Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may trường sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Lời mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển xã hội loài
ngời. Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trng
chung là sự tác động của con ngời vào các yếu tố của lực lợng tự nhiên, nhằm
thoả mãn những nhu cầu nào đó của con ngời. Vì vậy, sản xuất luôn là là sự
tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản : lao động của con ngời, t liệu lao đông,
và đối tợng lao động. Do đó, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, vật t
kỹ thuật đóng một vị trí hết sức quan trọng.
Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất của các đơn vị đợc đều đặn, liên
tục, thờng xuyên thì việc đảm bảo nhu cầu vật t đúng về chất lợng, phẩm chất,
quy cách, đủ về số lợng, kịp về thời gian là yêu cầu vô cùng quan trọng. Và đó
cũng là điều bắt buộc mà nếu không thực hiện đợc thì quá trình sản xuất sẽ
ngừng hoạt động. Vì vậy, việc bảo đảm yếu tố vật t cho sản xuất là một yếu tố
khách quan, một đòi hỏi chung của mọi nền sản xuất xã hội. Các mác nói :
Một xã hội mà tái sản xuất, nghĩa là muốn sản xuất liên tục thì phải không
ngừng chuyển hoá trở lại một phần những sản phẩm của mình thành những t
liệu sản xuất thành những yếu tố của sản phẩm mới.
Đảm bảo tốt việc cung ứng vật t có tác động mạnh mẽ đến các hoạt
động sản xuất của đợn vị. Nó là điều kiện có tính chất tiền đề cho việc nâng
cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, góp phần làm tăng nguồn lao động, cải
tiến thiết bị máy móc, thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra,
đảm bảo cung ứng vật t tốt còn ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính của
đơn vị, ảnh hởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy
hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt, để đạt đợc mục
tiêu lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp (DN) đều thấy rõ việc tăng cờng hiệu quả
công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu
(NVL) nói riêng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giúp cho DN
thu lợi nhuận nhiều hơn.
Một DN quản lý NVL tốt là DN luôn đáp ứng đủ nhu cầu NVL cho sản


xuất để hoạt động sản xuất diễn ra đều đặn, liên tục. Nhng việc cung cấp phải
làm sao để hiệu quả đạt đợc là tối u nhất. Do đó hạch toán NVL là một khâu
quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Tổ chức hạch toán vật liệu tốt sẽ
cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các phần hành kế toán khác trong
công tác quản lý ở DN.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
1
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Nền kinh tế thị trờng mở với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, rất
nhiều nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Từ đó đòi hỏi hệ thống hạch toán nói
chung và hạch toán NVL nói riêng phải có những thay đổi cho phù hợp và
ngang bằng với các nớc khác trên thế giới. Do đó hiện nay chế độ hạch toán
nói chung đã đợc ban hành trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu và năng lực
quản lý của nền kinh tế thị trờng, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các chuẩn
mực và thông lệ kế toán quốc tế phổ biến. Các DN hiện nay, để tăng cờng hiệu
quả sử dụng vốn lu động thì bên cạnh việc cải thiện bộ máy kế toán cần chú ý
đến việc hoàn thiện công tác hạch toán NVL, đó là một đòi hỏi cấp bách của
công tác quản lý ở DN.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong quản lý
chi phí của DN, qua thời gian đi thực tế tại Công ty Cổ phần may Trờng Sơn,
đợc sự giúp đỡ của các phòng ban, đặc biêt là phòng kế toán, cùng với sự tận
tình chỉ bảo của cô giáo hớng dẫn Trần Thị Thanh Phơng, em đã đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu và mạnh dạn chọn đề tài Hoàn thiện tổ chức kế toán
Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may Trờng Sơn làm khoá luận tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, thì đợc chia
làm 3 chơng sau :
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán NVL trong DN.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại Công ty Cổ phần may Trờng Sơn
Chơng 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán NVL tại

Công ty Cổ phần may Trờng Sơn
Ch ơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về kế toán NVL trong DN
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NVL
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá.
Trong các DN, NVL đợc sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, quản lý DN.
Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh
( SXKD ) nhất định và toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào chi phí
SXKD trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động SXKD, NVL bị biến dạng hoặc
tiêu hao hoàn toàn, chuyển thành thực thể sản phẩm.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
2
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các DN, NVL rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò,
công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý NVL một cách có
hiệu quả, DN tiến hành phân loại NVL. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà từng DN
thực hiện phân loại theo các cách khác nhau
- Căn cứ vào nguồn hình thành thì NVL đợc phân thành các loại nh sau:
NVL mua ngoài : là loại NVL DN không tự sản xuất mà do mua ngoài
tự thị trờng trong nớc hoặc nhập khẩu
NVL tự sản xuất : là NVL DN tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất
NVL có từ nguồn khác : là loại NVL hình thành do đợc cấp phát, biếu
tặng, góp vốn liên doanh
- Căn cứ vào công dụng chủ yếu của NVL thì NVL đợc chia thành các loại:
NVL chính : là đối tợng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của
sản phẩm.

Vật liệu phụ : là những vật liệu có tác dụng phụ trợ cho quá trình sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ lao
động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, hơng liệu, xà
phòng)
Nhiên liệu : là những vật liệu đợc tiêu dùng để cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất nh: than, dầu mỏ, hơi đốtNhiên liệu thực chất là vật
liệu phụ đợc tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm
mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn
Phụ tùng thay thế : gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
Thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm các loại thiết bị (cần lắp, không cần
lắp, các vật kết cấu) dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp
Phế liệu : là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt)
Vật liệu khác : là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên
nh: bao bì, vật đóng gói
1.1.3 Tính giá nguyên vật liệu
1.1.3.1 Tính giá thực tế NVL nhập kho
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
3
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Trên thực tế, NVL có thể đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó
tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của NVL đợc xác định nh sau:
* Đối với NVL mua ngoài:
Giá
nhập
kho
=
Giá mua ghi

trên hoá đơn
+
Chi phí thu
mua thực tế
(chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ, thuê kho
bãi)
-
Các khoản
chiết khấu th-
ơng mại, giảm
giá hàng
muađợc h-
ởng
* Đối với NVL tự sản xuất:
Giá nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của NVL do DN sản xuất,
kiểm nhận, nhập kho
* Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá nhập
kho
=
Giá thực tế của
NVL xuất thuê
ngoài gia công
chế biến
+
Chi phí
thuê ngoài
gia công

chế biến
+
Chi phí vận chuyển
(nếu có)
* Đối với NVL đợc cấp:
Giá nhập
kho
=
Giá do đơn vị cấp
phát thông báo
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ (nếu có)
* Đối với NVL nhận vốn góp:
Giá nhập
kho
=
Giá do hội đồng định
giá xác định (đợc sự
chấp nhận của các
bên có liên quan)
+
Chi phí tiếp nhận
mà DN phải bỏ ra
(nếu có)
* Đối với NVL đợc biếu tặng, viện trợ:
Giá nhập
kho
=
Giá thực tế đợc xác

định theo thời giá
trên thị trờng tơng đ-
ơng
+
Chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
(nếu có)
*Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hoặc
giá trị thu hồi tối thiểu.
1.1.3.2 Tính giá thực tế NVL xuất kho
DN có thể lựa chọn các phơng pháp tính giá sau:
* Phơng pháp thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số lợng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn thực tế của NVL
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
4
Các loại thuế
không đợc hoàn
lại
(nếu có)

+
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
xuất kho. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho những DN có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
- Ưu điểm : xác định đợc chính xác giá vật t xuất làm cho chi phí hiện
tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
- Nhợc điểm : trong trờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất th-
ờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất

phức tạp.
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Phơng pháp này thích hợp với những DN có ít loại vật t, nhng số lần
nhập, xuất của mỗi loại vật t nhiều. Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho đựơc
tính căn cứ vào số lợng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng NVL nhập trong kỳ
- Ưu điểm : đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết vật
liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng loại vật t.
- Nhợc điểm : dồn công việc tính giá vật t xuất kho vào cuối kì hạch
toán nên ảnh hởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, độ chính xác không
cao.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
5

Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Cách2 :
Giá đơn vị
bình quân
cuối kì trớc
=
Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ
- Ưu điểm : cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán vì giá
vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
biến động của vật liệu trong kỳ.
- Nhợc điểm : độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến
động giá cả NVL. Trờng hợp giá cả thị trờng NVL có sự biến động lớn thì việc
tính giá NVL xuất kho theo trở nên thiếu chính xác.
Cách3 :
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm : cách này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản ánh
kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá đợc tiến hành đều đặn.
- Nhợc điểm : công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những DN sử dụng kế toán máy.
* Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc ( FIFO)
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định vật liệu nào nhập trớc thì đợc xuất dùng trớc và tính theo đơn giá của
những lần nhập trớc. Nh vậy, nếu giá cả có xu hớng tăng lên thì giá trị hàng
tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi
nhuận tăng. Ngợc lại, giá cả có xu hớng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ

lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Phơng pháp này thích hợp trong thời kỳ
lạm phát và áp dụng đối với những DN có ít loại vật t, số lần nhập kho của
mỗi loại vật t không nhiều.
- Ưu điểm : cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, ph-
ơng pháp này cung cấp một sự ớc tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phơng pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các
công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trớc các cổ đông làm cho giá
cổ phiếu của công ty tăng lên.
- Nhợc điểm : các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có đợc là do các chi phí NVL
nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trớc. Nh vậy chi phí kinh
doanh của DN không phản ánh kịp thời với giá cả thị trờng của NVL.
* Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
6
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Theo phơng pháp này, giá thực tế NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở giả
định vật liệu nào nhập sau thì đợc xuất dùng trớc và tính theo đơn giá của
những lần nhập sau. Phơng pháp này cũng đợc áp dụng đối với những DN có
ít loại vật t, số lần nhập kho của mỗi loại vật t không nhiều. Phơng pháp này
thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
- Ưu điểm : đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại. Chi phí của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của NVL. Làm
cho thông tin về thu nhập và chi phí của DN trở nên chính xác hơn. Tính theo
phơng pháp này DN thờng có lợi về thuế nếu giá cả vật t có xu hớng tăng, khi
đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh đợc thuế.
- Nhợc điểm : phơng pháp này làm cho thu nhập thuần của DN giảm
trong thời kỳ lạm phát và trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối
kế toán so với giá thực của nó.
*Phơng pháp giá hạch toán

Theo phơng pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật t sử dụng
theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán nên
phơng pháp này còn gọi là phơng pháp hệ số giá.
Giá thực tế NVL xuất = Hệ số giá NVL * Giá hạch toán NVL xuất
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
7
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Trong đó :
Hệ số giá vật
liệu
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
Phơng pháp này thích hợp với các DN có nhiều loại vật liệu, nhiều mức
giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên và đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn cao. áp dụng phơng pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập
Bảng kê tính giá vật liệu để từ đó xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ.
- Ưu điểm : cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đợc tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng loại vật liệu, số lần nhập, xuất
của mỗi loại nhiều hay ít.
- Nhợc điểm : phơng pháp này không chính xác vì nó không tính đến sự
biến động giá cả của vật liệu. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trờng
giá cả ít biến động.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán NVL trong DN
Để nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý NVL, kế toán NVL cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp

NVL trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại,
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá NVL xuất dùng cho các
đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao NVL,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng NVL sai mục đích,
lãng phí.
- Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù
hợp phục vụ cho việc thu nhận hệ thống hoá, tổng hợp và cung cấp thông tin
về tình hình hiện có và sự biến động NVL.
- Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ NVL, phát hiện
kịp thời loại NVL ứ đọng, kém phẩm chất từ đó có biện pháp xử lý hạn chế
các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê NVL theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
nguyên vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiên kế hoạch thu mua,
dự trữ, sử dụng NVL.
1.1.5 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong DN
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
8
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
NVL là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình
sản xuất. Do vậy, DN muốn hoạt động sản xuất đợc liên tục nhịp nhàng và đạt
hiệu quả kinh tế cao thì vấn đề đặt ra là phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ vật liệu
cho sản xuất, hạch toán đúng chi phí vật liệu trong giá thành, sử dụng vật liệu
hợp lý, tránh gây lãng phí thất thoát.
Đảm bảo tốt việc cung ứng NVL có tác động mạnh mẽ đến các hoạt
động sản xuất của đơn vị. Nó là điều kiện có tính chất tiền đề cho việc nâng
cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, góp phần làm tăng nguồn lao động, cải
tiến thiết bị máy móc, thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra,
đảm bảo cung ứng NVL tốt còn ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính của
đơn vị, ảnh hởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy
hiệu quả sử dụng vốn.

Một DN quản lý NVL tốt là DN luôn đáp ứng đủ nhu cầu NVL cho sản
xuất để hoạt động sản xuất diễn ra đều đặn, liên tục. Việc cung cấp phải làm
sao để hiệu quả đạt đợc là tối u nhất. Do đó hạch toán NVL là một khâu quan
trọng trong công tác hạch toán kế toán. Tổ chức hạch toán NVL tốt sẽ cung
cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các phần hành kế toán khác trong công
tác quản lý ở DN.
1.2 Nội dung tổ chức kế toán NVL trong DN
1.2.1 Tổ chức kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất lợng
của từng loại NVL theo từng kho và từng bộ phận phụ trách. Trong thực tế
hiện nay, tổ chức kế toán chi tiết NVL đợc thực hiện theo một trong 3 phơng
pháp sau đây :
1.2.1.1 Phơng pháp Thẻ song song
Phơng pháp Thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán đều cùng sử dụng thẻ để ghi sổ NVL.
- Tại kho : thủ kho dùng Thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
NVL về số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào Thẻ kho. Thẻ đợc mở cho
từng loại NVL. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra
số tồn kho về mặt số lợng theo từng loại NVL ở từng Thẻ kho.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
9
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
- Tại phòng kế toán : kế toán mở Thẻ kế toán chi tiết cho từng loại NVL t-
ơng ứng với Thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự Thẻ kho, chỉ khác
là theo dõi về cả mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng
từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán NVL phải kiểm
tra, đối chiếu, ghi đơn giá NVL vào và tính ra số tiền nhập, xuất. Sau đó, lần l-
ợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các Thẻ kế toán chi tiết NVL có liên quan.
Cuối tháng tiến hành cộng Thẻ kế toán chi tiết NVL và đối chiếu với Thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải

căn cứ vào các Thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
về mặt giá trị của từng loại NVL. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số
liệu của phần kế toán tổng hợp NVL.
Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song đợc mô tả theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 sơ đồ hạch toán chi tiết nvl theo pp thẻ song song

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2.1.2 Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển là phơng pháp mà :
- Tại kho : thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi sổ NVL giống phơng pháp
Thẻ song song ở trên.
- Tại phòng kế toán : kế toán không mở Thẻ kế toán chi tiết mà mở Sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng loại NVL theo
từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng loại NVL, mỗi loại chỉ
ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng NVL trên Sổ đối chiếu
luân chuyển với Thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp NVL
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
10
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ
hoặc
sổ
kế
toán

chi
tiết
NVL
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn NVL
Kế toán
tổng hợp
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc
mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 sơ đồ hạch toán chi tiết nvl theo pp sổ đối chiếu luân
chuyển

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2.1.3 Phơng pháp Sổ số d
Phơng pháp Sổ số d là phơng pháp mà :
- Tại kho : công việc của thủ kho giống các phơng pháp trên. Ngoài ra
định kỳ, sau khi ghi Thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập,
xuất kho phát sinh theo từng loại NVL. Sau đó, lập Phiếu giao nhận chứng từ
và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất NVL. Thủ kho còn phải
ghi số lợng NVL tồn kho cuối tháng theo từng loại NVL vào Sổ số d. Sổ số d
đợc kế toán mở cho từng kho NVL và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng,
kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong, thủ kho phải gửi Sổ số d về
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán : nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để h-
ớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá
hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên từng Phiếu giao nhận

chứng từ nhập, xuất. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm NVL
(nhập riêng, xuất riêng) vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho NVL. Bảng này
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
11
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất

Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các Phiếu giao nhận
chứng từ nhập, xuất NVL. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa
vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm NVL. Số d này đ-
ợc dùng để đối chiếu với số d của từng loại NVL trên Sổ số d.
Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d đợc mô tả qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.3 sơ đồ hạch toán chi tiết nvl theo pp sổ số d

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp NVL
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của DN, vào yêu cầu quản lý, trình
độ của cán bộ kế toán cũng nh các quy định của chế độ kế toán hiện hành,
việc hạch toán NVL có thể đợc áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

( KKTX) hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
1.2.2.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng, biến động giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
a. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL theo phơng pháp KKTX, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
* TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu "
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của
các loại NVL theo giá thực tế. Kết cấu TK152 nh sau :
- Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá NVL tại
kho trong kỳ
- Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá NVL tại
kho trong kỳ
- D nợ : Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
12
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn
vật t
vật t
Số số d
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng

Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu
quản lý của DN. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành các TK cấp 2 sau :
- TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 : Nhiên liệu
- TK 1524 : Phụ tùng thay thế
- TK 1528 : Vật liệu khác
* TK 151 " Hàng mua đang đi đờng"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà DN đã mua,
đã chấp nhận thanh toán với ngời bán thuộc quyền sở hữu của DN nhng cuối
kỳ cha về nhập kho. Kết cấu TK151 nh sau :
- Bên nợ : Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng cha về nhập kho
- Bên có : Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
- D nợ : Phản ánh giá trị hàng đang đi đờng
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nh : TK133, 331, 111, 112,
b. Kế toán biến động tăng NVL
NVL trong DN có thể tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau :
* Tăng do mua ngoài
Khi mua NVL có thể phát sinh các trờng hợp nh hàng và hoá đơn cùng
về, hàng về hoá đơn cha về, hàng thừa, thiếu, kém phẩm chất,Vì thế, kế toán
phải căn cứ vào từng trờng hợp phát sinh cụ thể để ghi sổ
Nếu DN tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
TH1: Hàng và hoá đơn cùng về
1. Hàng và hoá đơn cùng về
Nợ TK152 : giá thực tế NVL nhập kho
Nợ TK133 : VAT đợc khấu trừ
Có TK111,112,331 : tổng giá thanh toán NVL
DN đợc hởng chiết khấu thơng mại, chiết khấu mua hàng, giảm giá

hàng mua, hàng mua trả lại
Nợ TK111,112,331
Nợ TK1388
Có TK152
Có TK133
2. Hàng về thừa so với hoá đơn
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
13
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Nếu kế toán nhập toàn bộ số hàng
+ Kế toán nhập kho ghi :
Nợ TK152 : trị giá thực tế toàn bộ số NVL nhập kho
Nợ TK133 : VAT đợc khấu trừ theo hoá đơn
Có TK3381 : trị giá hàng thừa chờ xử lý cha có VAT
Có TK331 : trị giá thanh toán theo hoá đơn
+ Căn cứ vào quyết định xử lý, nếu trả lại cho bên bán
Nợ TK3381 Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK152
+ Nếu DN mua tiếp số hàng thừa
Nợ TK3381 : trị giá hàng thừa cha có VAT
Nợ TK133 : VAT của số hàng thừa
Có TK111,112,331 : tổng giá thanh toán số hàng thừa
+ Nếu hàng thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác
Nợ TK3381 Trị giá hàng thừa
Có TK711
Nếu kế toán nhập kho theo số hoá đơn
+ Kế toán nhập kho ghi :
Nợ TK152 : trị giá thực tế số NVL nhập kho
Nợ TK133 : VAT đợc khấu trừ theo hoá đơn
Có TK331 : trị giá thanh toán theo hoá đơn


Đồng thời ghi : Nợ TK 002 : Trị giá hàng thừa
+ Nếu DN mua tiếp số hàng thừa
Nợ TK152 : trị giá NVL thừa
Nợ TK133 : VAT của số hàng thừa
Có TK111,112,331 : tổng giá thanh toán số hàng thừa
Đồng thời ghi : Có TK 002 : Trị giá hàng thừa
+ Nếu hàng thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác
Nợ TK152 Trị giá hàng thừa
Có TK711
Đồng thời ghi : Có TK 002 : Trị giá hàng thừa
3. Hàng về thiếu so với hoá đơn
Kế toán nhập kho ghi :
Nợ TK152 : giá trị thực tế NVL nhập kho
Nợ TK1381 : giá trị số NVL thiếu
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
14
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Nợ TK133 : VAT đợc khấu trừ theo hoá đơn
Có TK111,112,331 : tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Kế toán xử lý số hàng thiếu
+ Nếu bên bán giao tiếp số hàng thiếu
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK 1381
+ Nếu bên bán không còn hàng, không giao tiếp số hàng thiếu
Nợ TK111,112,331
Có TK1381
+ Nếu cá nhân chịu trách nhiệm bồi thờng
Nợ TK334,111,112,1388,632

Có TK1381
+ Nếu không xác định đợc nguyên nhân, kế toán định khoản chi phí khác
Nợ TK811
Có TK1381
TH2 : Hàng về NK nhng hoá đơn cha về
Kế toán lu phiếu NK vào tập hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong
tháng có hoá đơn về, kế toán ghi sổ bình thờng. Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn
cha về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán
Nợ TK152 : tăng giá trị NVL NK
Có TK331 : tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong 2 cách sau:
+ Cách 1: xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thờng
+ Cách 2: ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán
đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng (nếu giá tạm tính
< giá thực tế)
TH3 : Hoá đơn về nhng hàng cha về NK
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong
tháng vật t về, kế toán ghi sổ bình thờng. Nếu cuối tháng vật t cha về, kế toán
ghi :
Nợ TK151 : giá mua theo hoá đơn
Nợ TK133 : VAT đợc khấu trừ theo hoá đơn
Có TK111,112,331 : tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
15
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Sang tháng sau khi vật t về, kế toán ghi :
Nợ TK152 : NK NVL
Nợ TK621,627,641,642 : giao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng

Có TK151
Nếu DN tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK152 Tổng giá thanh toán có VAT
Có TK111,112,331
* Tăng do tự sản xuất nhập kho
Nợ TK152 Trị giá sản xuất NVL thực tế hoàn thành NK
Có TK154
* Tăng do thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Nợ TK152 Trị giá NVL thuê ngoài gccb hoàn thành NK
Có TK154
* Các trờng hợp tăng NVL khác
Nợ TK152 : Trị giá NVL tăng
Có TK154 : thuê ngoài gccb hoặc tự sx đã hoàn thành
Có TK411 : đợc cấp hoặc nhận góp vốn liên doanh
Có TK412 : đánh giá tăng NVL
Có TK711 : đợc viện trợ, biếu tặng
Có TK338 : thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK621,627,641,642 : sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK128,222 : nhận lại vốn góp liên doanh
c. Kế toán biến động giảm NVL
NVL trong DN có thể giảm do các nguyên nhau khác nhau nh :
* Xuất NVL cho SXKD
Nợ TK621 : xuất trực tiếp sxsp
Nợ TK627 : xuất cho quản lý PXSX
Nợ TK641 : xuất cho tiêu thụ sp, bán hàng
Nợ TK642 : xuất cho quản lý DN
Nợ TK241 : xuất cho xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ
Có TK152 : giá thực tế NVL xuất dùng
* Xuất NVL góp vốn liên doanh
Khi góp vốn liên doanh, phát sinh chênh lệch giá giữa giá ghi trên sổ kế

toán của DN và giá vốn góp
- TH1 : Giá DN > Giá vốn góp
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
16
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Nợ TK128,222 : giá vốn góp
Nợ TK811 : chênh lệch giá
Có TK152 : giá DN
- TH2 : Giá DN < Giá vốn góp
Nợ TK128,222 : giá vốn góp
Có TK711 : chênh lệch giá
Có TK152 : giá DN
* Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK154
Có TK152
* Xuất NVL bán
- BT1 : Phản ánh giá vốn
Nợ TK632 Trị giá xuất
Có TK152
- BT2 : Phản ánh doanh thu
Nợ TK111,112,131 : tổng giá thanh toán
Có TK511
Có TK3331
* Các trờng hợp giảm NVL khác
Nợ TK154 : thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK411 : trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK412 : đánh giá giảm NVL
Nợ TK4312 : viện trợ, biếu tặng
Nợ TK138 : thiếu ngoài định mức chờ xử lý
Có TK152 : Trị NVL giảm

* Sơ đồ hạch toán NVL theo phơng pháp KKTX
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
17
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
TK 331,111,333,
112,141,311
TK 151
TK411
TK 632,3381
TK 221,222,
TK 152
TK 621
TK 627,641,642,
TK 154
TK 632,1381,
TK 412
TK 1331
(1)
TK 412
TK 331,111,112,
TK 222,223,
TK 1331
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)

(11)
(12)
(13)
(2)
Giải thích sơ đồ:
(1) Mua NVL
(2) Nhập kho hàng đi đờng kỳ trớc
(3) Nhận cấp phát, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh
(4) Giá trị thừa phát hiện khi kiểm kê tại kho (thừa trong hoặc ngoài định
mức)
(5) Thu hồi vốn đầu t
(6) Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
(7) Xuất vật liệu để trực tiếp chế tạo sản phẩm
(8) Xuất cho phân xởng sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý DN,
(9) Xuất vật liệu góp vốn liên doanh, liên kết
(10) Xuất thuê ngoài gia công chế biến
(11) Vật liệu thiếu phát hiện qua kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài định mức)
(12) Khoản chênh lệch do đánh giá giảm
(13) Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
18
TK 711
TK 811
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Ghi chú: Bút toán thờng
Bút toán phản ánh thuế
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, xác

định lợng tồn kho thực tế, từ đó xác định lợng xuất dùng cho sản xuất trong kỳ
theo công thức :
Giá trị vật
liệu xuất
trong kỳ
=
Giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị vật liệu tăng
thêm trong kỳ
-
Giá trị vật liệu
còn lại cuối kỳ
a. Tài khoản sử dụng
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng tài khoản sau:
* TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu "
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của
các loại NVL theo giá thực tế. Kết cấu TK152 nh sau :
- Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá NVL tại
kho trong kỳ
- Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá NVL tại
kho trong kỳ
- D nợ : Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu
quản lý của DN. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành các TK cấp 2 sau :
- TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 : Nhiên liệu
- TK 1524 : Phụ tùng thay thế

- TK 1528 : Vật liệu khác
* TK 151 " Hàng mua đang đi đờng"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà DN đã mua,
đã chấp nhận thanh toán với ngời bán thuộc quyền sở hữu của DN nhng cuối
kỳ cha về nhập kho. Kết cấu TK151 nh sau :
- Bên nợ : Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng cha về nhập kho
- Bên có : Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
- D nợ : Phản ánh giá trị hàng đang đi đờng
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
19
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
* TK 611" Mua hàng"
- Bên nợ : + Kết chuyển giá trị vật t tồn kho đầu kỳ
+ Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng vật t trong kỳ
- Bên có : + Kết chuyển gía trị vật t tồn kho cuối kỳ
+ Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm vật t trong kỳ
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số d, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 :
- TK 6111 Mua NVL đợc mở chi tiết cho từng loại vật t, hàng
hoá
- Tk 6112 Mua hàng hoá
b. Sơ đồ hạch toán NVL theo phơng pháp KKĐK
TK 151
TK 152
TK411
TK 412
TK 111,112,331
TK 1331
TK 611
TK 151

TK 152
TK 621
TK 111,112,331,1388
TK 627,641,642,
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
TK 1331
Giải thích sơ đồ :
(1) Kết chuyển trị giá vật liệu đang đi đờng đầu kỳ
(2) Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ
(3) Nhận cấp phát, nhận vón góp liên doanh
(4) Đánh giá tăng vật liệu
(5) Trị giá vật liệu mua vào trong kỳ
(6) Kết chuyển trị giá vật liệu đang đi đờng cuối kỳ
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
20
3388
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
(7) Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ
(8) Xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm
(9) Xuất dùng phục vụ cho sản xuất, bán hàng, quản lý DN
(10) Giảm giá hàng mua, chiết khấu thơng mại đợc hởng và trị giá hàng mua

trả lại
Ghi chú : Bút toán thờng
Bút toán phản ánh thuế
1.3 Tổ chức sổ kế toán NVL
1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó,
căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Mỗi bút toán phản
ánh trong sổ Nhật ký đợc chuyển vào Sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên
quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các
Nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi
vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng Sổ cái.

Ghi chú : Ghi hàng ngày
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Nhật ký chungNhật ký chuyên
dùng
Sổ kế toán chi tiết
NVL
Báo cáo tài chính
21
Chứng từ kế toán
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký- Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy
nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài
khoản mà DN sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ- Có trên cùng một trang
sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng
loại, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký- Sổ cái.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
Nhật ký - sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
NVL
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
22
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
1.3.3 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ là các hoạt
động kinh tế tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại và ghi
vào các sổ Nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký-
Chứng từ ghi vào Sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ
gồm: Sổ Nhật ký - chứng từ, Sổ cái các tài khoản, Sổ kế toán chi tiết. Ngoài ra
còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để tính toán, tổng hợp, phân loại, hệ

thống hoá số liệu phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký-chứng từ.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.3.4 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký - Chứng từ Bảng kê Sổ kế toán chi tiết
NVL
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
23
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
Đặc điểm của hình thức này là các hoạt động kinh tế tài chính đợc phản
ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại, tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ,
sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi Sổ cái các tài khoản.
Trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, việc ghi sổ theo thứ tự thời
gian tách rời việc ghi sổ theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác
nhau: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Theo hình thức này, mọi công việc liên quan đến kế toán đợc thực hiện
theo một chơng trình phần mềm kế toán cài đặt sẵn trên máy vi tính. Phần
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký

chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
NVL
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái TK 152
24
Khóa luận tốt nghiệp Trờng Đại học Hải Phòng
mềm kế toán đợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Về thực chất, hình thức
kế toán trên máy vi tính chính là việc vận dụng công nghệ thông tin vào công
tác kế toán để giảm nhẹ công việc kế toán, bảo đảm cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sinh viên: Vũ Thị Thu Huyền - Lớp: Kế toán K7B
Chứng từ kế
toán
Phần mềm
Kế toán

Máy vi tính
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp: Sổ Cái TK 152
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết nguyên
vật liệu
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
25

×