Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

thực trạng kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng long hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 63 trang )


Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang

Lớp : TKTD 07.6
Lời nói đầu
Tất cả các phần tạo nên sản phẩm, thành phẩm bao gồm nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung. trong đó nguyên vật liệu là
thành phần quan trọng nhất tạo nên sản phẩm ,thành phẩm. Chính vì vậy mà
trong chuyên đề này tôi muốn đề cập đến đề tài "vật liệu, công cụ dụng cụ".
Qua quá trình học tập 2 năm ở trờng Cao Đẳng Cộng Đồng Hải Phòng
và đợc các thầy cô tận tình dạy bảo tôi đã thực sự trởng thành hơn trong
chuyên môn kế toán. Kết thúc khoá học tôi đợc trờng cử tới thực tập tại Công
Ty Cổ Phần Thơng Mại Và Xây Dựng Long Hải, số 20/15 Nguyễn Công Trứ-
Lê Chân-Hải Phòng. Trong quá trình thực tập một thời gian ngắn, tôi đã
nghiên cứu về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm hoàn thiện kế toán vật
liệu, công cụ dụng cụ ở Công Ty.
Mọi yêu cầu của ngành là nâng cao hiệu suất , năng lực của máy móc
thiết bị , quản lý chặt chẽ tiền vốn. Để đạt đợc yêu cầu đó, vấn đề trớc mắt đặt
ra là phải hạch toán đầy đủ, chính xác vật liệu , công cụ dụng cụ sản xuất, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất. Việc hạch toán
chính xác vật liệu, công cụ dụng cụ có tác dụng quan trọng đến việc hạch toán
đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm để thúc đẩy tăng cờng chế độ
hạch toán kinh tế, đồng thời góp phần làm giảm sự lãng phí , thất thoát về vật
t .Chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng
cụ trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty Cổ
Phần Thơng Mại Và Xây Dựng Long Hải
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công Ty Cổ Phần Thơng Mại Và Xây Dựng Long Hải
Tuy nhiên trong quá trình thực tập còn gặp một số khó khăn và trình độ


chuyên môn có hạn nên chuyên đề thực tập còn nhiều thiếu sót, tôi mong đợc
sự giúp đỡ của các thầy hớng dẫn chỉ bảo thêm.
- 1 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
chơng I
những vấn đề lý luận về hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 khái niệm,ý nghĩa ,vai trò của công tác tổ chức kế toán vật liệu -
công cụ dụng cụ
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá , chỉ
tham gia vào 1 chu kỳ SXKD nhất định và toàn bộ giá trị của vật liệu đợc kết
chuyển 1 lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ . Trong quá trình tham gia vào
hoạt động sản xuất , dới tác động của lao động , vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm
.
Vật liệu là một trong các những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh , giá trị của vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ , tỷ trọng của chúng trong giá trị sản
phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp . Thông thờng đối với
các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu
trong giá trị sản phẩm . Chính vì vậy nên việc quản lý vật liệu nói chung cũng
nh vật liệu xuất dùng cho SXKD có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý chi phí
và giá thành sản phẩm , phấn đấu hạ thấp chi phí và giá thành .
Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là những t liệu lao động không đủ
tiêu chuẩn quy định của tài sản cố định . Công cụ dụng cụ cũng giống nh các
loại tài sản khác , nó đều là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp , do đó
doanh nghiệp phải tổ chức quản lý để đáp ứng yêu cầu quản lý tài sản nói

chung . Mặt khác công cụ dụng cụ doanh nghiệp mua về với mục đích để sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh , do vậy giá trị tiêu hao của nó cũng
đợc cấu thành nên giá trị sản phẩm , dịch vụ , cũng liên quan đến chi phí ở các
bộ phận sử dụng
Mặc dù đặc điểm , tính chất , quá trình chuyển hoá giá trị của vật liệu
và công cụ dụng cụ vào giá trị sản phẩm dịch vụ có khác nhau xong chúng
đều là tài sản của doanh nghiệp đồng thời chúng đều là yếu tố chi phí cấu
thành nên giá trị sản phẩm . Do vậy việc tổ chức kế toán vật liệu , công cụ
dụng cụ một cách khoa học , hợp lý thì có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong
việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp . Hơn nữa việc kiểm soát
có hiệu quả đợc chi phí và giá thành sản phẩm phục vụ đồng thời giúp cho
- 2 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí SXKD đảm bảo đợc yêu cầu
quản lý .
1.2 Phân loại và yêu cầu quản lý vật liệu , công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại
- Vật liệu : Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp xây dựng có rất
nhiều loại , nhiều thức khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch
toán cần thiết phải phân loại vật liệu . Căn cứ vào vai trò có tác dụng của vật
liệu trong sản xuất , vật liệu đợc chia thành các loại sau :
+ Nguyên liệu , vật liệu chính : Là những nguyên liệu vật liệu sau quá
trình thi công , chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm .
Ví dụ nh : bông cho nhà máy dệt , xi măng , sắt thép cho các công trình
xây dựng cơ bản .
Ngoài ra vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để
tiếp tục chế biến .

+ Vật liệu phụ : Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc , hình
dáng , mùi vị hoặc dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của các t liệu lao
động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức .
+ Nhiên liệu , năng lợng là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất nh xăng dầu , khí đốt .
+ Phụ tùng thay thế các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc và thiết bị , phơng tiện vận tải
Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc nội dung
kinh tế cũng nh chức năng kinh tế của từng loại vật liệu và từ đó có phơng h-
ớng và biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vật liệu .
* Nếu phân loại vật liệu theo nguồn hình thành thì :
+ Nguồn từ bên ngoài nhập vào : chủ yếu là mua ngoài ,nhận liên doanh
, tặng , biếu .
+ Nguồn tự sản xuất .
Cách phân loại này có tác dụng làm căn cứ để doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch mua dự trữ vật liệu và làm cơ sở xác định giá vốn thực tế của vật liệu
- 3 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
1.2.2.Phân loại, nội dung tổ chức quản lý vật liêu, công cụ dụng cụ
a. Phân loại
-Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà công cụ dụng cụ có thể chia thành các
loại khác nhau . Tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân loại công cụ dụng cụ
thành :
+ Công cụ dụng cụ
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê .

* Phân loại theo nội dung kinh tế và chức năng :
+ Các loại bao bì và đồ dùng để đựng vật liệu hàng hoá trong quá trình
thu mua bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá .
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh , sành sứ , quần áo , giầy dép
chuyên dùng để làm việc .
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhng vẫn
tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ bảo
quản hay vận chuyển hàng hoá .
+ Các dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất .
* Phân loại theo nguồn hình thành nh đối với vật liệu :
Ngoài ra phục vụ cho việc phân bổ tính toán công cụ dụng cụ ngời ta
còn phân loại theo tiêu thức giá trị sử dụng và giá trị công cụ .
+ CCDC loại phân bổ 100% ( phân bổ 1 lần ) thời gian sử dụng ngắn ,
giá trị thấp .
+ CCDC loại phân bổ 50% ( phần bổ 2 lần ) thời gian sử dụng tơng đối
dài , giá trị tơng đối lớn .
+ CCDC phân bổ dần ( nhiều lần ) là CCDC có giá trị lớn , thời gian sử
dụng dài.
Cách phân loại này có tác dụng để tổ chức quản lý đối với CCDC khi
xuất dùng và áp dụng phơng pháp phân bổ thích hợp .
Vật liệu và CCDC là tài sản cố định của doanh nghiệp , đồng thời là
một yếu tố chi phí của doanh nghiệp . Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện ở
một số điểm :
- 4 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ những thông tin tổng hợp vật liệu ,
tổng hợp CCDC ( kế toán tài chính ) cũng nh từng thứ vật liệu , CCDC kể cả

chỉ tiêu hiện vật và giá trị ( kế toán quản trị ) về tình hình nhập xuất, tồn kho .
Ngoài ra tuỳ theo điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp
còn có thể cần những thông tin chi tiết tỉ mỉ hơn nh : vật liệu hay CCDC theo
từng chủng loại, quy cách chất lợng từng kho , từng ngời bảo quản đảm bảo
an toàn cho vật t phát hiện ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát
tài sản , vật t .
- Cần phải quản lý vật liệu hoặc CCDC , xuất dùng cho SXKD , theo
từng đối tợng sử dụng nh từng loại sản phẩm , từng đơn vị , từng bộ phận sử
dụng hay theo từng đối tợng tập hợp chi phí để phục vụ cho tính giá thành sản
phẩm dịch vụ .
Ngoài ra , doanh nghiệp cần phải quản lý định mức dự trữ vật liệu
CCDC tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật t ảnh hởng tới tình hình sản
xuất hoặc tiến độ kinh doanh . Tuỳ từng doanh nghiệp về trình độ quản lý và
cách thức quản lý vật t để có những biện pháp thích hợp để hạch toán kịp thời
vật t từng loại cho hợp lý .
b. Nội dung tổ chức quản lý vật liệu , CCDC :
- Phân loại vật liệu , CCDC theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp, lập
danh điểm vật t ( đặt tên gọi cho vật t bằng ký hiệu cụ thể )
- Xây dựng các nội quy, quy chế trong bảo quản sử dụng đối với vật t .
- Xây dựng các định mức cần thiết ( định mức về dự trữ , về sử dụng ) .
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu về vật liệu , CCDC . Xác định chứng
từ vật t sử dụng ở doanh nghiệp .
- Tổ chức vận dụng các tài khoản một cách thích hợp .
- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp ( kế toán tài chính ) sổ
kế toán chi tiết ( kế toán quản trị ) về vật liệu , CCDC .
- Tổ chức kiểm tra đánh giá vật t phù hợp với điều kiện doanh nghiệp và
thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán .
- Xác định báo cáo vật t cần lập : báo cáo nhập , xuất , tồn vật t .
- Tổ chức phân tích và tình hình vật t và cung cấp các thông tin kinh tế
cần thiết .

- 5 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
Để đảm bảo nhu cầu vật liệu cho quá trình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp tiến hành thờng xuyên liên tục không bị gián đoạn và để quản lý vật
liệu một cách chặt chẽ liên tục cần phải nhận biết đợc một cách cụ thể số hiện
có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu đợc sử dụng trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp . Chính vì vậy các loại vật liệu nêu trên cần đợc phân
chia một cách tỉ mỉ chi tiết hơn theo tính năng lý hoá , theo quy cách phẩm
chất vật liệu việc phân chia vật liệu một cách tỉ mỉ chi tiết trong các doanh
nghiệp đợc thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu .
Sổ danh điểm vật liệu đợc lập và thể hiện trên sổ danh điểm vật liệu . Sổ
danh điểm vật liệu đợc chia ra thành từng phần , mỗi phần dành ra một số
trang nhất định để ghi các thứ vật liệu thuộc loại đó .
1.3 Đánh giá vật liệu , CCDC
Đánh giá VL , CCDC theo nguyên tắc là phải đánh giá theo đúng giá
mua thực tế ( giá phí ) của VL , CCDC và cũng nh tài sản khác kế toán phải
phản ánh đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc vật liệu hay
CCDC đó .
Giá mua thực tế
của vật liệu
= Giá trên hoá đơn - Chiết khấu mua
hàng (nếu có)
+ Chi phí thu mua
Trong quá trình hạch toán vật t tuỳ từng điều kiện cụ thể về giá vật t ở
doanh nghiệp biến động thờng xuyên hay tơng đối ổn định , có kịp thời hay
không . Khi tổ chức kế toán vật t ngời ta có thể sử dụng một trong hai cách
đánh giá theo giá hạch toán hay giá mua thực tế .

1.3.1. Tính giá VL, CCDC theo giá thực tế:
Kế toán nhập - xuất - tồn kho vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế .
Giá mua NVL ,CCDC là giá gốc bao gồm toàn bộ chi phí mua sắm , gia công
hoặc chế biến sau khi trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định . Nội dung giá
thực tế đợc xác định tuỳ từng nguồn nhập VL, CCDC mà bao gồm những nội
dung chi phí khác nhau :
- Đối với VL, CCDC mua ngoài : Giá thực tế của VL , CCDC bao gồm
giá mua ghi trên hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu , thuế khác (nếu có ) và chi phí
thu mua , chi phí vận chuyển bốc dỡ sau khi trừ đi chiết khấu mua hàng và các
khoản giảm giá .
- Đối với VL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến : Giá thực tế của VL ,
CCDC là giá thành thực tế của vật liệu do đơn vị bên ngoài nhận gia công chế
- 6 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
biến cho đơn vị đã hoàn thành và nhập kho đơn vị bao gồm : Giá thực tế của
VL, chi phí vận chuyển bốc dỡ và chi phí phải thanh toán cho bên nhận gia
công .
- Đối với VL, CCDC tự gia công chế biến : Giá vốn thực tế của vật liệu
đợc đánh giá theo giá thành SX bao gồm chi phí thực tế của vật liệu xuất kho
để chế biến , chi phí nhân công trực tiếp SX và chi phí SX chung .
- Đối với VL, CCDC của bên tham gia liên doanh góp vốn : Giá vốn
thực tế của vật liệu là giá vốn do hội đồng liên doanh đánh giá .
- Đối với phế phẩm thu hồi : Đợc đánh giá theo giá thực tế đã sử dụng.
- VL, CCDC xuất kho theo giá thực tế có thể liên quan đến một số VL,
CCDC tồn và số nhập trong kỳ và có thể từ nhiều nguồn nhập khác nhau . Vì
vậy cần xác định giá vốn của VL, CCDC xuất ra. Có thể vận dụng một trong
những phơng pháp sau :

+ Tính theo giá bình quân (BQ) gia quyền : Theo phơng pháp này giá
thực tế VL,CCDC xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá trị bình quân ( BQ cả
kỳ dự trữ hoặc BQ sau mỗi lần nhập )
Giá thực tế VL, CCDC
xuất dùng
= Số lợng VL,CCDC xuất
dùng
x Giá đơn vị
bình quân
Trong đó :
Giá đơn
vị BQ
= Giá TT VL,CCDCtồn đầu kỳ + Giá TT VL,CCDC nhập trong kỳ
Lợng thc tế VL,CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Tính theo giá trị TT của VL, CCDC tồn kho đầu kỳ (Hay BQ cuối kỳ
trớc )
Giá TT VL,CCDC
xuất dùng
= Giá thực tế VL,CCDC tồn đầu kỳ
Số lợng VL,CCDC tồn đầu kỳ
x Số lợng VL,CCDC
xuất kho trong kỳ
+ Tính theo phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc : Theo phơng pháp này
giả thiết rằng số VL nào nhập trớc thì xuất trớc , xuất hết số nhập trớc thì mới
đến số nhập sau theo giá trị thực tế của từng số lợng VL, CCDC xuất dùng .
Do vậy giá trị của VL, CCDC tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL,
CCDC mua vào sau cùng (FIFO)
- 7 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang

Lớp : KTD
07.6
+ Tính theo phơng pháp Nhập sau - Xuất trớc : Theo phơng pháp này
giả định những VL, CCDC mua sau cùng sẽ xuất trớc ngợc lại với phơng pháp
Nhập trớc - Xuất trớc ở trên (LIFO)
+ Tính theo phơng pháp giá trị thực tế đích danh : Theo phơng pháp này
VL, CCDC đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên hàng
hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải đợc thực hiện
nhất quán trong niên độ kế toán .
1.3.2 Tính giá VL, CCDCtheo giá hạch toán:
Giá hạch toán là một loại giá đợc quy định thống nhất trong phạm vi 1 doanh
nghiệp và đợc sử dụng ổn định trong một thời gian tơng đối dài . Sử dụng giá
hạch toán để phục vụ cho việc ghi chép hạch toán hàng ngày các nghiệp vụ
biến động về vật t , tăng cờng kiểm tra đối với tình hình biến đổi vật t . Giá
hạch toán không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá các đối tợng
tính giá thông thờng sử dụng đối với doanh nghiệp có số lợng chủng loại vật t
nhiều , các nghiệp vụ vật t diễn ra thờng xuyên liên tục . Giá hạch toán phải đ-
ợc thống nhất trong một kỳ hạch toán và cuối kỳ tính ra giá thực tế đối với vật
t xuất dùng và tồn kho . Đảm bảo phản ánh chính xác trung thực giá trị
VL,CCDC phục vụ kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm .
Hàng ngày kế toán ghi sổ kế toán vật t theo giá hạch toán
Trị giá hạch toán vật t
(nhập - xuất )
= Số lợng vật t
( Nhập - xuất )
x Đơn giá hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán kế toán mới tính toán để xác định giá trị vật t
xuất dùng trong kỳ cho các đối tợng theo giá mua thực tế . Việc tính toán đó
thực hiện theo cách sau :
+ Theo phơng pháp hệ số giá : Xác định hệ số giá mua thực tế và hạch toán

của VL,CCDC luân chuyển trong kỳ .
Hệ số giá của =
VL,CCDC
Giá trị thực tế của VL,CCDC tồn kho đầu kỳ và
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán VL,CCDC tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Hệ số giá VL,CCDC có thể tính cho từng loại hay từng nhóm vật liệu
tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
Tổng hợp giá trị hạch toán của VL xuất kho trong tháng sử dụng cho
từng bộ phận , đơn vị trong doanh nghiệp theo từng loại , nhóm VL, CCDC .
- 8 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
Tính giá thực tế của VL xuất kho trong tháng sử dụng cho từng bộ
phận, đơn vị của doanh nghịêp .
Trị giá thực tế của VL
xuất kho trong tháng
= Trị giá hạch toán của VL
xuất kho trong tháng
x Hệ số giá của
VL,CCDC
Việc tính chuyển giá hạch toán của VL xuất kho , tồn kho thành giá
thực tế của chúng đợc tiến hành trên bảng kê 3 - Tính giá thực tế của VL.
+ Phơng pháp số chênh lệch ( Số điều chỉnh ) : Theo phơng pháp này tr-
ớc hết tính số tiền chênh lệch của giá mua thực tế với giá hạch toán của VL
luân chuyển trong kỳ theo công thức :
Số chênh lệch của VL luân
chuyển trong kỳ(+),(-)

= Giá mua thực tế của
VL tồn đầu kỳ
+ Giá mua thực tế của
VL nhập trong kỳ
Sau đó xác định tỷ lệ chênh lệch :
Tỷ lệ chênh lệch
VL(+),(-)
= Số chênh lệch
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của
VL tồn đầu kỳ VL nhập trong kỳ
Số điều chỉnh đợc xác định nh sau :
Số điều chỉnh (+),
(-)
= Giá trị hạch toán VL xuất
dùng trong kỳ
+ Số điều chỉnh
Đánh giá VL,CCDC theo giá thực tế cho phép thể hiện đúng giá trị thực tế của
bộ phận tài sản này và trong kế toán thực tế đợc sử dụng để hạch toán tổng
hợp Nhập - Xuất - Tồn kho rồi phản ánh và báo cáo kế toán .
1.4 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu - Công cụ dụng cụ ( VL,CCDC )
- Phản ánh chính xác giá trị VL , CCDC hiện có và tình hình biến động
của VL , CCDC .
- Hạch toán chính xác giá trị VL , CCDC tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Từ đó làm cơ sở cho việc tính chi phí vào
giá thành sản xuất .
Cụ thể là :
a. Trị giá vật t hàng hoá phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng
tồn kho phải đánh giá theo nguyên tắc thực tế đợc quy định cụ thể cho từng
loại vật t hàng hóa .
- 9 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
Trị giá thực tế nhập kho đợc quy định cụ thể cho từng loại vật t , hàng
hoá theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá .
Kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của vật t , hàng hoá xuất
kho . Vì hàng hoá , vật t nhập kho theo những giá thực tế khác nhau ở từng
thời điểm trong kỳ hạch toán , nên việc tính trị giá thực tế hàng xuất có thể áp
dụng một trong các phơng thức sau :
- Giá thực tế từng loại vật t , hàng hoá theo từng lần nhập ( còn gọi là
giá đích danh ) .
- Giá thực tế bình quân gia quyền .
- Giá thực tế bình quân kỳ trớc .
- Giá thực tế nhập trớc , xuất trớc .
- Giá thực tế nhập sau , xuất trớc .
Mỗi phơng pháp tính giá trị thực tế xuất kho của hàng hoá , vật t đều có
những u điểm và nhợc điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của
mỗi phơng pháp tuỳ thuộc vào sự đơn giản hay phức tạp của sự tính toán.
Việc lựa chọn phơng pháp nào là tuỳ thuộc yêu cầu quản lý , trình độ,
năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán , phơng tiện xử lý
thông tin của doanh nghiệp . Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào tính phức tạp về
chủng loại , quy cách và sự biến động của vật t , hàng hoá ở doanh nghiệp .
b. Hạch toán hàng tồn kho phải đồng thời hạch toán chi tiết về giá trị và
hiện vật . Kế toán phải theo dõi chi tiết từng thứ , từng chủng loại , quy cách
vật t , hàng hoá theo từng địa điểm quản lý và sử dụng . Luôn luôn phải đảm
bảo sự khớp đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế với số liệu ghi trên sổ
kế toán , giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết .
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 3 phơng pháp kế toán chi tiết
sau :

- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d .
c. Trong từng trờng hợp cụ thể , nếu xét thấy vật t , hàng hoá tồn kho ở
cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế
toán , thì doanh nghiệp đợc phép lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho . Việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định
của cơ chế quản lý tài chính hiện hành .
- 10 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
d. Trong một doanh nghiệp ( một đơn vị kế toán ) chỉ đợc áp dụng một
trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho :
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên ,
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ .
Việc lựa chọn phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm , tính chất , số lợng , chủng loại vật t , hàng
hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải đợc thực hiện
nhất quán trong niên độ kế toán .
1.5 Nội dung tổ chức hạch toán VL,CCDC
1.5.1. Các phơng thức hạch toán chi tiết VL,CCDC
Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả về số lợng , chất l-
ợng giá trị của từng thứ vật liệu ,CCDC và từng ngời chịu trách nhiệm bảo
quản sử dụng . Kế toán phải thực hiện đầy đủ các quy định về nhập xuất và
kiểm tra đối chiếu số liệu. Trong doanh nghiệp SXKD việc quản lý VL,CCDC
nhiều bộ phận tham gia . Xong việc quản lý và hạch toán tình hình nhập xuất
tồn kho hàng ngày đợc thực hiện ở phòng kế toán và bộ phận kho doanh
nghiệp .

Hạch toán chi tiết VL, CCDC phải thực hiện song song ở kho và phòng
kế toán .
Hiện nay đang có 3 phơng pháp đang áp dụng để hạch toán chi tiết VL,
CCDC nh sau :
a) Phơng pháp ghi thẻ song song :
- Nội dung : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép , phản ánh hàng ngày
tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật ( Số l-
ợng ) Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng danh điểm vật liệu . ở phòng kế
toán sử dụng sổ , thẻ chi tiết vật t để hạch toán cả về số lợng và giá trị nhập
nhập xuất tồn của từng thứ vật t .
- Thủ tục :
+ ở kho : Hàng ngày sau khi kiểm tra phân loại chứng từ về vật t để ghi
vào thẻ kho tơng ứng theo chỉ tiêu số lợng nhập xuất của từng thứ vật t và
đồng thời tính ra số lợng tồn kho sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán . Th-
ờng xuyên đối chiếu số tồn với định mức dự trữ vật t và cung cấp tình hình cho
phòng vật t biết .
- 11 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho lập báo cáo về tình hình biến động của
từng thứ vật t theo từng nhóm .
+ ở phòng kế toán :
Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển lên thì kế toán vật
liệu kiểm tra , phân loại và ghi vào sổ chi tiết vật t tơng ứng . Ghi đồng thời cả
2 chi tiết : Số lợng và giá trị nhập xuất vật t .
Định kỳ quy định ( Thờng là cuối tháng )
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật t ở phòng kế toán với số liệu thẻ
kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của vật t do

thủ kho gửi lên .
Sơ đồ hạch toán chi tiết vl theo phơng pháp thẻ song song
1.5.1a : Sơ đồ hạch toán chi tiết VL theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
b) Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
- Nội dung ở kho : Sử dụng thẻ kho để hạch toán tình hình biến động
của từng thứ vật t về số lợng . ở phòng kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi tổng hợp về số lợng và giá trị từng thứ vật t nhập xuất tồn .
- 12 -
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ hoặc sổ chi
tiết vật liệu
Phiếu xuất kho
Bảng TH nhập xuất
tồn kho vật liệu
Kế toán tổng hợp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
- Thủ tục :
+ ở kho : Thủ tục giống nh thẻ kho song song .
+ ở phòng kế toán : Mở sổ đối chiếu luân chuyển (Mở cho cả năm trong
đó mỗi thứ vật t ở từng kho và thuộc nhóm từng ngời chịu trách nhiệm ghi một
dòng ) . Sau khi kiểm tra chứng từ nhận đợc từ thủ kho lập bảng kê nhập xuất
tồn . Cuối tháng căn cứ báo cáo của thủ kho đối chiếu với tổng hợp số liệu từ
các bảng kê về số lợng và giá trị của từng thứ vật t nhập xuất tồn kho ghi vào

sổ đối chiếu luân chuyển .
sơ đồ hạch toán chi tiết vl theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
1.5.1b :Sơ đồ hạch toán chi tiết vl theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c) Phơng pháp ghi sổ số d : Là phơng pháp phổ biến hiện nay .
- Nội dung : Sử dụng thẻ kho để ghi kế toán số lợng nhập - xuất - tồn
kho của từng nhóm vật t . ở phòng kế toán chỉ theo dõi ghi chép theo chỉ tiêu
giá trị và đối chiếu thông qua sổ số d .
- 13 -
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
- Thủ tục :
Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -
xuất - tồn kho vật liệu (Giống hai phơng pháp trên ) . Định kỳ sau khi ghi thẻ

xong kế toán tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất phát sinh theo từng vật liệu
quy định và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi nộp toàn bộ cho phòng kế toán .
Đồng thời ghi chuyển toàn bộ số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu vào
sổ số d chỉ tiêu số lợng . Sổ số d đợc mở theo từng kho để sử dụng cho cả năm
để ghi số tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu số lợng và giá trị . Cuối tháng thủ
kho chuyển sổ cho phòng kế toán .
+ ở phòng kế toán : Sử dụng bảng luỹ kế nhập vật t , bảng kê xuất vật t
để ghi chép phản ánh hàng ngày hay định kỳ tình hình nhập xuất vật t theo chỉ
tiêu giá trị và theo chỉ tiêu từng nhóm, loại vật liệu ở từng kho và sử dụng
bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật t để phản ảnh tổng hợp số vật t luân
chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và từng nhóm,
loại vật t.
Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày nhân viên kế toán xuống kho nhận
chứng từ kế toán về nhập - xuất vật liệu , kiểm tra , hớng dẫn việc ghi thẻ kho
và ký xác nhận . Khi nhận chứng từ thủ kho , kế toán kiểm tra tại chỗ tính hợp
lý , hợp pháp của chứng từ . Kiểm tra tính đúng đắn của việc phân loại chứng
từ nhập xuất kho cho từng nhóm vật t tính ra số tiền , cộng số tiền nhập hoặc
xuất của từng nhóm để ghi vào bảng luỹ kế nhập ( xuất ) .
Cuối tháng căn cứ vào bảng luỹ kế nhập ( xuất ) để cộng số tiền của từng
nhóm vật t ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn của từng thứ vật t. Đồng thời
căn cứ vào sổ số d thủ kho gửi lên về số lợng và đơn giá tơng ứng của từng
nhóm vật t kế toán tính thành tiền và ghi vào sổ số d bằng tiền. Đối chiếu số
d trên bảng nhập, xuất, nhập ( xuất ) tồn với số d trên sổ của từng nhóm vật t t-
ơng ứng.
sơ đồ hạch toán chi tiết vl theo phơng pháp sỏ số d
- 14 -
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số d

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kếnhập,xuất,
tồn kho vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
1.5.1c : sơ đồ hạch toán chi tiết vl theo phơng pháp sỏ số d
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.5.2.Chứng từ kế toán sử dụng :
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập xuất VL,CCDC đều phải đợc lập chứng
từ kế toán một cách kịp thời , đầy đủ , chính xác theo đúng quy chế ghi chép
ban đầu về VL, CCDC đã đợc Nhà nớc ban hành . Chứng từ để hạch toán VL,
CCDC là cơ sở ghi chép vào thẻ kho và các sổ kế toán liên quan đồng thời là
căn cứ để kiểm tra tình hình hiện có và tình hình biến động vật t. Chứng từ đợc
lập trên cơ sở kiểm nhận vật t hoặc là kiểm nhận kết hợp đối chiếu và trên cơ
sở xuất kho vật t . Nội dung chứng từ phải phản ánh những chỉ tiêu cơ bản nh
trên , quy cách ,số lợng vật t nhập hoặc xuất , lý do nhập hoặc xuất .
Theo chế độ hiện hành kế toán vật t sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
+ Phiếu nhập kho vật t ( Số hiệu chứng từ 01-VT )
+ Phiếu xuất kho vật t ( Số hiệu chứng từ 02-VT )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Số hiệu chứng từ 03-VT )
+ Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức ( Số hiệu chứng từ 04-VT )
+ Biên bản kiểm nghiệm ( Số hiệu chứng từ 05-VT )
+ Thẻ kho ( Số hiệu chứng từ 06-VT )

+ Sổ báo vật t còn lại cuối kỳ ( Số hiệu chứng từ 07-VT )
+ Biên bản kiểm kê vật t ( Số hiệu chứng từ 08-VT )
- 15 -
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
Việc lập chứng từ kế toán về nhập xuất vật t phải đợc thực hiện theo
đúng quy định về biểu mẫu , phơng pháp ghi chép , trách nhiệm ghi chép các
số liệu cần thiết để tiến hành hạch toán kế toán VL,CCDC sử dụng những tài
khoản sau :
1.5.3 Kế toán tổng hợp VL, CCDC
1.5.3.1.Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152 : " Nguyên liệu , vật liệu "
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của doanh nghiệp . Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tợng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích SX chế biến của doanh
nghiệp , vật liệu phản ánh vào TK này gồm :
- Nguyên liệu , vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu và thiết bị XDCB
Có thể mở thẻ chi tiết theo từng loại , nhóm vật liệu tuỳ theo yêu cầu
quản lý và phơng tiện kế toán
Kết cấu :
Bên Nợ :

- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài , tự chế biến ,
thuê ngoài gia công , nhận góp liên doanh , đợc cấp hoặc từ các nguồn khác .
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn kho cho cuối kỳ ( Trờng hợp
DN hạch toán theo Phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Bên Có :
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất , để thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh .
- Chiết khấu hàng mua đợc hởng
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ ( Trờng hợp DN
hạch toán theo Phơng pháp kiểm kê định kỳ )
- 16 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
D Nợ :
- Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp có thể mở tài khoản chi tiết cho TK này .
Ví dụ : Nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ
* Tài khoản 621 : " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp "
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
sản xuất , chế tạo sản phẩm . Tài khoản này áp dụng cho các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên .
Kết cấu :
Bên Nợ :
Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ lao vụ trong kỳ hạch toán .
Bên Có :

- Trị giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho .
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho SX ,
kinh doanh trong kỳ và các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm
dịch vụ lao vụ .
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
* Tài khoản 611 : " Mua hàng "
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu ,CCDC hoặc
hàng hoá mua vào trong kỳ . Tài khoản này dùng dể áp dụng cho các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ .
Kết cấu :
Bên Nợ :
- Trị giá thực tế hàng hoá , NVL ,CCDC tồn kho đầu kỳ (theo kiểm kê)
- Trị giá thực tế hàng hoá , NVL ,CCDC mua vào trong kỳ , hàng hoá đã
đợc bán bị trả lại
Bên Có :
- Trị giá thực tế hàng hoá , NVL ,CCDC tồn kho cuối kỳ ( Theo kết quả
kiểm kê )
- 17 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
- Trị giá thực tế hàng hoá , NVL ,CCDC xuất trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hoá đã gửi bán nhng cha xác định kết quả tiêu thụ
trong kỳ .
Chiết khấu hàng mua đợc hởng :
Trị giá vật t hàng hoá trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá .
Tài khoản 611 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 6111 : Mua nguyên liệu , vật liệu

+ Tài khoản 6112 : Mua hàng hoá
* Tài khoản 153 : " Công cụ dụng cụ "
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại
CCDC của doanh nghiệp theo giá thực tế
Kết cấu :
Bên Nợ :
- Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài ,tự chế , thuê ngoài
gia công chế biến , nhận vốn góp liên doanh
- Giá trị CCDC đợc dùng cho thuê nhập kho .
- Trị giá thực tế của CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê .
Kết chuyển trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ ( Trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng Phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Bên Có :
- Trị giá CCDC thực tế xuất kho cho sản xuất kinh doanh , cho thuê
hoặc góp vốn .
Chiết khấu mua CCDC đợc hởng
- Trị giá CCDC trả lại cho ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm giá .
- Trị giá CCDC thiếu phát hiện khi kiểm kê .
- Kết chuyển trị giá thực tế của CCDC tồn kho đầu kỳ ( Trờng hợp
doanh nghiệp áp dụng Phơng pháp kiểm kê định kỳ )
D Nợ :
- 18 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
- Trị giá thực tế của CCDC tồn kho
Tài khoản 153 có 3 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 153.1 : Công cụ dụng cụ
+ Tài khoản 153.2 : Bao bì luân chuyển

+ Tài khoản 153.3 : Đồ dùng cho thuê
* Tài khoản 151 : " Hàng mua đang đi trên đờng "
Tài khoản này phản ánh giá trị các loại hàng hoá vật t (NVL, CCDC)
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của
doanh nghiệp còn đang đi trên đờng , ở bến bãi , bến cảng hoặc đã về đến
doanh nghiệp đang chờ kiểm nghiệm nhập kho .
Kết cấu :
Bên Nợ :
- Giá trị hàng hoá ,vật t đang đi trên đờng
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá , vật t đang đi trên đờng cuối
kỳ ( Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Bên Có :
- Giá trị hàng hoá , vật t đang đi trên đờng cuối kỳ đã về nhập kho hoặc
giao thẳng cho khách hàng .
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá , vật t đang đi trên đờng đầu kỳ
( Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ )
D Nợ :
- Giá trị hàng hoá vật t đã mua nhng đang đi trên đờng cha về nhập kho
đơn vị .
* Tài khoản 331 : " Phải trả cho ngời bán "
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản nợ phải trả
cho ngời cung cấp vật t ,lao vụ dịch vụ cho doanh nghiệp , ngời nhận thầu
XDCB nhng cha nhận đợc hàng hoá , vật t , lao vụ . Khi sử dụng Tài khoản
này kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng khách nợ , chủ nợ .
Kết cấu :
Bên Nợ :
- 19 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD

07.6
- Số tiền đã trả cho ngời bán ( Vật t hàng hoá ) Ngời cung cấp lao vụ
dịch vụ , ngời nhận thầu XDCB .
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán (Vật t hàng hoá) . Ngời cung cấp lao vụ
dịch vụ, ngời nhận thầu XDCB nhng cha nhận đợc vật t hàng hoá.
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo
hợp đồng .
- Số kết chuyển về phần giá trị vật t , hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm
chất khi kiểm nhận và trả lại ngời bán .
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp đợc
giảm trừ vào công nợ phải trả .
Bên Có :
- Số tiền phải trả cho ngời bán (Vật t hàng hoá) Ngời cung cấp lao vụ
dịch vụ , ngời nhận thầu XDCB .
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số hàng hoá, vật t, lao vụ,
dịch vụ đã nhận khi có thông báo giá chính thức hoặc khi có hoá đơn .
Số d Có :
- Số tiền phải trả cho ngời bán , ngời cung cấp lao vụ ,dịch vụ , ngời
nhận thầu XDCB.
Tài khoản 331 có thể có số d bên Nợ : Đó là số tiền ứng trớc cho ngời
bán theo chi tiết từng đối tợng cụ thể . TK này phản ánh cả trên 2 chỉ tiêu "Tài
sản " và bên "Nguồn vốn".
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác nh TK 111,112,131
Khi hàng về đến kho căn cứ vào hoá đơn xuất kho của bên cung cấp
hàng hoá ,vật t . Phòng vật t lập "Phiếu nhập kho vật t " rồi giao cho thủ kho .
Thủ kho sẽ ghi số lợng thực nhập vào thẻ kho và phiếu rồi chuyển cho phòng
kế toán làm căn cứ ghi sổ . Trờng hợp phát hiện thừa thiếu , sai quy cách thủ
kho báo cho phòng vật t biết và cùng ngời giao lập biên bản .
1.5.3.2 Tr ờng hợp áp dụng ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
a. Kế toán nguyên vật liệu

* Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu
Vật liệu của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân. Bởi vậy tuỳ
theo từng trờng hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ảnh vào sổ sách ch phù hợp.
- 20 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
- Trờng hợp mua ngoài , hàng hoá và hoá đơn cùng về :
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập
kho, kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực tế nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112, 141: Tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp doanh nghiệp đã nhận đợc hoá đơn nhng nguyên liệu, vật
liệu cha nhập về kho đơn vị, thì kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng "Hàng
mua đang đi đờng " , kế toán ghi :
Nợ TK 151 : Nguyên liệu vật liệu đang đi đờng
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331,111, 112, 141: Tổng giá thanh toán
Nếu trong kỳ kế toán hàng về thì căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho
ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực tế nguyên liệu vật liệu
Có TK 331 : Phải trả cho ngời bán hoặc
- Trờng hợp khi đợc hởng chiết khấu mua hàng thì kế toán ghi khoản
chiết khấu thực tế đợc hởng :
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111,112: Số tiền đợc ngời bán trả lại
Có TK 152 : Nguyên liệu , vật liệu ( chiết khấu mua hàng )
- Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn :

+ Nếu nhập toàn bộ ghi :
Nợ TK 152 : Trị giá toàn bộ nguyên vật liệu
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT tính theo số hoá đơn
Có TK 331, 3381 : Phải trả cho ngời bán
+ Khi xuất trả lại cho ngời bán ghi :
Nợ TK 3381: Trị giá nguyên vật liệu thừa đã xử lý
Có TK 152 : Trả lại số nguyên vật liệu
Nếu nhập kho theo số hoá đơn thì số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi
Nợ TK 002. Khi xử lý ( trả lại hoặc đồng ý mua ) ghi Có TK 002, ngoài ra số
vật liệu thừa nếu đồng ý mua ghi tơng tự nh trên.
- 21 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn, kế toán chỉ phản ánh số hàng
thực nhận , số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận sẽ thông báo cho bên bán
hết.
- Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo nh
hợp đồng. Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán.
Khi xuất kho trao trả hoặc giảm giá ghi:
Nợ TK 331, 111, 112 :
Có TK 152 :
Có TK 133 (1331):
- Trờng hợp nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế hoặc đi thuê ngoài
gia công chế biến ghi :
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 : Chi phí SXKD dở dang
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài , tự chế nhập kho vật liệu của doanh
nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nh nhận góp vốn liên doanh bằng

vật liệu , đánh giá vật t tăng thừa Mọi trờng hợp phát sinh là tăng giá vật t
vật liệu đều đợc ghi Nợ TK 152 theo giá thực tế đối ứng với các TK đối ứng
theo sơ đồ sau .
Kế toán nhập nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bằng nguồn vốn vay ngắn
hạn và vay mợn tạm thời.
- Trờng hợp doanh nghiệp chính cấp vốn cho doanh nghiệp phụ thuộc
bằng vật t :
+ Doanh nghiệp chính ghi :
Nợ TK 136 :
Có TK 152 : Xuất vật t cho doanh nghiệp phụ thuộc
+ Doanh nghiệp phụ thuộc :
Nợ TK 152 : nhận nguyên vật liệu do doanh nghiệp cung cấp
Có TK 411 :
* Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho SXKD
phần còn lại có thể xuất bán, góp vốn liên doanh.
- 22 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho
việc sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn có thể đợc xuất kho cho các nhu cầu
khác của doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp
phải phản ánh kịp thời tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng giá trị
thực tế của vật liệu xuất dùng cho từng bộ phận trong toàn doanh nghiệp cũng
nh xuất dùng cho các đối tợng khác.
Để đáp ứng đợc yêu cầu đó kế toán tổng hợp vật liệu phải đợc tiến hành
trên cơ sở các chứng từ xuất vật liệu. Phiếu xuất vật t theo hạn mức, phiếu xuất
vật t thuê ngoài chế biến, hoá đơn kiêm phiếu xuất

Tuỳ theo việc đánh giá vật t vật liệu theo giá thực tế hay đánh giá cả hai
loại giá. Giá thực tế và giá hạch toán và việc tính toán theo giá thực tế của vật
liệu xuất dùng có khác nhau.
Nếu trong công tác kế toán vật liệu doanh nghiệp chỉ đánh giá vật liệu
theo giá thực tế thì việc tính toán theo giá thực tế của vật liệu xuất dùng có thể
đợc tiến hành theo 1 trong những phơng thức sau :
+ Theo phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền của số vật liệu
tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.
+ Theo phơng pháp tính giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
+ Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
+ Theo giá thực tế nhập sau xuất trớc
Nếu trong công tác kế toán vật liệu ở doanh nghiệp vật liệu đợc đánh
giá theo 2 loại giá nh sau : giá thực tế và giá hạch toán thì việc tính giá trị thực
tế vật liệu xuất dùng đợc tiến hành nh phần đánh giá vật liệu .
Sau khi tính toán đợc giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho từng đối
tợng sử dụng theo loại vật liệu kế toán tiến hành tổng hợp và ghi số kế toán
theo:
+ Xuất vật liệu cho SXKD :
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 ( 6272 ) : Chi phí SX chung
Nợ TK 641 ( 6412 ) : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 ( 6422 ) : Bộ máy quản lý
Nợ TK 241 : Dùng cho XDCB
Có TK 152 : Xuất NVL theo giá thực tế
+ Góp vốn liên doanh :
- 23 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6

Nếu góp vốn liên doanh ngắn hạn: Phần chênh lệch giữa giá thực tế và
giá trị góp vốn sẽ đợc phản ánh vào TK 412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản"
Nợ TK 128 : Đầu t ngắn hạn khác
Nợ (hoặc Có) TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 : Nguyên liệu , vật liệu
Nếu góp vốn liên doanh dài hạn ( từ 1 năm trở lên )
Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị góp vốn liên doanh của vật
liệu sẽ đợc ghi tăng hoặc giảm TK 412.
Nợ TK 222 : Góp vốn liên doanh ( theo giá đợc đánh giá lại )
Nợ (hoặc Có) TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 : Nguyên liệu , vật liệu( trị giá ghi sổ kế toán )
Xuất thuê ngoài gia công chế biến :
Nợ TK 154 :
Có TK 152 : Giá trị thực tế vật liệu xuất
- Các trờng hợp giảm giá : Thiếu hụt, mất mát, dánh giá giảm, cho vay,
nhợng bán.
Nợ TK 138 : Giá trị cho vay, giá trị thiếu chờ xử lý hoặc cá
nhân phải bồi thờng
Nợ TK 331 : Nguyên vật liệu sai quy cách trả lại cho ngời bán
Nợ TK 338 : Trả nợ vay doanh nghiệp khác
Nợ TK 632 : Phản ánh nguyên vật liệu ( giá vốn hàng bán )
Nợ TK 144 : Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 152 : Giá trị thực tế vật liệu xuất
Nếu trờng hợp giá trị vật liệu thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
( hao hụt trong định mức ) ghi :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Đối với một số loại vật liệu đợc bảo quản ở ngoài trời có nhu cầu sử
dụng thờng xuyên hàng ngày nhng không có điều kiện thực hiện việc nhập
xuất vật liệu hàng ngày, thủ kho có thể tạm giao cho đơn vị sản xuất toàn bộ

số vật liệu ở kho ngoài trời đó, cuối tháng tiến hành kiểm kê. Số vật liệu còn
lại để xác định vật liệu sử dụng trong tháng theo công thức :
Số vật liệu sử
dụng trong tháng
= Số vật liệu giao
đầu tháng
+ Số vật liệu nhập
trong tháng
- Số vật liệu còn
cuối tháng
- 24 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp SV Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : KTD
07.6
Trên cơ sở số vật liệu trong tháng đã đợc xác định tiến hành lập phiếu
xuất vật t làm cơ sở để ghi sổ kế toán .
b) Kế toán CCDC :
Nội dung phản ánh và phơng pháp hạch toán trên TK 153 tơng tự nh TK
152 , tuy nhiên vì là t liệu lao động lên khi xuất dùng CCDC cần phân biệt tr-
ờng hợp sau :
- Trờng hợp mua CCDC nhập kho : Căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập
kho ghi :
Nợ TK 153 : Công cụ , dụng cụ
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111 : Tiền mặt hoặc
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng hoặc
Có TK 331 : Phải trả cho ngời bán
Trờng hợp trả lại công cụ , dụng cụ cho ngời bán hoặc đợc ngời bán
giảm giá ghi :

Nợ TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 811 : Chiết khấu đợc hởng của CCDC
- Trờng hợp xuất CCDC cho SXKD :
+ Nếu CCDC xuất dùng với giá trị nhỏ ,số lợng không nhiều với mục
đích thay thế bổ sung 1 phần CCDC cho SX thì toàn bộ giá trị xuất dùng tính
hết vào chi phí trong kỳ ( Còn gọi là phân bổ 1 lần hay 100% giá trị ) .
Nợ TK 627(6273) : Chi phí SX chung
Nợ TK 641(6413) : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642(6423) : Chi phi QLDN
Có TK 153 (1531,1532) : Giá trị toàn bộ CCDC
+ Nếu CCDC có giá trị lớn hoặc xuất dùng hàng loạt với mục đích thay
thế ,trang bị mới có tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ phải căn cứ vào giá trị,thời
gian và mức độ tham gia của chúng trong SXKD để xác định số lần phân bổ
gồm :
Phân bổ 2 lần : Khi xuất dùng CCDC căn cứ vào phiếu xuất kho ghi :
Nợ TK 142(1421) : Chi phí trả trớc
Có TK 153 : Công cụ ,dụng cụ
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (=50% giá trị CCDC xuất dùng)
- 25 -

×