Së GD & §t thanh ho¸
Trêng thpt3 CÈM THUû
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP QUY LUẬT DI TRUYỀN
Họ Tên: Đào Thị Hồng
SK Môn : Sinh học.
Chức vụ : Giáo viên
N¨m häc: 2012 - 2013
A. Đặt vấn đề.
Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thay sách giáo khoa bậc
trung học phổ thông đến khối lớp 12 ở tất cả các môn học. Đặc biệt trong cấu
trúc đề thi ĐH, CĐ với môn sinh học đều thuộc chương trình sinh học 12. Tuy là
chỉ thuộc phạm trù kiến thức sinh học 12 nhưng thực chất lại là toàn bộ kiến
thức sinh học 11, 12 chương trình cũ, vậy nên hệ thống lý thuyết và bài tập
tương đối nặng đối với các em. Đặc biệt để có thể làm tốt bài thi đại học thì các
em cần trang bị những kĩ năng nhất định để giải bài tập.
Qua 8 năm liên tục dạy và ôn thi ĐH, BDHSG môn Sinh học 12 tại THPT3
Cẩm Thuỷ tôi thấy việc giải được, giải nhanh và chuẩn bài tập sinh học là vấn
đề còn có những khó khăn nhất định. Đặc biệt thời gian để hướng dẫn các em
làm tập chỉ có 4 tiết cho cả chương trình sinh học 12. Trước thực trạng đó đòi
hỏi giáo viên luôn phải tìm ra những phương pháp giải mới phù hợp và đáp ứng
được nhu cầu thời đại thi trắc nghiệm.
Giảng dạy tại trường vùng cao gặp phải không ít những khó khăn từ chất
lượng đầu vào trong tuyển sinh ,vì vậy khi dạy tôi luôn phải đơn giản hoá vần đề
hay phải tìm ra cách giải nào dơn giản nhất hay nhanh nhất để giúp các em có
thể tiếp cận ,có thể áp dụng phổ biến.
Trước thực trạng trên tôi đã tìm ra một số cách giải một số dạng bài tập sinh
học vừa nhanh, chính xác lại dễ áp dụng với mong muốn các em yêu thích bộ
môn sinh học, tích cực chủ động vận dụng giải thành công một số dạng bài tập
trong chương trình và tự tin hơn ở những kì thi phía trước. Với lí do trên tôi đã
chọn đề tài
“ Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập
Phần quy luật di truyền ”
B. Gii quyt vn .
I. Thc trng ca vn nghiờn cu:
L GV t nim xuụi trc tip ging dy mụn Sinh hc trng vựng cao,
tụi hiu hn ai ht nhng khú khn m bn thõn v ng nghip gp phi. Phn
ln l con em dõn tc thiu s vựng kinh t c bit khú khn, trng non tr
nờn c s vt cht thiu thn.
Nhng ngy u v trng 100% cỏc khi lp khụng cú nhu cu dy
hc phự o v bi dng nõng cao trong khi vn ny ó phỏt trin sụi ni
nim xuụi t nhng ngy tụi l hc sinh cp 2. V cho ti nm 2007-2008
trng mi bt u xõy dng c phong tro ny vi 2 lp chn khi A,B v
lp chn khi C.
Gỡ õy CSVC ca trng y v khang trang hn tuy nhiờn s lng HS
cú nhu cu hc v hng n thi H- C khụng nhiu v s lng HS theo hc
khi B cng ớt. Nhng phn kin thc bi tp sinh hc luụn l nhng vn khú
vi cỏc em, c bit l phn kin thc QLDT rt tru tng v khụng n gin
chỳt no.
c hn vi hỡnh thc TNKQ v ni dung thi a dng phong phỳ, cỏc
dng bi tp mụn sinh hc qua mi nm mt khú hn.
Trc thc trng trờn tụi luụn trn tr l phi lm sao tỡm ra phng phỏp
ging dy giỳp kớch thớch cỏc em yờu thớch mụn sinh hc hn v cú th ging tt
bi tp mụn sinh theo yờu cu ca thi . lm c iu ny ngi thy luụn
khụng ngng t hc v sỏng to lm mi mỡnh bng cỏc cỏch dy, nhng
cỏch gii hay v mi.
Bi vy dy hc chng Tớnh quy lut ca hin tng di truyn, khi dy lớ
thuyt tụi ó "ứng dụng CNTT hỗ trợ giảng dạy một số bài quy luật di truyền"
Khi dy v phng phỏp gii bi tp sau khi dy cho cỏc em cỏch gii theo t
lun tụi ó hng dn cỏc em Phng phỏp gii nhanh mt s dng bi tp
Phn quy lut di truyn
II. Cỏc gii phỏp thc hin.
- Nghiờn cu lớ thuyt, iu tra.
-Kim tra kt qu bng TNKQ c lp thớ nghim v i chng.
- S lý s liu rỳt ra kt lun.
III. Cỏc bin phỏp t chc thc hin.
1. Nghiờn cu lý thuyt.
a.Su tm , m rng thờm cỏc dng bi tp
-Sỏch tham kho : Cỏc dng toỏn v phng phỏp gii bi tp trc nghim sinh
hc 12 ( Phn quy lut di truyn )ca tỏc gi Hunh Quc Thnh.
- thi i hc t nm 2008 2009 , 2009 2010, 2010-2011, 2011- 2012.
b.Trỡnh by phng phỏp gii bng hỡnh thc t lun .
c.Chia thành các dạng bài và trình bày cách giải bằng 2 phương pháp để đối
chứng :
Trong đề tài của mình tôi chỉ trình bày 3 dạng bài tập phổ biến luôn gặp trong
đề thi ĐH- CĐ các năm.
Dạng 1: áp dụng phương pháp phân tích tần số alen của quần thể trong giải bài
toán quy luật di truyền.
2. Dạng 2 : Vận dụng toán tổ hợp để xác định kết quả phép lai nhiều cặp tính
trạng.
3. Dạng 3 : Vận dụng phép nhân xs độc lập khi giải các bài toán tích hợp các
quy luật di truyền.
2. Thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng phương pháp đối chứng , phiếu thăm dò
- Đưa ra bài tập điển hình áp dụng cho 2 lớp ban KHTN có lực học đồng đều
nhau
Lớp 1 : Hướng dẫn học sinh chỉ sử dụng phương pháp sinh học bộ môn để giải
và phương pháp giải thông thường.
Lớp 2 : Hướng dẫn học sinh vận dụng phương pháp giải nhanh mới.
-Giáo viên nhận xét
-Phát phiếu thăm dò cho lớp 2 để lựa chọn phương pháp giải ưu việt nhất, gây
đựơc hứng thú cho học sinh nhiều nhất.
* Phạm vi áp dụng : Đề tài này đã áp dụng có hiệu quả cho đối tượng là học
sinh luyện thi Đại Học , và luyện đội tuyển học sinh giỏi các năm học :
2008 – 2009 , 2009 – 2010, 2010-2011, 2011- 2012, 2012- 2013 lớp 12 ban
KHTN trường tại THPT3 Cẩm Thuỷ– Thanh Hoá
3. Sử lý số liệu.
- Phân tích định tính: phân tích và khái quát những kiến thức của học sinh thông
qua các bài kiểm tra,qua các kì thi.
- Phân tích định lượng: so sánh bảng điểm giữa 2 lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng từ đó rút ra kết luận.
IV.Phương pháp giải các bài tập cụ thể :
Dạng 1: áp dụng phương pháp phân tích tần số alen của quần thể trong giải
bài toán quy luật di truyền.
Bài tập 1: Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt vàng là trội hoàn toàn so với tính
trạng hạt xanh. Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Cho cây hạt vàng
lai với cây hạt xanh được F
1
phân li theo tỉ lệ 1 hạt vàng : 1 hạt xanh . Sau đó
cho F
1
tạp giao thì tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình F
2
như thế nào?
Cách giải đã được áp dụng phổ biến trước đây:
Quy ước gen : A: quy định hạt vàng, a : quy định hạt xanh.
F
1
phân li theo tỉ lệ 1 hạt vàng : 1 hạt xanh là kết quả phép lai phân tích của
Menđen KG hạt vàng đem lai là dị hợp : Aa.
P : Cây hạt vàng x Cây hạt xanh
Aa aa
Gp : (A, a ) a
F
1
: 1Aa : 1aa.
TLKH : 1 hạt vàng : 1 hạt xanh .
F
1
tạp giao, có thể xảy ra 3 phép lai sau:
Phép lai 1: Aa x Aa 1AA : 2Aa : 1aa ( 3 A- ; 1aa )
Phép lai 2: aa x aa 4aa
Phép lai 3: 2 ( Aa x aa) 4 Aa ; 4aa ( 4 A- ; 4aa )
Tỉ lệ kiểu gen F
2
: 1 AA : 6Aa : 9 aa
Tỉ lệ kiểu hình F
2
7 A- ; 9aa (7 hạt vàng : 9 hạt xanh)
Cách giải mới: khi áp dụng phương pháp phân tích tần số alen quần thể
Xét F
1
và xem F
1
như một quần thể ngẫu phối ta có F
1
: 1Aa : 1aa.
Hay 0,5 Aa : 0,5 aa
P
A
= 0,5 : 2 = 0,25 = 1/4
q
a
= 0,5 + (0,5 : 2 ) = 0,75= 3/4
-
F
1
tạp giao : ( 0,5Aa : 0,5 aa ) x ( 0,5Aa : 0,5 aa )
GF
1
: ( 1/4 A, 3/4 a) ( 1/4 A, 3/4 a).
F
2
:
Tỉ lệ kiểu gen 1/16 AA : 6/16Aa : 9/16 aa
Tỉ lệ kiểu hình F
2
7 A- ; 9 aa (7 hạt vàng : 9 hạt xanh).
Bài 2:Ở người, tính trạng nhóm máu do 3 alen I
A
, I
B
và I
0
quy định.
Trong QT cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O, 39% người
nhóm B. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh 1 người con, xác suất để
đứa con này mang nhóm máu giống bố mẹ.
Cách giải đã được áp dụng phổ biến trước đây
Ta sẽ tính được ts I
A
, I
O
lần lượt là 0,2 và 0,5
Tỉ lệ KG I
A
I
O
trong Quần thể = 2pr = 2×0,2×0,5 = 0,2
→ Tỉ lệ KG I
A
I
O
trong nhóm máu A = 0,2/0,24=5/6
Tỉ lệ KG I
A
I
A
trong Quần thể = p
2
= 0,2
2
= 0,04
→ Tỉ lệ KG I
A
I
A
trong nhóm máu A = 0,04/0,24=1/6
Để tính sác xuất của con ta phải tính sác xuất của bố, mẹ
TH1: I
A
I
O
× I
A
I
O
→ 3 máu A : 1 máu O → nhóm máu A chiếm tỉ lệ 3/4
Xác suất đứa con có kiểu hình giống bố mẹ = (5/6).(5/6).3/4 = 25/48
TH2: I
A
I
A
× I
A
I
A
→ 100% nhóm máu A
Xác suất đứa con có kiểu hình giống bố mẹ = (0,04/0,24).(0,4/0,24).1 = 1/36
TH3: I
A
I
O
× I
A
I
A
→ 100% nhóm máu A
Xác suất đứa con có kiểu hình giống bố mẹ = 2.(0,2/0,24).(0,04/0,24).1 = 5/18
( Nhân 2 vì có 2 trường hợp: + Bố có KG I
A
I
O
, mẹ có KG I
A
I
A
+ Mẹ có KG I
A
I
A
, bố có KG I
A
I
O
)
→ Xác suất cần tìm = 25/48 + 1/36 + 5/18 = 119/144
Cách giải mới: khi áp dụng phương pháp phân tích tần số alen
Cặp vợ chồng nhóm máu A : ( P
2
I
A
I
A
: 2Pr I
A
I
O
) x ( P
2
I
A
I
A
: 2Pr I
A
I
O
)
( 0,04 I
A
I
A
: 0,2 I
A
I
O
) ( 0,04I
A
I
A
: 0,2 I
A
I
O
)
Gp : (7/12 I
A
, 5/12I
O
) (7/12 I
A
, 5/12I
O
)
Xác suất sinh con nhóm máu O là : 5/12 x 5/12 = 25/ 144
Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh 1 người con, xác suất để đứa con
này mang nhóm máu giống bố mẹ là 1 - (25/144) = 119/144.
Bài 3:Cho r»ng ở một loài hoa, các alen trội A, B phân li độc lập có khả
năng tổng hợp ra các enzim tương ứng là enzim A, enzim B. Các enzim này
tham gia vào con đường chuyÓn hãa s¾c tè của hoa như sau:
Chất không màu 1
→
Aenzim _
Chất không màu 2
→
Benzim _
Sắc tố đỏ
cho giao phấn giữa 2 cây (p) thuần chủng đều có hoa màu trắng thu đợc F
1
100% hoa đỏ; F
1
tự thụ phấn thu đợc F
2.
.
chọn ngẫu nhiên 2 cây hoa đỏ ở F
2
giao phấn với nhau; biết không có đột biến
xảy ra. Tính theo lí thuyết, xác suất để xuất hiện cây hoa đỏ ở f
3
là bao nhiờu.
Cỏch gii
Quy c gen: A- B- :
A-bb , aaB- , aabb : Trng.
Ta cú s lai t P-> F
1
P : AA bb x aaBB
F
1
: AaBb ()
F
1
x F
1
: AaBb x AaBb
F
2
: 9 A- B- : 3A-bb : 3 aaB- : 1 aabb
chọn ngẫu nhiên 2 cây hoa đỏ ở F
2
giao phấn với nhau.
ỏp dng phng phỏp phõn tớch tn s alen
( 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb) ( 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb)
<-> (3 AA : 6 Aa) (3 AA : 6 Aa) (3BB : 6Bb) (3BB : 6Bb)
GF
2
: (2/3 A, 1/3 a) (2/3 A, 1/3 a) (2/3 B, 1/3 b)(2/3 B, 1/3 b)
F
3
: ( 4/9 AA : 4/9Aa : 1/9aa) ( 4/9 BB : 4/9Bb : 1/9bb)
( 8/9A-; 1/9 aa ) ( 8/9 B- ; 1/9bb)
xác suất để xuất hiện cây hoa đỏ ở f
3
là : 8/9A- x 8/9 B- = 64/81
Kt lun:
C 2 cỏch gii trờn u i n 1 kt qu , tuy nhiờn cỏch gii th 2 cú
nhiu u im m tụi mun cp.
Nh vy thay vỡ vic chia cỏc trng hp, v cng tng cỏc kiu hỡnh ta ch
vic chuyn bi toỏn x lớ di gúc qun th thỡ mi vn tr nờn n gin
hn, nhanh gn hn v tớnh chớnh xỏc cao.
2. Dạng 2 : Vận dụng toán tổ hợp để xác định kết quả phép lai
nhiều cặp tính trạng
-Cơ sở : Có n phần tử chia thành nhiều nhóm , mỗi nhóm có a phần tử khác nhau
thì số loại nhóm có thể được tạo ra là : C
a
n
Bài 4 : Trong trường hợp các gen phân li độc lập tác động riêng rẽ và các
gen trội là trội hoàn toàn
Cho phép lai : AaBbCcdd x AabbCcDd . Hãy xác định ở đời con:
a.Tỉ lệ kiểu hình trội về 4 tính trạng ?
b.Tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn?
Lưu ý :
- Không nên kẻ bảng để viết sơ đồ lai cho 2
3
x 2
3
kiểu tổ hợp
- Bản chất của phép lai AaBbCcdd x AabbCcDd phân li độc lập chính là 4
phép lai độc lập nhau
Phép lai Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình
Aa x Aa 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa 3/4 A- : 1/4 aa
Bb x bb 1/2 Bb : 1/2 bb 1/2 B- : 1/2 bb
Cc x Cc 1/4 CC : 2/4 Cc : 1/4 cc 3/4 C- : 1/4 cc
dd x Dd 1/2 Dd : 1/2 dd 1/2 D- : 1/2 dd
Cách giải đã được áp dụng phổ biến trước đây:
a. Tỉ lệ kiểu hình trội về 4 tính trạng là A-B-C-D-
= 3/4A- x 1/2B- x 3/4C- x 1/2D- = 9/64
b. Tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn:
gồm có các khả năng sau:A- B-C- dd = 3/4 A- x 1/2 Bb x 3/4C- x 1/2dd =9/64
A-bbC-D- = 3/4 A- x 1/2 bb x 3/4C- x 1/2D- = 9/64
A-B-ccD- =3/4 A- x 1/2 Bb x 1/4ccx 1/2D- = 3/64
aaB-C-D- =1/4 aa x 1/2 Bb x 3/4C-x 1/2D- = 3/64
->Tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn = 24/64 = 3/8
Cách giải mới: khi dùng toán tổ hợp:
Tôi chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 : (AaCc x AaCc)
Và Nhóm 2: ( Bbdd x bbDd)
a. Tỉ lệ kiểu hình trội về 4 tính trạng là
A-B-C-D- = C
2
2
x3/4 A- x 3/4 C- x C
2
2
x1/2 B- x 1/2 D- = 9/64.
b.Tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn:
gồm có các khả năng sau : 2 trội ở nhóm1 và 1 trội ở nhóm 2, 1 lặn nhóm 2
hoặc 1trội ở nhóm1, 1 lặn nhóm 1và 2 trội ở nhóm 2,
=C
2
2
x3/4 x 3/4 x C
1
2
x1/2 x 1/2 +C
1
2
x3/4 x 1/4 x C
2
2
x1/2 x 1/2 =
= 1x 3/4 x 3/4 x 2 x1/2 x 1/2 +2
x3/4 x 1/4 x 1x1/2 x 1/2 = 24/64 = 3/8
Thay vì những khả năng ở cách giải 1 ta dùng phép toán tổ hợp chỉ trong 1
thời gian ngắn và kết quả không đổi.
Bài 5 : Cho phép lai giữa 2 cá thể ruồi giấm:
P: AaBbDdX
M
X
m
x AabbDdX
m
Y . Biết 1 gen quy định 1 tính
trạng , tính trạng trội là trội hoàn toàn. Hãy xác định ở F
1
:
a. Tỉ lệ kiểu hình có 2 tính trạng trội.
b. Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn.
Lưu ý :
-Bản chất của phép lai AaBbDdX
M
X
m
x AabbDdX
m
Y phân li độc lập chính
là 4 phép lai độc lập nhau
Phép lai Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình
Aa x Aa 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa 3/4 A- : 1/4 aa
Bb x bb 1/2 Bb : 1/2 bb 1/2 B- : 1/2 bb
Dd x Dd 1/4 DD : 2/4 Dd : 1/4 dd 3/4 D- : 1/4 dd
X
M
X
m
x X
m
Y ¼ X
M
X
m
: ¼ X
m
X
m
;¼ X
M
Y : ¼ X
m
Y ½ Trội : ½ lặn
Cách giải đã được áp dụng phổ biến trước đây:
a.Tỉ lệ kiểu hình có 2 tính trạng trội.
gồm có các khả năng sau:
A-B-dd(X
m
X
m
hoặc X
m
Y) = 3/4 A- x 1/2 B- x 1/4 dd x 1/2 = 3/64
A-bbD-(X
m
X
m
hoặc X
m
Y) = 3/4 A- x 1/2 bb x 3/4 D- x 1/2 = 9/64
aaB-D-(X
m
X
m
hoặc X
m
Y) = 1/4 aa x 1/2 B- x 3/4 D- x 1/2 = 3/64
aabbD-(X
M
X
m
hoặc X
M
Y) = 1/4 aa x 1/2 bb x 3/4 D- x 1/2 = 3/64
A-bbdd(X
M
X
m
hoặc X
M
Y) = 3/4 A- x 1/2 bb x 1/4 dd x 1/2 = 3/64
aaB-dd (X
M
X
m
hoặc X
M
Y) = 1/4 aa x 1/2 B- x 1/4 dd x 1/2 = 1/64
->Tỉ lệ kiểu hình có 2 tính trạng trội = 3/64 + 9/64+ 3/64+ 3/64 +3/6+ 3/64
= 22/64.
b. Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn.
gồm có các khả năng sau:
A-B-D-(X
m
X
m
hoặc X
m
Y) = 3/4 A- x 1/2 B- x 3/4 D- x 1/2 = 9/64
aaB-D-(X
M
X
m
hoặc X
M
Y) = 1/4 aa x 1/2 B- x 3/4 D- x 1/2 = 3/64
A-B-dd(X
M
X
m
hoặc X
M
Y) = 3/4 A- x 1/2 B- x 1/4 dd x 1/2 = 3/64
A-bbD-(X
M
X
m
hoặc X
M
Y) = 3/4 A- x 1/2 bb x 3/4 D- x 1/2 = 9/64
->Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn
= 9/64 + 3/64 + 3/64 +9/64 = 24/64.
Thay vì những khả năng ở cách giải 1 ta dùng phép toán tổ hợp chỉ trong 1
thời gian ngắn và kết quả không đổi như sau:
Cách giải mới: khi dùng toán tổ hợp:
Tôi chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1 : (AaDd x AaDd)
Và Nhóm 2: ( BbX
M
X
m
x bbX
m
Y)
a.Tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn:
gồm có các khả năng sau : 2 trội ở nhóm1 và 2 tính trạng lặn ở nhóm 2,
hoặc 2 tính trạng lặn ở nhóm1 và 2 trội ở nhóm 2
hoặc 1 tính trạng lặn ở nhóm1 và 1 trội ở nhóm 1 và 1 tính
trạng lặn ở nhóm2 và 1 trội ở nhóm 2
=C
2
2
x 3/4 x 3/4 x C
0
2
x1/2 x 1/2 + C
0
2
x1/4 x 1/4 x C
2
2
x1/2 x 1/2 +
C
1
2
x 3/4 x 1/4 x C
1
2
x1/2 x 1/2 = 22/64
b.Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn.
gồm có các khả năng sau : 2 trội ở nhóm1 và 1 trội ở nhóm 2, 1 lặn nhóm 2
hoặc 1trội ở nhóm1, 1 lặn nhóm 1và 2 trội ở nhóm 2,
C
2
2
x 3/4 x 3/4 x C
1
2
x1/2 x 1/2 + C
1
2
x 3/4 x 1/4 x C
2
2
x 1/2 x 1/2 =
= 1 x 3/4 x 3/4 x 2 x1/2 x 1/2 + 2
x 3/4 x 1/4 x 1 x 1/2 x 1/2 = 24/64
Kết luận :
Qua thực hiện 2 bài tập ví dụ với các kiểu gen phức tạp và dị hợp không
đều ở 2 bên bố mẹ, 2 cách giải so sánh cho ta thấy nếu sử dụng quy tắc phân
tích và nhân xs độc lập sẽ phải chia nhiều khả năng phức tạp. Thay vì công
việc đó ta nhóm những gen cho tỉ lệ kiểu hình , kiểu gen giống nhau vào một
nhóm, sau đó dùng công thức tổ hợp đem lai hiệu quả : nhanh gọn và chính
xác cao. Ưu điểm của phương pháp này càng thể hiện rõ khi kiểu gen của phép
lai càng phức tạp.
3. Dạng 3 : Vận dụng phép nhân xs độc lập khi giải các bài toán tích hợp
các quy luật di truyền
Trong đề thi ĐH rất ít gặp những bài tập đơn thuần một quy luật di truyền
mà phần đa là những bài tích hợp từ 2 quy luật di truyền trở lên. Trong khoảng
thời gian 1 phút hoặc hơn 1 phút làm sao để có thể nhanh chóng tìm ra đáp số
của bài toán một cách chính xác.
Theo quy luật Menđen khi các gen nằm trên các NST khác nhau thì sẽ phân
li độc lập. Khi đó tỉ lệ kiểu hình thu được bằng tích xác suất các tính trạng hợp
thành nó.Từ đó ta có thể áp dụng để giải nhanh các dạng bài tâp sau:
a.Tích hợp giữa PLĐL và HVG:
Bài 6: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so
với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với
alen b quy định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương
đồng số 1. Alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả
dài, cặp gen Dd nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2. Cho giao phấn
giữa hai cây (P) đều thuần chủng được F
1
dị hợp về 3 cặp gen trên. Cho F
1
giao
phấn với nhau thu được F
2
, trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả
dài chiếm tỉ lệ 1%. Biết rằng hoán vị gen xảy ra cả trong quá trình phát sinh
giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Tính theo lí thuyết, cây có kiểu
hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F
2
chiếm tỉ lệ là?
Lưu ý
Do alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân
thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng.
Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 1.
Alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài, cặp
gen Dd nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2.
Theo dữ liệu đề ra cặp Aa và Bb tuân theo quy luât liên kết không hoàn toàn,
Dd di truyền độc lập với 2 cặp Aa và Bb .
Cách giải
Xét riêng các gen trên từng cặp NST ta có:
Ở cặp NST số 1 có : F
2
có kiểu hình thân thấp, hoa vàng x ab/ab
Ở cặp NST số 2 có : F
1
: Dd x Dd
F
2
: 3/4 D- : 1/4 dd ( ¾ Tròn : ¼ dài).
Xét chung các cặp tính trạng trên 2 cặp NST ta có:
F
2 ,
1% kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài = x ab/ab x 1/4 dd
x ab/ab = 0,01 : 1/4 = 0.04
(A-; B-) = 0,5+ 0,04 = 0,54
(A-; B-; D- ) = 0,54 (A-; B-) x 3/4 D- = 40,5 %
Bài 7: Ở một loài thực vật cho cơ thể có kiểu gen
ab
AB
Dd
eH
Eh
. Biết tần số
trao đổi chéo A và B là 10%; tần số trao đổi chéo giữa E và h là 20%.
a. Khi cơ thể trên phát sinh giao tử thì giao tử ABdEH chiếm bao nhiêu %.
b. Khi cho p tự thụ phấn, mọi diễn biến trong quá trình phát sinh giao tử đực
và cái như nhau, Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình mang 5 tính trạng trội?
Cách giải
ab
AB
cho các loại giao tử: AB = ab = 0,45
Ab = aB = 0,05.
Dd cho các loại giao tử D =d = 1/2 =0,5
eH
Eh
cho các loại giao tử: Eh = eH = 0,4
EH = eh = 0,1.
giao tử Ab d EH chiếm tỉ lệ : 0,05Ab x 0,5d x 0,1 EH = 0,0025
b.Tỉ lệ kiểu hình ab/ab dd eh/eh
ab/ab = 0,45 x 0,45 = 0,2025
( A-; B- ) = 0,5 + 0,2025 = 0,7025
D- = 3/4 = 0,75
eh/eh = 0,1 x 0,1 = 0,01
( E-; H- ) = 0,5 + 0,01 = 0,51
( A-; B- ) D- ( E-; H- ) = 0,7025 x 0,75 x 0,51 = 0,26 870625
b.HVG và LKGiới tính.
Bài 8: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen
a quy định thân đen; alenB quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy
định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt
trắng. Thực hiện phép lai P: AB/abX
D
X
d
x AB/ab X
D
Y thu được F1. Trong
tổng số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52,5%. Biết
không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 tỉ lệ ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt
đỏ là ?
Lưu ý
alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen;
alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt
Hai cặp gen này nằm trên cùng 1 cặp nhiễm sắc thể tương đồng
alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, cặp gen
này nằm trên cặp NST giới tính.
Theo dữ liệu đề ra cặp Aa và Bb tuân theo quy luât liên kết không hoàn toàn,
Dd di truyền độc lập với 2 cặp Aa và Bb.
Cách giải
Xét riêng gen trên cặp NST giới tính ta có:
P: X
D
X
d
x X
D
Y
F
1
: ¼ X
D
X
D
: ¼ X
D
X
d
;¼ X
D
Y : ¼ X
d
Y
3 Đỏ : 1 trắng .
Xét chung các cặp tính trạng trên 2 cặp NST ta có:
Trong tổng số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52,5%
(A-; B-; D- ) = x (A- ; B- ) x 3/4 D- = 52,5%
-> (A- ; B- ) = 0,525 : 3/4 = 0,7
(A-; B-) = 0,5+ aa/bb = 0,7
aa/bb = 0,7 - 0,5 = 0,2
F1 tỉ lệ ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ: 0,2 aa/bb x 1/4 X
D
Y = 0,05 = 5%
Kết luận :
Với phương pháp giải này có thể giải nhanh những bài toán tích hợp nhiều
quy luật di truyền với những kiểu gen phức tạp mà nếu sử dụng các phương
pháp thông thường trước đây phải mất rất nhiều thời gian và cũng khá vất vả
mới có thể có đáp số chính xác.
V .Kiểm chứng – so sánh :
Học kì I năm học 2012 -2013, Khi luyện thi thi HSG chuyên đề bài tập
phần quy luật di truyền , tôi có chia nhóm ôn thi ĐH thành 2 nhóm
1 nhóm thực nghiệm gồm, 1 nhóm đối chứng cho đề tài của mình với 3 dạng
bài tập ,tôi đã thu được kết quả sau :
Dạng 1 (%)
G K TB < TB
Dạng 2(%)
G K TB <TB
Dạng 3(%)
G K TB <TB
Lớp đối
chứng
10 20 50 20 30 10 35 25 10 15 25 45
Lớp thực
nghiệm
20 30 40 10 60 20 15 5 30 35 20 15
Đặc biệt qua kì thi đại học các năm luôn có số HS đạt điểm 5 trở lên > 50%
số tham gia thi, trong đó năm nào cũng có HS đạt điểm 9 môn sinh.
Trong các kì thi HSG cấp tỉnh năm nào cũng có HS đạt giải cao và số HS dạt
giải có nhiều năm > 80%, đặc biệt với các dạng bài tập này các em rất tự tin và
không bỏ lỡ cơ hội ghi điểm.
Kết quả cụ thể về thi HSG qua các năm tôi trực tiếp dạy :
Thi MTCT Kì thi HSG T3
Năm 2008-2009
Chưa tham gia thi Có 4 giải trong đó cao nhất là
giải Ba
Năm 2009-2010
Có 3/5 em đạt giải
Cao nhất giải Nhì
( 17,5 điểm)
Có 5/6 em đạt giải trong đó có
2 giải Ba
Năm 2010-2011
Có 3/4 em đạt giải trong đó có
2 giải Ba
HS có điểm cao nhất
15,75điểm.
Có 7/7 em đạt giải trong đó có
giải Nhì
Năm 2011-2012
5/5 giải: 1 Nhất, 3 ba, 1 KK.
Cao nhất 18/20điểm
7/9 HS đạt giải.
Năm 2012-2013
4/4 em đạt giải :2 Nhì,
1Ba,1KK
5/8 HS đạt giải : 1 Nhì, 2Ba,
2KK
C. kÕt luËn
Qua nhiều năm liên tục giảng dạy chương trình sinh học 12 (2007 –
2008) , (2008 -2009) , (2009 – 2010)( 2010-2011), (2011- 2012), (2012- 2013) ,
luyện thi Đại học cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT
Cẩm Thuỷ3 , khả năng tiếp thu và vận dụng của học sinh để giải các bài đã
mang lại những kết quả nhất định dù rằng Cẩm Thuỷ 3 là Trường THPT vùng
cao với không ít những khó khăn nhất định.
+ Số học sinh hiểu bài và vận dụng giải bài tập có hiệu quả cao dần thể hiện
ở số lượng cũng như chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh tăng theo hàng năm, trong
đó có cả giải Nhất , Nhì. Số lượng cũng như điểm thi của học sinh khối B vào
các trường Đại học , cao đẳng tăng trong đó có những HS đậu ĐH với điểm 8,
điểm 9 môn sinh.
Nhiều HS tỏ ra rất vững vàng với những bài tập liên quan đến phương
pháp đề cập trong SKKN và hứng thú hơn với môn sinh học.
Tôi tin rằng không có phương pháp nào là hiệu quả tuyệt đối, mỗi người
thầy khi dạy không chỉ tìm ra phương pháp giải hay cho HS áp dụng, mà quan
trọng hơn là phải truyền đựơc sự đam mê, yêu thích mô học từ đó kích thích khả
năng tư duy sáng tạo để HS có thể tự tìm ra những phương pháp giải hay phù
hợp với năng lực của bản thân.
SKKN được viết hoàn toàn theo suy nghĩ chủ quan từ cá nhân nên còn có
những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của đồng
nghiệp để SKKN được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày18 tháng5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Đào Thị Hồng
Tµi liÖu tham kh¶o
1-Đề thi chọn học sinh giỏi của một số trường trong tỉnh, ngoài tỉnh .
2- Đề thi ĐH, CĐ từ năm 2009 đến 2012
3- Sách tham khảo : Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm sinh
học 12 ( Phần quy luật di truyền )của tác giả Huỳnh Quốc Thành.NXB Giáo dục