Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

giáo trình pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.19 KB, 146 trang )

Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TẬP BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Biên tập: Đặng Hoàng Vũ (Giảng viên Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường TP.HCM; Luật gia, Hội Luật gia Quận Bình Thạnh)
- Nội dung biên tập nhằm mục đích phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên;
- Nội dung biên tập có sử dụng nhiều tư liệu quý báu của đồng nghiệp và Internet;
- Nội dung mang tính tham khảo cho sinh viên và thay thế giáo áo môn học;
- Nội dung biên tập này không có giá trị chứng nhận bản quyền tác giả;
- Lưu hành nội bộ.
TP. HỒ CHÍ MINH, 2012
CHƯƠNG 1:
CHƯƠNG 1:
1

Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
BÀI 1:
BÀI 1:
NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các học thuyết tiêu biểu về nguồn gốc nhà nước:
1.1. Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước:
- Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội,
thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm
của thượng đế;


- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của
gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở
rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức
tổ chức tự nhiên của xã hội loài người;
- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh
xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là
thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến
bại;
- Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ, …;
- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một
khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên
không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước
không giữ được vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu
lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
1.2. Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước:
- Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước của chủ nghĩa Mác-LêNin được thể hiện rõ
nét trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của
Ăngghen. Đây là tác phẩm được phát triển từ tư tưởng “Quan niệm duy vật về lịch sử”
2
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
của Mác, tiếp thu và phát triển những thành tựu nghiên cứu “Xã hội cổ đại” của nhà bác
học Mỹ - Lewis H.Morgan (Móocgan).
- Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:
+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội
vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa;
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà
nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành

các giai cấp đối kháng.
2. Quá trình hình thành của Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
LêNin:
2.1. Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội:
- Cơ sở kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không
có người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người khác;
- Cơ sở xã hội: Trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một
đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai
cấp và không có đấu tranh giai cấp;
- Quyền lực xã hội: Quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội,
hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả
cộng đồng;
- Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao
gồm tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định
của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với
mọi thành viên. Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,
… để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
1.2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước:
- Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
3
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
+ Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng
đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về
thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy;
+ Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ
tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu;
+ Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ
tư hữu được củng cố và phát triển;
+ Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng;

+ Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: Những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn
đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực;
+ Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao
động và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không
còn phù hợp;
+ Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ
chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy;
+ Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng,
xã hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
- Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới;
- Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp
đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng
trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong
một “trật tự”.
1.2. (Điểm qua) Sự ra đời của một số nhà nước điển hình:
- Nhà nước Aten: Là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực
tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách
mạng Xô-lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc,
hình thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên;
- Nhà nước Rôma: Hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc
đấu tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-
tri-sép);
4
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
- Nhà nước Giéc-manh: Hình thành khoảng giữa thế kỷ V sau công nguyên, từ việc
người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do Nhà
nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị
tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
+ Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại, … được hình thành từ rất sớm,

hơn 3000 năm trước công nguyên;
+ Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang
tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông;
+ Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương –
Văn Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công
nguyên.
5
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
BÀI 2:
BÀI 2:
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bản chất nhà nước:
- “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được” (Lênin toàn tập, Tập 33, NXB Tiến bộ 1976 trang 9);
- Bản chất của Nhà nước được thể hiện qua: Tính giai cấp và tính xã hội.
1.1. Tính giai cấp: là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước:
- Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và
sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư
tưởng;
+ Về kinh tế:
* Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu
đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế;
* Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội;
* Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
+ Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ
bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm
được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai
cấp thống trị;

+ Về tư tưởng: Giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên
truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã
hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã
hội đối với giai cấp thống trị.
1.2. Tính xã hội của Nhà nước:
Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà
nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội:
- Tổ chức sản xuất;
6
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
- Xây dựng hệ thống thủy lợi;
- Chống ô nhiễm, dịch bệnh;
- Bảo vệ trật tự công cộng.
Kết luận: Nhà nước là hình thức (phương thức) tổ chức xã hội có giai cấp, là tổ
chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có chức năng quản lý xã hội để phục vụ lợi
ích trước hết cho giai cấp thống trị và thực hiện những hoạt động chung nảy sinh từ yêu
cầu của xã hội
2. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước (Để phân biệt nhà nước so với các tổ chức
chính trị – xã hội trong xã hội có giai cấp):
2.1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn liền
với xã hội, hoà nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước. Quyền lực đó do
toàn xã hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập. Chủ thể của
quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và
để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ
tham gia vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp
thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai
cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;

2.2. Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được
thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh thổ
thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp
hoặc giới tính, … Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước tập
trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế
định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà
nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình.
2.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối
ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân thủ
7
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt pháp lý
cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự
quyết của Nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực
lượng bên ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.
2.4. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã
hội bằng pháp luật:
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực thi quyền lực
công cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp
luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt
buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế,
thuyết phục.
2.5. Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:
Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người
đặc biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà nước
mới được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có
tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.
3. Vai trò của Nhà nước:

Vai trò của nhà nước được thể hiện rõ nét trong các mối quan hệ sau:
3.1. Nhà nước và xã hội:
- Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát
triển của nhà nước;
- Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực.
3.2. Nhà nước với cơ sở kinh tế
- Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước;
- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế.
3.3. Nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị;
- Các thiết chế chính trị khác có vai trò nhất định đối với nhà nước.
8
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
3.4. Nhà nước với pháp luật.
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật;
- Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
4. Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân, được quy định tại Điều 2 – Hiến pháp 1992 “Nhà nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa của nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức”. Bản chất của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được biểu hiện ở
những đặc trưng cơ bản sau:
4.1. Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước:
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân mà nòng cốt là liên minh công nông và tầng
lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ thể cao nhất có quyền
định đoạt quyền lực là nhân dân. Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước,
nhân dân thực hiện quyền lực dưới những hình thức khác nhau, trong đó hình thức cơ bản
nhất là nhân dân thông qua bầu cử để lập ra các cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện

vọng của mình;
4.2. Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em
cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam:
Nhà nước ta là nhà nước nhiều dân tộc, là tổ chức quyền lực chính trị đại diện cho
ý chí và bảo vệ lợi ích của tất cả các dân tộc trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện
chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc. Tất cả các dân tộc đều có
quyền bầu người đại diện cho mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước.
4.3. Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn:
Với quan điểm coi lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của toàn
dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc
giải quyết các vấn đề của toàn xã hội như: Việc làm, thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, … Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề xã hội là một
trong những phương hướng hoạt động cơ bản của Nhà nước.
4.4. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
9
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức kinh tế, … đều phải đặt trong khuôn khổ của pháp luật. Nhà nước đã và đang
xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ngày càng hoàn thiện nhằm điều
chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội. Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự
phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
4.5. Nhà nước thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với các nước trên thế
giới:
Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với phương châm “Việt Nam
sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới”.
5. Hình thức Nhà nước
Hình thức nhà nước là cách tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước và phương pháp

thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố:
5.1. Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nước (ở trung ương) và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan đó. Có hai loại
hình thức chính thể cơ bản:
5.1.1. Chính thể quân chủ:
Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người
đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế thế tập. Chính thể quân
chủ có 2 dạng:
- Quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn;
- Quân chủ hạn chế: người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối
cao và bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác (ngày nay còn được gọi là chế độ quân
chủ lập hiến); ví dụ: Vương quốc Thái Lan, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen
5.1.2. Chính thể cộng hòa:
Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời
gian xác định; ví dụ: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa liên bang Đức Chính thể
cộng hoà có 2 dạng:
10
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
- Cộng hoà quý tộc: quyền bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) nhà
nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc;
- Cộng hoà dân chủ: quyền bầu cử được quy định về mặt hình thức pháp lý đối
với toàn thể nhân dân. Hiện nay, các nhà nước hiện đại chỉ tồn tại hình thức chính thể
Cộng hoà dân chủ với các biến dạng chủ yếu là: Cộng hoà Tổng thống (Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ…), Cộng hoà đại nghị (Cộng hòa Italia…), Cộng hoà hỗn hợp (Cộng hòa
Pháp…), Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
5.2. Hình thức cấu trúc nhà nước:
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự phân chia nhà nước thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước trung ương với địa
phương. Có hai loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến:

- Nhà nước đơn nhất: có chủ quyền duy nhất, công dân có một quốc tịch, có một
hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật thống nhất; ví dụ: Vương quốc
Thụy Điển, Cộng hòa Cuba…;
- Nhà nước liên bang (do nhiều nhà nước thành viên hợp thành): vừa có chủ
quyền của nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền của các nhà nước thành viên, công dân
có hai quốc tịch, có hai hệ thống cơ quan nhà nước và hai hệ thống pháp luật; ví dụ: Cộng
hòa liên bang Nga, Liên bang Braxin…
5.3. Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp mà các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Có hai phương pháp cơ bản:
- Phương pháp dân chủ: dân chủ thật sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và
dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp…;
- Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, đáng chú ý là khi những
phương pháp này phát triển đến cao độ sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân
phiệt và phát xít.
11
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
BÀI 3:
BÀI 3:
CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm:
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của nó. Chức năng của nhà nước xuất phát từ bản
chất nhà nước.
2. Phân loại:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, người ta phân chia thành hai chức
năng sau:
- Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động của nhà nước trong phạm vi
nội bộ đất nước như đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quản lý kinh tế, bảo
vệ môi trường, phát triển văn hóa, trấn áp các phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và phát

triển kinh tế, …;
- Chức năng đối ngoại: là những hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các
quốc gia, dân tộc khác như thiết lập quan hệ ngoại giao, phòng thủ đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế, …
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động và ảnh
hưởng lẫn nhau. Việc thực hiện tốt chức năng đối nội tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện tốt các chức năng đối ngoại và ngược lại.
3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng:
Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, Nhà nước sử dụng nhiều hình
thức, phương pháp hoạt động khác nhau:
- Hình thức: Có 3 hình thức hoạt động chính:
+ Xây dựng pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật;
+ Bảo vệ pháp luật.
- Phương pháp: Có 2 phương pháp hoạt động chính:
12
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
+ Giáo dục, thuyết phục;
+ Cưỡng chế.
Tuỳ vào điều kiện, hoàn cảnh, đặc thù của mỗi quốc gia mà nhà nước đó quyết
định sử dụng phương pháp nào nhiều hơn. Trong Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa thì lấy
phương pháp giáo dục, thuyết phục làm phương pháp chính.
4. Chức năng của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa:
Cũng giống như các kiểu nhà nước nói chung, căn cứ vào phạm vi hoạt động của
nhà nước, có thể chia chức năng của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa thành chức năng đối
nội và đối ngoại. Tuy nhiên, nội dung và tính chất của các chức năng này có những đặc
thù nhất định, thể hiện như sau:
4.1. Các chức năng đối nội gồm có:
- Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Thực hiện và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, xây dựng nền dân chủ

xã hội chủ nghĩa;
- Tổ chức và quản lý kinh tế;
- Tổ chức và quan lý văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ;
- Xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội;
- Bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
4.2. Các chức năng đối ngoại:
- Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đảm bảo khả năng quốc phòng, đánh thắng mọi
cuộc chiến tranh xâm lược;
- Cũng cố và tăng cường tình hữu nghị, hợp tác truyền thống với các nước xã hội
chủ nghĩa, các nước láng giềng; đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị với tất cả
các nước trong khu vực và trên thế giới theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có
lợi;
- Ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng, phong trào tiến
bộ trên thế giới; chống chủ nghĩa đế quốc, chống chiến tranh, chống chạy đua vũ trang,
chống vũ khí tiêu diệt hàng loạt, chống phân biệt chủng tộc, … tích cực góp phần đấu
tranh vì một thế giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác, bình đẳng và phát triển.
13
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
BÀI 4:
BÀI 4:
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A. KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Khái niệm bộ máy nhà nước:
1.1. Định nghĩa bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động
theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; có vị trí, tính chất, chức
năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác

động qua lại lẫn nhau, hợp thành một hệ thống thống nhất nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
1.2. Định nghĩa cơ quan nhà nước:
Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó có thể là một
tập thể người (ví dụ: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân…) hoặc
một người (ví dụ: Chủ tịch nước); được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật; nhân danh nhà nước thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Cơ
quan nhà nước có các dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động theo một trình tự, thủ tục nhất
định do pháp luật quy định;
- Cơ quan nhà nước có tính độc lập về cơ cấu tổ chức;
- Điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà
nước cấp;
- Cán bộ, công chức nhà nước phải là công dân Việt Nam;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) mang tính quyền lực
nhà nước.
1.3. Phân loại cơ quan nhà nước
14
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
1.3.1. Căn cứ vào tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước: Bộ máy nhà nước có thể được chia thành bốn hệ thống cơ quan sau đây:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan dân cử) bao gồm
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;
- Các cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan hành chính nhà nước
hoặc cơ quan chấp hành – điều hành) bao gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và
các cơ quan chuyên môn trực thuộc;
- Các cơ quan xét xử bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa án quân sự;
- Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và các Viện kiểm sát quân sự.

1.3.2. Căn cứ vào phạm vi thực hiện thẩm quyền theo lãnh thổ: Bộ máy nhà
nước có thể được chia thành hai loại cơ quan sau đây:
- Các cơ quan nhà nước ở trung ương bao gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Các cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
1.3.3. Căn cứ vào chế độ làm việc: Bộ máy nhà nước có thể được chia thành ba
loại cơ quan sau đây:
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể như Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Toà án nhân dân;
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng như Chủ tịch nước, Viện
kiểm sát nhân dân, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
các cấp.
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ thủ trưởng
như Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
15
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
2.1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp:
2.1.1. Cơ sở hiến định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp" (Điều 2 Hiến pháp 1992).
2.1.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng thuộc về
giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền trong xã hội có giai cấp. Bản chất của nhà
nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, quyền lực nhà
nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân

dân.
- Trong chế độ nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước phải được phân công cho
các cơ quan nhà nước thực hiện, không thể có một cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong
tay toàn bộ quyền lực nhà nước.
- Trong quá trình hoạt động, các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau để
hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ máy nhà nước.
2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
2.2.1. Cơ sở hiến định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan
khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ" (Điều 6
Hiến pháp 1992).
2.2.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác đều được thành
lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của nhân dân;
- Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực hiện đối
với các cơ quan nhà nước ở địa phương; quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có tính
bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
- Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số;
cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ
trưởng
16
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
- Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không
mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi:
+ Các cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra
quyết định phải điều tra, khảo sát thực tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị hợp lý của
địa phương, của cấp dưới và ý kiến, kiến nghị của nhân dân;
+ Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi biểu quyết phải thảo
luận dân chủ
2.3. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:

2.3.1. Cơ sở hiến định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12 Hiến pháp 1992).
2.3.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ ràng
về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật;
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải nghiêm
chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi dụng quyền hạn và
càng không thể lộng quyền;
- Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước nếu vi phạm
pháp luật đều phải bị xử lý nghiêm minh bất kể họ là ai, giữ cương vị gì trong bộ máy nhà
nước.
2.4. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo:
2.4.1. Cơ sở hiến định: “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (Điều 4 Hiến pháp 1992).
2.4.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở cho
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quản lý nhà nước; về tổ chức bộ máy
nhà nước và chính sách cán bộ
17
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng lực để
đảm nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và
bằng vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên là các cán bộ, công chức và các tổ chức
Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
2.5. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc:

2.5.1. Cơ sở hiến định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân
tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số” (Điều 5 Hiến pháp 1992).
2.5.2. Nội dung của nguyên tắc:
- Trong các cơ quan dân cử như Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, các thành
phần dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng;
- Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các tổ chức thích hợp được thành lập để đảm
bảo lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc
thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số;
- Trong hoạt động của mình, Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế – xã
hội đặc biệt đối với những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống…
B. MỘT SỐ CƠ QUAN CHỦ YẾU TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Quốc hội:
1.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Theo quy định tại Điều 83 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2001,
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
18
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất pháp lý
sau:
- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện:
+ Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra;
+ Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước;

+ Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu
sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri;
biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết sách của Quốc hội.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm
quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
1.2. Chức năng của Quốc hội:
- Quốc hội có ba chức năng sau:
+ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông
qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;
+ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ
quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối
ngoại; nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước; xây dựng, củng cố
và phát triển bộ máy nhà nước;
+ Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
- Ba chức năng nói trên đã được cụ thể hóa thành 14 loại nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội được quy định tại Điều 84 Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Quốc hội năm
2001.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội:
1.3.1. Ủy ban thường vụ Quốc hội:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
- Thành phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
+ Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội;
19
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
+ Các Phó chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
+ Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và

không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.
1.3.2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của
Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể;
- Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội bao gồm hai loại: Ủy ban lâm thời và Ủy ban thường
trực. Thành phần của mỗi Ủy ban gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên
do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
1.4. Kỳ họp Quốc hội:
- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Quốc
hội họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có thể
họp bất thường;
- Tại kỳ họp, Quốc hội có quyền ban hành ba loại văn bản là Hiến pháp, luật và
nghị quyết.
2. Chủ tịch nước:
- Điều 101 Hiến pháp hiện hành đã khái quát hoá địa vị pháp lý của Chủ tịch nước:
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới
thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
- Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập
các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động
giữa các cơ quan nhà nước then chốt, …
20
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
- Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định
về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia, …

- Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành
hai loại văn bản là lệnh và quyết định.
3. Chính phủ:
3.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 109 Hiến pháp hiện hành quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Chính phủ có hai tính chất sau đây:
- Cơ quan chấp hành của Quốc hội:
+ Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của
Quốc hội;
+ Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội;
+ Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do
Quốc hội ban hành.
- Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước:
+ Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa
phương;
+ Chính phủ là lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
3.2. Chức năng của Chính phủ:
- Hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ là hoạt động chủ yếu, là chức năng
của Chính phủ. Chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm:
+ Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
+ Hoạt động quản lý của Chính phủ có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
- Chức năng nói trên được cụ thể hóa bằng điều 112 của Hiến pháp hiện hành (quy
định Chính phủ có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
Chính phủ có quyền ban hành nghị định.
21
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
3.3. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
3.3.1. Thành viên Chính phủ:

- Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của
Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có quyền ban hành quyết
định;
- Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là
đại biểu Quốc hội;
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội
phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn
của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ được quyền ban hành thông tư.
3.3.2. Bộ và Cơ quan ngang bộ:
Bộ, Cơ quan ngang bộ là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ công và là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại
các doanh nghiệp. Ví dụ: Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban Thể dục thể
thao, Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ…
4. Hội đồng nhân dân các cấp:
4.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Theo quy định tại điều 119 Hiến pháp hiện hành, “Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai tính chất:
- Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực
tiếp bầu ra;
+ Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của
nhân dân địa phương.
22

Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
- Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương;
+ Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương;
+ Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương
thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương.
4.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân:
- Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây:
+
Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
+ Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở
địa phương.
- Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ thể hoá thành những
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
4.3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân:
Theo Hiến pháp hiện hành, Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã. Hiện nay,
nhà nước ta đang thí điểm bỏ bớt Hội đồng nhân dân cấp huyện tại một số địa phương.
4.3.1. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân:
- Hội đồng nhân cấp tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu (Thành phố Hà Nội và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có số dân trên ba triệu người được bầu không quá 95 đại
biểu).
- Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ 30 đến 40 đại biểu.
- Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 25 đến 35 đại biểu.
4.3.2. Các cơ quan của Hội đồng nhân dân:
- Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân và Ủy viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ bao gồm

Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong
23
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
số các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan đảm bảo
việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện còn thành lập các ban (cơ quan chuyên
môn của Hội đồng nhân dân), cụ thể như sau:
+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
sách và Ban văn hóa – xã hội. Những địa phương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống có
thể thành lập thêm Ban dân tộc;
+ Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai ban: Ban pháp chế và Ban kinh tế –
xã hội.
4.4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân:
- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu nhất của Hội đồng nhân dân. Hội đồng
nhân dân họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Hội đồng
nhân dân có thể họp bất thường.
- Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân có quyền ban hành nghị quyết.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp:
5.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Theo quy định tại điều 123 Hiến pháp hiện hành, “Ủy ban nhân dân do Hội đồng
nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai
tính chất sau:
- Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
+ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra;
+ Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp;
+ Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp.

- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
+ Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn);
24
Pháp luật đại cương Luật gia Đặng Hoàng Vũ
+ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền
điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp dưới trực tiếp;
+ Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách
nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.
5.2.2. Chức năng của Ủy ban nhân dân:
- Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân là hoạt động chủ yếu, là chức
năng của Ủy ban nhân dân. Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai
đặc điểm:
+ Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
+ Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh
thổ thuộc quyền.
- Chức năng của Ủy ban nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003.
5.3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân:
5.3.1. Số lượng thành viên Ủy ban nhân dân:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên.
5.3.2. Thành viên Ủy ban nhân dân:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ban hành quyết định và chỉ thị;

- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm;
- Các Ủy viên Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm;
25

×