BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
__________🕮🕮__________
BÀI TẬP LỚN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ BÀI: Phân tích các đặc điểm dân tộc ở Việt Nam. Là một thành viên
trong một quốc gia đa tộc người, em thấy mình cần phải có trách nhiệm
gì để góp phần giúp đỡ bà con các dân tộc thiểu số và xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc ở nước ta hiện nay.
Họ và tên:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:
Hà nội, 2022
Mục lục
Phần mở đầu...........................................................................................................2
NỘI DUNG.............................................................................................................3
Phần 1: Lý luận......................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận về dân tộc................................................................................3
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản về dân tộc...............................................3
1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc............3
1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin...................................4
2. Dân tộc và vấn đề dân tộc ở Việt Nam........................................................5
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam...................................................................5
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc........8
2.3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước..........................................8
Phần 2: Liên hệ bản thân.....................................................................................10
KẾT LUẬN...........................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................13
1
Phần mở đầu
Dân tộc là vấn đề mang tính chất thời sự đối với tất cả các quốc gia trên thế
giới. Vấn đề dân tộc ln mang tính lý luận và tính thực tiễn sâu sắc. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp đối với
mỗi một quốc gia và cả toàn cầu.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa
các dân tộc ở nước ta là sự kết nối dân tộc, hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng
thống nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong
các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy
nghìn năm lịch sử cho đến ngày nay. Các dân tộc có ngơn ngữ, đặc trưng văn hố
và trình độ phát triển khác nhau. Tính khác biệt tạo nên sự phong phú và đa dạng
nhưng nó cũng sẽ tạo nên sự phân biệt nếu quan hệ dân tộc khơng được giải quyết
tốt. Chính vì vậy, việc giải quyết tốt quan hệ dân tộc là vấn đề cấp thiết luôn được
đặt ra đối với Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, bản thân em là một người dân tộc thiểu số trong khối đại đoàn kết
các dân tộc của đất nước Việt Nam, em muốn đóng góp những quan điểm có ý
nghĩa thiết thực về cả mặt lý luận và thực tiễn; giúp nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của vấn đề dân tộc của thế hệ trẻ cũng như góp phần cải tiến chính sách
của nước ta hiện nay để xây dựng và phát triển đất nước đa dân tộc của chúng ta
ngày một giàu đẹp.
Do nhận thấy được tầm quan trọng của dân tộc nước nhà em đã chọn đề tài :
“Phân tích các đặc điểm dân tộc ở Việt Nam. Là một thành viên trong một quốc
gia đa tộc người, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì để góp phần giúp đỡ bà
con các dân tộc thiểu số và xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở nước ta hiện
nay.” Để trình bày trong bài tập lớn lần này.
2
NỘI DUNG
Phần 1: Lý luận
1. Cơ sở lý luận về dân tộc
1.1.
Khái niệm, đặc trưng cơ bản về dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là sản phẩm của
một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người. Trước khi dân tộc xuất
hiện, lồi người đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao
gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất
chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. Cho đến
nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có
hai nghĩa cơ bản nhất:
Thứ nhất, dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng – xã hội
có những đặc trưng cơ bản như có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Là
nhóm người có lãnh thổ chung ổn định khơng bị chia cắt, có sự quản lý của
một Nhà nước, có ngơn ngữ chung của quốc gia, có nét tâm lý biểu hiện qua
nền văn hoá dân tộc. Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc
gia đó – quốc gia dân tộc. Ví dụ như dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa,
dân tộc Hàn Quốc.
Thứ hai, dân tộc – tộc người (ethnies), ví dụ như dân tộc Thái, Tày,
Nùng,… xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân
tố ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức của dân cư cộng đồng đó. Nơi
đây có đặc trưng cơ bản là cộng đồng về ngôn ngữ, cộng đồng về văn hoá và
ý thức tự giác tộc người. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia
– quốc gia nhiều dân tộc. Ví dụ, Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc bao
gồm 54 dân tộc anh em cùng sinh sống.
1.2.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Nghiên cứu dân tộc và vấn đề dân tộc trong thời kì q độ, V.I.Lênin
đã phân tích và chỉ ra hai xu hướng:
Xu hướng thứ nhất: Xu hướng phân lập. Ở những quốc gia, khu vực
tư bản chủ nghĩa gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác
nhau làm ăn, sinh sống. Đến một thời kì nào đó, sự trưởng thành của ý thức
dân tộc, sự thức tỉnh đầy đủ về quyền sống của mình mà các cộng đồng dân
3
1.3.
cư đó muốn tách khỏi nhau để thành lập các dân tộc độc lập. Bởi họ hiểu
rằng, chỉ trong cộng đồng độc lập họ mới có quyền tự quyết định vận mệnh
của mình, mà cao nhất là sự tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường
phát triển của dân tộc mình.
Xu hướng thứ hai: Xu hướng liên kết, xích lại gần nhau. Các dân tộc
trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp
lại với nhau. Chính nhờ sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công
nghệ, giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản đã làm xuất hiện nhu
cầu xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ giữa các
quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại
gần nhau.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Dựa trên cơ sở quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen trong mối quan
hệ giữa dân tộc và giai cấp, V.I.Lênin đã xây dựng “Cương lĩnh dân tộc”.
Đây là cơ sở lý luận cho việc thực hiện các chủ trương, sách lược cách mạng
của giai cấp công nhân đối với các vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Nội dung cơ bản của “Cương lĩnh dân tộc” thể hiện ở những nội
dung cơ bản sau:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Bình đẳng dân tộc là quyền của các dân tộc, khơng phân biệt dân tộc
đó là đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp, khơng phân biệt
chủng tộc, màu da. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm bình đẳng
trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... Hơn nữa cịn
phải được thực hiện trong đời sống thực tế. Bình đẳng giữa các dân tộc là
kết quả đấu tranh của nhân dân lao động các nước, là thành quả của văn
hóa, văn minh, tiến bộ, và nó chỉ được thực hiện đầy đủ khi xóa bỏ được
nguồn gốc sinh ra bất bình đẳng - Xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong
điều kiện hiện nay bình đẳng dân tộc nổi lên hàng đầu là việc xóa bỏ sự kỳ
thị của dân tộc này đối với dân tộc khác và điểm tạo điều kiện để khắc phục
sự chênh lệch về trình độ phát triển trên các lĩnh vực giữa các dân tộc. Bình
đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hợp tác, giao
lưu giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết định.
4
Quyền tự quyết thể hiện trước hết ở quyền tự quyết định vận mệnh
của dân tộc mình, nhất là các dân tộc bị áp bức, quyền tự lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển của dân tộc gì. Quyền tự quyết bao gồm cả
quyền tự do phân lập thành quốc gia độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp
của các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và khơng xâm phạm chủ
quyền lãnh thổ của các quốc gia dân tộc. Ở nước ta, quyền tự quyết thể hiện
tập trung nhất trong giai đoạn hiện nay ai là quyền tham gia quản lý đất nước
của toàn thể nhân dân các dân tộc, đoàn kết trong một khối thống nhất vì
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội, “ vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc đoàn kết lại.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã
hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp cơng nhân các dân tộc đóng vai trị liên kết cả
ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể. Để thực hiện tốt quyền bình
đẳng và quyền tự quyết cần phải đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc.
Bởi vì chỉ có đồn kết giai cấp cơng nhân thì mới tạo nên lực lượng nịng cốt
của phong trào đấu tranh cho hịa bình, độc lập dân tộc và phát triển.Với bản
chất quốc tế và những ưu điểm vốn có, giai cấp cơng nhân các dân tộc vừa
đại diện cho lợi ích, nguyện vọng của giai cấp cơng nhân nói chung vừa
đại diện cho lợi ích nhân dân lao động và của các dân tộc. Đồn kết giai cấp
cơng nhân các dân tộc cũng chính là hệ kết hợp hài hịa giữa chủ nghĩa u
nước chân chính với Chủ nghĩa Quốc tế cao cả của giai cấp công nhân trên
con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiến bộ và hòa bình.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan
trọng để các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá
trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Dân tộc và vấn đề dân tộc ở Việt Nam
2.1.
Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật
sau:
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
5
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc Kinh là dân tộc đa số chiếm
86% dân số cả nước; 53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số. Tỷ lệ số dân
giữa các dân tộc cũng không đồng đều, có dân tộc với số dân hơn 1 triệu
người (Tày, Thái, Mường,…), nhưng có dân tộc với số dân chỉ vài ba trăm
(Si la, Pu péo, Ơ đu). Thực tế cho thấy nếu một số dân tộc mà số dân chỉ có
hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn
tiếng nói và văn hố dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Do vậy, việc
phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với những dân
tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam có những
chính sách quan tâm đặc biệt.
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đơng
Nam Á. Tính chất chuyển cư như vậy đã tạo nên bản đồ cư trú của các dân
tộc trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tộc ở Việt Nam khơng có
lãnh thổ tộc người riêng. Vì vậy, khơng có một dân tộc nào ở Việt Nam cư
trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển và
tạo nên một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều
tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu
thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc
phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn
có vị trí chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam
lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia
cả về kinh tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường sinh thái – đó là vùng biên
giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước. Một số dân tộc có quan hệ
dịng tộc với các dân tộc nước láng giềng và khu vực. Ví dụ: dân tộc Thái,
dân tộc Mông, dân tộc Khơme, dân tộc Hoa…Do vậy, các thế lực phản động
thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
6
Các dân tộc ở nước ta cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát
triển kinh tế, văn hố, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời
sống, quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện
kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt Nam ở những trình độ phát
triển rất khác nhau: Một số ít các dân tộc cịn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa
vào khai thác tự nhiên; Tuy nhiên, đại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam đã
chuyển sang phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Về văn hố, trình độ dân trí, trình độ chun mơn kỹ thuật
của nhiều dân tộc thiểu số cịn thấp.
Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc, phải từng bước giảm, tiến tới xoá
bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây
là nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
Việt Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó
lâu đời trong cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự
nhiên và nhu cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại
xâm nên dân tộc Việt Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo ra độ kết dính cao
giữa các dân tộc
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở
Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi
thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm
lược để giành độc lập thống nhất Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi
chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc
thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy
truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm
mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên
sự phong phú đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hoá của mỗi dân tộc
đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hoá Việt
Nam thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các
7
dân tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình
thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.
Xuất phát từ các đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà
nước ta ln ln quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính
trị - xã hội rộng lớn và toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.2.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
Đảng cộng sản Việt Nam từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán
những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc. Căn cứ vào
thực tiễn lịch sử đấu tranh cách mạng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng
như dựa vào tình hinh thế giới trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước
ta luôn luôn coi trọng vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Trong mỗi thời kì Cách mạng, Đảng và Nhà
nước ta coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính
chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng
dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội XII khẳng
định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp Cách mạng
của ta. Tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách, đảm bảo các dân tộc bình
đẳng, tơn trọng, đồn kết giải quyết hài hoà quan hệ giữa các dân tộc, giúp
nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số… Tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc, nghiêm trị những âm mưu hành
động chia rẽ, phá hoại khối đại đồn kết dân tộc”.
2.3.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau
cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính
tích cực chính trị của cơng dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân
tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc,
thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
8
Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là
các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc
phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các
nội dung kinh tế thơng qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các
vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
ở miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
Về văn hoá: Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống của các tộc
người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hố ở cơ sở, nâng cao
trình độ văn hố cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hố, xây
dựng mơi trường, thiết chế văn hố phù hợp với điều kiện của các tộc người
trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời mở rộng, giao lưu văn hoá với các quốc
gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn
biến hoà bình trên mặt trận tư tưởng – văn hố ở nước ta hiện nay.
Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, cơng
bằng thơng qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xố đói
giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi
vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ
chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa Bàn. Tăng cường
quan hệ quân dân, tạot hế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân
tộc sinh sống.
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát
triển tồn diện về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng các
địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất
tồn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên
9
quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
Phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đồn kết
và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do đó, chính sách dân tộc
của ta mang tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời cịn mang tính nhân văn
sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó khơng bỏ sót bất kỳ dân tộc nào, khơng cho
phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào; đồng thời nó cịn nhằm phát
huy nội lực của mỗi dân tộc kết hóp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân
tộc anh em trong cả nước.
Phần 2: Liên hệ bản thân
Trách nhiệm của cá nhân trong việc giúp đỡ và xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc ở nước ta.
Vấn đề dân tộc là vấn đề toàn Đảng, tồn dân, tồn qn ta, chính vì
vậy, nhân dân ta phải cùng nhau đoàn kết lại để giải quyết nó một cách triệt
để, phù hợp và cơng bằng nhất với tất cả các dân tộc của nước Việt nam dân
chủ cộng hoà.
Bản thân em, với trọng trách và cương vị là một người công dân của
nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, em phải nhận thức việc gìn giữ và phát
triển kinh tế, văn hoá - xã hội nước nhà là trách nhiệm và bổn phận của mỗi
người. Ngoài việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ở chính địa phương mình,
em cần phải trang bị cho bản thân lịng u nước, tự hào về cội nguồn, có như
vậy mới giữ được những nét đặc trưng của dân tộc. Bên cạnh đó, em cần phải
trau dồi thêm những tri thức đúng đắn về văn hóa đất nước cũng là điều vô
cùng cần thiết. Là một người công dân, em phải mang trong mình suy nghĩ
rằng tất cả mọi người trên đất nước Việt Nam nói riêng và tồn thế giới nói
chung đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, khơng có một bộ phận dân tộc
nào là có thể hơn dân tộc khác và tỏ ra “thượng đẳng” hơn những người khác
cả. Vì thế, tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam đều bình đẳng với nhau,
không phân biệt là dân tộc đa số hay thiểu số, là dân tộc Kinh, Tày hay Ê đê,
Bana… Em cần tuyên truyền và hưởng ứng các chính sách mà Đảng và Nhà
nước đã đưa ra để giảm bớt khoảng cách giữa các dân tộc với nhau. Việc có
thể trở nên giỏi giang không phụ thuộc vào việc bạn là ai, là người dân tộc
nào, các yếu tố về nguồn gốc, về di truyền, về dịng máu của bạn khơng liên
10
quan gì đến việc quyết định sự thành cơng và sung túc trong cuộc sống của
bạn cả.
Tiếp đó là một nhà kinh tế tương lai, nắm trong tay những chính sách
đầu tàu của đất nước, điều quan trọng nhất là phải có tư tưởng và suy nghĩ
sáng suốt trong việc đưa ra các đường lối kinh tế nước nhà. Bởi, cơng bằng là
địi hỏi tất yếu của chính bản thân sự phát triển kinh tế. Công bằng để phát
triển và phát triển để thực hiện công bằng vừa là khẩu hiệu mang tính đạo đức
mà cũng là động lực mạnh mẽ của sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, trước
hết phải tạo được bình đẳng xã hội, thúc đẩy phát triển về mọi mặt của các
vùng dân tộc thiểu số, khơng để ai tụt lại phía sau. Bên cạnh đó, bản thân em
cần trau dồi năng lực, phẩm chất cá nhân cũng như là tri thức về vấn đề dân
tộc, nêu cao tinh thần cảnh giác, sáng suốt tránh xa cám dỗ, tỉnh táo khi nắm
bắt thông tin trên các trang mạng truyền thông, cần biết lắng nghe quan
điểm từ nhiều phía và chắt lọc cái nào đúng cái nào sai để tránh gây mất đoàn
kết dân tộc.
Cuối cùng, bản thân em được sống ở mơi trường có nhiều người dân
tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc Việt Nam, em hiểu rất rõ những mặc cảm, tự ti
mà một người dân tộc thiểu số đã phải chịu đựng và trải qua. Việc bị kỳ thị
hay việc cảm thấy dân tộc mình thấp kém hơn so với những người dân tộc đa
số như dân tộc Kinh. Thế nhưng, mọi thứ đã dần dần thay đổi, các đồng bào
dân tộc thiểu số đã được Nhà nước hỗ trợ về nhiều mặt trong đời sống xã hội,
được tiếp nhận với những cơ sở vật chất hiện đại hơn, tiếp thu thông tin một
cách nhanh và hiệu quả hơn. Nhà nước và Đảng ta đã giúp những người dân
tộc thiểu số rất nhiều để xoá bỏ đi các khoảng cách, cái mặc cảm tự ti mà
những người dân tộc thiểu số phải chịu đựng. Là một cơng dân Việt Nam, em
biết rằng em cũng có trách nhiệm tuyên truyền đến mọi dân tộc khác về sự tự
do và bình đẳng giữa các dân tộc, khuyến khích người dân học hành, tăng gia
sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống ngày một tốt hơn và em cũng tin
rằng một ngày nào đó khơng xa, tất cả các dân tộc sẽ cùng nắm ngay nhau
một cách vui vẻ và hạnh phúc, cùng giúp cho đất nước Việt Nam ta phát triển
để sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
11
KẾT LUẬN
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em, song đó lại là
một khối đại đồn kết tồn dân tộc ln hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển. Vì
vậy, vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc có ý nghĩa quan trọng và
to lớn trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân, trong toàn bộ sự nghiệp cách
mạng Việt Nam. Dưới sự hợp nhất của Đảng và nhân dân, tình hình dân tộc
của nước ta hiện nay đang cải thiện nhanh hơn bao giờ hết, các dân tộc đang
cùng đồng bào cả nước phát triển tiến bộ vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh. Đồng thời, nhà nước ta đang huy động mọi nguồn
lực làm cho miền núi và vùng dân tộc phát triển nhanh hơn, thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về mọi mặt giữa vùng đồng bào dân tộc với các vùng khác.
Để duy trì sự phát triển không chỉ là nhiệm vụ riêng Đảng và Nhà nước mà
đây là nghĩa vụ của mọi công dân, đặc biệt là thế hệ trẻ ngày nay – thế hệ
tương lai của đất nước.
Qua việc tìm hiểu để làm bài tập trên, em đã có thêm được những hiểu
biết nhất định về vấn đề các dân tộc ở Việt Nam và trách nhiệm của cá nhân
em đối với vấn đề này. Em chắc chắn rằng bản thân sẽ luôn sẵn sàng đóng góp
sức lực của mình vào việc giữ gìn và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc
với cương vị là một công dân của đất nước Việt Nam, một trong những chủ
nhân tương lai của đất nước.
Bài làm của em đến đây là hết, em rất cảm ơn cô đã giành thời gian để
đọc và quan tâm bài của em. Bài làm cịn rất nhiều thiếu sót nên em mong cô
sẽ đưa ra những nhận xét để em có thể làm tốt hơn ở những bài sau, em xin
cảm ơn cô!
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (2019)
2. “Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới”
( />2018/821701/chinh-sach-dan-toc-cua-viet-nam-qua-35-nam-doimoi.aspx)
3. “Xây dựng, giữ gìn và phát huy những giá trị đặc sắc của nền văn
hóa Việt Nam”
( />
13