Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB t2 full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 95 trang )

-1-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Khi đời sống vật chất của người dân ngày càng được nâng cao, yêu cầu về chất
lượng các chương trình truyền hình, giải trí ngày càng lớn. Lĩnh vực phát thanh truyền
hình trong mấy năm trở lại đây đang có những bước tiến nhảy vọt. Với những ưu
điểm vượt trội của truyền hình số so với truyền hình analog, trong những năm qua,
truyền hình số mặt đất đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng. Việc thay thế hoàn toàn truyền hình mặt đất analog bằng công nghệ truyền
hình số mặt đất trên toàn thế giới sẽ diễn ra trong tương lai không xa.
Đến nay đã có nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn tiêu chuẩn DVB-T để phát
sóng mặt đất. Tuy nhiên, trước các nhu cầu đòi hỏi về dung lượng, kháng lỗi đường
truyền, nâng cao độ tin cậy với các loại hình dịch vụ, về giảm tỷ số công suất
đỉnh/công suất trung bình, nhu cầu về phân chia phổ tần của các dịch vụ viễn thông
khác, cùng với xu thế hội tụ trong các môi trường truyền dẫn, sự phát triển mạnh mẽ
của truyền hình độ phân giải cao HDTV với dung lượng bit lớn mà DVB-T chưa đáp
ứng được.
Từ các yêu cầu thực tế đặt ra đó, nhóm DVB Project đã phát triển chuẩn truyền
hình số thế hệ thứ hai là DVB-T2. Tiêu chuẩn này được xuất bản lần đầu tiên vào
tháng 6/2008 và được ETSI chuẩn hóa từ tháng 9/2009. Hiện nay, Anh, Phần Lan đã
thông báo triển khai các dịch vụ HDTV trên đường truyền mặt đất dùng chuẩn DVB-
T2, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Điển cũng đang tiến hành thử nghiệm phát sóng
DVB-T2.
Từ năm 2001, Việt Nam đã tiến hành thử nghiệm phát sóng truyền hình mặt
đất. Trước sức ép về lộ trình chuyển đổi hoàn toàn sang phát sóng số mặt đất trước
năm 2020 và xu hướng phát triển của truyền hình số mặt đất DVB-T2 trên thế giới,
đồ án “Nghiên cứu hệ thống truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T2” đã


tập trung nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật của hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-
T, những bất cập, tồn tại khi triển khai ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu cấu trúc và
những đặc tính kỹ thuật cơ bản, những tính năng ưu việt của tiêu chuẩn DVB-T2. Từ
-2-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
đó đề xuất lựa chọn giải pháp công nghệ hợp lý nhất cho hệ thống truyền hình số mặt
đất tại Việt Nam trong những năm tới. Nội dung của đồ án được thể hiện qua 4 phần
như sau:
- Tổng quan về hệ thống truyền hình kỹ thuật số: giới thiệu sơ lược về hệ
thống truyền hình, khái niệm, đặc điểm và các tiêu chuẩn của truyền hình số.
- Truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T: nghiên cứu, tìm hiểu về
sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T và các đặc tính kỹ thuật của
tiêu chuẩn DVB-T.
- Truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T2: nghiên cứu, tìm hiểu về
sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T2 và các đặc tính kỹ thuật của
tiêu chuẩn DVB-T2.
- Giải pháp công nghệ cho truyền hình số tại Việt Nam: tìm hiểu về khả
năng ứng dụng DVB-T2 tại Việt Nam và khuyến nghị lựa chọn giải pháp công nghệ
cho truyền hình số mặt đất tại Việt Nam.
Trong thời gian làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức còn hạn
chế và thời gian làm đề tài có hạn nên đồ án còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận
được sự phê bình, các ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Cảnh Minh
cùng các thầy cô trong bộ môn kỹ thuật viễn thông để giúp em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp này.

Hà Nội, Ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Hiền
-3-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC HÌNH VẼ 9
DANH MỤC BẢNG BIỂU 11
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ 12
1.1 Sơ lược về hệ thống truyền hình 12
1.1.1 Sơ lược về lịch sử phát triển 12
1.1.2 Công nghệ truyền hình tương tự 14
1.2 Khái niệm truyền hình kỹ thuật số 16
1.3 Đặc điểm truyền hình kỹ thuật số 17
1.4 Xử lý tín hiệu, truyền dẫn tín hiệu truyền hình kỹ thuật số 19
1.4.1 Cơ sở truyền hình kỹ thuật số 19
1.4.2 Số hóa tín hiệu truyền hình 21
1.4.3 Chuyển đổi tương tự sang số 21
1.4.4 Chuyển đổi số sang tương tự 23

1.4.5 Nén tín hiệu truyền hình 24
1.4.6 Mã hóa và điều chế tín hiệu số 26
1.4.7 Các phương thức truyền dẫn tín hiệu truyền hình số 28
1.5 Các tiêu chuẩn của truyền hình kỹ thuật số 31
1.6 Kết luận chương I 34

-4-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
CHƯƠNG II - TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN DVB-T 35
2.1 Giới thiệu về hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T 35
2.2 Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số mặt đất 36
2.3 Các đặc tính kỹ thuật của tiêu chuẩn DVB-T 38
2.3.1 Bộ điều chế DVB-T 38
2.3.2 Mã hóa COFDM trong DVB-T 41
2.3.3 Chòm sao tín hiệu và quá trình ánh xạ 49
2.3.4 Mã sửa sai 54
2.3.5 DVB-T trong môi trường bị phản xạ - Mạng đơn tần (SFN) 54
2.4 Kết luận chương II 57
CHƯƠNG III - TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN DVB-T2 58
3.1 Yêu cầu đặt ra đối với tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất mới 58
3.2 Giới thiệu chung về tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất DVB-T2 59
3.3 Mô hình cấu trúc hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T2 60
3.4 Các đặc tính kỹ thuật của DVB-T2 61
3.4.1 Lớp vật lý 61
3.4.2 Cấu hình mạng 63
3.4.3 Hiệu quả của việc sử dụng kỹ thuật chòm sao quay, chèn thời gian

và tần số…… 77
3.4.4 Điều chế và mã sửa sai trong DVB-T2 79
3.5 Kết luận chương III 80
CHƯƠNG IV - GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHO TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT
TẠI VIỆT NAM 81
4.1 So sánh các tham số cơ bản của DVB-T và DVB-T2 81
-5-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
4.2 Khả năng chuyển đổi từ DVB-T sang DVB-T2 82
4.2.1 Lộ trình số hóa truyền hình số mặt đất 82
4.2.2 Khả năng chuyển đổi từ DVB-T sang DVB-T2 83
4.2.3 Khả năng ứng dụng DVB-T2 tại Việt Nam 83
4.3 Khuyến nghị lựa chọn giải pháp công nghệ cho truyền hình số mặt đất tại
Việt Nam 84
4.3.1 Lựa chọn giải pháp công nghệ cho truyền hình số mặt đất tại Việt
Nam…………. 84
4.3.2 Triển khai DVB-T2 tại Việt Nam 85
4.4 Kết luận chương IV 91
KẾT LUẬN 92
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN VÀ GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT . 93
LỜI CẢM ƠN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

-6-





GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Tiếng Anh đầy đủ
Tiếng Việt
ACE
Active Constellation Extension
Mở rộng chòm sao tích cực
AFC
Automatic Frequency Control
Điều khiển tần số tự động
ATSC
Advanced Television System
Commitee
Hội đồng về hệ thống truyền
hình cải biên
AVG
Audio Visual Global
Công ty cổ phần nghe nhìn toàn
cầu
BCH
Bose-Chaudhuri-Hocquenghem
Bose-Chaudhuri-Hocquenghem
BER
Bit Error Rate
Tỷ số lỗi bit
BPSK

Binary Phase Shift Keying
Điều chế pha nhị phân
CATV
Collective Antenna Telvision
Truyền hình cáp dây dẫn
C/N
Carrier/Noise
Sóng mang/tạp âm
COFDM
Coding Othogonality Fequency
Dvision Mltiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao có mã
DTT
Digital Terrestrial Television
Truyền hình số mặt đất
DiBEG
Digital Broadcasting Expert
Group
Nhóm chuyên gia truyền hình số
DPCM
Differential Pulse Code
Modulation
Điều chế xung mã vi sai
DVB
Digital Video Broadcasting
Truyền hình số
EDTV
Enhanced Definition Television
Truyền hình độ phân giải mở

rộng
ES
Elementary Stream
Dòng cơ sở
FEC
Forward Error Correction
Sửa lỗi trước (thuận)
FEF
Future Extension Frame
Khung mở rộng dành cho tương
lai
-7-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
FFT
Fast Fourrier Transform
Biến đổi Fourrier nhanh
FIR
Finite Impulse Responese
Đáp ứng xung hữu hạn
GI
Guard Intervalman
Khoảng bảo vệ
HDTV
High Definitiom Television
Truyền hình độ phân giải cao
HP

High Priority
Độ ưu tiên cao
ICI
Inter-Carrier Interference
Nhiễu liên sóng mang
IF
Intermediate Frequency
Trung tần
IFFT
Inverse Fast Fourrier Transform
Biến đổi nhanh Fourrier ngược
IPTV
Internet Protocol Television
Truyền hình IP
ISDB
Integrated Services Digital
Broadcasing
Truyền hình số các dịch vụ
tích hợp
ISI
Inter-Symbol Interference
Nhiễu liên ký tự
JPEG
Joint Photoghraphic Experts
Group
Nhóm chuyên gia nghiên cứu về
ảnh tĩnh
LDPC
Low Density Parity Check
(Codes)

Mã kiểm tra ngang hành mật độ
thấp
LDTV
Low Definitiom Television
Truyền hình độ phân giải thấp
LP
Low Priority
Độ ưu tiên thấp
MCM
Multi Carrier Modulation
Điều chế đa sóng mang
MFN
Multiple Frequency Network
Mạng đa tần
MI
Modulator Interface
Giao diện điều chế
MISO
Multi Input Single Output
Nhiều đầu vào một đầu ra
MPEG
Moving Pictures Experts Group
Nhóm chuyên gia nghiên cứu về
ảnh động
NTSC
National Television System
Comittee
Hội đồng hệ thống truyền hình
quốc gia Mỹ
OFDM

Othogonality Fequency Dvision
Mltiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao
-8-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
OIRT
Organization Internatinal Radio
and Television
Tổ chức phát thanh truyền hình
quốc tế
PAL
Phase Alternative Line
Đảo pha theo từng dòng
PAPR
Peak to Average Power Ratio
Tỷ số công suất đỉnh/công suất
trung bình
PCM
Pulse Code Modulation
Điều chế xung mã
PES
Packetized Elementary Stream
Dòng cơ sở đóng gói
PLP
Physical Layer Pipes

Ống lớp vật lý
PRBS
Pseudo Random Bit Sequence
Chuỗi bit giả ngẫu nhiên
QAM
Quadrature Amplitude
Modulation
Điều chế biên độ vuông góc
QPSK
Quadrature Phase Shift Keying
Khóa dịch pha vuông góc
RF
Radio Frequence
Tần số vô tuyến
SDTV
Standard Definition Television
Truyền hình độ phân giải tiêu
chuẩn
SFN
Single Frequence Network
Mạng đơn tần
SNR
Signal to Noise Ratio
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm
TPS
Transmission Parameter
Signalling
Báo hiệu tham số bên phát
TR
Tone Reservation

Hạn chế âm sắc
TS
Transport Stream
Dòng truyền tải
UHF
Ultra High Frequency
Tần số siêu cao (Siêu cao tần)
VHF
Very High Frequency
Tần số rất cao
VO
Video Object
Đối tượng video
VSB
Vestigal Side Band
Điều biên cụt
VTC
Vietnam Television Corporation
Tổng Công ty Truyền thông đa
phương tiện Việt Nam
VTV
Vietnam Television
Đài truyền hình Việt Nam
-9-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc tổng quát của hệ thống truyền hình số 17
Hình 1.2: So sánh chất lượng tín hiệu số và tương tự. 19
Hình 1.3: Sơ đồ tổng quát hệ thống thu và phát truyền hình số 20
Hình 1.4: Sơ đồ mạch biến đổi tương tự sang số 21
Hình 1.5: Sơ đồ khối mạch biến đổi video số sang tương tự . 23
Hình 1.6: Mô hình hệ thống nén video. 24
Hình 1.7: Bản đồ phạm vi ứng dụng các tiêu chuẩn truyền hình số trên thế giới 31
Hình 2.1: Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T. 36
Hình 2.2: Sơ đồ khối bộ điều chế số DVB-T. 38
Hình 2.3: Các bước của quá trình phân tán năng lượng, mã hóa ngoài và ghép xen
ngoài. 40
Hình 2.4: Khối điều chế COFDM trong DVB-T 42
Hình 2.5: Phổ tín hiệu OFDM với số sóng mang N=16 43
Hình 2.6: Biểu diễn chòm sao của điều chế QPSK, 16 QAM, và 64 QAM . 45
Hình 2.7: Phân bố sóng mang của DVB-T (chưa chèn khoảng bảo vệ 46
Hình 2.8: Phân bố các pilot của DVB-T. 47
Hình 2.9: Phân bố các pilot của DVB-T trên biểu đồ chòm sao. 47
Hình 2.10: Phân bố sóng mang khi chèn thêm khoảng thời gian bảo vệ. 48
Hình 2.11: Các tia sóng đến trong khoảng thời gian bảo vệ 49
Hình 2.12: Ánh xạ 16 QAM và 64 QAM chòm sao đều với α =1. 51
Hình 2.13: Chòm sao điều chế phân cấp DVB-T 52
Hình 2.14: Ánh xạ 16 QAM và 64 QAM không đồng đều với α = 4. 53
Hình 3.1: Mô hình cấu trúc hệ thống DVB-T2. 60
Hình 3.2: Lớp vật lý. 61
Hình 3.3: Mô hình MISO. 65
Hình 3.4: Mẫu hình Pilot phân tán đối với DVB-T (trái) và DVB-T2 (phải). 66
Hình 3.5: Khoảng bảo vệ (GI) đối với 8K 1/32 và 32K 1/128. 68
-10-





GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Hình 3.6: Cấu trúc khung DVB-T2. 69
Hình 3.7: Sự tổng hợp khung hình trong MPEG-4 71
Hình 3.8: Đường đi của tín hiệu trong mạng đơn tần công nghệ DVB-T2. 74
Hình 3.9: Kiến trúc cơ bản của hệ thống mạng đơn tần SFN DVB-T2. 74
Hình 3.10: Chòm sao 16 QAM quay 77
Hình 3.11: Thành tích của chòm sao quay so với không quay. 78
Hình 3.12: Đồ thị chòm sao 256 QAM. 79
Hình 4.1: Cấu hình tổng thể hệ thống mạng SFN theo tiêu chuẩn DVB-T2 của AVG.
87
Hình 4.2: Bản đồ phủ sóng toàn quốc của AVG. 88
Hình 4.3: Bản đồ phủ sóng DVB-T2 tại Hà Nội của VTV 90
Hình 4.4: Bản đồ phủ sóng DVB-T2 tại Tp. HCM của VTV. 91
-11-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khoảng thời gian bảo vệ ở các chế độ phát khác nhau. 56
Bảng 3.1: Khoảng bảo vệ tương ứng của DVB-T2 (theo EBU-TECH 3348) 75
Bảng 3.2: Mức C/N tối thiểu trong kênh tần 8MHz tương ứng với các chế độ điều chế
khác nhau . 76
Bảng 3.3: C/N tương ứng với các phương pháp thu trong DVB-T2. 77
Bảng 4.1: DVB-T2 sử dụng tại UK so với DVB-T. 81
Bảng 4.2: Dung lượng dữ liệu DVB-T2 so với DVB-T trong mạng SFN 82

Bảng 4.3: Các tham số phát sóng của truyền hình An Viên. 86
Bảng 4.4: Các tham số phát sóng của Đài truyền hình Việt Nam . 90

-12-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH KỸ
THUẬT SỐ
Truyền hình là một hệ thống biến đổi hình ảnh và âm thanh kèm theo thành
tín hiệu điện, truyền đến máy thu, nơi thực hiện biến đổi tín hiệu này thành dạng ban
đầu và hiển thị lên màn hình dưới dạng hình ảnh. Trong những năm gần đây, công
nghệ truyền hình đang chuyển sang một bước ngoặt, đó là quá trình chuyển đổi từ
công nghệ Analog sang Digital. Quá trình này là một cuộc cách mạng làm thay đổi
cách suy nghĩ, cách tiếp xúc, phương thức sản xuất chương trình truyền hình, nâng
cấp chất lượng tín hiệu, tính linh hoạt và khả năng hội nhập vào môi trường thông tin
chung. Ở Việt Nam, công nghệ số đã và đang được ứng dụng và triển khai mạnh mẽ.
Trong một tương lai không xa, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tiến
tới một hệ thống truyền hình hoàn toàn kỹ thuật số là một tất yếu [2].
1.1 Sơ lược về hệ thống truyền hình
1.1.1 Sơ lược về lịch sử phát triển
Truyền hình có mối liên hệ mật thiết với một số loại hình truyền thống hay
nghệ thuật khác như phát thanh, điện ảnh… Tuy nhiên, chỉ sau một vài thập kỷ sơ
khai, truyền hình đã tiến những bước tiến dài và thực sự tách ra khỏi các loại hình
khác, trở thành phương tiện truyền thông độc lập và có sức mạnh to lớn trong việc
tạo dựng và định hướng dư luận. Việc phát sóng truyền hình đầu tiên ở Mỹ được bắt
đầu từ những năm 1930, và truyền hình chỉ thực sự phổ biến từ những năm 1950.
Những đài phát thanh như NBC, CBS, ABC… sau khi phát triển thêm hệ thống truyền

hình đã thực sự lớn mạnh và trở thành những tập đoàn phát thanh truyền hình tầm cỡ
thế giới.
Trên thực tế, sự hình thành và phát triển của truyền hình gắn liền với các sự
kiện khoa học - công nghệ cũng như các sự kiện chính trị - xã hội khác. Ngay từ đầu
những năm 1920, người ta đã chú ý đến truyền hình do họ nhận thức được vai trò của
-13-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
truyền hình trong việc tuyên truyền, quảng bá trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội…
có thể kể đến một số mốc quan trọng trong lịch sử truyền hình như sau:
- Năm 1839: Bee Quell tìm ra hiện tượng quang điện.
- Năm 1898: Volsske tìm ra hệ thống truyền hình không dây dẫn (truyền hình
bằng sóng điện từ).
- Tháng 3/1899: liên lạc vô tuyến quốc tế đầu tiên ra đời ở Anh và Pháp, dài
46Km.
- Năm 1941: Mỹ chấp nhận chuẩn 525 dòng quét với bộ phân giải của mình.
- Trong và sau chiến tranh thế giới thứ II: các cường quốc chạy đua gay gắt để
phát các chương trình truyền hình nhằm vận động nhân dân ủng hộ các chiến lược
quân sự và kinh tế của mình.
- Năm 1957: ở Pháp xuất hiện hệ truyền hình màu SECAM do Henry De
France nghiên cứu và thực hiện.
- Năm 1962: giáo sư Walter Bruce ở Tây Đức công bố hệ truyền hình PAL.
Cả hai hệ SECAM và PAL về nguyên lý chung thống nhất với hệ NTSC.
- Năm 1966: ở Na Uy đã tiến hành hội nghị CCIR để chọn hệ truyền hình màu
thống nhất cho cả Châu Âu, để tiện cho việc trao đổi chương trình truyền hình màu
giữa các nước.
Kết quả một số nước chọn hệ SECAM, một số nước dùng hệ PAL, Mỹ và Nhật

sử dụng hệ NTSC. Ở Việt Nam chọn hệ PAL tiêu chuẩn OIRT (Organization
Internatinal Radio and Television - Tổ chức phát thanh truyền hình quốc tế).
- Năm 1994: Mỹ nghiên cứu và thử nghiệm truyền hình số, đến tháng 12 năm
1996 ban hành tiêu chuẩn ATSC.
- Năm 1997: Nhật Bản ban hành tiêu chuẩn ISDB - hay còn gọi là tiêu chuẩn
DiBEG.
-14-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
- Năm 1997: tiêu chuẩn DVB-T của Châu Âu ra đời. Nhiều nước Bắc Âu, một
số nước Châu Á trong đó có Việt Nam và nhiều nước khác đã lựa chọn tiêu chuẩn
này và dự kiến phát sóng số hoàn toàn vào năm 2010 - 2015.
Việt Nam từ những năm 1997 đến nay có một số đơn vị kỹ thuật có nghiên
cứu và tiếp cận với công nghệ số, cho đến nay nhiều công đoạn trong sản xuất chương
trình, truyền dẫn đã được số hóa, nhiều đề tài nghiên cứu truyền hình số đã và đang
được nghiên cứu thử nghiệm chính vì vậy mà nó mang tính khoa học và thực tiễn cao
nhằm càng ngày càng nâng cao chất lượng cho việc phát hình số tại Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy, lịch sử phát triển của truyền hình luôn nằm trong và cùng
song hành với lịch sử tiến bộ nhân loại. Truyền hình ngày một lớn mạnh là do nhu
cầu thông tin của công chúng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật phát triển và xuất
hiện nhu cầu giao lưu quốc tế. Chính bản thân các vấn đề sự kiện chính trị, xã hội
cũng góp phần thúc đẩy truyền hình phải tự phát triển và phát huy hơn nữa những ưu
thế của mình, từ đó dần tạo nên những đặc trưng riêng biệt trong hệ thống các phương
tiện truyền thông đại chúng hiện nay.
1.1.2 Công nghệ truyền hình tương tự
Truyền hình đen trắng là bước mở đầu cho việc truyền các hình ảnh đi xa. Nó
được nghiên cứu và chế tạo vào những năm 60 của thế kỷ XX với những ống thu hình

Vidicon. Truyền hình đen trắng đã từng được sử dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của đèn điện tử thì các thiết bị của truyền
hình đen trắng có độ ổn định hơn, chất lượng tốt hơn. Tuy nhiên truyền hình đen trắng
lại có nhược điểm rất lớn là không có khả năng truyền đi các hình ảnh có màu sắc
như trong thực tế. Do đó, năm 1957, hệ truyền hình màu đầu tiên đã ra đời tại Pháp,
đã mở ra cuộc cách mạng đối với nền công nghiệp truyền hình.
Hiện nay, có 3 loại công nghệ truyền hình tương tự chính được sử dụng trên
toàn thế giới dựa trên tiêu chuẩn mã hóa hình ảnh NTSC, SECAM và PAL và sử dụng
điều chế RF để điều chế tín hiệu sóng mang VHF hoặc UHF. Mỗi khung hình của
một hình ảnh truyền hình bao gồm các dòng quét trên màn hình. Các dòng có độ sang
-15-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
khác nhau, tập hợp toàn bộ dòng được vẽ một cách nhanh chóng để mắt người cảm
nhận nó như là một hình ảnh. Các khung hình tiếp theo tuần tự được hiển thị, cho
phép mô tả chuyển động. Các tín hiệu truyền hình tương tự có thông tin về thời gian
và đồng bộ để máy thu có thể tái tạo lại một hình ảnh hai chiều chuyển động từ một
tín hiệu một chiều biến thiên theo thời gian.
- Tiêu chuẩn NTSC được phát triển tại Mỹ và lần đầu tiên đượ sử dụng trong
năm 1954, NTSC hiện là tiêu chuẩn truyền hình lâu đời nhất. Nó bao gồm quét dòng
là 525 và tần số quét hình là 60Hz.
- Tiêu chuẩn SECAM được phát triển ở Pháp và lần đầu tiên được sử dụng vào
năm 1967. Nó sử dụng quét dòng 625 và tần số quét hình là 50Hz. Các loại tiêu chuẩn
khác nhau sử dụng băng thông video và thông số kỹ thuật cung cấp dịch vụ âm thanh
khác nhau.
- Tiêu chuẩn PAL được phát triển ở Đức và lần đầu tiên được sử dụng vào năm
1967. Là một biến thể của NTSC, chuẩn PAL sư dụng quét dòng 625 và tần số quét

hình là 50Hz. Các tiêu chuẩn khác nhau sử dụng băng thông video và thông số kỹ
thuật cung cấp dịch vụ âm thanh khác nhau.
Trong thời đại truyền hình tương tự, các tiêu chuẩn đều có những phương tiện
truyền dẫn tín hiệu cho riêng mình. Các thiết bị mạng có giá thành cao nên các mạng
truyền hình mặt đất đều trực thuộc nhà nước hoặc chính phủ. Các chuẩn không có
khả năng giao tiếp với nhau tạo nên đòi hỏi các quốc gia phải có hệ thống truyền hình
mặt đất riêng cho mình. Hệ thống truyền hình tương tự bao gồm hệ thống sản xuất
chương trình truyền hình (quay hậu trường, chỉnh sửa, hoàn thiện và lưu trữ video),
phát sóng (tạo ra composite video, điều chế, khuếch đại, phát sóng) và tiếp nhận (thu
tín hiệu từ anten, giải điều chế của máy thu truyền hình và hiển thị hình ảnh và âm
thanh đến người xem) với tất cả các tín hiệu là tương tự.
Ngày nay, thông tin kỹ thuật số được tạo ra trong phòng thu. Với truyền hình
kỹ thuật số, tất cả các quá trình là kỹ thuật số, các hình ảnh, âm thanh và tất cả các
thông tin bổ sung được tạo ra, truyền đi và nhận được tín hiệu kỹ thuật số. Điều này
-16-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
cho phép định dạng tốt nhất cho hình ảnh và âm thanh, hình ảnh rộng hơn so với bản
gốc (màn hình toàn cảnh), với mức độ cao hơn về độ phân giải (độ phân giải cao) và
âm thanh stereo.
Các hệ thống truyền hình số với những ưu điểm vượt trội so với truyền hình
tương tự ở khả năng chống nhiễu cũng như tăng hiệu quả băng thông đang ngày càng
phát triển và được nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Do đó, xu hướng hiện nay là chuyển
đổi sang truyền hình số.
1.2 Khái niệm truyền hình kỹ thuật số
Truyền hình số là tên gọi một hệ thống truyền hình mà sử dụng phương pháp
số để tạo, lưu trữ và truyền tín hiệu của chương trình truyền hình trên kênh thông tin,

mở ra một khả năng đặc đặc biệt rộng rãi cho các thiết bị truyền hình làm việc theo
các hệ truyền hình đã được nghiên cứu trước.
So với tín hiệu tương tự, tín hiệu số cho phép tạo, lưu trữ, ghi đọc nhiều lần
mà không làm giảm chất lượng ảnh. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp, tín
hiệu số đều đạt được kết quả cao hơn so với tín hiệu tương tự (bộ lọc là một ví dụ cụ
thể). Mặc dù vậy, xu hướng chung cho sự phát triển của công nghiệp truyền hình trên
thế giới nhằm đạt được một hệ thống nhất chung đó là hệ thống truyền hình hoàn toàn
bằng kỹ thuật số có chất lượng cao và dễ dàng phân phối trên kênh thông tin. Hệ
truyền hình kỹ thuật số đã và đang được phát triển trên toàn thế giới, tạo nên một
cuộc cách mạng thật sự trong công nghiệp truyền hình.
Nguyên lý cấu tạo của hệ thống và các thiết bị truyền hình số được đưa ra như
trên hình 1.1. Đầu vào của thiết bị truyền hình số sẽ tiếp nhận tín hiệu truyền hình
tương tự. Trong thiết bị mã hóa (biến đôi A/D), tín hiệu truyền hình tương tự sẽ được
biến đổi thành tín hiệu truyền hình số, các tham số và đặc trưng của tín hiệu này được
xác định từ hệ thống truyền hình được lựa chọn. Tín hiệu truyền hình số được đưa tới
thiết bị phát. Sau đó tín hiệu truyền hình số được truyền tới bên thu qua kênh thông
tin. Tại bên thu, tín hiệu truyền hình số được biến đổi ngược lại với quá trình xử lý
tại phía phát. Quá trình giải mã tín hiệu truyền hình thực hiện biến đổi tín hiệu truyền
-17-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
hình số sang tín hiệu truyền hình tương tự. Hệ thống truyền hình số sẽ trực tiếp xác
định cấu trúc mã hóa và giải mã tín hiệu truyền hình.











Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc tổng quát của hệ thống truyền hình số [2].
Khi truyền qua kênh thông tin, tín hiệu truyền hình số được mã hóa kênh. Mã
hóa kênh đảm bảo chỗng các sai sót cho tín hiệu trong kênh thông tin. Thiết bị mã
hóa kênh phối hợp đặc tính của tín hiệu số với kênh thông tin. Khi tín hiệu truyền
hình số được truyền đi theo kênh thông tin, các thiết bị biến đổi được gọi là bộ điều
chế và bộ giải điều chế.
Tại bên thu, tín hiệu truyền hình số được biến đổi ngược lại với quá trình xử
lý tại phía phát. Hệ thống truyền hình số sẽ trực tiếp xác định cấu trúc mã hóa và giải
mã tín hiệu truyền hình [2].
1.3 Đặc điểm truyền hình kỹ thuật số
Các hệ thống truyền hình phổ biến hiện nay như: NTSC, SECAM, PAL đều là
các hệ thống truyền hình tương tự. Tín hiệu truyền hình tương tự là hàm liên tục theo
thời gian và từ khâu tạo dựng, truyền dẫn, phát sóng đến khâu thu tín hiệu đệu chịu
Tín hiệu truyền
hình tương tự
Tín hiệu truyền
hình tương tự
Biến đổi
A/D
Thiết bị phát
Thiết bị thu
Biến đổi
D/A
Mã hoá

nguồn
Giải mã
hoá
nguồn
Mã hoá
kênh
Giải mã
hoá kênh
Điều chế
số
Giải điều
chế số
Kênh
thông tin
-18-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
ảnh hưởng của nhiều yếu tố (nhiễu và can nhiễu từ nội bộ hệ thống và từ bên ngoài)
làm giảm chất lượng hình ảnh. Để khắc phục những hiện tượng đó, người ta mã hóa
tín hiệu truyền hình ở dạng số để xử lý. Do đó hệ thống truyền hình số có những ưu
điểm sau:
- Có khả năng phát hiện lỗi và sửa sai.
- Có thể tiến hành rất nhiều quá trình xử lý trong trung tâm truyền hình mà tỷ
số S/N (tỷ số tín hiệu/tạp âm) không giảm. Trong truyền hình tương tự thì việc này
gây ra méo tích lũy (mỗi khâu xử lý đều gây méo).
- Thuận lợi cho quá trình ghi đọc: có thể ghi đọc vô hạn lần mà chất lượng
không bị giảm.

- Có khả năng lưu trữ tín hiệu số trong các bộ nhớ đơn giản và sau đó đọc nó
với tốc độ tùy ý.
- Khả năng truyền trên cự ly lớn: tính chống nhiễu cao (do việc cài mã sửa lỗi,
chống lỗi, bảo vệ…).
- Khả năng thu di động tốt. người xem dù đi trên ôtô, tàu hỏa vẫn xem được
các chương trình truyền hình. Sở dĩ như vậy là do xử lý tốt hiện tượng Doppler.
- Dễ tạo dạng, lấy mẫu tín hiệu, do đó dễ thực hiện việc chuyển đổi hệ truyền
hình, đồng bộ từ nhiều nguồn khác nhau, để thực hiện những kỹ xảo trong truyền
hình.
- Có khả năng thu tốt trong truyền sóng đa đường. Trong hệ thống truyền hình
tương tự, thường xảy ra hiện tượng bóng ma do tín hiệu truyền đến máy thu theo
nhiều đường. Việc tránh nhiễu đồng kênh trong hệ thống thông tin số cũng làm giảm
đi hiện tượng này trong truyền hình quảng bá.
- Tiết kiệm được phổ tần nhờ sử dụng các kỹ thuật nén băng tần, tỷ lệ nén có
thể lên đến 40 lần mà hầu như người xem không nhận biết được sự suy giảm chất
lượng. Từ đó có thể truyền được nhiều chương trình trên một kênh sóng, trong khi
truyền hình tương tự mỗi chương trình phải dùng một kênh sóng riêng.
-19-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
- Có khả năng truyền hình đa phương tiện, tạo ra loại hình thông tin hai chiều,
dịch vụ tương tác, thông tin giao dịch giũa điểm và điểm. Do sự phát triển của công
nghệ truyền hình số, các dịch vụ tương tác ngày càng phong phú đa dạng và ngày
càng mở rộng.
- Bảo toàn chất lượng: chất lượng của tín hiệu số và tín hiệu tương tự trong
quá trình truyền từ máy phát đến máy thu được thể hiện như hình 1.2.


Hình 1.2: So sánh chất lượng tín hiệu số và tương tự.
Tuy nhiên, truyền hình số cũng có một vài nhược điểm đáng quan tâm như:
 Dải thông của tín hiệu tăng do đó độ rộng băng tần của thiết bị và hệ thống
truyền lớn hơn nhiều so với tín hiệu tương tự.
 Việc kiểm tra chất lượng tín hiệu số ở mỗi điểm của kênh truyền thường
phức tạp hơn (phải dùng mạch chuyển đổi số - tương tự).
1.4 Xử lý tín hiệu, truyền dẫn tín hiệu truyền hình kỹ thuật số
1.4.1 Cơ sở truyền hình kỹ thuật số
Theo hình 1.3, mỗi một chương trình truyền hình cần một bộ mã hóa MPEG-
2 riêng trước khi biến đổi tín hiệu từ tương tự sang số. Khi đã được nén để giảm tải
dữ liệu, các chương trình này sẽ ghép lại với nhau để tạp thành dòng bit liên tiếp. Lúc
Khoảng cách giữa máy phát và máy thu
Tín hiệu số
Tín hiệu tương tự
Chất lượng
-20-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Audio
CT n
CT 1
Video
Mã hóa
MPEG-2
A/D
A/D
Giải điều chế

Điều chế
Giải mã hóa
Giải MPEG-2
D/A
Video
Video
Audio
Audio
DVB-T
DVB-C


MPEG-2
Khối số hóa tín
hiệu truyền
Phía thu
Phía phát
Khối nén
video số
DVB-S
Ghép kênh chương trình
Tách kênh chương trình
này chương trình đã sẵn sàng được truyền đi xa, cần được điều chế để phát đi theo
các phương thức:



















Hình 1.3: Sơ đồ tổng quát hệ thống thu và phát truyền hình số.
 Truyền hình số vệ tinh DVB-S (QPSK)
 Truyền hình số cáp DVB-C (QAM)
 Truyền hình số mặt đất DVB-T (COFDM)
-21-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Phía thu sau khi nhận được tín hiệu sẽ tiến hành điều chế phù hợp với phương
pháp điều chế, sau đó tách kênh rồi giải nén MPEG-2, biến đổi ngược lại số sang
tương tự, gồm 2 đường hình và tiếng rồi đến máy thu hình.
1.4.2 Số hóa tín hiệu truyền hình
Video số là phương tiện biểu diễn dạng sống video tương tự dạng một dòng
dữ liệu với các ưu điểm:
- Tín hiệu video số không bị méo tuyến tính, méo phi tuyến và không bị nhiễu
gây ra cho quá trình biến đổi tương tự sang số (ADC) và số sang tương tự (DAC).

- Thiết bị video số có thể hoạt động hiệu quả hơn so với thiết bị video tương
tự.
- Tín hiệu video số có thể tiết kiệm bộ lưu trữ thông tin hơn những bộ nén tín
hiệu.
1.4.3 Chuyển đổi tương tự sang số
Quá trình chuyển đổi nhìn chung được thực hiện qua 3 bước cơ bản đó là: lấy
mẫu, lượng tử hóa và mã hóa. Các bước đó luôn kết hợp với nhau thành một quá trình
thống nhất (hình 1.4).

Hình 1.4: Sơ đồ mạch biến đổi tương tự sang số [2].
- Lấy mẫu
Lấy mẫu tín hiệu tương tự là quá trình rời rạc theo thời gian bằng tần số lấy
mẫu (f
S
), kết quả cho ta một chuỗi các mẫu. Lấy mẫu là bước đầu tiên thể hiện tín
Lọc thông
thấp
Tín
hiệu
vào
Lấy
mẫu
Mã hóa
Lượng
tử hóa
Xung lấy mẫu + xung
đồng hồ
Tín
hiệu
ra

-22-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
hiệu tương tự sang số, vì các thời điểm lấy mẫu đã được chọn sẽ chỉ ra tọa độ của các
điểm đó. Quá trình biến đổi này phải tương đương về mặt tin tức. Có nghĩa là tín hiệu
sau khi lấy mẫu phải mang đủ thông tin của dòng tín hiệu vào. Biên độ tín hiệu tương
tự được lấy mẫu với chu kỳ T
S
, thu được một chuỗi các xung hẹp với tần số lấy mẫu
được tính bằng:
f
S
=
Ts
1
(1.1)
Trong đó: - f
S
: tần số lấy mẫu
- T: chu kỳ lấy mẫu
Đối với tín hiệu tương tự VI thì tín hiệu lấy mẫu VS sau quá trình lấy mẫu có
thể khôi phục trở lại VI một cách trung thực nếu thỏa mãn điều kiện:
f
S
≥ 2f
Imax
(1.2)

Trong đó: - f
S
: tần số lấy mẫu
- f
Imax
: giới hạn trên của dải tần số tương tự
Vì mỗi lần chuyển đổi điện áp lẫy mẫu tín hiệu số tương ứng đều cần có một
thời gian nhất định nên phải nhớ mẫu trong một khoảng thời gian cần thiết sau mỗi
lần lấy mẫu. Điện áp tương tự đầu vào được thực hiện chuyển đổi A/D trên thực tế là
giá trị VI đại diện, giá trị này là kết quả của mỗi lần lấy mẫu [2].
- Lượng tử hóa
Bước tiếp theo trong quá trình biến đổi A/D là lượng tử hóa. Trong quá trình
này, biên độ tín hiệu được chia thành các mức - gọi là mức lượng tử. Khoảng cách
giữa hai mức liền kề nhau gọi là bước lượng tử. Các mẫu có được từ quá trình lấy
mẫu sẽ có biên độ bằng các mức lượng tử. Tín hiệu số nhận được là một giá trị xấp
xỉ của tín hiệu ban đầu, nguyên nhân do quá trình lượng tử hóa xác định các giá trị số
rời rạc cho mỗi mẫu.
Có hai phương pháp lượng tử hóa: lượng tử hóa tuyến tính có các bước lượng
tử bằng nhau và lượng tử hóa phi tuyến có các bước lượng tử khác nhau. Trong hầu
-23-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
hết các thiết bị video số chất lượng studio, tất cả các mức lượng tử đều có biên độ
bằng nhau, và quá trình lượng tử hóa được gọi là lượng tử hóa đồng đều. Đây là quá
trình biến đổi từ một chuỗi các mẫu với vô hạn biên độ sang các giá trị nhất định, vì
vậy quá trình này gây ra sai số, gọi là sai số lượng tử. Sai số lượng tử là một nguồn
nhiễu không thể tránh khỏi trong hệ thống số. Các giá trị lượng tử có thể chứa sai số

trong phạm vi
2
1
Q (trong đó, Q là bước lượng tử).
- Mã hóa
Mã hóa là khâu cuối cùng của bộ biến đổi A/D. Mã hóa là một quá trình biến
đổi cấu trúc nguồn mà không làm thay đổi tin tức, mục đích là cải thiện các chỉ tiêu
kỹ thuật cho hệ thống truyền tin. Dữ liệu sau mã hóa có ưu điểm: tính chống nhiễu
cao hơn, tốc độ hình thành tương đương khả năng thông qua của kênh.
1.4.4 Chuyển đổi số sang tương tự
Quá trình tìm lại tín hiệu tương tự từ N số hạng (N bit) đã biết của tín hiệu số
với độ chính xác là một mức lượng tử (1 LBS). Quá trình này được thực hiện như
hình 1.5.





Hình 1.5: Sơ đồ khối mạch biến đổi video số sang tương tự [2].
Để lấy được tín hiệu tương tự từ tín hiệu số dùng nguyên tắc như hình 1.4 trên.
Chuyển đổi số sang tương tự không phải là phép nghịch đảo của chuyển đổi tương tự
sang số, vì không thể thực hiện được phép nghịch đảo của quá trình lượng tử hóa.
Theo sơ đồ 1.5, thì quá trình chuyển đổi số sang tương tự là quá trình tìm lại tín hiệu
tương tự đã được lấy mẫu.
D/A
Lấy mẫu
Xung lấy
mẫu
Lọc thông
thấp

Video số
Mạch
logic
Video
tương tự
Khuếch
đại
-24-




GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
1.4.5 Nén tín hiệu truyền hình
Xử lý video, audio số có ưu điểm là chất lượng cao về hình ảnh và âm thanh.
Nhược điểm của xử lý video và audio là phải thực hiện một số lượng lớn các file dữ
liệu trong khi tính toán và các ứng dụng truyền dẫn. Giải pháp nén cho phép người
sử dụng lựa chọn một trong các phạm vi thay đổi các thông số lấy mẫu và các tỷ số
nén, các liên kết thích hợp nhất cho mục đích sử dụng. Nén về cơ bản là một quá trình
trong đó lượng số liệu (data) biểu diễn lượng thông tin của một ảnh hoặc nhiều ảnh
được giảm bớt bằng cách loại bỏ những số liệu dư thừa trong tín hiệu video. Các
chuỗi ảnh truyền hình có nhiều phần ảnh giống nhau, vậy tín hiệu truyền hình có chứa
nhiều dữ liệu dư thừa ta có thể bỏ qua mà không làm mất thông tin ảnh. Đó là các
phần xóa dòng, xóa mành, vùng ảnh tĩnh hoặc chuyển động rất chậm, vùng ảnh nền
giống nhau, mà ở đó các phần tử liên tiếp giống nhau hoặc khác nhau rất ít. Thường
thì chuyển động trong ảnh truyền hình có thể được dự báo, do đó chỉ cần truyền các
thông tin về chuyển động. Các phần tử lân cận trong ảnh thường giống nhau, do đó
chỉ cần truyền các thông tin biến đổi. Các hệ thồng nén sử dụng đặc tính này của tín
hiệu video và các đặc trưng của mắt người là kém nhạy so với sai số trong hình ảnh
có nhiều chi tiết và các phần tử chuyển động. Quá trình sau nén ảnh là dãn ảnh để tạo

lại ảnh gốc hoặc xấp xỉ ảnh gốc.
1.4.5.1 Mô hình nén ảnh
Mô hình của hệ thống nén ảnh được thể hiện như hình 1.6.


Hình 1.6: Mô hình hệ thống nén video.

Biểu diễn
lượng tử
Lượng
tử hóa
Gán từ


Giải
lượng tử
hóa
Mã hóa video
Giải mã video
Biểu
diễn
thuận lợi
Giải từ

Xử lý
kênh
-25-





GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh SVTH: Nguyễn Thị Hiền
Ở tầng đầu tiên của bộ mã hóa video, tín hiệu video được trình bày dưới dạng
thuận tiện để nén có hiệu quả nhất. Điểm cốt yếu là chỉ xác định cái gì đã được mã
hóa. Sự biểu diễn có thể chứa nhiều mẫu thông tin để mô tả tín hiệu hơn là chính tín
hiệu, nhưng hầu hết thông tin quan trọng chỉ tập trung trong một phần nhỏ của sự mô
tả này. Trong cách biểu diễn có hiệu quả, chỉ có phần nhỏ dữ liệu cần thiết để truyền
cho việc tái tạo tín hiệu video.
Hoạt động thứ hai của bộ mã hóa là lượng tử hóa, giúp rời rạc hóa thông tin
được biểu diễn. Để truyền tín hiệu video qua một số kênh số, những thông tin biểu
diễn được lượng tử hóa thành một số hữu hạn các mức.
Hoạt động thứ ba là gán các từ mã. Các từ mã này là một chuỗi bit dùng để
biểu diễn các mức lượng tử hóa.
Các quá trình sẽ ngược lại trong bộ giải mã video.
Mỗi hoạt động cố gắng loại bỏ phần tử dư thừa trong tín hiệu video và tận
dụng sự giới hạn của hệ thống nhìn của mắt người. Nhờ bỏ đi các phần dư thừa, các
thông tin giống nhau hoặc có liên quan đến nhau sẽ không được truyền đi. Những
thông tin bỏ đi mà không ảnh hưởng đến việc nhìn cũng không được truyền đi.
1.4.5.2 Các phương pháp nén
Xử lý tín hiệu số hứa hẹn thay thế tất cả các phương pháp tương tự (cũ) về tốc
độ dòng, tốc độ mành, NTSC, PAL, SECAM, HDTV và cuối cùng là tập trung vào
HDTV số băng rộng.
- Kỹ thuật tương tự: nén thông tin video bằng cách giảm độ rộng băng tần màu
< 1,2 MHz.
- Kỹ thuật giảm (nén) dữ liệu video: các hệ thống nén số liệu là sự phối hợp
của rất nhiều kỹ thuật xử lý nhằm giảm tốc độ bit của tín hiệu số mà vẫn đảm bảo
chất lượng hình ảnh phù hợp ứng với một ứng dụng nhất định. Nhiều kỹ thuật nén
mất và không mất thông tin (loss/lossless data reduction techniques) đã được phát
triển trong nhiều năm qua.

×