Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

bios trong máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.8 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA TOÁN-TIN
BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN:
KIẾN TRÚC MÁY TÍNH
Đề Tài:
BIOS TRONG MÁY TÍNH
GV hướng dẫn Sinh viên thực hiện
PHAN TUẤN ANH TRẦN THỊ THU HÀ
Lớp: ĐH Tin K50
Khoa: Toán-Tin K50

Đồng Hới, ngày 16 tháng 9 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tập lớn này, em đã nhận được sự nhiệt tình, quan tâm
chỉ dẫn của thầy giáo Phan Tuấn Anh từ lúc nhận đề tài tới lúc hoàn thành.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, thầy cô, bạn bè đã
quan tâm động viên cho em hoàn thành bài tập lớn này.
Cuối cùng, mạc dù đã hoàn thành, tuy nhiên đây là lần đầu tiên, vì chưa
có đủ kinh nghiệm, đề tài chắc chắn có nhiều sai sót.Mong được sự góp ý
cũng như thông cảm của thầy cô, bạn bè.
2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………………
2
Mục lục……………………………………………………………………….3
A. Phần mở đầu………………………………………………………… 5
1. Lí do, mục đích chọn đề tài……………………………………… 5
2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………… 5
B. Nội dung……………………………………………………………… 5
Chương 1: Tổng quan về BIOS…………………………………………… 5
I. Sự ra đời của BIOS……………………………………………… 5


II. Khái quát chung về BIOS…………………………………………5
Chương 2: Nội dung chính………………………………………………… 7
I. Định nghĩa…………………………………………………………7
II. Các loại BIOS…………………………………………………… 7
III. Vai trò và chức năng của BIOS………………………………… 7
1. Vai trò………………………………………………………………7
2. Chức năng………………………………………………………… 8
IV. Hoạt động của BIOS………………………………………………9
V. Định cấu hình cho BIOS…………………………………………10
VI. Cách setup BIOS…………………………………………………10
1. Setup các thành phần căn bản…………………………………… 11
2. Setup các thành phần nâng cao……………………………………13
3. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống……….16
4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp……………19
5. Hướng dẫn setup BIOS……………………………………………20
VII. Nâng cấp BIOS………………………………………………… 20
1. Khi BIOS bị lỗi……………………………………………………21
2. Các bước cập nhật BIOS………………………………………….21
Chương 3: Mở rộng……………………………………………………… 28
3
I. BIOS như là phần sụn……………………………………………28
II. Phần sụn trong các bộ điều hợp………………………………….29
III. Xác định đúng loại BIOS……………………………………… 30
IV. Khôi phục BIOS…………………………………………………30
1. Khôi phục AMI BIOS…………………………………………….30
2. Khôi phục WARdBIOS………………………………………… 31
V. Virus có thể phá hỏng BIOS…………………………………………32
VI. BIOS cũng là một ẩn họa……………………………………… 32
C. Hạn chế……………………………………………………………… 33
D. Kết luận……………………………………………………………….33

Tài liệu tham khảo………………………………………………………34
ĐỀ TÀI: BIOS TRONG MÁY TÍNH
A- PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Lí do, mục đích chọn đề tài:
4
Khi bật máy tính, việc đầu tiên là chúng ta thấy nhứng dòng chữ trắng
xuất hiện trên màn hình mà không biết nó là cái gì ,nó đang làm gì, nhiều
người còn chưa biết vì sao máy tính khởi động được, cái gì điều khiển nó. Để
giúp mọi người hiểu hơn về vấn đề đó em xin chọn đề tài “ BIOS trong máy
tính”
II. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu bằng lý thuyết thông qua các tài liệu thu thập trên mạng
internet, sách ,báo
B- NỘI DUNG:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BIOS
I. Sự ra đời của BIOS:
BIOS xuất hiện khi bắt đầu có HĐH. Trước đây máy tính không sử
dụng HĐH thì nó chỉ đơn thuần là các Transistor đóng mở để tính toán số
học, khi đó máy tính chưa có BIOS. Khi ý tưởng xây dựng HĐH để điều
khiển các chương trình hoạt động thì vấn đề đặt ra không thể giải quyết nổi,
khi đó người ta mới đạt ra một vấn đề là cần phải có một phần nào đó để lưu
các thông số của một máy đặc trưng, quyền điều khiển các thiết bị Khi đó
BIOS ra đời
II.Khái quát chung về BIOS:
Bất cứ khi nào bật máy tính, việc đầu tiên chúng ta thấy là phần mềm
của nó làm gì. Trên nhiều máy tính, BIOS hiển thị văn bản mô tả vật như số
lượng bộ nhớ được cài đặt trong máy tính, loại đĩa cứng…. Trong thời gian
khởi động, BIOS được thực hiện một số lượng đáng kể các hoạt động để máy
tính của chúng ta có thể sẵn sàng chạy.
Sau khi kiểm tra các thiết lập CMOS và tải các gián đoạn handlers,

BIOS xác định xem video card hoạt động chưa. Hầu hết các loại thẻ của
video có một BIOS nhỏ của riêng mình mà initializes bộ nhớ đồ họa và xử lý
trên thẻ. Nếu họ không làm như thế, có đoạn video này thường được điều
khiển thông tin trên ROM khác trên bo mạch chủ mà BIOS có thể tải.
Sau đó, BIOS kiểm tra để xem nếu điều này là một khởi động lạnh,
hoặc khởi động lại. Nó thực hiện điều này bằng cách kiểm tra các giá trị tại
địa chỉ bộ nhớ 0000:0472. Đáp 1234h cho biết giá trị của một khởi động lại,
và BIOS skips phần còn lại của POST. Bất cứ điều gì khác được coi là một
khởi động lạnh.
5
Nếu nó là một khởi động lạnh, BIOS thẩm tra của bộ nhớ RAM thực
hiện đọc / ghi bộ nhớ kiểm tra của mỗi địa chỉ. Nó kiểm tra PS / 2 cổng hoặc
cổng USB cho một bàn phím và chuột. Dường cho một thành phần tương
ngoại vi (PCI) và xe buýt, nếu nó tìm một, kiểm tra tất cả các giao tiếp PCI
thẻ. Nếu BIOS tìm thấy bất kỳ lỗi nào trong POST, nó sẽ thông báo cho bạn
bởi một loạt các beeps hay một tin nhắn văn bản được hiển thị trên màn hình.
Một lỗi vào thời điểm này hầu như luôn luôn là một vấn đề phần cứng.
BIOS sau đó sẽ hiển thị một số thông tin chi tiết về hệ thống của chúng ta.
Điều này thường bao gồm các thông tin về:
- Việc xử lý
- Các ổ đĩa mềm và đĩa cứng
- Bộ nhớ
- BIOS sửa đổi và hiển thị ngày
Bất kỳ trình điều khiển đặc biệt, chẳng hạn như những người bạn nhỏ
cho các máy tính hệ thống giao diện (SCSI) adapter, được nạp từ các bộ
chuyển đổi, và BIOS hiển thị các thông tin. BIOS sau đó sẽ ở chuỗi các thiết
bị lưu trữ xác định là thiết bị khởi động trong các thiết lập CMOS. "Khởi
động" là viết tắt của "bootstrap", như trong cụm từ cũ, "nâng mình lên, bạn có
bootstraps." Khởi động đề cập đến quá trình khởi chạy trên hệ điều hành.
BIOS sẽ cố gắng để bắt đầu việc khởi động từ thiết bị đầu tiên. Nếu BIOS

không tìm thấy một thiết bị, nó sẽ thử thiết bị kế tiếp trong danh sách. Nếu nó
không tìm thấy đúng tập tin trên một thiết bị, các quá trình khởi động sẽ tạm
dừng. Nếu bạn có bao giờ còn lại một đĩa khi bạn khởi động lại máy tính của
bạn, bạn có thể nhìn thấy thông báo này.

BIOS đã cố gắng để khởi động máy tính tắt của đĩa còn lại trong ổ đĩa. Vì
nó đã không thấy chính xác hệ thống tập tin, nó không thể tiếp tục. Tất nhiên,
đây là một dễ dàng sửa chữa. Đơn giản chỉ cần bật ra đĩa và nhấn một phím
để tiếp tục.
Chương 2: NỘI DUNG CHÍNH
I.ĐỊNH NGHĨA
6
Trong khoa học máy tính, BIOS là cụm từ viết tắt của Basic
Input/Output System, nghĩa là hệ thống nhập/xuất cơ bản. BIOS nằm bên
trong máy tính cá nhân, trên bo mạch chính. BIOS được xem như là chương
trình được chạy đầu tiên khi máy tính khởi động. Chức năng chính của BIOS
là chuẩn bị cho máy tính để các chương trình phần mềm được lưu trữ trên các
thiết bị lưu trữ (chẳng hạn như ổ cứng, đĩa mềm và đĩa CD) có thể được nạp,
thực thi và điều khiển máy tính. Quá trình này gọi là khởi động.
Thuật ngữ này xuất hiện lần đầu trong hệ điều hành CP/M, là phần
CP/M được tải lên trong suốt quá trình khởi động, tương tác trực tiếp với
phần cứng (các máy CP/M thường có duy nhất một trình khởi động trong
ROM). Các phiên bản nổi tiếng của DOS có một tập tin gọi là
"IBMBIO.COM" hay "IO.SYS" có chứng năng giống như BIOS CP/M.
Tuy nhiên, thuật ngữ BIOS ngày nay chỉ một chương trình phần mềm
khác được chứa trong các chip có sẵn trên bản mạch chính như PROM,
EPROM và nó nắm giữ các chức năng chuẩn bị cho máy đồng thời tìm ra ổ
nhớ cũng như liên lạc và giao sự điều hành máy lại cho hệ điều hành.
II.CÁC LOẠI BIOS
Thường thì bạn vẫn quen bấm phím Delete để vào phần thiết lập BIOS.

Tuy nhiên, đó chỉ là thao tác đối với phần lớn các máy có xuất xứ từ Đông
Nam Á. Ở các loại máy tính khác (sản xuất từ Mỹ chẳng hạn), người dùng
phải thông qua chương trình quản lý riêng để thay đổi các thông số
BIOS.Hiện nay có 2 loại BIOS:
- BIOS dạng text. Người dùng sẽ di chuyển phím hướng để đưa vệt
sáng đi tới các lựa chọn. Nhấn Enter để quyết định, Esc để thoát (gõ Y khi
muốn lưu thay đổi, N là không lưu).
- BIOS Win. Đây là loại BIOS mới được phát triển. Thay vì màn hình
dạng text thông thường, các thông số hiện ra trên màn hình màu với nhiều cửa
sổ. Người dùng có thể di chuột hoặc phím hướng để chọn lựa.
III. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA BIOS
1. Vai trò của BIOS
BIOS thực ra là một tập hợp các chương trình nhỏ được tự động nạp
và giữ quyền điều khiển khi máy tính mới bật lên, BIOS có vai trò như sau:
- Kiểm tra các thành phần của máy tính khi mới khởi động. Quá trình
này gọi là POST-Power Of Selt Test. POST kiểm tra các thiết bị bộ nhớ, bo
mạch chính, card màn hình, ổ mềm, ổ cứng, bàn phím, chuột xem chúng có
sẵn sàng làm việc không?
7
- Chuyển giao quyền điều khiển cho hệ điều hành. Sau quá trình
POST, BIOS tìm cung mồi trên thiết bị khởi động (lần lượt theo trình tự được
quy định trong CMOS có thể là đĩa mềm, đĩa cứng, CD, card mạng ). Nếu
thấy, nó sẽ nạp cung mồi vào bộ nhớ, đến lượt cung mồi tìm hệ điều hành trên
thiết bị nhớ để nạp và trao quyền điều khiển cho hệ điều hành.
- Sau khi hệ điều hành được nạp, BIOS làm việc với bộ xử lý
(command.com) để giúp các chương trình phần mềm truy xuất các thiết bị của
máy tính.
Như vậy, kể từ khi máy tính mới bật lên cho đến khi tắt, BIOS luôn
luôn hoạt động và là môi trường trung gian giữa phần mềm và phần cứng nên
chi phối khá nhiều hoạt động của máy. Vì vậy mà nhiều hãng, (ví dụ như

Gigabyte) còn tích hợp hai BIOS trên cùng một mainboard gọi là Dual BIOS,
để phòng khi BIOS chính (main BIOS) bị hỏng thì đã có backup BIOS sẵn
sàng phục vụ.
3. Chức năng của BIOS
Phần mềm BIOS đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau, nhưng vai trò
quan trọng nhất là nạp hệ điều hành. Khi bạn bật máy tính và bộ vi xử lý cố
gắng để thực hiện lệnh đầu tiên, nó cần phải nhận được lệnh từ một nơi nào
đó. Nó không thể nhận lệnh từ hệ điều hành bởi vì hệ điều hành được đặt trên
một ổ đĩa cứng, và bộ vi xử lý không thể bắt đầu mà không có các câu lệnh
chỉ dẫn cách thức thực hiện. BIOS sẽ cung cấp những câu lệnh này. Một vài
chức năng phổ biến khác mà BIOS đảm nhiệm bao gồm:
-Kiểm tra nội bộ máy được tiến hành khi khởi động hoặc khởi động lại
máy tính ( A power -on self-test ) , được viết tắt là POST .Với tất cả các thành
phần khác nhau của phần cứng trong hệ thống để chắc chắn rằng mọi thứ vẫn
đang hoạt động tốt Kích hoạt các chip BIOS khác trên các board mạch điện tử
khác nhau được cài đặt trong máy tính. Ví dụ, SCSI và graphics cards thường
có các chip BIOS riêng Cung cấp một bộ các routine (tệp tin thi hành) bậc
thấp mà hệ điều hành sử dụng để ghép nối với các thiết bị khác của phần
cứng. Chính những routine này đã tặng cho BIOS tên của nó. Chúng quản lý
bàn phím, màn hình, các cổng nối tiếp và các cổng song song, đặc biệt khi
máy tính đang khởi động Quản lý các bộ cài đặt đối với các đĩa cứng, đồng
hồ BIOS là một phần mềm đặc biệt ghép nối các thành phần chính của phần
cứng máy tính với hệ điều hành. Nó thường được lưu giữ trên một chip của
Flash Memory trên board mẹ, nhưng một vài trường hợp chip lại là một dạng
khác của ROM (bộ nhớ chỉ đọc ra).
Khi chúng ta bật máy tính, BIOS thực hiện nhiều công việc theo trình
tự thông dụng như sau:
8
-Kiểm tra CMOS Setup đối với các cài đặt tuỳ chỉnh: Nhập các trình
xử lý ngắt và các trình điều khiển thiết bị; khởi chạy các thanh ghi và quản lý

nguồn điện;thực hiện chức năng POST; hiển thị các cài đặt hệ thống; xác định
thiết bị nào có thể khởi động được; khởi động bootstrap sequence. Công việc
đầu tiên mà BIOS thực hiện là kiểm tra thông tin được lưu giữ trong một
RAM nhỏ (64 byte) được đặt trên chip CMOS (complementary metal oxide
semiconductor). CMOS Setup cung cấp các thông tin chi tiết đặc biệt tới hệ
thống của bạn và có thể được thay đổi như các thay đổi hệ thống của bạn.
BIOS sử dụng thông tin này để sửa đổi hay bổ sung chương trình mặc định
của nó theo nhu cầu.
- Các trình xử lý ngắt (Interrupt handlers) :là các phần mềm nhỏ hoạt
động với vai trò là các bộ chuyển đổi giữa các thành phần của phần cứng với
hệ điều hành. Ví dụ, khi bạn ấn một phím trên bàn phím của bạn, tín hiệu
được gửi đến trình xử lý ngắt bàn phím, thông báo cho CPU biết đó là cái gì
và chuyển nó vào hệ điều hành. Device drivers (Các trình điều khiển thiết bị)
là các phần mềm khác xác định các thành phần cơ bản của phần cứng như bàn
phím, chuột , đĩa cứng, và đĩa mềm. Vì BIOS không ngừng ngăn chặn các tín
hiệu và từ phần cứng, nó thường được sao chép, hay shadowed vào RAM để
chạy nhanh hơn.
IV. HOẠT ĐỘNG CỦA BIOS
Một trong những tính năng sử dụng phổ biến nhất của Flash memory
(bộ nhớ cực nhanh) là basic input/output system (hệ vào/ra cơ sở) trong máy
tính của bạn, thường được biết đến với tên gọi BIOS .
Hầu như trên tất cả các máy tính, BIOS đảm bảo tất cả các chip, các ổ
đĩa cứng, các cổng và CPU đều hoạt động. Ngày nay, trong tất cả các máy
tính để bàn và máy tính xách tay đang thịnh hành đều chứa một bộ vi xử lý
đóng vai trò như một đơn vị xử lý trung tâm. Bộ vi xử lý là phần hợp thành
phần cứng. Để hoạt động, bộ vi xử lý thực hiện một tập các lệnh như phần
mềm (tham khảo chi tiết tại How Microprocessors Work). Chắc chắn là bạn rất
quen thuộc với hai loại phần mềm khác nhau:
Hệ điều hành: Hệ điều hành cung cấp một loạt các dịch vụ về các ứng
dụng vận hành trên máy tính của bạn, và nó cũng cung cấp giao diện người

dùng cơ bản đối với máy tính của bạn. Windows 98 và Linux là những ví dụ
về các hệ điều hành. (Tham khảo chi tiết tại How Operating Systems Work)
Các ứng dụng: Các ứng dụng là các phần mềm được lập trình để thực hiện các
chức năng cụ thể. Ngay bây giờ, trên máy tính của bạn chắc chắn đang có một
ứng dụng trình duyệt, một ứng dụng xử lý văn bản, một ứng dụng về chương
trình email Bạn cũng có thể mua các ứng dụng mới và cài đặt chúng. Trở
lại với BIOS, nó là loại phần mềm thứ ba mà máy tính của bạn cần để hoạt
động thành công. Trong ấn bản HowStuffWorks này, bạn sẽ được biết tất cả
9
về BIOS - Nó thực hiện chức năng gì, cách thức định cấu hình và làm gì khi
BIOS của bạn cập nhật.
V.ĐỊNH CẤU HÌNH CHO BIOS
Như ta đã thấy BIOS kiểm tra CMOS Setup đối với các cài đặt tuỳ
thích. Dưới đây là những công việc bạn cần làm để thay đổi những cài đặt
này.Để nhập CMOS Setup vào, bạn cần phải ấn một phím hoặc kết hợp các
phím trong trình tự khởi động ban đầu. Phần lớn các hệ thống sử dụng "Esc",
"Del", "F1", "F2", "Ctrl-Esc" hay "Ctrl-Alt-Esc" để cài đặt vào. Thông thường
có một dòng text ở cuối hiển thị chỉ dẫn bạn "Press_ to Enter Setup".
Ngay khi bạn đã cài đặt được, bạn sẽ nhìn thấy các màn hình văn bản
với các tuỳ chọn. Một trong số đó là chuẩn mực, trong khi một số thay đổi
phụ thuộc vào nhà sản xuất BIOS. Các tuỳ chọn phổ biến gồm:
- System Time/Date - Thiết lập thời gian và ngày tháng của hệ thống
Boot Sequence - Trình tự mà BIOS sẽ cố gắng để nạp hệ điều hành Plug and
Play - Một tiêu chuẩn đối với auto-detecting connected devices, được thiết lập
"Yes" nếu máy tính và hệ điều hành của bạn đều hỗ trợ Mouse/keyboard -
"Enable Num Lock", "Enable the Keyboard", "Auto-Detect Mouse" Drive
Configuration - Định cấu hình các đĩa cứng, CD ROM và các đĩa mềm
Memory - Chỉ đạo BIOS để shadow một địa chỉ bộ nhớ cụ thể Security -
Thiết lập một password để truy cập máy tính Power management - Lựa chọn
để sử dụng quản lý nguồn điện, và thiết lập khoảng thời gian for standby and

suspend Exit: Lưu giữ các thay đổi của bạn, loại bỏ các thay đổi của bạn hay
khôi phục các cài đặt mặc định Phải rất thận trọng khi thay đổi cài đặt. Các
cài đặt không đúng có thể sẽ keep your computer from booting. Khi bạn đã
kết thúc các thay đổi, bạn nên lựa chọn "Save Change" và thoát ra. BIOS sau
đó sẽ khởi động lại máy tính của bạn khi đó các cài đặt mới vẫn có hiệu lực.
-BIOS sử dụng công nghệ CMOS để lưu giữ bất kỳ các thay đổi nào
được thực hiện đối với các cài đặt của máy tính. Với công nghệ này, một
lithium nhỏ hay bộ pin Ni-Cad có thể cung cấp đủ khả năng để lưu giữ dữ liệu
trong nhiều năm. Thực tế, một vài loại chip mới hơn có thể lưu giữ 10 năm,
bộ pin lithium cực nhỏ được gắn vào chip CMOS.
VI. CÁCH SETUP BIOS
Khi khởi động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một tập hợp dữ liệu
được lưu trong CMOS (một chip bộ nhớ đặc biệt luôn hoạt động nhờ 1 cục pin
nhỏ), không có thông tin nầy máy tính sẽ bị tê liệt. Việc xác lập các thông tin
nầy gọi là Setup Bios và bao giờ người bán cũng phải làm thủ tục Setup Bios
ngay sau khi ráp máy. Nhưng bạn cũng phải biết cách Setup Bios để đề phòng
trường hợp máy tự mất các thông tin lưu trong Bios vì các lý do như: Hết pin,
nhiễu điện, virus Hiện nay, người ta dùng Flash Ram để lưu thông tin Bios
nên không cần phải có Pin nuôi trên mainboard. Tùy Mainboard, các mục
trong Bios có thể khác nhau theo từng hãng chế tạo (Award, Ami, Pheonix )
10
nhưng về căn bản chúng vẫn giống nhau và trong phần nầy chủ yếu bàn về
căn bản, còn các tính năng riêng bạn phải chịu khó tìm hiểu thêm nhờ vào các
kiến thức căn bản nầy.
Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây
đang phát triển loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ
giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi Setup nhưng các
mục vẫn không thay đổi.
Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động
máy đối với máy Ðài Loan. Ðối với các máy Mỹ, thường là bạn phải thông

qua chương trình quản lý máy riêng của từng hãng nếu muốn thay đổi các
thông số của Bios.
* Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím
mũi tên. Thay đổi giá trị của mục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn.
Sau đó nhấn phím Esc để thoát khỏi mục (giá trị mới sẽ được lưu trữ). Nhấn
F10 để thoát Setup Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra,
bấm Y để lưu, N để không lưu. Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay
đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để không lưu, N để trở lại màn hình Setup
Bios.
* Bios Win: Màn hình Setup xuất hiện dưới dạng đồ họa gồm nhiều
cửa sổ, sử dụng được mouse nếu bạn có mouse loại: PS/2 mouse, Microsoft
mouse, Serial mouse, Logitect C mouse. Dùng mouse bấm kép vào cửa sổ để
mở một thành phần, bấm vào mục cần thay đổi, một cửa sổ liệt kê giá trị xuất
hiện, bấm vào giá trị muốn chọn rồi thoát bằng cách bấm vào ô nhỏ ở góc trên
bên trái. Nếu không có mouse, dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục
cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện hộp liệt kê, chọn giá trị mới, bấm Enter,
cuối cùng bấm Esc.
1. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup):
Ðây là các thành phần cơ bản mà Bios trên tất cả các loại máy PC phải
biết để quản lý và điều khiển chúng.
* Ngày, giờ (Date/Day/Time):
Bạn khai báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo này sẽ được
máy tính xem là thông tin gốc và sẽ bắt đầu tính từ đây trở đi. Các thông tin
về ngày giờ được sử dụng khi các bạn tạo hay thao tác với các tập tin, thư
mục. Có chương trình khi chạy cũng cần thông tin này, thí dụ để báo cho bạn
cập nhật khi quá hạn, chấm dứt hoạt động khi đến ngày quy định Bình
thường bạn Set sai hay không Set cũng chẳng ảnh hưởng gì đến hoạt động của
máy. Các thông tin nầy có thể sửa chữa trực tiếp ngoài Dos bằng 2 lịnh Date
và Time, hay bằng Control Panel của Windows mà không cần vào Bios Setup.
Chú ý: Ðồng hồ máy tính luôn luôn chạy chậm khong vài giây/ngày,

thỉnh thoảng bạn nên chỉnh lại giờ cho đúng. Nhưng nếu quá chậm là có vấn
11
đề cần phải thay mainboard.
* ổ đĩa mềm (Drive A/B):
Khai báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B, bạn căn cứ vào việc nối dây cho ổ
đĩa để xác định. ổ đĩa nối với đầu nối ngoài cùng của dây nối là ổ A, ổ kia là
B. ổ có kích thước lớn là 1.2M 5.25 inch, ổ nhỏ là 1.44M 3.5 inch. Nếu không
có thì chọn Not Installed. Nếu bạn khai báo sai, ổ đĩa sẽ không hoạt động chớ
không hư hỏng gì, bạn chỉ cần khai báo lại. Trong các mainboard sử dụng
Bios đời mới, khai báo sai loại ổ dĩa 1.2Mb thành 1.4Mb hay ngược lại, ổ dĩa
vẫn hoạt động bình thường nhưng kêu rất lớn lúc mới bắt đầu đọc đĩa, về lâu
dài có thể hư đĩa.
Các BIOSvà các card I/O đời mới cho phép bạn tráo đổi 2 ổ đĩa mềm
mà không cần tráo đổi dây (swap floppy drive), tức là ổ A thành ổ B và ngược
lại khi sử dụng. Khi tráo đổi bằng cách Set jumper trên card I/O, bạn nhớ khai
báo lại trong Bios Setup (Khi tráo bằng lịnh Swap trong Bios thì không cần
khai báo lại), nhưng có ứng dụng không chịu cài đặt khi Swap đĩa mềm, nhất
là các ứng dụng có bảo vệ chống sao chép.
* ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE:
Phần khai báo ổ đĩa cứng rắc rối hơn, bắt buộc bạn phải khai báo chi
tiết các thông số, bạn khai báo sai không những ổ cứng không hoạt động mà
đôi khi còn làm hư ổ cứng nếu bạn khai báo quá dung lượng thật sự của ổ
cứng và cho tiến hành FDISK, FORMAT theo dung lượng sai này. May mắn
là các Bios sau này đều có phần dò tìm thông số ổ cứng IDE tự động (IDE
HDD auto detection) nên các bạn khỏi mắc công nhớ khi sử dụng ổ đĩa cứng
loại IDE. Chúng tôi sẽ nói về phần auto detect nầy sau. Ngoài ra, các ổ cứng
sau nầy đều có ghi thông số trên nhãn dán trên mặt. Bạn cho chạy Auto
detect, Bios sẽ tự động điền các thông số nầy dùm bạn. Việc khai báo ổ cứng
C và D đòi hỏi phải đúng với việc Set các jumper trên 2 ổ cứng. Bạn xác lập ổ
cứng không phải qua đầu nối dây mà bằng các jumper trên mạch điều khiển ổ

cứng. Các ổ cứng đời mới chỉ có một jumper 3 vị trí: ổ duy nhất, ổ Master (ổ
C), ổ Slave (ổ D) và có ghi rõ cách Set trên nhãn. Các ổ đĩa cứng đời cũ nhiều
jumper hơn nên nếu không có tài liệu hướng dẫn là rắc rối, phải mò mẫm rất
lâu.
* ổ đĩa cứng (Drive E/F) loại IDE:
Các Bios và các card I/O đời mới cho phép gắn 4 ổ dĩa cứng, vì hiện
nay các ổ dĩa CDROM cũng sử dụng đầu nối ổ cứng để hoạt động, gọi là
CDROM Interface IDE (giao diện đĩa IDE) để đơn giản việc lắp đặt.
Chú ý: Khai báo là NONE trong Bios Setup cho ổ đĩa CD-ROM.
* Màn hình (Video) - Primary Display:
-EGA/VGA: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu EGA hay
12
VGA, Super VGA.
-CGA 40/CGA 80: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu CGA
40 cột hay CGA 80 cột.
-Mono: Dành cho loại màn hình sử dụng card trắng đen, kể c card
VGA khi dùng màn hình trắng đen.
* Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt):
Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá
trình kiểm tra máy, bạn không nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp
lỗi đầu tiên nên bạn không thể biết các lỗi khác, nếu có.
Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ
lỗi của bàn phím.
Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.
Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ
lỗi của ổ đĩa và bàn phím.
Không treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra
máy cho đến khi hoàn tất dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục này để
biết máy bị trục trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải quyết.
 Keyboard:

Install: Cho kiểm tra bàn phím trong quá trình khởi động, thông
báo trên màn hình nếu bàn phím có lỗi.
Not Install: Không kiểm tra bàn phím khi khởi động. Chú ý:
chọn mục nầy không có nghĩa là vô hiệu hoá bàn phím vì nếu
vậy làm sao điều khiển máy. Nó chỉ có tác dụng cho Bios khỏi
mất công kiểm tra bàn phím nhằm rút ngắn thời gian khởi động.
2. Setup các thành phần nâng cao (Advanced Setup):
* Virut Warning:
Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào
Boot sector hay Partition của đĩa cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có
thao tác vào 2 nơi đó như: Fdisk, Format bạn cần phải Disable mục này.
* Internal cache:
Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1) nội trong
CPU 486 trở lên.
* External cache:
Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) cache trên mainboard,
còn gọi là Cache mức 2 (L2).
* Quick Power On Self Test:
Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng
trong quá trình khởi động, để giảm thời gian khởi động tối đa.
13
* About 1 MB Memory Test:
Nếu Enable Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable Bios chỉ kiểm
tra 1 Mb bộ nhớ đầu tiên.
* Memory Test Tick Sound:
Cho phát âm thanh (enable) hay không (disable) trong thời gian test bộ
nhớ.
* Extended Bios Ram Area:
Khai báo mục này nếu muốn dùng 1 Kb trên đỉnh của bộ nhớ quy ước,
tức Kb bắt đầu từ địa chỉ 639K hay 0:300 của vùng Bios hệ thống trong bộ

nhớ quy ước để lưu các thông tin về đĩa cứng. Xác lập có thể là 1K hay 0:300.
* Swap Floppy Drive:
Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục này bạn không cần khai báo
lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng cách Set jumper trên card I/O.
* Boot Sequence:
Chọn ổ đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động. Có thể là C rồi
đến A hay A rồi đến C hay chỉ có C. Bạn nên chọn C,A hay chỉ có C, để đề
phòng trường hợp vô tình khởi động bằng đĩa mềm có Virus.
Hiện nay trên các Mainboard Pentium. Bios cho phép bạn chỉ định
khởi động từ 1 trong 2 ổ mềm hay trong 4 ổ cứng IDE hay bằng ổ cứng SCSI
thậm chí bằng ổ CD Rom cũng được.
* Boot Up Floppy Seek:
Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track.
Nếu Disable Bios sẽ bỏ qua. Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì
Bios luôn luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng, mặc dù bạn đã chọn
chỉ khởi động bằng ổ C.
* Boot Up Numlock Status:
Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi khởi
động, nhóm phím bên tay phải bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho
phím Numlock tắt (đèn Numlock tối), nhóm phím bên tay phải dùng để di
chuyển con trỏ.
* Boot Up System Speed:
Quy định tốc độ của CPU trong thời gian khởi động là High (cao) hay
Low (thấp).
* Memory Parity Check:
14
Kiểm tra chẵn lẻ bộ nhớ. Chọn theo mainboard vì có loại cho phép
mục nầy enable, có loại bắt bạn phải disable mới chịu chạy. Ðầu tiên bạn
chọn enable, nếu máy treo bạn chọn lại là disable. Mục này không ảnh hưởng
đến hệ thống, chỉ có tác dụng kiểm tra Ram.

* IDE HDD Block Mode:
Nếu ổ đĩa cứng của bạn hỗ trợ kiểu vận chuyển dữ liệu theo từng khối
(các ổ đĩa đời mới có dung lượng cao). Bạn cho enable để tăng tốc cho ổ đĩa.
Nếu ổ đĩa đời cũ bạn cho disable mục này.
* Pri. Master/Slave LBA (Logic Block Addressing) Mode:
Nếu 2 ổ đĩa cứng được nối vào đầu nối Primary của card I/O có dung
lượng lớn hơn 528Mb, bạn cho enable mục nầy.
* Sec. IDE Ctrl Drives Install:
Mục này để khai báo máy bạn có ổ đĩa cứng nối vào đầu nối Secondary
của card I/O. Các chỉ định có thể là Master, Mst/Slv và disable.
* Sec Master/Slave LBA Mode:
Xác lập LBA cho đầu nối thứ 2.
Chú ý: Các mục hỗ trợ cho ổ đĩa cứng có dung lượng lớn và các card I/O
đời mới giúp bạn sử dụng ổ đĩa có dung lượng trên 528Mb. Trong trường hợp
bạn cho enable các mục nầy rồi mới tiến hành Fdisk và Format đĩa, nếu sau
đó bạn lại disable các mục này hay đem gắn qua máy khác cũng chọn disable,
bạn sẽ không thể sử dụng được ổ dĩa cứng. Khi dùng ổ CDROM có đầu nối
IDE, bạn nên gắn vào đầu nối Secondary để khỏi ảnh hưởng đến ổ dĩa cứng
(gắn vào đầu nối Pri) khi cần chạy 32BitDiskAccess trong Windows.
* Typematic Rate Setting:
Nếu enable là bạn cho 2 mục dưới đây có hiệu lực. 2 mục này thay thế
lịnh Mode của DOS, quy định tốc độ và thời gian trể của bàn phím.
* Typematic Rate (Chars/Sec):
Bạn lựa chọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm
của bạn. Nếu bạn Set thấp hơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó
chạy theo không kịp.
*Typematic Delay (Msec):
Chỉ định thời gian lập lại ký tự khi bạn bấm và giữ luôn phím, tính
bằng mili giây.
* Security Option:

Mục này dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup.
Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup
15
bạn phải đánh đúng mật khẩu đã quy định trước.
System hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios
luôn luôn hỏi mật khẩu, nếu không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử
dụng máy.
Chú ý: Trong trường hợp bạn chưa chỉ định mật khẩu, để Disable (vô hiệu
hoá) mục này, bạn chọn Password Setting, bạn đừng đánh gì vào các ô nhập
mật khẩu mà chỉ cần bấm ENTER. Trong trường hợp bạn đã có chỉ định mật
khẩu nay lại muốn bỏ đi. Bạn chọn Password Setting, bạn đánh mật khẩu cũ
vào ô nhập mật khẩu cũ (Old Password) còn trong ô nhập mật khẩu mới (New
Password) bạn đừng đánh gì cả mà chỉ cần bấm ENTER. Có mainboard thiết
kế thêm 1 jumper để xoá riêng mật khẩu ngoài jumper để xoá toàn bộ thông
tin trong CMOS. Tốt hơn hết là bạn đừng sử dụng mục nầy vì bản thân chúng
tôi chứng kiến rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười do mục này gây ra. Lợi
ít mà hại nhiều. Chỉ những máy tính công cộng mới phải sử dụng tới mục này
thôi.
* System Bios Shadow, Video Bios Shadow:
Nếu enable là cho copy các dữ liệu về System và Video trong Bios (có
tốc độ chậm) vào Ram (tốc độ nhanh) để rút ngắn thời gian khi cần truy nhập
vào các dữ liệu này.
* Wait for <F1> if Any Error:
Cho hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi.
* Numeric Processor:
Thông báo có gắn CPU đồng xử lý (Present) trên máy hay không
(absent). Mục này thường có cho các máy dùng CPU 286, 386, 486SX. Từ
486DX trở về sau đã có con đồng xử lý bên trong CPU nên trên các máy mới
có thể không có mục này.
* Turbo Switch Funtion:

Cho nút Turbo có hiệu lực (enable) hay không (disable). Mục này
thường thấy ở các Bios đời củ, trên các máy đời mới lựa chọn nầy thường
bằng cách Set jumper của Mainboard. Từ Mainboard pentium trở đi không có
mục này.
3. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống
(Chipset Setup):
* Auto Configuration:
Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM,
Cache mỗi khi khởi động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock
(tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định.
16
* AT Clock Option:
Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động
thạch anh chia đôi làm tốc độ hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường
là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc độ của mục nầy là
14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định
bằng cách Set jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn.
* Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector:
Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn
(system clock) chia nhỏ để còn lại khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit.
Các lựa chọn như sau:
CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz.
CLKI/4 khi system clock là 33MHz.
CLKI/5 khi system clock là 40MHz.
CLKI/6 khi system clock là 50MHz.
Tốc độ này càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng
tốc độ vận chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào
mainboard và card cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O). Các bạn
phải thí nghiệm giảm số chia từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa
bình thường không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì

bạn có thể tăng được 2 nấc, thí dụ: System clock là 40MHz, bạn chọn
CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz đến
14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đọc được
đĩa cứng).
* AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS:
Ðể enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian
chuẩn của AT Bus. Nếu system clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên
33MHz chọn enable.
* Fast AT Cycle:
Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus.
* DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle:
Dưới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1
Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2
17
50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2
Chọn mục này ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU.
* DRAM/Memory Write Wait States:
Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở
lên). Chọn 0WS khi hệ thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở
xuống).
* Hidden Refresh Option:
Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi
DRAM được làm tươi.
*Slow Refresh Enable:
Mục này nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm
tươi sẽ kéo dài hơn bình thường. Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của
máy hỗ trợ việc cho phép làm tươi chậm.
* L1 Cache Mode:
Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong
CPU 486 trở lên. Xác lập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back

nhưng việc lực chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU.
* L2 Cache Mode:
Xác lập cho cache trên mainboard.
* IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP:
Khi chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần
dò tìm thông số (2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo Bios). Sau đó bạn bấm OK hay YES để
BIOS điền vào phần Standard dùm cho bạn. Trong Bios đời mới, Auto detect
có thể đưa ra vài loại ổ đĩa. Tuỳ theo cách sử dụng ổ dĩa (normal, LBA, ) mà
bạn chọn loại thích hợp.
* Power Management Setup:
Ðối với CPU 486:
Phần nầy là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng lượng sẵn
chứa trong các Bios đời mới. Chương trình nầy dùng được cho cả 2 loại CPU:
Loại thường và loại CPU kiểu S. CPU kiểu S hay CPU có 2 ký tự cuối SL là
một loại CPU được chế tạo đặc biệt, có thêm bộ phận quản lý năng lượng
trong CPU. Do đó trong phần này có 2 loại chỉ định dành cho 2 loại CPU.
Ðối với Pentium:
Dùng chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các hảng khác
18
cùng đời với Pentium.
* Power Management/Power Saving Mode:
Disable: Không sử dụng chương trình này.
Enable/User Define: Cho chương trình này có hiệu lực.
Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết
kiệm năng lượng ít nhất).
Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết
kiệm nhiều nhất).
* Pmi/Smi:
Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn
Auto là máy đang gắn CPU thường.

* Doze Timer:
Mục này chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh
(không nhận được tín hiệu từ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ
xuống còn 8MHz. Bạn chọn thời gian theo ý bạn (có thể từ 10 giây đến 4 giờ)
hay disable nếu không muốn sử dụng mục này.
* Sleep Timer/Standby timer:
Mục này chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước
khi vào chế độ Sleep (ngưng hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4
giờ.
* Sleep Clock:
Mục này chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn
0MHz (ngưng hẳn). Slow CPU hạ tốc độ xuống còn 8MHz.
* HDD Standby Timer/HDD Power Down:
Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng.
* CRT Sleep:
Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep.
* Chỉ định:
Các chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ
phận nào khi chạy.
Chú ý: Do BIOS được sản xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau
nên các bạn luôn luôn gặp phần này trong các BIOS. Thực ra chúng chỉ có
giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì dùng pin nên vấn đề tiết kiệm năng
lượng được đặt lên hàng đầu. Tôi khuyên các bạn đang sử dụng máy để bàn
(desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong phần này, để tránh các tình
huống bất ngờ như: đang cài chương trình, tự nhiên máy ngưng hoạt động,
đang chạy Defrag tự nhiên máy chậm cực kỳ
4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O
và IDE On Board (peripheral Setup):
* PCI On Board IDE:
Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng

IDE trên mainboard. Khi sử dụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled.
19
* PCI On Board Secondary IDE:
Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE
thứ 2 trên mainboard. Mục này bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với
đầu nối thứ 2.
* PCI On Board Speed Mode:
Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là
Disabled, mode 1, mode 2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh
nhất.
* PCI Card Present on:
Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được
cắm vào Slot nào. Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot
4.
* PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ:
Chỉ định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời.
Chú ý: Trong mục này có phần xác lập thứ tự gán ngắt cho các Card bổ
sung. Thí dụ: 1 = 9, 2 = 10, 3 = 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào
bất kỳ Slot nào sẽ được gán ngắt 9, nếu có 2 Card thì Card cắm vào Slot có số
thứ tự nhỏ sẽ được gán ngắt 9, Slot có số thứ tự lớn sẽ được gán ngắt 10.v v
* IDE 32Bit Transfers Mode:
Xác lập này nhằm tăng cường tốc độ cho ổ đĩa cứng trên 528Mb,
nhưng cũng có ổ đĩa không khởi động được khi enabled mục nầy dù fdisk và
format vẫn bình thường.
*Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to
DRAM Burst Write:
Các mục này xác lập cho PCU Bus, không ảnh hưởng nhiều đến tốc
độ CPU, có thể để nguyên xác lập mặc nhiên.
* PCI Bus Park, Post Write Buffer:
Khi enabled các mục này có thể tăng cường thêm tốc độ hệ thống.

* FDC Control:
Cho hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm.
* Primary Seral Port:
Cho hiệu lực hay không cổng COM 1 và xác lập địa chỉ cho cổng này.
* Secondary Serial Port:
Cho hiệu lực hay không cổng COM 2 và xác lập địa chỉ cho cổng này.
Chú ý: Nếu bạn sử dụng Card bổ sung có xác lập điạ chỉ là COM 1 hay COM
2, bạn phải disabled cổng tương ứng trong hai mục trên.
* Parallel Port:
Cho hiệu lực hay không cổng LPT 1 và xác lập địa chỉ cho cổng này.
5. Hướng dẫn Setup Bios:
Trong các tài liệu đi kèm mainboard, đều có hướng dẫn Setup Bios.
Khi mua máy hay mua mainboard, các bạn nhớ đòi các tài liệu này vì nó rất
cần cho việc sử dụng máy.
20
Trong các phần Setup trên, phần Standard, Advanced có ảnh hưởng
đến việc cấu hình máy. Phần Chipset ảnh hưởng đến tốc độ máy. Phần PCI
ảnh hưởng đến các gán ngắt, địa chỉ cho các Slot PCI, cổng; cách vận chuyển
dữ liệu cho IDE On Board.
Nếu gặp các thành phần hoàn toàn mới, trước tiên bạn hãy Set các
thành phần đã biết, kiểm tra việc thay đổi của máy, cuối cùng mới Set tới các
thành phần chưa biết. Chúng tôi xin nhắc lại, việc Setup Bios sai không bao
giờ làm hư máy và các bạn sẽ dễ dàng Setup lại nhờ vào chính BIOS. Trên
mainboard luôn luôn có 1 Jumper dùng để xóa các thông tin lưu trong CMOS
để bạn có thể tạo lại các thông tin này trong trường hợp không thể vào lại
Bios Setup khi khởi động máy.
Khi tiến hành tìm hiểu Setup Bios, bạn nên theo một nguyên tắc sau:
Chỉ Set từng mục một rồi khởi động máy lại, chạy các chương trình kiểm tra
để xem tốc độ CPU, ổ đĩa có thay đổi gì không?. Cách làm này gíúp bạn phát
hiện được ảnh hưởng của từng mục vào hệ thống và bạn có thể biết chắc trục

trặc phát sinh do mục nào để sửa chữa. Khi xảy ra trục trặc mà bạn không biết
đối phó, bạn chỉ cần vào lại Bios Setup chọn Load Bios Default hay bấm F6
trong phần Set mà bạn muốn phục hồi sau đó khởi động máy lại là xong.
VII. NÂNG CẤP BIOS
Có một số phiên bản BIOS tính tương thích không cao, cũng có thể một
vài thiết bị nào đấy mới được nâng cấp nên khi lắp vào máy nó sẽ khiến
BIOS "không hiểu". Trong xu thế các thiết bị sử dụng với máy tính được cải
tiến không ngừng, nhà sản xuất mainboard bắt buộc phải thường xuyên nâng
cấp phiên bản BIOS để hệ thống hoạt động "trơn tru".Thường thì các hãng
sản xuất mainboard cập nhật đều đặn các phiên bản BIOS của họ lên trang
web của hãng. Như vậy, nếu không hài lòng với BIOS đang có, người sử
dụng có thể download về và thực hiện nâng cấp (tất nhiên là phải chọn đúng
BIOS dùng cho loại mainboard mà máy tính đó đang sử dụng, nếu không nguy
cơ bo mạch chủ hỏng là khá cao). Thao tác này khá đơn giản. Tất cả chỉ bao
gồm hai tập tin, một tập tin thực thi thường có tên dạng Flash.exe và một tập
tin dữ liệu (ROM Data) dạng nhị phân. Nhiệm vụ của người dùng là chép hai
tập tin này vào một đĩa mềm (tốt nhất là đĩa có thể khởi động được), khởi
động máy từ đĩa này rồi từ dấu nhắc của DOS thực hiện câu lệnh: Flash.
Người dùng sẽ được nhắc khẳng định việc cập nhật BIOS và chú ý không
được tắt máy hay khởi động lại trong quá trình cập nhật.
Có một số mainboard cho phép cập nhật BIOS từ đĩa mềm ngay trong chương
trình Setup CMOS, chỉ việc chọn chức năng cập nhật BIOS (bằng một phím
chức năng) rồi được yêu cầu nhét đĩa mềm có chứa tập tin ROM Data vào là
xong.
1. Khi BIOS bị lỗi:
Ví dụ, chiếc máy tính sử dụng mainboard Gigabyte GA-8IK1100, ổ
cứng đời mới SATA 150 Samsung 120 GB, một hôm hệ điều hành Windows
21
XP của nó không thể nào khởi động được, kể cả nạp ở chế độ Safe Mode. Mọi
linh kiện lần lượt được dùng phép "thử loại trừ sai", cuối cùng đi đến kết luận

mainboard có lỗi. Giải pháp sử dụng bản BIOS phòng bị (back up BIOS) để
khởi động máy, kết quả không khá hơn. Vào Internet, truy cập trang web của
Gigabyte, download bản BIOS mới nhất của GA-8IK1100 Rev 2.0 là Model
của mainboard, thực hiện thao tác cập nhật BIOS. Khởi động lại máy, màn
hình Windows XP quen thuộc lại hiện lên nhanh chóng.
2. Các bước cập nhật BIOS:
Tập tin download được có dạng nén tự bung .EXE. Khi chạy, nó nhận
được tập tin thực hiện FLASH879.EXE và 8IKK12.FI vào đĩa mềm. Nhét đĩa
mềm này vào máy, bật máy lên, ấn phím Del trong quá trình POST để vào
chương trình Setup CMOS. Nhất phím F8 để vào chế độ cập nhật BIOS.
Chọn chức năng update main BIOS from floppy. Một cảnh báo với khung
màu đỏ hiện lên hỏi lại có chắc chắn không (Enter Dual BIOS/Q-Flash
Utility: Y/N). Gõ Y, ấn phím Enter, quá trình F10 để tắt máy, thế là xong.
Lưu ý là quá trình cập nhật BIOS tuy rất ngắn nhưng vẫn có khả năng sự
cố mất điện xảy ra. Trong trường hợp đó, BIOS chắc chắn sẽ hỏng. Tốt nhất
là nên sử dụng bộ lưu điện UPS cho máy khi thực hiện thao tác này.
Cách nạp lại BIOS ROM Đây là cái khó khăn nhất
vì ta không thể chỉ dùng phần mềm là có thể “Nạp
lại BIOS ROM” mà cần phải có “tools”.
Trước tiên phải nói đến việc, nếu chúng ta muốn tự mình nạp lại BIOS
ROM thì phải chuẩn bị gì.
a. Dụng cụ để nạp BIOS ROM:
Đây là cái khó khăn nhất vì ta không thể chỉ dùng phần mềm là có thể
“Nạp lại BIOS ROM” mà cần phải có “tools”. Tôi muốn đề cập đến “Máy nạp
ROM”. Máy nạp ROM thì có 2 loại chính, loại của Việt Nam sản xuất và loại
nhập khẩu do Nước ngoài sản xuất (Có nguồn gốc Đài Loan, Trung Quốc…).
* Loại của Việt Nam do công ty Thiên Minh
() thường gọi là Kít Nạp Đa năng.
22
Theo TME thì kít này nạp được đến 1500 Loại ROM khác nhau và

phiên bản mới nhất giá bán 950.000đ và có thể chép được loại chíp flash 8 pin
(chân to).
Ưu điểm khá nổi bật của Kít này là: giá rẻ, phù hợp với túi tiền của
các dịch vụ, cửa hàng nhỏ hoặc người mới vô nghề.
Nhược điểm: Chỉ support được các loại chip nhất định và không đóng
hợp nên rất dễ làm hỏng bo mạch do phải tiếp xúc trực tiếp với môi trường và
sự va chạm trực tiếp lên linh kiện.
* Loại nhập khẩu:
23

Hình tôi minh họa ở trên là do hãng Xeltek sản xuất. Model 580U giá
khoảng $580 (giá của TME luôn). Loại máy này thì chuyên nghiệp hơn,
support hầu hết các loại Flash ROM hiện hành từ đầu đĩa VCD, DVD, MP4,
TIVI, LCD… cho tới PC mainboard, Laptop, VGA card… các nơi chuyên
sửa laptop đều phải trang bị một máy loại này.
Ưu điểm: chuyên nghiệp, chuyên dùng, support hầu hết các loại ROM,
flash hiện hành.
Nhược điểm: khá đắt tiền, không thích hợp với các cửa hàng nhỏ hay
người mới vào nghề.
b. File.bin chứa mã chương trình dùng để nạp vô chip ROM
BIOS:
Khi đã có máy nạp rồi, thì việc tiếp theo là phải có file.bin chứa mã
chương trình để nạp vào chip BIOS ROM. File.bin này ta sẽ tìm thấy trên các
trang Web của hãng sản xuất mainboard. Đơn cử ví dụ: tôi có mainboard
Asus P4RDS1-MX tôi vào trang vào mục download và
chọn được đúng loại mainboard, kiểu socket gắn CPU, model, BIOS tôi được
danh mục các file BIOS như sau:
/>24
Tôi chọn file mới nhất và tải về: P4RD1-MX BIOS version 0302
Tôi download về được file: P4RD1-MX-ASUS-0302.zip

Sau khi UnZIP tôi được file: P4RD1-MX-ASUS-0302.ROM (Kích
thước 512KB)
Đây chính là file.bin của main board Asus P4RDS1-MX
Việc chép ROM chỉ tốn chừng vài phút nhưng việc tìm được file.bin
trên mạng đôi khi mất vài ngày. Do đó, theo tôi tìm được file .bin quan trọng
hơn.
c. Chuẩn bị chip ROM:
Đối với mainboard có socket cắm chip ROM (như hình) Ta có thể
dùng đồ nạy nhẹ để tháo ra.

Đối với loại hàn dính lên mainboard thì phải dùng máy khò nhiệt để tháo ra.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×