Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Iá trị văn hóa từ lễ hội đua bò bảy núi của người khmer tỉnh an giang trong phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 85 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƢ PHẠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIÁ TRỊ VĂN HĨA TỪ
LỄ HỘI ĐUA BỊ BẢY NÚI
CỦA NGƢỜI KHMER TỈNH AN GIANG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

NGUYỄN ĐÌNH NHÂN

AN GIANG, THÁNG 5 NĂM 2020


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƢ PHẠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIÁ TRỊ VĂN HĨA TỪ
LỄ HỘI ĐUA BỊ BẢY NÚI
CỦA NGƢỜI KHMER TỈNH AN GIANG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

NGUYỄN ĐÌNH NHÂN
MSSV: DDL160211

GVHD: Ths TÔ MINH CHÂU

AN GIANG, THÁNG 5 NĂM 2020




CHẤP NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Khóa luận “Giá trị văn hóa từ lễ hội đua bò Bảy Núi của ngƣời Khmer tỉnh
An Giang trong phát triển du lịch”, do sinh viên Nguyễn Đình Nhân thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn của Th.s Tô Minh Châu. Tác giả đã báo cáo kết quả nghiên
cứu và đƣợc Hội đồng khoa học và Đào tạo thơng qua ngày .... tháng .... năm
2020.
Thƣ kí
(Ghi rõ chức danh và họ tên)

................................................

Phản biện 1

Phản biện 2

(Ghi rõ chức danh và họ tên)

(Ghi rõ chức danh và họ tên)

..............................................

............................................

Cán bộ hƣớng dẫn
(Ghi rõ chức danh và họ tên)

......................................................


Chủ tịch Hội Đồng
(Ghi rõ chức danh và họ tên)

...................................................

I


LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Trƣờng Đại học An Giang,
đƣợc sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q thầy (cơ), đặc biệt là quý thầy
cô Khoa Sƣ phạm, Bộ môn Địa Lý đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý
thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trƣờng. Cùng với sự nỗ lực của
bản thân và sự trợ giúp từ phía thầy hƣớng dẫn, nhà trƣờng, thầy cơ bộ mơn,
sau gần 5 tháng em đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp "Giá trị văn hóa từ lễ
hội đua bò Bảy Núi của ngƣời Khmer tỉnh An Giang trong phát triển du lịch"
của mình.
Để hồn thành đề tài trên, em đã đƣợc thầy Th.s Tô Minh Châu hƣớng dẫn
tận tình. Em chân thành cảm ơn thầy rất nhiều, ngƣời đã hƣớng dẫn cho em
trong suốt thời gian làm khóa luận. Mặc dù thầy bận nhiều việc nhƣng khơng
ngần ngại chỉ dẫn em, định hƣớng đi cho em, để em hồn thành tốt khóa luận.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khoẻ.
Em xin gửi lời cảm ơn đến nhà trƣờng, tất cả các thầy cô trong Bộ môn
Địa Lý, thầy cơ quản lí thƣ viện trƣờng Đại học An Giang đã giúp đỡ, dìu dắt
em trong suốt thời gian qua. Cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Tất cả các mọi ngƣời đều nhiệt tình
giúp đỡ. Mặc dù số lƣợng công việc của thầy cô rất nhiều nhƣng vẫn dành thời
gian để hƣớng dẫn rất nhiệt tình.
Sau cùng em xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các anh chị đã ln
động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho em trong q trình làm khóa luận tốt

nghiệp.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo khơng tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô trong hội
đồng để báo cáo này đƣợc hồn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cơ, gia đình, nhà trƣờng, bạn bè cùng các
anh chị khóa trƣớc lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!

An Giang, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Đình Nhân

II


LỜI CAM KẾT
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
trong cơng trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về
khoa học của cơng trình nghiên cứu này chƣa đƣợc cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.

An Giang, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Đình Nhân

III



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................ 2
5.1 Quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 2
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
6. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................. 5
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 5
8. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN .............................................................. 6
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ............................................................... 7
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VĂN HĨA .......................... 7
1.1.1 Văn hóa vật thể ................................................................................... 7
1.1.2 Văn hóa phi vật thể ............................................................................. 8
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN DU LỊCH .......................... 10
1.2.1 Khái niệm về du lịch ......................................................................... 10
1.2.2 Một số loại hình du lịch .................................................................... 11
1.2.3 Sản phẩm du lịch .............................................................................. 14
1.2.4 Tài nguyên du lịch ............................................................................ 14
1.2.5 Phát triển du lịch bền vững ............................................................... 17
1.3 KHÁI QUÁT VỀ LỄ HỘI ...................................................................... 19
1.3.1 Lễ ...................................................................................................... 21
1.3.2 Hội .................................................................................................... 21
1.4 GIÁ TRỊ CỦA LỄ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH................. 21
CHƢƠNG 2 ..................................................................................................... 24
GIÁ TRỊ VĂN HÓA TỪ LỄ HỘI ĐUA BÕ BẢY NÚI CỦA........................ 24
NGƢỜI KHMER TỈNH AN GIANG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ..... 24

2.1 KHÁI QUÁT VỀ VÙNG BẢY NÚI TỈNH AN GIANG ...................... 24
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên ........................................................................ 24
2.1.2 Đặc điểm về dân cƣ, kinh tế và xã hội.............................................. 27
IV


2.1.3 Khái quát về ngƣời Khmer ở vùng Bảy Núi..................................... 29
2.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LỄ HỘI ĐUA BÕ
BẢY NÚI ...................................................................................................... 30
2.3. KHẢO TẢ TOÀN DIỆN MỘT HỘI ĐUA BÕ ĐIỂN HÌNH ............... 32
2.3.1. Thời gian, địa điểm và lực lƣợng tham gia...................................... 32
2.3.2 Sân đua ............................................................................................. 32
2.3.3 Dụng cụ đua ...................................................................................... 33
2.3.4 Thể thức thi đấu ................................................................................ 35
2.3.5 Các yếu tố kỹ thuật và chiến thuật trong cuộc đua ........................... 36
2.4 TRI THỨC BẢN ĐỊA VÀ TÍN NGƢỠNG LIÊN QUAN ĐẾN HỘI
ĐUA BÕ BẢY NÚI...................................................................................... 38
2.4.1 Chọn giống bò đua ............................................................................ 38
2.4.2 Thuần dƣỡng và chăm sóc bị ........................................................... 39
2.4.3 Tín ngƣỡng liên quan đến bò và việc đua bò ................................... 39
2.5 GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA LỄ HỘI ĐUA BÕ BẢY NÚI ..................... 41
2.5.1 Tục đua bị gắn với nơng nghiệp ở địa phƣơng ................................ 41
2.5.2 Về nghi thức lễ.................................................................................. 42
2.5.3 Về tổ chức phần hội .......................................................................... 43
2.5.4 Vai trò của lễ hội trong đời sống của ngƣời Khmer vùng Bảy Núi . 45
2.6 LỄ HỘI ĐUA BÕ BẢY NÚI TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở ĐỊA
PHƢƠNG...................................................................................................... 46
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 50
ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ......... 50
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN .............................................................. 50

3.1.1 Một số căn cứ định hƣớng ................................................................ 50
3.1.2 Định hƣớng duy trì và phát triển Lễ hội đua bò Bảy Núi ................. 52
3.1.3 Định hƣớng phát triển Lễ hội đua bò Bảy Núi gắn với du lịch cộng
đồng ........................................................................................................... 53
3.1.4 Định hƣớng phát triển Lễ hội đua bò Bảy Núi gắn với du lịch bền
vững ........................................................................................................... 55
3.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ............................................... 56
KẾT LUẬN...................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63

V


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Một số điểm du lịch tâm linh của Việt Nam năm 2014
Bảng 2. Phân loại lễ hội ở Việt Nam
Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang

VI


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong q trình cộng cƣ lâu dài với ngƣời Kinh (Việt), ngƣời Chăm và
ngƣời Hoa, ngƣời Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long đã sớm hình thành một
nền văn hóa phát triển, đã tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc ngƣời mình, góp
phần làm nên sự đa dạng trong một thể thống nhất của bản sắc văn hóa Việt
Nam. Ngƣời Khmer An Giang sống tập trung đông nhất ở hai huyện miền núi
Tri Tơn và Tịnh Biên, có biên giới giáp với vƣơng quốc Campuchia. Do đó
hình thành văn hóa Khmer vùng núi - văn hóa núi. Văn hóa Khmer vùng núi

đƣợc hình thành với những đặc điểm khác với vùng đồng bằng, nó bị chi phối
bởi yếu tố miền núi (phƣơng thức canh tác, lối sống, nếp sống...) và sự giao
thoa văn hóa Khmer bản địa (Campuchia) và Khmer ở các tỉnh khác trong
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đã từ lâu, ngƣời Khmer là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học nhƣ dân tộc học, văn hóa học, lịch sử. . . cả những học giả trong nƣớc và
các học giả nƣớc ngoài đều quan tâm nghiên cứu đến dân tộc này. Đồng bào
Khmer còn lƣu giữ đƣợc nhiều sinh hoạt văn hóa dân gian nhƣ múa hát, nghệ
thuật sân khấu, nhƣ sân khấu Rơbăm, kịch Duke, đua bị,. . . tạo nên bản sắc
riêng của ngƣời Khmer. Văn hóa ngƣời Khmer trong q khứ và hiện tại có vai
trị quan trọng, là một trong những nguồn lực cho sự phát triển của bản thân
tộc ngƣời cũng nhƣ của khu vực đồng bằng sơng Cửu Long. Vì lẽ đó, việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa của ngƣời Khmer là một vấn đề cần thiết và
có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc hiện nay và những năm tiếp theo của Việt Nam nói chung và
tỉnh An Giang nói riêng. Trong xu thế hội nhập với thế giới, một trong những
vấn đề đƣợc đặt ra cho chúng ta là phải biết bảo tồn, gìn giữ và phát huy
những giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc. Chỉ thị số 68/CT-TW của
Ban Bí thƣ về cơng tác ở vùng đồng bào Khmer đã chỉ rõ:
Tôn trọng, bảo vệ và phát huy di sản văn hóa chùa chiền Khmer kết hợp
với nội dung văn hóa mới. Ở những nơi chưa có những điều kiện, xây dựng
chùa thành những trung tâm văn hóa thơng tin, hướng dẫn thực hiện nếp
sống mới cho đồng bào Khmer ở phum, sóc... nghiên cứu đưa một số chùa
Khmer có ý nghĩa tiêu biểu về lịch sử - văn hóa vào danh mục xếp hạng
của Nhà nước.
(Trích Chỉ thị số 68/CT-TW của Ban Bí thƣ)
Trong tiến trình lịch sử, hình thức của những lễ hội của ngƣời Khmer có
những biến đổi do những tác động khách quan và chủ quan của điều kiện kinh
tế, văn hóa, xã hội và giao lƣu văn hóa. Chính vì lẽ đó, việc bảo tồn và phát
huy lễ hội càng cần thiết hơn. Những lễ hội truyền thống của ngƣời Khmer

1


mang một ý nghĩa quan trọng giúp chúng ta hiểu đƣợc văn hóa và phong tục
tập quán của dân tộc này. Trong số nhiều lễ hội cịn duy trì và phát triển cho
đến ngày nay thì đua bị là lễ hội đặc biệt, hấp dẫn nhất.
Với mong muốn đóng góp một phần công sức rất nhỏ bé cho tỉnh nhà
trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống của ngƣời Khmer ở
An Giang, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giá trị văn hóa từ Lễ hội đua bò
Bảy Núi của người Khmer tỉnh An Giang trong phát triển du lịch” làm khóa
luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Sƣ phạm Địa lý. Nghiên cứu này một
mặt làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống đặc sắc, phát triển đời sống văn hóa của ngƣời Khmer, mặt khác nhằm
định hƣớng và đề xuất một số giải pháp phát triển Lễ hội đua bò Bảy Núi của
ngƣời Khmer thành sản phẩm du lịch đặc thù của hai huyện miền núi Tri Tơn
và Tịnh Biên nói riêng, tỉnh An Giang nói chung trong thời gian tới.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, tìm hiểu phong tục tập quán, đời sống vật chất và tinh thần
của ngƣời Khmer. Qua nghiên cứu Lễ hội đua bị ở Bảy Núi nhằm góp phần
vào việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khmer ở tỉnh An Giang.
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về văn hóa và phát triển du lịch ở địa
phƣơng nhằm đề xuất những định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch gắn
với Lễ hội đua bò Bảy Núi theo hƣớng bền vững.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Giá trị văn hóa từ Lễ hội đua bị Bảy Núi của ngƣời Khmer tỉnh An Giang
trong phát triển du lịch.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: phạm vi không gian nghiên cứu đƣợc giới hạn trên địa
bàn 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên tỉnh An Giang.
- Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2018

- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu giá trị văn hóa trong lễ hội đua bò
vùng Bảy Núi tỉnh An Giang, định hƣớng và đề xuất một số giải pháp phát
triển nhằm khai thác hiệu quả du lịch tại địa phƣơng.
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Quan điểm nghiên cứu
5.1.1 Quan điểm lãnh thổ
Hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống xã hội đƣợc tạo thành bởi các thành
tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con ngƣời có mối quan hệ qua lại, mật thiết gắn
bó với nhau một cách hồn chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá các
nguồn lực du lịch thƣờng đƣợc nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt không
2


gian hay lãnh thổ nhất định để đạt đƣợc những giá trị đồng bộ về mặt kinh tế,
xã hội và mơi trƣờng. Khi nghiên cứu tìm hiểu các giá trị văn hóa từ Lễ hội
đua bị Bảy Núi của ngƣời Khmer tỉnh An Giang phải đặt trong phạm vi lãnh
thổ của địa phƣơng đó và tỉnh An Giang. Với quan điểm này chúng ta có cái
nhìn tồn diện về văn hóa Lễ hội đua bị vùng Bảy Núi ở 2 huyện Tri Tơn và
Tịnh Biên và để từ đó đƣa ra các giải pháp phát triển phù hợp và bền vững.
5.1.2 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất cứ một đối tƣợng địa lí nào cũng có nguồn gốc phát sinh, quá trình tồn
tại và phát triển. Các biến động đều xảy ra trong những điều kiện địa lí và xu
hƣớng nhất định. Xu hƣớng phát triển của chúng là đi từ quá khứ đến hiện tại
và hƣớng tới tƣơng lai. Với quan điểm lịch sử - viễn cảnh ta sẽ nhìn thấy đƣợc
đối tƣợng trong quá khứ, liên hệ đến hiện tại và sau đó phát họa tồn cảnh bức
tranh cho sự phát triển trong tƣơng lai. Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát
triển của Lễ hội đua bị Bảy Núi, tìm hiểu từ q khứ đến hiện tại đƣợc khai
thác nhƣ thế nào để phục vụ tốt cho phát triển du lịch. Từ đó sẽ có những định
hƣớng để duy trì, phát triển những nét đẹp của Lễ hội đua bị Bảy Núi.
5.1.3 Quan điểm mơi trƣờng - sinh thái

Du lịch hiện nay đã thật sự trở thành một ngành kinh tế, mà hoạt động
kinh tế rõ ràng phải tính đến lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt
động du lịch khơng chỉ có ý nghĩa kinh tế và văn hố mà cịn phải tính đến lợi
ích về mơi trƣờng. Do đó, phát triển loại hình du lịch về Lễ hội đua bị Bảy
Núi của ngƣời Khmer phải tính đến những thiệt hại về môi trƣờng, các hệ sinh
thái do tác động của hoạt động du lịch gây ra. Điều này có ý đối với sự phát
triển, bởi đua bò phần lớn phụ thuộc vào các thành phần tự nhiên, các hệ sinh
thái và môi trƣờng.
5.1.4 Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu để khai thác một đối tƣợng địa lí phải gắn liền với chiến lƣợc
phát triển bền vững của ngành và địa phƣơng. Sử dụng các tài nguyên sao cho
hợp lí, có hiệu quả nhất nhƣng vẫn đảm bảo phát triển hài hòa. Trong phát triển
du lịch ở nhiều địa phƣơng, tài nguyên bị khai thác quá mức và môi trƣờng bị ô
nhiễm đã ảnh hƣởng không tốt đến sự phát triển dâu dài của ngành du lịch. Vì
vậy, cần phải có biện pháp tổ chức, quản lý chặt chẽ để ngăn ngừa những ảnh
hƣởng tiêu cực từ hoạt động du lịch đến môi trƣờng tự nhiên và các giá trị văn
hóa, lịch sử.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tôi đã kết hợp nhiều phƣơng pháp khác
nhau để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu. Trên cơ sở đó, khóa luận kế
thừa, bổ sung, vận dụng những kết quả để đƣa ra nhận định chung liên quan
đến việc phát triển du lịch.
5.2.1 Phƣơng pháp sƣu tầm tài liệu
3


Để có đƣợc lƣợng thơng tin tƣơng đối đầy đủ về mọi mặt: lịch sử, văn hóa,
các hoạt động du lịch liên quan đến việc tìm hiểu giá trị văn hóa từ Lễ hội đua
bị Bảy Núi của ngƣời Khmer tỉnh An Giang trong phát triển du lịch cần phải
tiến hành thu thập thơng tin từ sách, báo, tạp chí, internet và các nguồn tƣ liệu

khác. Sau đó xử lí, chọn lọc các tài liệu đó đƣa vào bài viết một cách phù hợp
nhất.
5.2.2 Phƣơng pháp thống kê số liệu
Đây là phƣơng pháp khơng thể thiếu trong q trình nghiên cứu mặt lƣợng
trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tƣợng địa lí. Phƣơng
pháp này áp dụng để thống kê số liệu về các địa điểm và loại hình du lịch, về
dân cƣ, kinh tế với nơng nghiệp.
5.2.3 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống
Đây là phƣơng pháp cơ bản đƣợc sử dụng phổ biến trong hầu hết các cơng
trình nghiên cứu khoa học. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng đặc biệt có hiệu
quả trong nghiên cứu, khai thác lãnh thổ địa lí. Phát triển loại hình du lịch từ
Lễ hội đua bị Bảy Núi có liên quan chặt chẽ tới các điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội. Vì vậy trong nghiên cứu đề tài này, phƣơng pháp phân tích tổng hợp
và phân tích hệ thống có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
5.2.4 Phƣơng pháp khảo sát thực địa
Khảo sát và xử lý số liệu ngoài thực địa là phƣơng pháp đặc trƣng và quan
trọng của địa lí học. Sử dụng phƣơng pháp này giúp ta tránh đƣợc những kết
luận chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn. Phƣơng pháp này giúp ta so sánh, đánh
giá và kiểm tra độ chính xác của những tƣ liệu đã có, khắc phục những hạn
chế của phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu trong phịng. Từ đó, ta có thể tiếp
nhận các vấn đề nghiên cứu một cách chủ động, trực quan và có tầm nhìn tồn
diện về vấn đề nghiên cứu. Các hoạt động chính khi tiến hành phƣơng này bao
gồm: quan sát, điều tra, ghi chép, trao đổi với ngƣời dân vùng Bảy Núi và cơ
quan quản lý ở địa phƣơng.
5.2.5 Phƣơng pháp bản đồ - GIS
Phƣơng pháp này cho phép thu thập những nguồn thông tin mới phát hiện
phân bổ trong không gian của các đối tƣợng nghiên cứu. Bản đồ cịn là
phƣơng tiện để cụ thể hố, biểu đạt kết quả nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm
và phân bố không gian của các đối tƣợng nghiên cứu. Đây là phƣơng pháp cần
thiết trong quá trình nghiên cứu bất kỳ tổ chức không gian lãnh thổ nào, đặc

biệt là khi nghiên cứu cơ sở khoa học cho sự phát triển du lịch.
Trong đề tài, bản đồ đƣợc sử dụng chủ yếu theo hƣớng chuyên ngành với
việc thể hiện rõ địa bàn, các điểm du lịch, các tuyến giao thông nội bộ và các
tuyến giao thơng chính dẫn đến hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Đề tài sử
4


dụng công nghệ GIS (Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa
lý) với phần mềm Mapinfo để vẽ và biên tập các bản đồ.
6. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phần lớn những nghiên cứu Lễ hội đua bò Bảy Núi đều gắn liền với
nghiên cứu văn hóa của ngƣời Khmer, đi từ quan điểm tiếp cận dân tộc học,
nhân học, địa văn hóa, tơn giáo. Cho đến nay chƣa có một cơng trình nghiên
cứu đi sâu vào hiện tƣợng văn hóa Lễ hội đua bị Bảy Núi gắn với phát triển
du lịch.
Nhiều bài viết nghiên cứu của các tác giả nhƣ Đinh Thị Dung “Lễ hội đua
bò: Bản sắc vùng nhìn từ góc độ văn hóa du lịch” xem xét hoạt động đua bò
nhƣ một nét đẹp mang đặc trƣng bản sắc văn hóa vùng cần đƣợc quảng bá để
phát huy giá trị của nó. Tác giả Huỳnh Quốc Thắng thì nhấn mạnh việc cần
thiết xây dựng Hội đua bị An Giang thành loại hình du lịch trọng điểm vùng
Tây Nam bộ (Hội thảo khoa học “Lễ hội đua bò Bảy Núi, An Giang, 2012).
Các ý kiến của các nhà nghiên cứu nêu trên về văn hóa dân tộc thiểu số và
đặc biệt về Lễ Sen Dolta và Lễ hội đua bò Bảy Núi của ngƣời Khmer ở An
Giang là những đóng góp quan trọng làm nền tảng cho những luận cứ nghiên
cứu của đề tài.
Tuy nhiên, những nhận định đó đi vào từng khía cạnh theo từng hƣớng
tiếp cận riêng. Lễ hội đua bò đƣợc đề cập thực chất chỉ là Hội đua bò nằm
trong chuỗi hoạt động của Lễ Sen Dolta truyền thống, không phải là một lễ hội
riêng lẻ. Do vậy, Lễ hội đua bò Bảy Núi khơng thể tách ra khỏi Lễ Sen Dolta.
Vì vậy tác giả đề xuất tên đề tài là “Giá trị văn hóa từ Lễ hội đua bị Bảy

Núi của ngƣời Khmer tỉnh An Giang trong phát triển du lịch”. Chính sự gắn
kết này và những nét độc đáo riêng của Hội đua bị địi hỏi cần có một nghiên
cứu hệ thống từ bản chất của hiện tƣợng văn hóa Hội đua bị Bảy Núi để có cái
nhìn sâu sắc về giá trị văn hóa của nó, liên quan đến việc định hƣớng bảo tồn
và phát huy giá trị lễ hội từ nhiều góc nhìn của địa lí học.
7. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ cho đề tài và vận
dụng vào việc tìm hiểu các giá trị văn hóa từ Lễ hội đua bò Bảy Núi của ngƣời
Khmer tỉnh An Giang trong phát triển du lịch hai huyện Tri Tơn và Tịnh Biên.
Khảo tả lại Lễ hội đua bị Bảy Núi trong thời gian qua và nêu lên đƣợc giá
trị văn hóa từ lễ hội này trong đời sống cộng đồng ngƣời Khmer.
Đề xuất các định hƣớng và một số giải pháp phát triển bền vững, bảo tồn,
gìn giữ Lễ hội đua bò Bảy Núi phù hợp với các điều kiện ở hai huyện Tri Tôn
và Tịnh Biên tỉnh An Giang.

5


8. CẤU TRÚC CỦA KHĨA LUẬN
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung khóa luận gồm ba
chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và tổng quan
- Chƣơng 2. Giá trị văn hóa từ Lễ hội đua bị Bảy Núi của ngƣời Khmer
tỉnh An Giang trong phát triển du lịch
- Chƣơng 3. Định hƣớng và đề xuất một số giải pháp phát triển

6


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VĂN HĨA
Văn hố là khái niệm mang nội hàm rộng lớn với rất nhiều cách hiệu khác
nhau, liên quan đến mọi đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời.
Mặc dù ra đời sớm trong đời sống ngôn ngữ phƣơng Tây cũng nhƣ
phƣơng Đông nhƣng phải đến thế kỷ thứ XVIII, từ "Văn hoá" mới đƣợc đƣa
vào khoa học, sử dụng nhƣ một thuật ngữ khoa học. Từ đó cho đến nay, khái
niệm văn hố đƣợc nhiều ngƣời đề cập.
Ta có thể kể đến các khái niệm văn hóa tiêu biểu sau:
Khái niệm văn hoá của Trần Ngọc Thêm: “Văn hoá là hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích luỹ trong q trình
hoạt động thực tiễn và trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với tự nhiên và môi
trƣờng xã hội”.
Năm 2002, UNESCO đã đƣa khái niệm về văn hoá: “Văn hoá nên đƣợc đề
cập đến nhƣ là một tập hợp những đặc trƣng về tâm hồn, vật chất, tri thức và
xúc cảm của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội và nó chứa đựng
ngồi văn học và nghệ thuật cả cách sống, phƣơng thức chung sống, hệ thống
giá trí, truyền thống và đức tin”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm đến văn hoá, Ngƣời đƣa ra khái
niệm: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích cuộc sống lồi ngƣời mới sáng tạo và
phát sinh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phƣơng thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hố”.
* Phân loại văn hóa
Văn hóa bao gồm hai khái niệm: văn hóa vật thể và và văn hóa phí vật thể.
1.1.1 Văn hóa vật thể
Văn hóa vật thể là cụm từ chỉ khía cạnh vật chất mang dấu ấn của một
cộng đồng thể hiện tâm hồn, bản sắc, trình độ thẩm mỹ của một cộng đồng dân
tộc, là những vật thể tồn tại mà con ngƣời có thể nhận biết qua các giác quan,

bao gồm các di tích lịch sử, các động sản, các bất động sản.
Văn hóa vật thể là các sản phẩm phục vụ cho đời sống của con ngƣời, là
các sản phẩm đƣợc ngƣời dân làm ra để phục vụ cho đời sống của mình và gửi
gắm vào đó những giá trị nghệ thuật, những tinh hoa của đời sống và đƣợc lƣu
truyền qua các thế hệ.
7


Các di tích lịch sử văn hóa là một trong số những dạng thức chính của văn
hóa vật thể. Di tích lịch sử văn hóa là những khơng gian vật chất cụ thể, khách
quan, trong đó chứa đựng các giá trị điểm hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân
con ngƣời sáng tạo ra trong lịch sử để lại.
Mỗi di tích lịch sử văn hóa chứa đựng nhiều nội dung lịch sử khác nhau.
Có thể chia thành các loại di tích nhƣ sau:
- Loại di tích văn hóa khảo cổ (di chỉ khảo cổ): Là những địa điểm ẩn giấu
một bộ phận giá trị văn hóa, thuộc về thời kì lịch sử xã hội lồi ngƣời chƣa có
văn tự và thời gian nào đó trong lịch sử cổ đại.
Đa số các di tích văn hóa khảo cổ nằm trong lịng đất, cũng có trƣờng hợp
tồn tại trên mặt đất: các bức chạm trên vách đá. Những di tích văn hóa khảo cổ
này đƣợc phân thành hai loại di chỉ cƣ trú và di chỉ mộ táng.
- Loại hình di tích lịch sử văn hóa nghệ thuật: Là những di tích gắn với
các cơng trình kiến trúc có giá trị nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc. Những di tích
này khơng chỉ chứa đựng những giá trị kiến trúc mà còn chứa đựng những giá
trị văn hóa xã hội, văn hóa tinh thần.
- Di tích lịch sử cách mạng: Là những di tích ghi lại một sự kiện quan
trọng của lịch sử cách mạng địa phƣơng có ảnh hƣởng tới sự phát triển của
phong trào địa phƣơng, khu vực hay cả quốc gia.
1.1.2 Văn hóa phi vật thể
Là những nét văn hố có sự độc lập tƣơng đối với văn hố vật thể, văn hố
phi vật thể khơng tồn tại một cách cụ thể dƣới dạng hiện vật mà nó bao gồm

các giá trị nghệ thuật, giá trị thẩm mỹ ẩn chứa trong các ngơn từ hay trong các
nghi thức. Đó là các phong tục tập quán gồm các lễ hội, các nghi lễ, nghi thức,
các nghệ thuật ngôn từ nhƣ thơ ca, tục ngữ, ca dao; các kỹ thuật về tạo hình
nhƣ điêu khắc, kiến trúc hội hoạ các nghệ thuật trình diễn nhƣ kịch múa nhạc,
các tri thức dân gian nhƣ y học cổ truyền, nghệ thuật ẩm thực, những hiểu biết
về mặt thiên nhiên.
Các dạng thức chính của văn hoá phi vật thể:
 Các lễ hội:
Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa vật thể của nhân dân sau thời gian
lao động vất vả. Lễ hội là dịp để mọi ngƣời thể hiện lòng nhớ ơn tổ tiên,
những ngƣời có cơng với địa phƣơng và với đất nƣớc, có liên quan đến những
nghi lễ tơn giáo, tín ngƣỡng, ơn lại những giá trị văn hóa nghệ thuật truyền
thống hoặc hƣớng về một sự kiện lịch sử - văn hóa, kinh tế trọng đại của địa
phƣơng, của đất nƣớc hoặc là những hoạt động vui chơi giải trí, là dịp để tăng
thêm tinh thần đoàn kết cộng đồng.

8


Thời gian của lễ hội: Các lễ hội không phải diễn ra quanh năm, mà chỉ tập
trung trong thời gian ngắn. Nhìn chung chúng thƣờng diễn ra vào mùa xn.
Có lẽ ở thời điểm bắt đầu mỗi năm mới, con ngƣời có nhu cầu thơng qua các
lễ hội để nạp thêm năng lƣợng sống nhằm tiếp tục tồn tại và phát triển. Khơng
chỉ riêng đối với ngƣời Việt Nam có “tháng giêng là tháng ăn chơi” mà ngƣời
Nga có “Maxlenisa”, ngƣời Braxin có “Cacnavan", ngƣời Lào có “Bunpimay”,
ngƣời Campuchia có “ Chon-chnam thơ may". Có lễ hội đƣợc tiến hành trong
khoảng một hai tháng, nhƣng cũng có lễ hội chỉ diễn ra trong một vài ngày.
Trong thời gian lễ hội, khách hành hƣớng tới rất đơng với nhiều mục đích
khác nhau, trong đó có mục đích du lịch.
Quy mơ của lễ hội: Các lễ hội có quy mơ lớn, nhỏ khác nhau. Có lễ hội

diễn ra trên địa bàn rộng thậm chí có quy mơ quốc tế. Ngƣợc lại, có lễ hội chỉ
bó gọn trong một địa phƣơng nhỏ hẹp. Điều này rõ ràng ảnh hƣởng đến hoạt
động du lịch và nhất là khả năng thu hút du khách.
Địa điểm diễn ra lễ hội: Các lễ hội thƣờng đƣợc tổ chức tại những di tích
lịch sử - văn hóa. Điều đó cho phép khai thác tốt hơn cả di tích lẫn lễ hội vào
mục đích du lịch. Di tích và lễ hội là hai tài nguyên du lịch nhân văn luôn sánh
đôi và đan xen lẫn nhau. Lễ hội gắn với di tích và khơng tách rời di tích. Có
thể nói di tích là tinh hoa truyền thống đƣợc kết tinh lại ở dƣới dạng cứng, còn
lễ hội là cái hồn truyền tải tinh hoa ấy đến với đời thƣờng.
 Văn hóa nghệ thuật:
Những giá trị văn hóa nghệ thuật là những món ăn tinh thần của nhân dân,
thể hiện giá trị thẩm mỹ, truyền thống và bản sắc văn hóa, tâm tƣ, tình cảm,
ƣớc mong của con ngƣời.
Trong q trình lịch sử phát triển ở mỗi quốc gia, các nghệ nhân dân gian
cùng với nhân dân đã sáng tạo, nuôi dƣỡng, bảo tồn đƣợc nhiều làn điệu dân
ca, điệu múa, bản nhạc, các loại nhạc cụ, các loại hình biểu diễn nghệ thuật nói
chung.
 Thơ ca và văn học:
Thơ ca và văn học là nghệ thuật sử dụng ngôn từ để phản ánh cái đẹp, tình
yêu của con ngƣời với thiên nhiên, của con ngƣời với nhau, với quê hƣơng đất
nƣớc và đời sống xã hội - sản xuất của con ngƣời.
Lịch sử phát triển văn học của một quốc gia gắn liền với lịch sử hình thành
dựng nƣớc, giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc. Những quốc gia có điều kiện tự
nhiên phong phú đa dạng, có lịch sử phát triển lâu đời và từng có những nền
văn minh, văn hóa lớn cũng là những quốc gia có nhiều tác phẩm thơ ca, văn
học nổi tiếng.
 Văn hoá ẩm thực:
9



Mỗi một vùng đất, một quốc gia có điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử
phát triển kinh tế - xã hội, văn hố riêng nên cũng có nhiều món ăn, đồ uống
đặc sản riêng. Nghệ thuật ẩm thực là giá trị văn hoá của mỗi quốc gia đƣợc
sáng tạo, bảo tồn, bồi đắp qua nhiều thời đại, là dấu ấn của mỗi vùng đất với
du khách.
 Văn hoá ứng xử và những phong tục tập quán tốt đẹp:
- Văn hố ứng xử: Đó chính là lối ứng xử thân thiện, văn minh lịch sự của
con ngƣời với nhau, của con ngƣời với thiên nhiên tạo lên môi trƣờng xã hội,
môi trƣờng tự nhiên tốt đẹp.
- Phong tục tập quán: Đó là những thói quen ăn sâu vào đời sống xã hội từ
lâu đời, đƣợc đa số mọi ngƣời thừa nhận (phong tục ăn ở, mặc, cƣới hỏi, ma
chay).
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN DU LỊCH
1.2.1 Khái niệm về du lịch
Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài ngƣời. Mỗi thời đại, quan
niệm về du lịch khác nhau, buổi ban đầu thƣờng đi kèm với hoạt động truyền
giáo, buôn bán hoặc thám hiểu các vùng đất mới. Việc cung ứng các dịch vụ
cho du khách để thu lợi nhuận với mục tiêu ƣu tiên hàng đầu là thƣơng mại
hoá các sản phẩm du lịch. Từ đó xuất hiện hình thức du lịch đầu tiên và tồn tại
cho đến ngày nay.
Thuật ngữ du lịch ngày nay đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy
nhiên có rất nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của nó.
Năm 1811, định nghĩa du lịch xuất hiện lần đầu tiên ở Anh: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với
mục đích giải trí".
Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch đƣợc thành lập tại Hà Lan,
đánh dấu bƣớc ngoặc trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch.
Đầu tiên, du lịch đƣợc hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm
ngƣời rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung
quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh.

Năm 1930, Glusman ngƣời Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục
không gian của những người đến một địa điểm, mà ở đó họ khơng có sự cư trú
thường xun”.
Năm 1985 , I. I. Pirogionic đƣa ra khái niệm: “Di lịch là một dạng hoạt
động của dân cƣ trong thời gian nhàn rỗi liên quan tới sự di chuyển và lƣu trú
tạm thời bên ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát
triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức về văn hoá hoặc thể
thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.
10


Tháng 6 - 2017 , Tổng cục du lịch Việt Nam ban hành luật du lịch (có hiệu
lực từ 1-1-2018) và đƣa ra khái niệm: “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con ngƣời ngồi nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong thời gian
không quả một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng,
giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp
pháp khác".
UNWTO thì cho rằng: du lịch theo nghĩa hành động đƣợc định nghĩa là
một hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ
xung quanh hoạt động này. Ngƣời đi du lịch là ngƣời đi ra khỏi nơi mình cƣ
trú một quãng đƣờng tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian 24 giờ với mục
đích giải trí tiêu khiển.
1.2.2 Một số loại hình du lịch
 Du lịch tâm linh
- Quan niệm về du lịch tâm linh: du lịch tâm linh trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng có những quan niệm khác nhau và đến nay vẫn chƣa có
một khái niệm chung nhất. Tuy nhiên, xét về nội dung và tính chất hoạt động,
du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm
linh vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con
ngƣời trong đời sống tinh thần. Theo cách nhìn nhận đó, du lịch tâm linh khai

thác những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra các hoạt động du
lịch, dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình
thành nhận thức của con ngƣời về thế giới, những giá trị về đức tin, tơn giáo,
tín ngƣỡng và những giá trị tinh thần đặc biệt khác. Theo đó, du lịch tâm linh
mang lại những cảm xúc và trải nghiệm thiêng liêng về tinh thần của con
ngƣời trong khi đi du lịch.
Đặc điểm du lịch tâm linh ở Việt Nam:
- Du lịch tâm linh gắn với tơn giáo và đức tin, trong đó Phật giáo có số
lƣợng lớn nhất (chiếm tới 90 %) cùng tồn tại với các tôn giáo khác nhƣ Công
Giáo, Cao Đài, Hịa Hảo.
- Du lịch tâm linh gắn với tín ngƣỡng thờ cúng, tri ân những vị anh hùng
dân tộc, những vị tiền bối có cơng với nƣớc, dân tộc trở thành du lịch về cội
nguồn dân tộc với đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn.
- Du lịch tâm linh gắn tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo
hiếu đối với bậc sinh thành.
- Du lịch tâm linh gắn với những hoạt động thể thao tinh thần nhƣ thiền,
Yoga hƣớng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tỉnh thần, đặc
trƣng và tiêu biểu ở Việt Nam mà khơng nơi nào có đó là Thiền phái Trúc
Lâm Yên Tử.
11


- Ngoài ra, di lịch tâm linh ở Việt Nam cịn có những hoạt động gắn với
yếu tố linh thiêng và những điều huyền bí.
Bảng 1. Một số điểm du lịch tâm linh của Việt Nam năm 2014

Số thứ tự

Tên địa điểm du lịch tâm linh


Tỉnh - thành phố

1

Chùa Một Cột

Hà Nội

2

Chùa Hƣơng

Hà Nội

3

Non thiêng Yên Tử

Quảng Ninh

4

Chùa Bái Đính

Ninh Bình

5

Chùa Thiên Mụ


Huế

6

Thiền Viện Trúc Lâm

Đà Lạt

7

Tƣợng Chúa Giê-su dang tay

Vũng Tàu

8

Núi chùa Bà Đen

Tây Ninh

9

Tòa thánh Cao Đài

Tây Ninh

10

Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam


An Giang
“Nguồn:”

 Du lịch sinh tháí
- Định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam: "Du lịch sinh thái là loại
hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục mơi
trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham
gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng”.
- Bản chất của du lịch sinh thái:
+ Là một hình thức du lịch tự nhiên mang tính khai sáng, góp phần bảo
tồn hệ sinh thái mà vẫn tơn trọng sự hồ nhập của các cộng đồng địa phƣơng.
+ Là một lĩnh vực đặc biệt của du lịch nói chung có đặc trƣng là qua
những chuyến đi, du khách đƣợc tiếp xúc với thiên nhiên bằng phƣơng tiện
quan sát đơn giản hay những nghiên cứu có tính hệ thống.
 Du lịch văn hóa
- Là loại hình du lịch mà du khách muốn đƣợc cảm nhận bề dày văn hóa
của một nƣớc, một vùng thơng qua các di tích lịch sử, văn hóa, những phong
tục tập qn, lễ hội cịn hiện diện.
- Du lịch văn hóa cịn đƣợc hiểu:
12


+ Là tổng của cải vật chất và của cải tinh thần có liên quan đến du lịch.
+ Là kết quả tác động lẫn nhau giữa chủ thể du lịch (du khách), khách thể
du lịch (tài nguyên du lịch) với mơi giới du lịch (ngành du lịch).
+ Một loại hình thái văn hóa của đời sống du lịch.
+ Một loại hình thái văn hóa đặc thù, lấy văn hóa giá trị nội tại của văn
hóa chung làm chỗ dựa, lấy các yếu tố du lịch làm công tác du lịch tích lũy và
sáng tạo ra trong hoạt động du lịch.
* Du lịch MICE

- MICE là cụm từ viết tắt theo các chữ cái đầu tiếng Anh của các từ:
Meeting (gặp gỡ, hội họp), Incentive (khen thƣởng), Convention/ Conference
(hội nghị/ hội thảo) và Exhibition/ Event (triển lãm, sự kiện). Nhƣ vậy, MICE
tour là sự kết hợp của Meeting tour, Incentive tour, Convention tour và
Exhibiton tour, hay nói cách khác, MICE tour là một loại hình du lịch kết hợp
hội nghị, hội họp, khen thƣởng, triển lãm, sự kiện đƣợc kinh doanh bởi các
cơng ty, các doanh nghiệp có tiếng tăm, uy tín và năng lực chun mơn cao
cũng nhƣ bởi các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị có chức năng và thẩm
quyền.
- Đặc trƣng của du lịch MICE là loại hình du lịch có sự kết hợp với một
hoặc nhiều hoạt động hội nghị, hội thảo, gặp gỡ, khen thƣờng, triễn lãm, sự
kiện nổi bật ở một vùng, một quốc gia nhất định. Cũng nhƣ các loại hình du
lịch khác, du lịch MICE có những đặc trƣng riêng cùa mình.
* Du lịch nghiên cứu - học tập
- Du lịch nghiên cứu - học tập là loại hình du lịch kết hợp với học tập,
nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết thực tế về địa lí, địa chất, lịch sử,
khảo cổ, môi trƣờng, sinh học, khoa học, du lịch cho khách du lịch.
- Đặc điểm cơ bản:
+ Khách du lịch: chủ yếu là các nhà khoa học, học sinh, sinh viên cần tìm
hiểu thực tế, phục vụ nghiên cứu khoa học.
+ Cơ sở hạ tầng: các nhà cung ứng dịch vụ thƣờng xây dựng những phịng
học ngồi trời đƣợc thiết kế phù hợp với từng nội dung học tập. Các điểm đến
du lịch có đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc tìm hiểu, quan
sát, phân tích, nghiên cứu.
+ Thời gian lƣu trú: tùy vào đối tƣợng, mục đích nghiên cứu, học tập thì
thời gian lƣu trú có thể là ngắn ngày hay dài ngày. Đa số học sinh, sinh viên
tham gia du lịch thƣờng lƣu trú trong thời gian ngắn để tìm hiểu thực tế, làm
báo cáo mơn học. Cịn các nhà khoa học thƣờng có thời gian lƣu trú dài ngày
để làm các cơng trình nghiên cứu khoa học.
13



- Hƣớng dẫn viên du lịch: đa số hƣớng dẫn viên du lịch là các thầy cô giáo
phụ trách chuyên môn, các chuyên gia hoặc ngƣời dân địa phƣơng, hƣớng dẫn
viên có kiến thức sâu rộng về điểm đến du lịch.
- Điểm đến du lịch: thƣờng là các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên, khu dự trữ sinh quyển, viện hải dƣơng học, các khu di tích lịch sử, các
bảo tàng, cơng trình kiến trúc, các khu giải trí.
1.2.3 Sản phẩm du lịch
- Khái niệm về sản phẩm du lịch
Việc nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa sản phẩm du lịch trƣớc hết chúng ta
cần làm rõ khái niệm, sản phẩm du lịch là tổng thể những yếu tố có thể trơng
thấy hoặc khơng trơng thấy đƣợc, làm thỏa mãn nhu cầu cho du khách trong
hoạt động du lịch. Những tài nguyên thiên nhiên (bãi biển, núi rừng, sơng suối,
khí hậu, khơng gian thiên nhiên) cũng nhƣ các cơ sở vật chất khách sạn, nhà
hàng, khu vui chơi giải trí) bản thân chúng khơng phải là sản phẩm, nhƣng
chúng lại trở thành sản phẩm du lịch khi mà các sản phẩm đó đƣợc sử dụng
phục vụ cho nhu cầu của du khách. Thông thƣờng ngƣời ta phân biệt ba mức
độ trong khái niệm của một sản phẩm du lịch:
- Sản phẩm du lịch chính: sản phẩm du lịch chính trả lời cho câu hỏi du
khách thực sự muốn gì, sản phẩm chính khơng phải là xác định theo thành
phần chính của sản phẩm mà là dựa vào nhu cầu cần thỏa mãn chính của du
khách hoặc là phần lợi ích của sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh
tranh khác.
- Sản phẩm du lịch hình thức: sản phẩm du lịch hình thức tƣơng ứng với
sản phẩm mà nó có mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu đƣợc
cụ thể hóa bằng những yếu tố hoặc những dịch vụ rõ ràng nhƣ khách sạn, nhà
hàng, trang thiết bị. Nó khơng cịn là một sản phẩm ở trong khái niệm mà là
một thành phẩm đƣợc thƣơng mại hóa và đƣợc du khách tiêu thụ. Chẳng hạn,
nếu sản phẩm cốt yếu là một sân golf thì sản phẩm hình thức là tồn bộ khách

sạn và dịch vụ thƣơng mại phục vụ cho chơi golf cũng nhƣ những đặc tính kỹ
thuật liên quan đến chơi golf.
- Sản phẩm du lịch mở rộng: sản phẩm du lịch mở rộng là toàn bộ những
yếu tố liên quan đến du khách, là tổng thể các yếu tố nhìn thấy cũng nhƣ
khơng nhìn thấy đƣợc cung cấp cho du khách. Sản phẩm du lịch mở rộng đó là
hình ảnh hay đặc tính của sản phẩm mà du khách cảm nhận đƣợc. Hình ảnh đó
bao gồm những yếu tố vật lý nhƣ kiến trúc, cảnh quan, màu sắc và những yếu
tố tâm lý nhƣ bầu khơng khí, lối sống, sự sang trọng, đẳng cấp xã hội.
1.2.4 Tài nguyên du lịch
 Khái niệm

14


Theo Pironik (1985): Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi và phát triển
thể lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn với nhu cầu ở thời điểm
hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kĩ thuật cho phép.
Theo PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ (2017) "Tài nguyên du lịch là tổng thể
tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng có sự hấp dẫn với
du khách, đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu
cầu của du lịch một cách hiệu quả và bền vững".
 Đặc điểm tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch là đối tƣợng khai thác của nhiều ngành kinh tế - xã
hội.
- Tài nguyên du lịch có phạm trù lịch sử.
- Tài nguyên du lịch mang tính biến đổi.
- Hiệu quả và mức độ khai thác tài nguyên du lịch phụ thuộc vào một số
yếu tố.
- Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, có các giá trị thẩm mĩ, văn hóa,

lịch sử, tâm linh, giải trí có sức hấp dẫn với du khách.
- Tài nguyên du lịch bao gồm các loại tài nguyên vật thể và tài nguyên phi
vật thể.
- Tài nguyên du lịch là những loại tài nguyên có thể tái tạo.
- Tài ngun du lịch có tính sở hữu chung.
- Việc khai thác tài nguyên du lịch gắn chặt với vị trí địa lí.
- Tài ngun du lịch thƣờng có tính thời vụ và việc khai thác tài nguyên du
lịch mang tính mùa vụ.
- Tài nguyên du lịch mang tính diễn giải và cảm nhận.
Phân loại tài nguyên du lịch
Theo luật du lịch Việt Nam (2017), tài nguyên du lịch đƣợc chia thành 2
nhóm cơ bản, tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
* Tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo luật DL Việt Nam (2017), tại điều 13, chƣơng 2 quy định: “Tài
nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể sử dụng phục vụ mục đích
du lịch”
15


- Địa chất - địa hình - địa mạo:
Các quy trình địa chất là nguyên nhân tạo ra bề mặt địa hình, việc nghiên
cứu chúng có thể phát hiện ra những giá trị để hấp dẫn du khách, là cơ sở quan
trọng để phát triển du lịch địa phƣơng và quốc gia.
Địa hình có vai trị hết sức quan trọng đối với du lịch. Bề mặt địa hình là
nơi diễn ra các hoạt động của du khách, đồng thời cũng là nơi xây dựng các
cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho du lịch.
Đặc trƣng hình thái và chất lƣợng hình thái có thể thuận lợi hoặc gây khó khăn
cho hoạt động du lịch. Ở những vùng có độ dốc lớn cũng nhƣ mức độ chia cắt
ngang và chia cắt sâu mạnh gây trở ngại cho giao thông và xây dựng các cơng

trình du lịch. Ngƣợc lại, ngồi những thuận lợi cho việc xây dựng các cơng
trình du lịch thì việc đi lại của du khách cũng dễ dàng và sức chứa của lãnh
thổ cũng lớn hơn.
- Khí hậu:
Khí hậu là thành phần quan trọng của mơi trƣờng tự nhiên có tác động với
hoạt động du lịch. Điều này đƣợc thể hiện ở khả năng thu hút khách thông qua
đặc điểm khí hậu sinh học, ở những nơi có khí hậu điều hịa thƣờng đƣợc rất
nhiều du khách ƣa thích, ngƣợc lại ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt hơn
nhƣ q lạnh hoặc q khơ thì khơng thích hợp cho sự phát triển du lịch.
- Tài nguyên nƣớc:
Nƣớc đƣợc coi là một tài nguyên quan trọng, tạo điều kiện để phát triển du
lịch nói chung. Tài nguyên nƣớc bao gồm nƣớc trên lục địa và nƣớc biển, đại
dƣơng. Nhiều loại hình du lịch đƣợc triển khai dựa trên đặc điểm của từng
nguồn nƣớc. Chẳng hạn, nƣớc khoáng phục vụ cho chữa bệnh, những dịng
sơng thơ mộng thuận lợi cho du lịch du ngoạn trên sơng, vùng núi có các thác
nƣớc để phát triển du lịch mạo hiểm.
- Tài nguyên sinh vật:
Tài nguyên sinh vật bao gồm toàn bộ các loài động, thực vật sống trên lục
địa và dƣới nƣớc vốn có sẵn trong tự nhiên và do con ngƣời thuần dƣỡng,
chăm sóc, tơn tạo. Tài ngun sinh vật vừa góp phần cùng với các loại tài
nguyên khác tạo nên phong cảnh đẹp, hấp dẫn, vừa có ý nghĩa bảo vệ mơi
trƣờng, thảm thực vật cịn cung cấp mùn cho đất.
Tài nguyên sinh vật cung cấp nhiều loại dƣợc liệu cho việc phát triển các
loại hình du lịch chữa bệnh và an dƣỡng, cung cấp nguồn thực phẩm cho
khách. Vì vậy, tài nguyên sinh vật có ý nghĩa cho việc phát triển nhiều loại
hình du lịch nhƣ du lịch chữa bệnh, nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, đi bộ, leo
núi.

16



1.2.5 Phát triển du lịch bền vững
* Quan niệm
Khái niệm "phát triển du lịch bền vững" và "phát triển bền vững" có mối
quan hệ rất chặt chẽ. Trên thực tế, cả hai khái niệm này đều liên quan đến môi
trƣờng. Trong du lịch, môi trƣờng mang một hàm ý rất rộng. Đó là mơi trƣờng
tự nhiên, kinh tế, văn hố, chính trị và xã hội; là yếu tố rất quan trọng để tạo
nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Rõ ràng, nếu khơng bảo vệ mơi
trƣờng thì sự phát triển sẽ suy giảm, nhƣng nếu khơng có phát triển thì việc
bảo vệ mơi trƣờng khó có thể thành hiện thực. Chính vì vậy, chúng ta cần phát
triển du lịch nhƣng không đƣợc làm tổn hại đến tài ngun, khơng làm ảnh
hƣởng tiêu cực đến mơi trƣờng. Nói cách khác, du lịch bền vững phải là xu thế
phát triển của ngành Du lịch. Ngoài sự phát triển thân thiện với mơi trƣờng,
khái niệm bên vững cịn bao hàm cách tiếp cận du lịch thừa nhận vai trò của
cộng đồng địa phƣơng, phƣơng thức đối xử với lao động và mong muốn tối đa
hóa lợi ích kinh tế của du lịch cho cộng đồng địa phƣơng. Nói cách khác, du
lịch bền vững khơng chỉ có bảo vệ mơi trƣờng, mà cịn quan tâm tới khả năng
duy trì kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Du lịch bền vững không thể tách
rời phát triển bền vững. Tuy nhiên hiện nay, trên thế giới vẫn chƣa thống nhất
về quan niệm phát triển du lịch bền vững.
Theo Machado (2003) du lịch bền vững là "Các hình thức du lịch đáp ứng
nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành Du lịch và cộng đồng địa phƣơng
nhƣng không ảnh hƣởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
Du lịch khả thi về kinh tế nhƣng không phá huỷ tài nguyên mà tƣơng lai của
du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là mơi trƣờng tự nhiên và kết cấu xã hội của
cộng đồng địa phƣơng".
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC) (1996) "Du lịch bền
vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà
vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tƣơng
lai".

Theo Hens L. (1998) "Du lịch bền vững địi hỏi phải quản lí tất cả các
dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh
tế, xã hội và thẩm mĩ trong khi vẫn duy trì đƣợc bản sắc văn hố, các q trình
sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đàm bảo sự sống”.
Tại Hội nghị về Môi trƣờng và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de
Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đƣa ra định nghĩa:
"Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và ngƣời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm
đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động
du lịch trong tƣơng lai. Du lịch bền vững nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh
tế, xã hội, thẩm mĩ của con ngƣời, trong khi vẫn duy trì đƣợc sự tồn vẹn về
17


×