Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích công tác quản lý tại công ty cổ phần dược phẩm - y tế Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.69 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Lời mở đầu

ùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt
Nam đã từng bớc hòa nhập một cách nhịp nhàng với nền kinh
tế thế giới. Nhà nớc ta đã tạo những hành lang pháp lý một mặt
giúp cho những nhà doanh nghiệp phát huy hết năng lực của
mình, mặt khác các doanh nghiệp sẽ tự chủ hơn trong qúa trình kinh
doanh. Đồng thời sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trớc kết qủa kinh doanh
của đơn vị mình.
C
Các nhà quản lý đang đối đầu với thời đại đầy biến động và phức
tạp.Vấn đề đầu tiên đặt ra đối với họ, một mặt là phải bảo đảm khả năng
tồn tại của doanh nghiệp mình, bằng cách tạo ra một cơ cấu lành mạnh,
lâu dài, đứng vững trên thơng trờng, vợt qua đợc những biến động của
xã hội và có thể khẳng định mình trong những hoàn cảnh khắc nghiệt,
mặt khác phải luôn ở trong trạng thái có thể tận dụng đợc những cơ hội
bất ngờ xuất hiện.
Những vấn đề đặt ra cơ bản nhà quản lý doanh nghiệp phải đơng
đầu, trớc tiên là thực trạng tài chính của doanh nghiệp, chỉ số tối thiểu
khả năng thanh toán, chi phí hoạt động mà doanh nghiệp cần có để tồn
tại doanh số và vị trí thị trờng, cũng nh sự đổi mới và lợi nhuận trong
thời điểm này là bình thờng hay thời kỳ khủng hoảng. Nhất là trong
giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã thành lập thị trờng chứng khoán thì
công tác phân tích tình hình tài chính trở nên vô cùng quan trọng và cần
thiết. Nó không cho phép kế họach hóa mà nhiều nhất chỉ là dự báo.
Nó đòi hỏi những chiến lợc định hớng vào một tơng lai một cách xác
định.
Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải đánh giá đợc tình hình thực
trạng và triển vọng về hoạt động tài chính và sản xuất kinh doanh của


doanh nghiệp thông qua công tác tài chính. Thật vậy, phân tích tình hình
tài chính không những phản ánh kết qủa hoạt động kinh doanh của quá
khứ mà còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhận ra những xu hớng
của quá khứ và phản chiếu chúng vào những quyết định đúng đắn trong
tơng lai.
Vì lẽ đó, tôi chọn đề tài PhÂN TíCH công tác quản lý tài
chính tại công ty cổ phần dợc và vật t y tế Tỉnh Lâm đồng cho bài
khóa luận của mình. Trong phạm vi hạn hẹp của đề tài, tôi chỉ xin phép
trình bày hoạt động tài chính của công ty trong hai năm 2003 - 2004.
Tuy nhiên do thời gian, do kiến thức và số liệu phân tích có hạn
cũng nh lần đầu tiên vận dụng kiến thức đã học vào thực tế nên mặc dù
rất cố gắng song không thể tránh khỏi những nhợc điểm và thiếu sót. Tôi
rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của qúy Thầy Cô và bạn bè./.
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
phần một

Cơ sở lý luận
Tầm quan trọng của việc phân tích công tác tài chính Và
những lý luận cơ bản
I- KHáI NIệM, MụC ĐíCH, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.
1- Khái niệm:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình
thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các qũy tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp

và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nớc.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu
và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài
chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các
nhà phân tích có thể thấy đợc thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán
cho tơng lai.
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
2- Mục đích:
Phân tích tình hình tài chính gíup các nhà phân tích đánh giá chính
xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động
kinh doanh; đánh giá những triển vọng cũng nh những rủi ro trong tơng lai
của doanh nghiệp, để từ đó đa ra các quyết định thích hợp.
3- ý nghĩa:
Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau
của nhiều đối tợng.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp
thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm
cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu t, tài trợ, phân phối lợi
nhuận.
- Đối với các nhà đầu t: Các nhà đầu t quan tâm đến hai mặt đó là
lợi tức cổ phần họ nhận đợc hàng năm và giá trị thị trờng của cổ phiếu (hay
giá trị của doanh nghiệp). Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết đợc khả năng
sinh lợi cũng nh tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ là doanh nghiệp có

khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan Nhà nớc nh cơ quan thuế, tài chính, cơ quan chủ
quản; phân tích tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh
nghiệp. trên cơ sở đó cơ quan thuế, tài chính sẽ tính chính xác mức thuế mà
doanh nghiệp phải nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ có biện pháp
quản lý hiệu quả hơn.
ii- phơng pháp phân tích
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng
nhiều phơng pháp phân tích. Tuy nhiên phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng là
phơng pháp so sánh.
Để tiến hành so sánh đợc, cần phải giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh ở đây là chỉ
tiêu đợc chọn làm căn cứ (kỳ gốc) để so sánh. Tuỳ theo yêu cầu của phân
tích mà chọn các căn cứ hay kỳ gốc thích hợp:
- Khi nghiên cứu xu hớng của sự thay đổi, kỳ gốc đợc chọn là số liệu
của năm trớc.
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
- Khi nghiên cứu biến động so với tiêu chuẩn đặt ra, kỳ gốc đợc
chọn là số liệu kế hoạch.
- Khi nghiên cứu mức độ tiên tiến hay lạc hậu, kỳ gốc đợc chọn là
mức độ trung bình của ngành.
- Khi nghiên cứu mức độ biến động của một chỉ tiêu nào đó qua các
kỳ khác nhau gọi là phân tích theo chiều ngang.

- Khi nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể về một chỉ tiêu
kinh tế nào đó là quá trình phân tích theo chiều dọc.
Điều kiện so sánh đợc: Các chỉ tiêu kinh tế phải:
- Đợc hình thành trong cùng một khoảng thời gian nh nhau.
- Thống nhất về nội dung và phơng pháp tính toán.
- Có cùng đơn vị đo lờng.
- Qui đổi về cùng một qui mô hoạt động với các điều kiện kinh
doanh tơng tự nh nhau.
Hình thức so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những
chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu đợc thể hiện dới hai
hình thức:
- Số tuyệt đối: Là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích, đợc thực
hiện bằng phép trừ (-) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ
khác nhau. So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về mặt qui mô
hoặc khối lợng của các chỉ tiêu phân tích.
- Số tơng đối: Là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích, đợc thực
hiện bằng phép chia (:) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ
khác nhau. So sánh bằng số tơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu
của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu
đang xem xét giữa các kỳ khác nhau.
1- Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang của báo cáo so sánh sẽ làm nổi bật biến
động về lợng và về tỷ lệ của một khoản mục nào đó qua thời gian. Trên cơ
sở đó nhà phân tích nhận ra những khoản mục nào có biến động lớn cần tập
trung phân tích xác định nguyên nhân.
2- Phân tích theo chiều dọc:
Là việc xác định tỷ lệ tơng quan giữa các khoản mục trên báo cáo tài
chính, qua đó xem xét đánh giá thực chất xu hớng biến động một cách đúng
đắn mà phân tích chiều ngang không thể hiện đợc.
S V T H:

Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
3- Phân tích tỷ số:
Để thấy rõ hơn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, chúng ta cần
phải phân tích các tỷ số tài chính. Tỷ số tài chính là mối quan hệ giữa hai
khoản mục hay hai nhóm khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh. Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội dung khác nhau
về tình hình tài chính của doanh nghiệp và chúng sẽ cung cấp nhiều thông
tin hơn khi đợc so sánh với các chỉ số có liên quan:
- So sánh tỷ số kỳ này với kỳ trớc.
- So sánh tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số trung bình của ngành.
III- nội dung phân tích
A- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
1- Đánh giá tình hình tài chính qua bảng cân đối kế tóan:
Để thấy đợc thực trạng tài chính của công ty, những ngời phân tích
báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng của tài
sản, nguồn vốn cũng nh sự biến động của từng khoản mục trên bảng cân đối
kế toán để đánh giá sự phân bổ tài sản và nguồn vốn có hợp lý hay không
và xu hớng biến động của nó nh thế nào. Tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp mà sự phân bổ tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn trong tổng
số tài sản là cao hay thấp: nếu là doanh nghiệp sản xuất thì tỷ trọng tài sản
cố định trong tổng số tài sản cao, nhng nếu là doanh nghiệp thơng mại thì
tỷ trọng tài sản lu động trong tổng tài sản cao là phù hợp. Do đó ngoài việc
so sánh giữa các năm thì cần phải so sánh với mức độ bình quân chung của
ngành.
Phần tài sản: Phân tích sự tăng giảm về số tơng đối và số tuyệt

đối của khoản mục tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn; tài sản cố
định và đầu t tài chính dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phân tích sự biến động tăng giảm của khoản
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Xem xét mối quan hệ trong sự biến động của tài sản cố định và
tài sản lu động kết hợp với việc phân tích nguồn vốn để đánh giá tính hợp lý
trong xu hớng biến động.
2- Phân tích tình hình kết cấu, biến động tài sản:
Phân tích tình hình phân bổ kết cấu tài sản và đánh giá sự biến động
của từng loại tài sản cấu thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp nhằm
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
thấy đợc trình độ sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong hoạt
động kinh doanh có hợp lý hay không. Từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản.
2.1- Phân tích tình hình biến động và kết cấu tài sản lu động:
Tài sản lu động là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài sản lu động
nhằm xem xét việc sử dụng vốn lu động nh thế nào, có đảm bảo cho việc dự
trữ tài sản không. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có hớng giải quyết cụ thể:
Vốn bằng tiền: Xu hớng chung vốn bằng tiền giảm đợc đánh giá
là tích cực vì không nên dự trữ lợng tiền mặt và số d tiền gửi ngân hàng quá
lớn mà phải nhanh chóng đa vốn bằng tiền vào hoạt động kinh doanh, tăng
vòng quay vốn và hoàn trả nợ. Tuy nhiên ở một khía cạnh khác sự gia tăng
vốn bằng tiền cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc tốt hơn.

Các khoản phải thu: Giảm thì đợc đánh giá tích cực nhng nếu
gia tăng về số tuyệt đối và giảm về tỷ trọng do mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh là hợp lý. Vấn đề quan trọng là xem xét số vốn bị chiếm dụng
có hợp lý không.
Hàng tồn kho: Khi qui mô sản xuất đợc mở rộng thì hàng tồn
kho tăng lên là điều hợp lý nhng nếu tăng quá mức dự trữ sẽ gây ứ đọng vốn
thì không tốt. Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn dự trữ gây ảnh hởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh là không tốt nhng nếu giảm do tiết kiệm chi
phí bảo quản tiến hành bình thờng thì đánh giá là tích cực.
2.2- Phân tích tình hình biến động và kết cấu tài sản cố định:
Để đánh giá sự biến động của tài sản cố định và đầu t dài hạn trớc
hết phải tính tỷ suất đầu t và tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:
Tỷ suất đầu t: Tỷ suất đầu t là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị
còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức đợc xác định nh sau:
Tỷ suất này phải luôn nhỏ hơn 1. Tỷ suất này có giá trị càng lớn
càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản
của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận là tốt hay xấu thì còn phải phụ
thuộc vào thực tế tình hình tài chính và tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ Tài sản cố định:
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
6
Tỷ suất đầu t =
nsả tài số Tổng
dịnh cố nsả Tài
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh
nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp nào có
khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh thì tỷ suất này thờng lớn hơn 1.
Và sẽ là mạo hiểm khi doanh nghiệp phải đi vay ngắn hạn để mua sắm tài
sản cố định.
Sau khi đánh giá chung thông qua hai chỉ tiêu trên ta cần phải đi vào
xem xét sự biết động của từng loại tài sản:
Tài sản cố định: Khi có sự gia tăng về lợng và tỷ lệ chứng tỏ qui
mô sản xuất kinh doanh mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng. Mặc dù
vậy, không phải lúc nào tài sản cố định gia tăng đều là biểu hiện tốt, chẳng
hạn nh không sử dụng hết công xuất. Do vậy, để đánh giá hợp lý sự biến
động của tài sản cố định cần phải xem xét kỹ tỷ trọng của tài sản cố định
trong sự phân bố tối u giữa tài sản cố định và tài sản lu động đối với tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Theo xu hớng chung thì tài sản cố định đang
sản xuất kinh doanh tăng về lợng lẫn về tỷ trọng, tài sản cố định chờ thanh
lý không dùng cần phải giảm cả về lợng lẫn tỷ trọng là biểu hiện tốt.
Đầu t tài chính dài hạn: Giá trị đầu t tài sản dài hạn tăng lên
chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu t ra bên ngoài, mở rộng liên doanh
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang đầu t thêm tài sản cố định mở rộng
qui mô sản xuất là một biểu hiện tích cực, nhng chi phí này tăng sẽ gây ứ
đọng vốn cần phải có kế hoạch đẩy nhanh tiến độ thi công để nhanh chóng
đa vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
3- Phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn:
3.1- Phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn:
Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản. Phân tích cơ cấu
nguồn vốn là đánh giá biến động của các loại nguồn vốn nhằm thấy đợc
tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn nh thế nào. Đánh giá đợc khả năng
tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng nh mức độ tự chủ, chủ

động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đơng
đầu Nếu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp năm sau cao hơn năm trớc
chứng tỏ doanh nghiệp có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung phân tích cụ thể nh sau:
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
7
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ=
TSCĐ trị Giá
hũu sở chủ Vốn
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
a- Đối với nợ phải trả: Khoản nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ
trọng trong khi tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên, đợc đánh giá là
hợp lý nhất vì nó thể hiện khả năng tự chủ về tài chính cao. Tuy nhiên do
qui mô sản xuất đợc mở rộng nhng nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đảm
bảo cho nhu cầu sản xuất thì khoản này tăng về lợng và giảm về tỷ trọng
vẫn đánh giá là hợp lý. Để đánh giá rõ hơn ta xét từng khoản mục trong nợ
phải trả.
Nguồn vốn vay:
- Nguồn vốn vay tăng do doanh nghiệp mở rộng qui mô và nhiệm vụ
sản xuất tăng, trong khi các nguồn vốn khác không đủ đáp ứng thì ta đánh
giá hợp lý. Nhng nếu do doanh nghiệp chiếm dụng vốn quá nhiều và do dự
trữ hàng tồn kho quá mức cần thiết gây ứ đọng là biểu hiện không tốt.
- Nguồn vốn vay giảm do qui mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thu hẹp thì ta đánh giá là không tích cực. Trừ trờng hợp
nguồn vốn vay giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong khi tổng nguồn

vốn của doanh nghiệp tăng lên do nguồn vốn tự có và nguồn vốn chiếm
dụng hợp lý tăng đợc đánh giá là tích cực nhất.
Các khoản vốn đi chiếm dụng :
- Các khoản này tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng nếu đi
chiếm dụng hợp lý và hợp pháp thì đợc đánh giá là hợp lý
b- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn cơ bản chủ yếu và th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá
sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu phải tính chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ
và xem xét sự biến động của chỉ tiêu này. Các nhà phân tích báo cáo tài
chính luôn quan tâm đến nguồn vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong tổng số
vốn. Qua việc tính toán tỷ xuất tự tài trợ ta thấy đợc mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp. Mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp có tính độc lập cao với các chủ nợ do đó không bị ràng buộc hoặc bị
sức ép của các khoản nợ vay. Công thức:
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì ta
đánh giá tích cực, tình hình tài chính doanh nghiệp biến động theo xu hớng
tốt, tích lũy từ hoạt động kinh doanh tăng, vốn đợc bổ sung từ lợi nhuận và
qũy phát triển kinh doanh.
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
8
Tỷ suất tự tài trợ =
vốn nguồn Tổng
hũu sở chủ Vốn
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu

3.2- Phân tích chi phí sử dụng vốn:
Mỗi nguồn vốn sử dụng đều phải trả một khoản cho quyền sử dụng
vốn của nguồn vốn đó đợc gọi là chi phí sử dụng vốn. Khái niệm này rất
quan trọng trong quản trị tài chính ở doanh nghiệp, đặc biệt là khi lựa chọn
đầu t và quyết định tài trợ. Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố: lãi xuất của các khoản nợ phải trả, chính sách phân phối lợi nhuận, cấu
trúc vốn, thị trờng tài chính
Chi phí sử dụng vốn vay: Bao gồm chi phí sử dụng vốn vay
ngắn hạn, chi phí sử dụng vốn vay dài hạn. Về nguyên tắc cách tính giá trị
sử dụng của các nguồn vốn này giống nhau. Đặc điểm của loại vốn vay là
lãi tiền vay đợc xem nh một loại chi phí khi tính lợi tức chịu thuế
Đối với vốn vay ngắn hạn:
r
d
: Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn;
i : Lãi tiền vay một năm;
k : Số kỳ tính lãi trong năm;
Đối với vay dài hạn
r
d
:
Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn;
Vv: Khoản nợ vay dài hạn;
A
1
, A
2
, , A
n
: Là số tiền đợc hoàn trả hàng năm (lãi và một phần

vốn gốc)
Nếu A
1
= A
2
= A
n
thì:
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
r
d
= - 1
Vv = + + +
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Trong thực tế chi phí sử dụng vốn vay nhỏ hơn số liệu tính toán rất
nhiều vì còn phụ thuộc vào thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí sử dụng
vốn vay sau thuế là:
*
d
r
: Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
d
r
: Chi phí sử dụng vốn vay trớc thuế thu nhập doanh nghiệp

B- Phân tích tình hình tài chính qua bảng BCKQKD
Khi phân tích, đầu tiên ta sẽ so sánh một cách tổng quát kết quả
kinh doanh của đơn vị giữa các kỳ, sau đó đi vào phân tích các nội dung
cấu thành nên kết quả kinh doanh để đánh giá xu hớng biến động của nó
nh thế nào.
Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng phân tích
báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang và theo chiều dọc. Từ đó ta
tiến hành phân tích sự biến động tăng giảm của các khoản mục doanh thu
thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lợi tức từ hoạt
động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, bất thờng và khoản mục lợi
tức trớc thuế. Xem xét mối quan hệ đồng thời so sánh tốc độ tăng giảm giữa
các khoản mục để có kết luận chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1- Phân tích tác động của đòn cân nợ lên doanh lợi:
Rủi ro tài chính là hậu quả phơng thức huy động nợ và nó dẫn đến
khoản trả nợ cố định, đó là chi phí trả lãi vay. Quá trình tài trợ bằng nợ vay
tạo ra đòn cân nợ và việc trả lãi tiền vay cố định làm thay đổi tỷ suất doanh
lợi đầu t. Khi sử dụng đòn cân nợ cao, nếu tỷ lệ sinh lời chung của toàn bộ
vốn đầu t cao thì sẽ trở nên cao hơn, nhng nếu tỷ lệ sinh lời này thấp thì nó
sẽ đem lại cho vốn chủ sở hữu một nguy cơ rất lớn, lúc đó tỷ suất lợi nhuận
trên vốn tự có sẽ càng thấp hơn, thậm chí thấp hơn chi phí lãi vay.
Việc sử dụng đòn cân nợ hợp lý đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú
trọng đến xu hớng phát triển và thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
Thật vậy, các doanh nghiệp có đòn cân nợ thấp thì sẽ bị lỗ ít trong thời kỳ
suy thoái, còn các doanh nghiệp có đòn cân nợ cao thì rủi ro tăng cao, lỗ
nặng và ngợc lại.
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:


10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Để thấy rõ mức độ ảnh hởng của nợ vay đối với lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp, ta xem xét độ nghiêng đòn cân nợ. Độ
nghiêng của đòn cân nợ càng cao hay tỷ lệ nợ càng cao thì tác động của đòn
cân nợ càng lớn. Tuy nhiên có một điều rất nguy hiểm cho việc sử dụng đòn
cân nợ là nếu tỷ suất doanh lợi trên toàn bộ vốn đầu t thấp hơn chi phí sử
dụng nguồn vốn vay thì đòn cân nợ sẽ làm giảm tỷ suất doanh lợi của
nguồn vốn chủ sở hữu. Công thức xác định.
Q: Sản lợng hoà vốn
F: Tổng định phí
P: Đơn giá bán
V: Biến phí đơn vị
R: Chi phí lãi vay
EBIT: Thu nhập trớc thuế trớc lãi
2- Phân tích tình hình thanh toán và các tỷ số về khả năng thanh
toán:
2.1- Tình hình thanh toán:
Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, luôn luôn tồn tại những khoản
phải thu, phải trả. Tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc vào phơng
thức thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng, thoả thuận giữa các bên
đối tác Tình hình thanh toán ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh.
Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít
công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn và ít bị chiếm
dụng vốn. Điều đó tạo cho doanh nghiệp chủ động về vốn đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh thuận lợi. Ngợc lại tình hình tài chính gặp khó
khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau dây da kéo dài, doanh

nghiệp mất đi tính chủ động và khi không còn khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng phá sản.
Do đó cần phải phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp
lý về sự biến động của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ
đợc tình hình tài chính, chủ động trong kinh doanh, đảm bảo sự phát triển
của doanh nghiệp.
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
DFL= =

11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Phân tích các khoản phải thu: Quá trình phân tích là so sánh
tổng số các khoản nợ phải thu với tổng tài sản lu động của doanh nghiệp,
sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu năm từ đó đánh giá những
ảnh hởng đến tình hình tài chính. Bên cạnh đó phải dựa trên thực tiễn tại
doanh nghiệp thì mới đánh giá chính xác, chú ý đến những khoản phải thu
chủ yếu để có biện pháp thu nợ triệt để đúng hạn tránh bị chiếm dụng và
thất thoát vốn.
Tính tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng tài sản lu
động. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng, tỷ lệ này tăng là
biểu hiện không tốt.
*So sánh tổng giá trị các khoản phải thu và giá trị và giá trị từng
khoản mục phải thu cuối năm với đầu năm để thấy đợc sự tiến bộ trong việc
thu hồi công nợ.
Phân tích các khoản nợ phải trả: Phơng pháp cũng tơng tự nh

các khoản phải thu, chú ý đi sâu vào các khoản nợ đến hạn trả và quá hạn,
từ đó đa ra những biện pháp giải quyết trên cơ sở tôn trọng pháp luật.
Để đánh giá rõ hơn tình hình công nợ và thanh toán cần phải so
sánh các khoản phải thu với các khoản phải trả biến động qua các năm nh
thế nào.
2.2- Phân tích tỷ số về khả năng thanh toán:
Tỷ số thanh toán R
q

: Tỷ số thanh toán nhanh phản ảnh khả năng
thanh toán thực sự của doanh nghiệp trớc những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số
này đợc tính toán dựa trên những tài sản lu động có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, không bao gồm các khoản mục hàng tồn kho, vì
hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nhanh đợc, nhất là hàng
tồn kho ứ đọng kém phẩm chất. Công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt: Ngoài hai chỉ tiêu trên,
có thể đánh giá một cách chi tiết hơn qua hệ số thanh toán nhanh bằng tiền
mặt.
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
12
TSLĐ tổng và thu iphả
nkhoả các giũa lệ ỷ
T
=
TổngTSLĐ
thu iphả nkhoả Các
x 100%

R
q
=
hạn ngắn Nợ
kho tồn Hàng - dộng l u nsả Tài

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
3- Phân tích tỷ số đòn bẩy:
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Đối với doanh nghiệp, tỷ số đòn
bẩy sẽ giúp lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý cho doanh nghiệp, thấy rõ những
rủi ro về tài chính để làm căn cứ dẫn đến quyết định đầu t.
Tỷ số đòn bẩy thông thờng là: Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp đ-
ợc tài trợ bằng vốn vay:
Tỷ số nợ quá cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh càng kém, vì
chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả đợc sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh
toán mất thăng bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản.
4- Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất l-
ợng công tác quản lý vốn, chất lợng công tác quản lý sản xuất kinh doanh,
trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Sau đây là một số chỉ tiêu thờng dùng.
4.1- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (H
VCĐ
):
Chỉ tiêu này đo lờng hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong kỳ.
S V T H:

Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
Tỷ số nợ =
H
VCĐ
=

13
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt=
trả iphả Nợ
mặt Tiền
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong
kỳ tham gia tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
4.2- Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Số vòng quay vốn lu động và kỳ luân chuyển bình quân:
Tốc độ lu chuyển vốn lu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh
giá chất lợng công tác qủan lý sản xuất kinh doanh. Tốc độ này nhanh chậm
nói lên tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không. Công thức:
L: Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
VLĐ bq: Vốn lu động bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn lu động còn đợc biểu hiện bằng kỳ luân
chuyển bình quân. Công thức nh sau:
K: Kỳ luân chuyển bình quân
L; Số ngày trong kỳ
Việc tăng vòng quay vốn lu động ( giảm kỳ luân chuyển bình quân)
có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp giảm bớt nhu cầu vốn cần

thiết cho sản xuất kinh doanh, giảm đợc lợng vốn vay hay có thể mở rộng
đợc quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
5- Phân tích các tỷ số lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết qủa tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phụ
thuộc vào hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Phân tích chỉ tiêu về khả năng sinh lợi sẽ giúp cho doanh
nghiệp đánh giá đợc hiệu qủa hoạt động từ đó đa ra những quyết định đúng
đắn, hợp lý. Ta cần xem xét các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( P
DT
):
Là chỉ tiêu tơng đối thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh
thu, nó nói lên 100 đồng doanh thu tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức sau:
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
14
L =
quan binh VLĐ
thuần thu Doanh

K =

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng(P
V

):
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của mỗi đồng vốn đa vào hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghịệp. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp thấy đợc hiệu qủa của việc quản lý và sử dụng vốn của mình.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Chủ sở hữu (P
VCSH
):
Chỉ tiêu này đo mức sinh lợi của mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất này là chỉ tiêu mà ngời đầu t quan tâm nhiều nhất, tỷ suất
này càng lớn càng thu hút nhiều nhà đầu t vào doanh nghiệp.

S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
15
P
DT
=
thuần thu Doanh
ròng nhuận Lợi
x 100%
P
VCSH
=
quan binh dụngsử CSH Vốn
ròng nhuận Lợi
x 100%
P
V

=
quan binh dụngsử vốn Tổng
ròng nhuận Lợi
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
phần hai

tình hình tài chính tại công ty
cổ phần dợc và vật t y tế
tỉnh lâm đồng
a. giới thiệu sơ lợc về công ty
cổ phần dợc - vật t y tế
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
tỉnh lâm đồng
I - Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1 - Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty:
1.1- Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ phần Dợc và Vật t y tế Lâm Đồng là một doanh nghiệp
nhà nớc đợc cổ phần hoá theo quyết định số 3169/QĐ-UB của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh Lâm Đồng ký ngày 11-10-1999.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Dợc và Vật t y tế Lâm đồng là Xí
nghiệp liên hiệp Dợc trực thuộc Sở y tế do hai Công ty Dợc liệu và Công ty
Dợc phẩm sáp nhập theo quyết định 196/QĐ-TCUB ký ngày 8/5/1982.

Ngày 24/10/1992 theo quyết định 688/QĐ-UB về việc thành lập
doanh nghiệp Nhà nớc Công ty Cổ phần Dợc và Vật t y tế Lâm Đồng với
mã số ngành nghề kinh tế kỹ thuật 010810-070102, tên giao dịch là
DAPHACO. Đến tháng 10-1999 công ty chuyển sang cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc cho Công ty Cổ phần Dợc và Vật t y tế Lâm Đồng với hình
thức bán bớt 49% giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp. Cụ
thể là bán bớt 24.500 cổ phần, mỗi cổ phần có trị giá là 100.000 đồng.
Hiện nay Công ty có tên gọi đầy đủ là Công ty Cổ phần dợc và Vật
t y tế Lâm đồng.
Tên viết tắt: LADOPHA
Trụ sở chính: số 6A Ngô Quyền - Đà lạt
Điện thoại: 063 822369 - Fax: 063 821228
1.2- Quá trình phát triển của công ty
Từ việc sáp nhập hai Công ty Dợc liệu và Công ty Dợc phẩn thành
Xí nghiệp Liên hiệp Dợc, đến việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc và hiện
nay Công ty Cổ phần dợc và Vật t y tế Lâm Đồng đã khẳng định đợc chính
mình trên thị trờng cả nớc.
Hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất tân dợc và đông đợc.
- Mua bán thuốc, mỹ phẩm, dợc liệu, vật t, thiết bị y tế.
- Xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, nguyên, phụ vật liệu sản xuất
thuốc và trang thiết bị y tế.
- Muối I ốt.
Trị giá cổ phần của công ty nh sau:
- Nhà nớc 51% vốn điều lệ: 2.550.000.000 VNĐ
- Ngời lao động 49%: 2.450.000.000 VNĐ
- Trị giá một cổ phần đợc duyệt là: 100.000 VNĐ
- Vốn điều lệ của công ty: 5.000.000.000 VNĐ
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa


Trang:
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
- Giá trị doanh nghiệp đợc duyệt khi chuyển sang công ty cổ phần
(thời điểm tháng 10/1999).
* Giá trị thực tế của doanh nghiệp: 11.721.774.074 VNĐ
* Giá trị thực tế vốn nhà nớc tại doanh nghiệp: 4.986.300.000 VNĐ
* Số cổ phần 24.500 cổ phần
Qua 22 năm hình thành và phát triển, trải qua bao khó khăn và thử
thách, đến nay Công ty Cổ phần dợc và Vật t y tế Lâm Đồng đã khẳng định
đợc năng lực nội tại của chính mình, đã hoà nhập với nền kinh tế nớc nhà,
góp phần chăm lo về mặt sức khoẻ, an sinh cho con ngời đó cũng là mục
tiêu phấn đấu phát triển của công ty, từ đó công ty đã nỗ lực khắc phục
những khó khăn, khiếm khuyết và từng bớc phát triển, nâng cao đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Đến nay công ty đã mở rộng đợc thị trờng tiêu
thụ và xây dựng đợc hai phân xởng sản xuất thuốc, một phân xởng sản xuất
muối i ốt. Sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết trên thị trờg tỉnh và lan
rộng ra cả nớc nh thị trờng Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hằng năm, doanh số bán và lợi nhuận thu đợc tăng, góp phần ổn
định cho đời sống cán bộ công nhân viên của toàn công ty, đảm bảo thu
nhập của công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. trong tơng
lai, Công ty Cổ phần dợc và Vật t y tế Lâm Đồng sẽ phát triển hơn nữa về
các loại thuốc men, dợc liệu cung cấp cho mọi ngời trong cả nớc và nâng
cao hiệu quả chất lợng để góp phần nâng cao uy tín của ngành.
2 - Nhiệm vụ chính trị của Công ty:
a- Khâu sản xuất:
- Tập trung nguyên cứu và sản xuất các sản phẩm dợc liệu địa ph-
ơng, nhất là từ nguyên liệu đặc sản, mà chủ yếu là Atiso, cả về chủng loại,

mẫu mã, phẩm cấp chất lợng.
- Đầu t xây dựng nhà sản xuất, đầu t thiết bị máy móc thích hợp với
trình độ công nhân, phấn đấu mỗi năm đổi mới 10% thiết bị.
- Nghiên cứu sản xuất các mặt hàng ít bị cạnh tranh và thị trờng còn
chỗ trống.
- Đầu t nghiên cứu chế biến các sản phẩm MI.
b- Khâu lu thông:
- Mở rộng thị trờng trong và ngoài tỉnh, nhất là đại lý xã. Đảm bảo
cung cấp thuốc cho các đối tợng tiêu dùng trong xã hội. Tăng thị phần
trong tỉnh lên 5% mỗi năm.
- Nâng cao chất lợng phục vụ từ khâu trang bị cơ sở, thiết kế mặt
hàng, tạo thuận lợi tốt nhất cho khách hàng.
- Nghiên cứu đổi mới phơng thức cung ứng thuốc cho kênh điều trị.
c- Nuôi trồng dợc liệu:
Chăm sóc vờn giống Canhkina. Xây dựng dự án trồng đại trà cây
Canhkina làm thuốc
d- Về vốn :
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
- Tiếp tục đầu t xây dựng nhà sản xuất để xin vay ngân hàng đầu t
theo thể thức vay vốn dài hạn

e- Về lao động:
- Tạo điều kiện cho ngời lao động học tập nâng cao tay nghề chuyên
môn tại các trờng đại học và trung cấp của Tỉnh, Trung ơng .

- Nhận thêm dợc sĩ đại học, dợc sĩ trung cấp bố trí vào các khâu
theo quy hoạch.
- Phấn đấu cuối năm 2003 tất cả các hiệu thuốc đền có dợc sĩ đại
học, tất cả các cán bộ chủ chốt đều tốt nghiệp trung học về văn hóa.
- Tổ chức học tập tài liệu về thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP).
Đến năm 2003 có 50 % ngời lao động trực tiếp có trình độ từ trung học dợc
trở lên.
f- Về tăng năng xuất lao động:
- Xây dựng và rà soát lại định mức lao động trong khâu sản xuất
công nghiệp, cơ giới hóa triệt để các công đoạn sản xuất.
- Xây dựng định biên hợp lý trong các phòng ban chức năng.
- Thực hiện hoán chuyển mậu dịch viên tại các điểm bán trong các
hiệu thuốc.
- Xây dựng quy chế thởng vợt năng suất và vợt doanh số.
g- Chiến lợc mở rộng thị trờng:
- Phân loại thị trờng để có biện pháp thích hợp thâm nhập. Chý ý thị
trờng nông thôn và các tỉnh Trung bộ.
- Đa giá bán thích hợp với các đối tợng, các kênh phân phối đối với
thuốc các nguồn khác nhập về.
- Tăng cờng và cải tiến phơng pháp quảng cáo đối với sản phẩm của
công ty sản xuất. Chào hàng ra nớc ngoài sản phẩm trà Atiso, viên bao
Cybaphotil, trớc hết là thị trờng các nớc lân cận.
h- Chiến lợc vùng nguyên liệu:
- Xây dựng dự án phát triển cây Atiso theo phơng thức đầu t trớc hết
tiền công chăm sóc, phân bón, thu hoạch. Thu mua lại sản phẩm theo cơ
chế thị trờng. Phối hợp cùng trung tâm giống cây thuốc nghiên cứu cải tạo
giống mới .
Đối với cây Canhkina phối hợp với ngành lâm nghiệp cung cấp cây
giống theo phơng thức 327.
i- Tổ chức xây dựng hệ thống mạng lới bán thuốc:

- Mục tiêu xóa xã trắng về cung ứng thuốc, đảm bảo mỗi xã có ít
nhất một cơ sở cung ứng thuốc của Nhà nớc.
Hính thức quầy quốc doanh, quầy trạm xá, tủ thuốc thôn.
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Vốn riêng đối với trạm xá cơ sở một rong 10 nội dung công tác của
trạm là đảm bảo cung ứng thuốc thiết yếu cho nhân dân trên địa bàn theo
tinh thần Nghị định 58 của Thủ tớng Chính phủ đã quy định, công ty sẽ
phối hợp chặt chẽ với các trạm y tế cơ sở về tỷ lệ hoa hồng trên nguyên tắc
đảm bảo hòa vốn, xây dựng mối quan hệ để hai bên cùng tồn tại.
- Giá cả vùng sâu, vùng xa không tính lãi, giá gốc cộng thêm đủ các
chi phí tối thiểu nh thuế, lơng ngời bán, vận chuyển. Đối với thủ thuốc và
quầy thuốc của trạm giá gốc công thuế, vận chuyển.
k- Xây dựng cơ sở:
- Xây dựng nhà sản xuất đạt GMP, diện tích khoảng 1.000m
2
bằng
vốn vay từ ngân hàng hoặc tiền lãi cũa cổ đông hàng năm.
Trang bị máy vô nang, máy sấy tầng sôi. Tủ cấy trùng, máy dập
viên thuốc liên hoàn.
- Trang bị phòng kiểm tra độ nhiễm khuẩn thuốc uống, máy đo độ
rã, độ nén thuốc viên, máy đóng gói trà Atiso và thuốc bột .
Tổng kinh phí ớc xây dựng 2 tỷ đồngVN, trang bị 2 tỷ đồng VN.
II- Cơ cấu tổ chức và công tác điều hành quản lý của công ty.
1- Cơ cấu tổ chức:

Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra một cách
trôi chảy và liên tục, công ty đã thực hiện tổ chức bộ máy quản lý theo cơ
cấu chức năng trực tuyến, duy trì chế độ một thủ trởng.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty là một tập hợp các bộ phận
phòng ban khác nhau nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đợc bố trí
theo từng cấp bậc phù hợp với trình độ năng lực nhằm thực hiện tốt chức
năng quản lý.
Toàn bộ số cán bộ công nhân viên của công ty là 270 lao động.
Trong đó:
* Ban lãnh đạo:
Giám đốc: 1 ngời
Phó Giám đốc: 3 ngời
Phòng qủan lý tổng hợp
Phòng hành chính 8 ngời
Phòng kinh doanh 7 ngời
Phòng kế toán tài vụ 6 ngời
Kho 7 ngời
Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm 5 ngời
Phân xởng sản xuất 60 ngời
Khâu lu thông 174 ngời
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
2- Công tác điều hành quản lý
Công ty Cổ phần dợc và Vật t y tế Lâm đồng là một tổ chức kinh

doanh thuộc đơn vị sản xuất và thơng mại, phân phối thuốc men, dụng cụ
trang thiết bị y tế phục vụ cho nhu cầu phòng và chữa bệnh, thu mua và chế
biến các dợc liệu với một mạng lới phân phối đến các huyện xã trong tỉnh.
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần dợc và Vật t y tế
tỉnh Lâm Đồng
S V T H:
Nguyễn Thị Xuân hoa

Trang:
21
chủ tịch hội đồng quản trị
(Giám đốc)
phó giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
kiểm

nghiệm
kho
Phân
x ởng
sản
xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
SHTH: Nguyễn Thị Xuân Hoa Trang:
22
HT Đà lạt
HT Lạc D
ơng
HT Đơn d
ơng
HT Đức
Trọng
HT Lâm Hà
HT Đà lạt
HT Lạc D ơng
HT Đơn D ơng
HT Đức rọng
HT Lâm Hà
chủ tịch hội đồng quản trị
(Giám đốc)
phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng

tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
tài vụ
kho
Phân x-
ởng sản
xuất
Tổ sản
xuất n-
ớc
Tổ sản
xuất
viên
Tổ sản
xuất
hoàn
Tổ sản
xuất
cao
Tổ sản
xuất
Atisô
HT Di Linh
HT Bảo Lộc
HT Cát Tiên
HT Đạ Huoai
HT Đạ Tẻh

các
hiệu
thuốc
đại

Phòng kỹ
thuật
kiểm
nghiệm
III- thuận lợi và khó khăn của công ty
1 - Thuận lợi:
Công ty Dợc vật t y tế tỉnh là một trong những doanh nghiệp Nhà
nớc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dợc phẩm của tỉnh.
Do đó công ty luôn đợc các ngành các cấp quan tâm giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi mọi mặt để doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.
Tình hình kinh tế xã hội cả nớc cũng nh trong tỉnh tiếp tục trên
đà phát triển ổn định, tác động tích cực đến ngời lao động cũng nh
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nguồn lực lao động sản xuất dồi dào, tuyệt đa số cán bộ công
nhân viên đều có trình độ tay nghề phù hợp với công việc đợc giao,
luôn cố gắng trong lao động sản xuất, không ngừng nâng cao năng
suất và hiệu quả trong công tác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm qua đều
mang lại lợi nhuận tơng đối. Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty là
những ngời có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn, rất nhiệt tình
trong công tác. Đã luôn luôn không ngừng phấn đấu , thờng xuyên đa
ra các biện pháp nhằm khắc phục khó khăn, duy trì và phát triển những
thành quả đã đạt đợc
2 - Khó khăn:
Trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp đang

hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung và công ty Dợc và
vật t y tế Lâm Đồng nói riêng đều ở trong tình trạng thiếu vốn để sản
xuất kinh doanh. Ngân sách Nhà nớc thì cấp không đủ, vay ngân hàng
thì lãi suất cao doanh nghiệp không trang trải nổi.
Máy móc thiết bị còn cũ, đầu t máy mới còn ít, trang bị vẫn còn
tình trạng cơ khí hoặc thủ công, điều này đã hạn chế năng suất lao
động. Bên cạnh đó giá nguyên liệu, bao bì, điện nớc và các khoản chi
phí lu thông khác đều tăng làm cho sản lợng tăng chậm. Để duy trì sức
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trờng, giá đầu ra tăng không đáng kể,
dẫn đến giảm lãi của doanh nghiệp, lơng thực tế của công nhân giảm
theo.
Trình độ công nhân cha đợc nâng cao thiếu ngời có kỹ thuật cao,
thiếu cán bộ dày dạn trong kinh doanh, trong nghiên cứu sản phẩm
mới.
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm tuy có mở rộng hơn những năm trớc
nhng vẫn cha khai thác hết các thị trờng còn tiềm ẩn.
Tại các địa bàn trên toàn tỉnh, thị trờng thuốc vẫn cha ổn định,
mức độ cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn, t nhân vẫn lợi thế hơn doanh
nghiệp Nhà nớc.

b - Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dợc - vật t y
tế
tỉnh lâm đồng
i- đánh giá tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế tóan trong
hai năm 2003 - 2004.
1- Đánh giá sự biến động về tài sản:
So sánh tổng số tài sản giữa hai năm 2003 - 2004 để đánh giá sự
biến động về quy mô của công ty, đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của

S V T H:
Nguyễn thị xuân hoa
Trang:
24
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Duy Mậu
các bộ phận cấu thành tài sản (A,B tài sản) giữa hai năm để thấy đợc
nguyên nhân ban đầu làm ảnh hởng đến tình hình trên.
So sánh tổng nguồn vốn giữa hai năm để đánh giá hình thức và mức độ
huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh giá
trị và tỷ trọng của bộ phận cấu thành nguồn vốn (A,B nguồn vốn ) giữa hai năm
để phát hiện nguyên nhân chính ảnh hởng đến tình hình biến động nguồn vốn.
Bảng phân tích biến động về tài sản
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
TSLĐ và ĐTNH 10.869.671.83
4
80,2
3
10.539.708.496 74,9 (329.963.338)
-3,0
TSCĐ và ĐTDH 2.689.289.19
3

19,8 3.533.496.474 25,1 844.207.281
31,4
Tổng Tài sản 13.558.961.02
7
100 14.073.204.970 100 514.243.943 3,8
Tổng tài sản của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là
514.243.943 đồng tơng ứng với tỷ lệ 3,8%, điều này cho thấy quy mô
của công ty tăng lên. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do tài sản
cố định và đầu t dài hạn tăng 844.207.281 đồng, tỷ lệ tăng 31,4 %. Tài
sản lu động và đầu t ngắn hạn giảm 329.963.338 đồng, tỷ lệ giảm 3,0
% . Từ đó dẫn đến tỷ trọng trong tổng tải sản của tài sản lu động giảm
5,3% trong khi đó tài sản cố định tăng 5,3%.
Bảng phân tích biến động về nguồn vốn
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nợ phải trả
4.747.449.072 35,0 4.858.017.777 34,5 110.568.705 2,3
Nguồn vốn chủ sở
hữu
8.811.511.955 65,0 9.215.187.193 65,5 403.675.23
8
4,6
Tổng Nguồn vốn 13.558.961.027 100 14.073.204.970 100 514.243.94

3
3,8
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là
514.243.943 đồng tơng ứng với tỷ lệ 3,8%, điều này cho thấy công ty có
nhiều cố gắng trong việc huy động vốn nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
Nguồn vốn của công ty tăng lên chủ yếu là do nợ phải trả tăng với số tiền
110.568.705 đồng tơng ứng với tỷ lệ 2,3%. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở
hữu tăng cao với số tiền 403.675.238 đồng tơng ứng với tỷ lệ 4,6%.
Nhìn chung tài sản của Công ty tăng về tài sản cố định, giảm tài sản
lu động, chứng tỏ nhu cầu về đầu t thêm về tài sản cố định nh xây dựng
thêm nhà xởng, thay đổi những máy móc thiết bị có công nghệ cao phù hợp
S V T H:
Nguyễn thị xuân hoa
Trang:
25

×