Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Thiết kế phân xưởng chưng cất dầu thô loại hai tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.22 KB, 104 trang )

EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Mở đầu
Ngành công nghiệp chế biến dầu mỏ đợc ra đời vào năm 1859 và từ đó
sản lợng dầu mỏ khai thác ngày càng đợc phát triển mạnh về số lợng cũng nh
về chất lợng. Ngành công nghiệp dầu do tăng trởng nhanh đà trở thành ngành
công nghiệp mũi nhọn của thế kỷ 20. Đặc biệt từ sau Đại chiến Thế giới II,
công nghiệp dầu khí phát triển mạnh nhằm đáp ứng 2 mục đích chính là:
Cung cấp các sản phẩm năng lợng cho nhu cầu nhiên liệu động cơ,
nhiên liệu công nghiệp và các sản phẩm về dầu mỡ bôi trơn.
Cung cấp các hoá chất cơ bản cho ngành tổng hợp hoá dầu và hoá
học, tạo ra sự thay đổi lớn về cơ cấu phát triển các chủng loại sản
phẩm của ngành hoá chất, vật liệu. Hoá dầu đà thay thế dần hoá
than và vợt lên công nghiệp chế biến than.
Công nghiệp chế biến dầu phát triển mạnh là nhờ các đặc tính quý riêng
của nguyên liệu dầu mỏ và nguyên liệu từ than hoặc các khoáng chất khác
không thể có, đó là giá thành thấp, thuận tiện cho quá trình tự động hoá, dễ
khống chế các điều kiện công nghệ và có công suất chế biến lớn, sản phẩm
thu đợc có chất lợng cao, ít tạp chất và dễ tinh chế, dễ tạo ra nhiều chủng loại
sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân.
Ngày nay với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, dầu mỏ đà trở
thành nguyên liệu quan trọng hàng đầu trong công nghệ hoá học. Trên cơ sở nguyên
liệu dầu mỏ, ngời ta đà sản xuất đợc hàng nghìn các hoá chất khác nhau, làm nhiên
liệu cho các động cơ, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp dầu khí trên thế giới,
dầu khí Việt Nam cũng đà đợc phát hiện từ những năm 1970 và đang trên đà
phát triển. Chúng ta đà tìm ra nhiều mỏ chứa dầu trữ lợng tơng đối lớn nh mỏ
Bạch Hổ, Đại Hùng, mỏ Rồng vùng Nam Côn Sơn; các mỏ khí nh Tiền Hải


(Thái Bình), Lan Tây, Lan Đỏ... Đây là nguồn tài nguyên quí để giúp nớc ta
có thể bớc vào kỷ nguyên mới của công nghệ dầu khí. Nhà máy lọc dầu số 1
Dung Quất với công suất 6,5 triệu tấn/năm sắp hoàn thành và đang tiến hành
dự án tiền khả thi nhà máy lọc dầu số 2 Nghi Sơn Thanh Hoá với công suất
7 triệu tấn/năm. Nh vậy ngành công nghiệp chế biến dầu khí nớc ta đang bớc
vào thời kỳ mới, thời kỳ mà cả nớc ta đang thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Sinh Viên Lê Việt Hoà

1

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Dầu mỏ là một hỗn hợp rất phức tạp gồm các hydrocacbon, khí hoà tan
và các hợp chất khác nh CO2, N2, H2S, He, Ar… Do vËy, mn sư dơng đợc
dầu mỏ thì phải tiến hành phân chia thành từng phân đoạn nhỏ. Sự phân chia
đó dựa vào phơng pháp chng cất ở các khoảng nhiệt độ sôi khác nhau.
Quá trình chng cất dầu là một quá trình vật lý phân chia dầu thô thành
các thành phần gọi là các phân đoạn. Quá trình này đợc thực hiện bằng các
biện pháp khác nhau nhằm để tách các cấu tử có trong dầu thô theo từng
khoảng nhiệt độ sôi khác nhau mà không làm phân huỷ chúng. Tuỳ theo biện
pháp tiến hành chng cất mà ngời ta phân chia quá trình chng cất thành chng
đơn giản, chng phức tạp, chng cất nhờ cấu tử bay hơi hay chng cất trong chân
không. Trong các nhà máy lọc dầu, phân xởng chng cất dầu thô cho phép ta

thu đợc các phân đoạn dầu mỏ để chế biến tiếp theo.
Trong đồ án này sẽ tiến hành đề cập tới các vấn đề lý thuyết có liên
quan. Trên cơ sở đó thiết kế dây chuyền chng cất dầu thô Việt Nam của mỏ
Bạch Hổ-dầu thô thuôc loại nhẹ vừa phải. Đồng thời xem xét thiết kế mặt
bằng phân xởng và vấn đề an toàn lao động.

Sinh Viên Lê Việt Hoà

2

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Phần i
tổng quan
CHƯƠNG I : NGUYÊN LIệU CủA QUá TRìNH CHƯƠNG CấT
Trong thiên nhiên, dầu mỏ nằm ở dạng chất lỏng nhờn, dễ bắt cháy.
Khi khai thác, ở nhiệt độ thờng nó có thể ở dạng lỏng hoặc đông đặc, có màu
từ vàng đến đen; còn khí hydrocacbon thờng ở dạng hoà tan trong dầu (khí
đồng hành), hay ở dạng khí nén ép trong các mỏ khí (khí thiên nhiên).
Dầu mỏ không phải là một đơn chất mà là một hỗn hợp rất phức tạp của
nhiều chất (có tới hàng trăm chất). Mỗi loại dầu mỏ đợc đặc trng bởi thành
phần riêng, song về bản chất, chúng đều có các hydrocacbon là thành phần
chính, chiếm từ 60 đến 90% trọng lợng trong dầu; còn lại là các chất chứa
oxy, lu huỳnh, nitơ, các phức cơ kim, các chất nhựa, asphanten. Trong khí còn

chứa các khí trơ nh: N2, He, Xe
I.1. Thành phần hoá học
Các hợp chất có trong dầu khí chủ yếu là các hợp chất hữu cơ, đó là
những hydrocacbon của thiên nhiên. Bên cạnh các hợp chất chính này còn có
các hợp chất không thuộc hydrocacbon, trong phân tử còn có mặt các nguyên
tố khác nh S, O, N hay cả kim loại.
I.1.1. Hydrocacbon thành phần chủ yếu của dầu khí
Thành phần cơ bản của dầu khí là các hợp chất hydrocacbon. Trong dầu
thô, các hợp chất này có thể chiếm tới 90% trọng lợng của dầu, còn trong khí
thiên nhiên có thể tới 98% 99%. Hầu nh tất cả các loại hợp chất
hydrocacbon đều có mặt trong dầu, chỉ trừ hydrocacbon olefin là không có
trong hầu hết các loại dầu thô hoặc nếu có thì hàm lợng cũng rất nhỏ. Số
nguyên tử cacbon có trong mạch có từ 1 cho tới 60 hoặc có thể cao hơn.
Chúng đợc chia thành các nhóm: nhóm parafin, naphten, aromat, hỗn hợp
naphten aromat. Bằng các phơng pháp hoá lý, ngời ta đà xác định đợc 400
loại hydrocacbon khác nhau.
I.1.1.1. Hydrocacbon họ Parafinic
Hydrocacbon parafinic (còn gọi là alcan) là loại hydrocacbon phổ biến
nhất. Có công thức tổng quát là CnH2n+2, trong đó n là số nguyên tử cacbon
trong mạch. Trong dầu mỏ, chúng tồn tại ở 3 dạng: khí, lỏng, rắn. Các
Sinh Viên Lê Việt Hoà

3

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp


Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

hydrocacbon khí (C1 C4), khí nằm trong mỏ dầu do áp suất cao nên chúng
hoà tan trong dầu. Các n- parafin mà phân tử chứa từ 5 tới 17 nguyên tử
cacbon nằm ở thể lỏng, còn các parafin chứa từ 18 nguyên tử các bon trở lên
nằm ở dạng tinh thể rắn.
Trong dầu mỏ có hai loại parafin: n-parafin và izo-parafin, trong ®ã
n-parafin chiÕm ®a sè (25  30% thĨ tÝch), chóng cã sè nguyªn tư cacbon tõ
C1  C45. Mét điểm cần chú ý là các n-parafin có số cacbon 18, ở nhiệt độ
thờng chúng là chất rắn. Các parafin này có thể hoà tan trong dầu hoặc tạo
thành các tinh thể lơ lửng trong dầu.
Khi hàm lợng của các parafin rắn này cao, dầu có thể bị đông đặc lại
gây khó khăn cho vấn đề vận chuyển. Do vậy, các chất parafin rắn có liên
quan đến độ linh động của dầu mỏ. Hàm lợng chúng càng cao, nhiệt độ đông
đặc của dầu càng lớn, khi đó dầu không chảy lỏng. Khi bơm, vận chuyển đợc
các loại dầu này phải áp dụng các biện pháp nh: gia nhiệt đờng ống, cho thêm
phụ gia, tách bớt parafin rắn ngay tại nơi khai thác để hạ điểm đông đặc. Các
biện pháp này gây tốn kém, làm tăng giá thành khai thác dầu thô.
Tuy nhiên, các parafin rắn tách từ dầu thô lại là nguyên liệu quý để tổng
hợp hoá học, nh để điều chế: chất tẩy rửa hỗn hợp, tơ sợi, phân bón, chất dẻo...
Các izo-parafin thờng chỉ nằm ở phần nhẹ và phần có nhiệt độ sôi trung
bình của dầu. Chúng thờng có cấu trúc đơn giản: mạch chính dài, nhánh phụ ít
và ngắn, nhánh phụ thờng là nhóm metyl. Các izo-parafin có số cacbon từ C 5
C10 là các cấu tử rất quý trong phần nhẹ của dầu mỏ. Chúng làm tăng khả
năng chống kích nổ của xăng. So với n-parafin thì izo-parafin có độ linh động
cao hơn.
I.1.1.2. Hydrocacbon naphtenic (còn gọi là cycloparafin)
Loại hợp chất này có công thức tổng quát là C nH2n. Những hydrocacbon
loại này thờng gặp là loại một vòng, trong đó chiếm phần chủ yếu là loại vòng
5 và 6 cạnh. Loại vòng naphten 7 cạnh và lớn hơn rất ít gặp trong dầu. Những

naphten ngng tụ với hydrocacbon thơm hay có mạch nhánh parafin dài lại hay
gặp trong dầu mỏ. Loại này do bị ảnh hởng của các vòng hay nhánh bên dài
nên tính chất thuần chủng của naphten không còn nguyên nữa mà đà bị mang
tính chất lai hợp giữa chúng nên gọi là hydrocacbon lai hợp. Hydrocacbon lai
hợp có số lợng lớn ở phần có nhiệt độ sôi cao của dầu mỏ.
Sinh Viên Lê Việt Hoà

4

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Một số naphtenic trong dầu mỏ:
R
R

R
H3 C

(CH2)10-CH3

Ngoài ra, những naphtenic nằm trong dầu mỏ còn là nguyên liệu quý để
từ đó điều chế đợc các hydrocacbon thơm: benzen, toluen, xylen (BTX), là các
chất khởi đầu để điều chế tơ sợi tổng hợp và chất dẻo.
Hydrocacbon họ naphtenic là một thành phần quan trọng. Hàm lợng,

cấu trúc và sự phân bố của chúng trong các phân đoạn dầu mỏ có ảnh hởng rất
lớn đến hiệu suất và chất lợng sản phẩm thu đợc.
Nh vậy, dầu mỏ càng chứa nhiều hydrocacbon naphtenic thì càng có giá
trị kinh tế cao, vì từ đó có thể sản xuất đợc các sản phẩm nhiên liệu và phi
nhiên liệu có chất lợng tốt. Chúng lại có nhiệt độ đông đặc thấp nên giữ đợc
tính linh động, không gây khó khăn tốn kém cho quá trình bơm, vận chuyển,
phun nhiên liệu. Trên thế giới, dầu chứa nhiều hydrocacbon naphtenic là dầu
mỏ Bacu (Nga).
I.1.1.3. Hydrocacbon aromatic (Hydrocacbon thơm).
Hydrocacbon thơm có công thức tổng quát là CnH2n-6, có cấu trúc vòng
6 cạnh, đặc trng là benzene và các dân xuất có mạch alkyl đính bên. Những
hydrocacbon thơm nhiều vòng ngng tụ cũng gặp trong dầu mỏ nhng với hàm
lợng thấp hơn.
Dới đây là một số loại aromat thờng gặp trong dầu:
CH3

Benzen

Antraxen
Sinh Viên Lê Việt Hoà

CH3
CH3
xylen

toluen

phenantren
5


naphtalen

pyren
Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Hydrocacbon thơm là các cấu tử có trị số octan cao nhất nên chúng là
những cấu tử quý cho xăng. Nhng nếu chúng có mặt trong nhiên liệu phản lực
hay nhiên liệu diezel lại làm giảm chất lợng của các loại nhiên liệu này.
Những hydrocacbon thơm 1 hay 2 vòng có mạch nhánh alkyl dài và có cấu
trúc nhánh cũng là những cấu tử quý để sản xuất dầu nhờn có trị số độ nhớt
cao. Những hydrocacbon thơm đa vòng ngng tụ cao hoặc không có nhánh
parafin dài lại là những cấu tử có hại trong sản xuất dầu nhờn có trị số độ nhớt
cao, cũng nh trong các quá trình chế biến có xúc tác, do chúng nhanh chóng
gây độc chất xúc tác.
I.1.1.4. Hydrocacbon loại hỗn hợp naphten aromatic
Loại này rất phổ biến trong dầu, chúng thờng nằm ở phần có nhiệt độ
sôi cao. Cấu trúc của chúng rất gần với cấu trúc của các vật liệu hữu cơ ban
đầu tạo thành dầu, nên dầu càng có độ biến chất thấp sẽ càng có nhiều các
hydrocacbon loại này.
Một số loại hỗn hợp naphten-aromatic hay gặp trong dầu:

Tetralin
inđan
xyclohexylbenzen

I.1.2. Thành phần phi hydrocacbon trong dầu mỏ
I.1.2.1. Các hợp chất chứa lu huỳnh
Các chất hữu cơ chứa lu huỳnh là loại hợp chất khá phổ biến trong dầu,
chúng làm xấu đi chất lợng của dầu thô. ảnh hởng của các hợp chất chứa lu
huỳnh chủ yếu gây ăn mòn thiết bị công nghệ khi chế biến, ăn mòn động cơ khi
sử dụng, các sản phẩm chứa nhiều lu huỳnh gây ô nhiễm môi trờng.
Các chất chứa lu huỳnh thờng ở các dạng nh:
+ Mercaptan R- S - H
+ Sunfua R - S - R’
+ Disunfua R - S - S - R’
+ Thiophen( lu huỳnh trong mạch vòng)
S

+ Lu huỳnh tự do S, H2S
Lu huỳnh dạng mercaptan
Sinh Viên Lê Việt Hoà

6

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Là hợp chất có nhóm SH liên kết trực tiếp với gốc hydrocacbon, chúng
không bền và dễ bị thuỷ phân ở nhiƯt ®é cao:
2RSH    R- S - R + H2S

300 0 C

RSH

0

 500
C 

R- CH = CH2 + H2S

Các hợp chất mercaptan thờng có mặt ở phân nhiệt độ sôi thấp (ở phân
đoạn xăng, với nhiệt độ dới 200oC), gèc hydrocacbon thêng tõ C1-C8.
 Lu huúnh d¹ng sunfua và disunfua
Các chất này thờng có ở phân đoạn nhiệt độ sôi trung bình và cao. Gốc
hydrocacbon có thể là mạch thẳng, vòng no hoặc thơm. Các gốc hydrocacbon
mạch thẳng thờng C2C3, các sunfua nằm trong naphten 1 vòng C4 C14 các
sunfua nằm trong naphten 2 vòng C7 C9. Còn các sunfua nằm trong naphten
3 vòng chỉ xác định đợc một chất là tioadamantan (có cấu trúc hoàn toàn nh
adamantan). Các dạng hợp chất này thờng trong phân đoạn có nhiệt độ trung
bình. Còn ở những phân đoạn có nhiệt độ sôi cao là những sunfua có gốc là
các hydrocacbon thơm 1 vòng hay nhiều vòng hoặc hydrocacbon thơm hỗn
hợp với các vòng naphten.
Lu huỳnh dạng thiophen
Đây là loại hợp chất chứa lu huỳnh phổ biến nhất (chiếm 45-92% các
hợp chất chứa lu huỳnh có trong dầu mỏ). Chúng thờng có ở phần có nhiệt độ
sôi trung bình và cao của dầu.

S
Thiofen


S

S

bezothiofen

dibenzothiofen

Lu huỳnh dạng tự do
Đó là lu huỳnh dạng nguyên tố và dạng H 2S. Dựa vào hàm lợng H2S có
trong dầu mà ngời phân ra 2 loại dầu.
+ Dầu chua: Khi lợng H2S > 3,7ml H2S/ 1 lít dầu.
+ Dầu ngọt: lợng H2S < 3,7ml H2S/1 lít dầu.
Nói chung, các hợp chất chứa lu huỳnh trong dầu là các chất có hại, vì
trong khi chế biến chúng thờng tạo ra các hợp chất ăn mòn thiết bị, gây ô

Sinh Viên Lê Việt Hoà

7

Lớp Hoá DÇu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

nhiễm mạnh môi trờng do khi cháy tạo ra SO2, gây ngộ độc xúc tác và làm

giảm chất lợng của sản phẩm chế biến. Vì thế nếu hàm lợng S cao hơn giới
hạn cho phép, ngời ta phải áp dụng các biện pháp xử lý tốn kém. Do vậy, mà
hàm lợng của hợp chất lu huỳnh đợc coi là một chỉ tiêu đánh giá chất lợng dầu
thô và sản phẩm dầu.
I.1.2.2. Các hợp chất chứa Nitơ
Các hợp chất chữa Nitơ trong dầu khí thờng là những hợp chất loại
Pyridin (dạng bazơ Nitơ) và các hợp chất nitơ trung tính loại đồng đẳng của
Pyrol, indol hay cacbazol các hợp chất Nitơ có thể chiếm tới 3% trong dầu.

N

N

Piridin

Quinolin

Tuy với số lơng nhỏ hơn các hợp chất chứa lu huỳnh, nhng các hợp chất
chứa Nitơ cũng là nhng chất có hại, rất độc cho xúc tác trong quá trình chế
biến, đồng thời chúng phản ứng tạo nhựa, làm tối mầu sản phẩm trong thời
gian bảo quản. Khi có mặt trong nhiên liệu, các hợp chất chứa nitơ cháy tạo ra
khí NOx là những khí rất độc, gây ăn mòn mạnh. Do vậy, cũng nh các hợp
chất lu huỳnh, khi hàm lợng nitơ vợt quá giới hạn cho phép, ngời ta cũng phải
tiến hành loại bỏ chúng trớc khi đa dầu thô hay phân đoạn dầu vào quá trình
chế biến.
I.1.2.3. Các hợp chất chứa Oxy
Các hợp chất chứa oxy trong dầu ở dạng các axit hữu cơ, phổ biến là
axit naphtenic, phenol, keton và ete. Các hợp chất này thờng tập trung ở phần
có nhiệt độ sôi trung bình và cao của dầu thô. Các axit naphtenic chủ yếu là
loại vòng 5 hay 6 cạnh. Ngời ta cũng tìm thấy các axit hữu cơ mạch thẳng với

số nguyên tử cacbon từ 20, 21 trở lên. Hàm lợng các axit naphtenic chiếm
khoảng 0,01 đến 0,04%, đôi khi lên đến 1,7%, còn hàm lợng của phenol rất ít,
chỉ khoảng 0,001 đến 0,05%.
Các phenol thờng gặp là:
OH

Sinh Viên Lê Việt Hoà

8

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

OH
OH

Phenol

OH

-naphtol

crezol

I.1.2.4. Các hợp chất cao phân tử

Đó là nhóm các chất nhựa, asphan, cacben và cacboit. Các hợp chất này
thờng gặp ở phần có nhiệt độ sôi cao của dầu. Về cấu trúc, nhựa và asphan đều
là hệ vòng thơm ngng tụ cao, nhng trọng lợng phân tử của nhựa nhỏ hơn asphan
và độ ngng tụ thấp hơn. Các hợp chất này trong dầu mỏ quyết định đến việc
chọn lựa các phơng pháp chế biến, hiệu suất và chất lợng sản phẩm.
I.1.2.5. Các kim loại nặng
Các kim loại có trong dầu dới dạng các phức chất cơ kim và chỉ có số lợng nhỏ, phổ biến là các hợp chất của niken, vanadi, ngoài ra còn có các kim
loại khác nh sắt, chì, đồng với số lợng ít hơn. Các kim loại chứa trong dầu
là thành phần có hại, chúng gây ngộ độc xúc tác trong chế biến, gây ăn mòn
kim loại, làm giảm độ chịu nhiệt của thiết bị khi chúng có mặt trong nhiên
liệu đốt lò.
I.1.2.6. Nớc lẫn trong dầu mỏ
Sau khi tách sơ bộ, phần còn lại chủ yếu là dạng nhũ tơng rất khó tách.
Có hai nguyên nhân dẫn đến sự có mặt của nớc trong dầu, đó là: nớc có từ khi
hình thành nên dầu khí do sự lún chìm của các vật liệu hữu cơ dới đáy biển; nớc từ khí quyển ngấm vào các mỏ dầu.
Trong nớc chứa một lợng rất lớn các muối khoáng khác nhau. Trong đó
các anion và cation thờng gặp là: Na+, Ca 2+, Mg 2+, Fe 2+, K +, Cl-, HCO3-, SO42-,
SO32, Br- ngoài ra còn một số oxit không phân ly và ở dạng keo nh : Al2O3,
Fe2O3, SiO2. Chú ý là trong thành phần của nớc khoan chứa các ion brom, Iốt
và Bo nên sử dụng nớc khoan nh một nguồn sản xuất Iốt.
Đáng chú ý là trong nớc khoan hoặc dầu có H2S thì khi có mặt cả H2S
và các muối dễ bị thuỷ phân, thì thiết bị càng bị ăn mòn nhanh. Do đó vấn đề
làm sạch nhũ tơng nớc trong dầu là một vấn đề rất quan trọng trớc khi đa
dầu mỏ vào thiết bị công nghệ chế biến.

Sinh Viên Lê Việt Hoà

9

Lớp Hoá Dầu QN- K46



EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

I.2. Phân loại dầu mỏ
Dầu thô muốn đa vào các quá trình chế biến hoặc buôn bán trên thị trờng, cần phải xác định xem chúng thuộc loại nào: dầu nặng hay dÇu nhĐ, dÇu
chøa nhiỊu hydrocacbon parafinic, naphtenic hay aromatic, dầu có chứa nhiều
lu huỳnh hay không? Từ đó mới xác định đợc giá trị trên thị trờng và hiệu quả
thu đợc các sản phẩm khi chế biến.
I.2.1. Phân loại dầu mỏ dựa vào bản chất hoá học
Phân loại theo bản chất hoá học có nghĩa là dựa vào thành phần của các
loại hydrocacbon có trong dầu. Theo cách phân loại này dầu mỏ nói chung sẽ
mang đặc tính của loại hydrocacbon nào chiếm u thế trong đó nhất. Nh vậy
trong dầu mỏ có 3 loại hydrocacbon chính: parafin, naphten và hydrocacbon
thơm, có nghĩa là sẽ có 3 loại dầu mỏ tơng ứng là dầu mỏ parafinic, dầu mỏ
naphtenic, dầu mỏ aromatic, nếu một trong từng loại trên lần lợt chiếm u thế
về số lợng trong dầu mỏ.

Sinh Viên Lê Việt Hoà

10

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp


Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Phơng pháp của viện dầu mỏ Pháp
Phơng pháp này đo tỷ trọng (d415) của phân đoạn 250-3000C của dầu thô
trớc và sau khi xư lý víi axit sunfuarit, sau ®ã dùa vào khoảng tỷ trọng để
phân loại dầu tơng ứng:

Họ dầu mỏ

Tỷ trọng phân đoạn 250-3000 C, d415
Trớc xử lý với H2SO4

Sau xư lý víi
H2SO4

Hä Parapinic

0,825- 0,835

0,800 - 0,808

Hä parafino-naphtenic

0,839 - 0,851

0,818 - 0,828

Hä naphtenic


0,859 - 0,869

0,847 - 0,863

Hä parafino- naphteno-aromatic

0,817 - 0,869

0,813- 0,841

Họ parafino- aromatic

0,878 - 0,869

0,844 - 0,866

Phơng pháp của viện dầu mỏ Mỹ
Chng cất dầu sơ bộ, tách ra làm hai phân đoạn: phân đoạn 250 275oC
(1) và phân đoạn 275415oC(2), sau đó đo tỷ trọng ở 15,6oC (60oF) của mỗi
phân đoạn. So sánh chúng với các giá trị tỷ trong bảng để xếp loại dầu thô:

Họ dầu má
Hä parafinic
Hä parafino  trung gian
Hä trung gian  parafinic
Hä trung gian
Hä trung giannaphtenic
Hä naphtenotrung gian
Hä naphtenic


Sinh Viªn Lª ViƯt Hoà

Phân đoạn 1

Phân đoạn 2

0,8251
0,8251
0,8256 0,8597
0,8256 0,8597
0,8265  0,8597
 0,8602
 0,8602

 0,8762
 0,8767  0,334
< 0,8762
< 0,8767 0,9334
0,9340
0,8767 0,9334
0,9304

11

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp


Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Phân loại theo Nelson, Watson và Murphy
Theo các tác giả này, dầu mỏ đợc đặc trng bởi hê số K, là một hằng số
vật lý quan trọng, đặc trng cho bản chất hoá học của dầu mỏ, đợc tính theo
công thức:
K=

3

T
d

Trong đó:
T- Nhiệt độ sôi trung bình của dầu thô, tính bằng Reomuya (oR), 1oR=1,25 oC
d- Tỷ trọng dầu thô, xác ®Þnh ë 15,5oC (60oF) so víi níc ë cïng nhiƯt độ.
Giới hạn hệ số K đặc trng để phân chia dÇu má nh sau:
DÇu má hä parafinic: K = 13  12,15
DÇu má hä trung gian: K = 12,10  11,5
DÇu má hä naphtenic: K = 11,45  10,5
DÇu má họ aromatic:

K = 10

I.2.2. Phân loại dầu mỏ theo bản chất vật lý
Cách phân chia này dựa theo tỷ trọng. Biết tỷ trọng, có thể chia dầu thô
theo 3 cấp :
1. Dầu nhẹ:

d415 < 0,830


2. Dầu trung bình: d = 0,830 0,884
3. Dầu nặng:

d > 0,884

Hoặc có thể phân chia dÇu theo 5 cÊp:
1. DÇu rÊt nhĐ:

d415 < 0,830

2. Dầu nhẹ vừa:

d = 0,830 0,850

3. Dầu hơi nặng:

d = 0,850 0,865

4. Dầu nặng:

d = 0,865 0,905

5. Dầu rất nặng:

d > 0,905

Sinh Viên Lê Việt Hoà

12


Lớp Hoá DÇu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Ngoài ra trên thị trờng dầu thế giới còn sử dụng oAPI thay cho tỷ trọng
và oAPI đợc tính nh sau:
o

API =

141,5
131,5
15 , 6
d 15
,6

Dầu thô thờng có oAPI từ 40 (d = 0,825) đến 10 (d =1).
I.3. Các đặc tính vật lý quan trọng của dầu thô
I.3.1. Tỷ trọng
Khối lợng riêng của dầu là khối lợng của 1 lít dầu tính bằng kilôgam.
Tỷ trọng của dầu là khối lợng của dầu so với khối lợng của nớc ở cùng một thể
tích và ở nhiệt độ xác định. Do vậy tỷ trọng sẽ có giá trị đúng bằng khối lợng
riêng khi coi khối lợng riêng của nớc ở 4oC bằng 1. Trong thực tế, tồn tại các
hệ thống đo tỷ trọng sau : d420, d415, d15,615,6, (hay theo đơn vị Anh Mỹ là Spgr
60/600F ); độ API (API=141,5/s.g 600F/600F)- 131,5), trong đó chỉ số bên trên

là nhiệt độ của dầu trong lúc thử nghiệm còn chỉ số bên dới là nhiƯt ®é cđa níc khi thư nghiƯm. Tû träng cđa dầu dao động trong khoảng rộng, tuỳ thuộc
vào loại dầu và có trị số từ 0,8 đến 0,99. Tỷ trọng của dầu rất quan trọng khi
đánh giá chất lợng dầu thô. Vì tỷ trọng có liên quan đến bản chất hoá học
cũng nh đặc tính phân bố các phân đoạn trong dầu thô.
Dầu thô càng nhẹ có tỷ trọng thấp càng mang đặc tính dầu parafinic,
đồng thời tỷ lệ các phân đoạn nặng sẽ ít. Ngợc lại, dầu càng nặng tỷ trọng cao
càng mang đặc tính dầu aromatic hoặc naphtenic, các phân đoạn nặng sẽ
chiếm tỷ lệ cao. Tỷ trọng hydrocacbon parafinic bao giờ cũng thấp hơn so với
naphtenic và aromatic khi chóng cã cïng mét sè nguyªn tư cacbon trong phân
tử. Mặt khác, những phần không phải là hydrocacbon nh các chất nhựa,
asphaten, các hợp chất chứa lu huỳnh, chứa Nitơ, chứa kim loại lại thờng tập
trung trong các phần nặng, các nhiệt độ sôi cao vì vậy dầu thô có tỷ trọng cao,
chất lợng càng giảm.
I.3.2. Độ nhớt của dầu và sản phẩm dầu
Độ nhớt đặc trng cho tính lu biến của dầu cũng nh ma sát nội tại của dầu. Do
vậy, độ nhớt cho phép đánh giá khả năng bơm vận chuyển và chế biến dầu.

Sinh Viên Lê Việt Hoà

13

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Quan trọng hơn, độ nhớt của sản phẩm đánh giá khả năng bôi trơn, tạo

mù sơng nhiên liệu khi phun vào động cơ, lò đốt. Độ nhớt phụ thuộc vào nhiệt
độ, khi nhiệt độ tăng, độ nhớt giảm. Có 2 loại ®é nhít :
 §é nhít ®éng häc (St hay cSt).
 Độ nhớt quy ớc (độ nhớt biểu kiến) còn gọi là độ nhớt Engler (0E).
I.3.3. Thành phần phân đoạn
Vì dầu mỏ là thành phần hỗn hợp của nhiều hydrocacbon, có nhiệt độ
sôi khác nhau, nên dầu mỏ không có một nhiệt độ sôi cố định đặc trng nh mọi
đơn chất khác. Nhiệt độ nào cũng có những hợp chất có nhiệt độ sôi tơng ứng
thoát ra, và sự khác nhau của từng loại dầu thô chính là sự khác nhau về l ợng
chất thoát ra ở các nhiệt độ tơng ứng khi chng cất. Vì thế, để đặc trng cho từng
loại dầu thô, thờng đánh giá bằng đờng cong chng cất, nghĩa là các đờng cong
biểu diễn sự phân bố lợng các sản phẩm chng cất theo nhiệt độ sôi. Những
điều kiện chng cất khác nhau sẽ cho các đờng cong chng cất khác nhau.
Đờng cong chng cất là đờng cong biểu diễn tơng quan giữa thành phần
cất và nhiệt độ sôi.
Để đặc trng cho từng loại dầu thô thờng xác định bằng 2 đờng cong chng cất sau :
I.3.3.1. Đờng cong chng cất Engler
Hay còn gọi là đờng cong chng cất đơn giản, hay là đờng cong chng cất
Engler. Các đặc tính bốc hơi của dầu mỏ đợc xác định bằng cách chng đơn
giản trong thiết bị chng kiểu Engler (chng cất dầu trong một bình cầu đơn
giản, không có tinh luyện và hồi lu) ở đó sự phân chia rất yếu thờng tơng ứng
từ 1 2 đĩa lý thuyết.
Đờng cong thu đợc qua quan hệ % thể tích chng cất đợc và nhiệt độ chng cất. Đờng cong này cho biết sơ bộ và nhanh sự phân bố các hợp chất có
nhiệt độ sôi khác nhau trong dầu thô.

Sinh Viên Lê Việt Hoà

14

Lớp Hoá Dầu QN- K46



EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Đờng cong Engler của hỗn
hợp 3 cấu tử
Đờng cong Engler của
hỗn hợp phức tạp

100%Vchng
cất
Hình 1 : Đờng cong chng cất Engler
I.3.3.2. Đờng cong điểm sôi thực
Đờng cong này còn gọi là ®êng cong chng cÊt cã tinh lun. §êng cong
chng cÊt nhận đợc khi chng cất mẫu thô trong thiết bị chng cất có trang bị
phần tinh luyện và hồi lu, có khả năng phân chia tơng ứng với số đĩa lý thuyết
trên 10 với tỷ số hồi lu sản phẩm khoảng 5. Về lý thuyết trong chng cất điểm
sôi thực đà sử dụng hệ chng cất có khả năng phân chia rất triệt để nhằm làm
các cấu tử có mặt trong hỗn hợp sẽ đợc phân chia riêng biệt ở chính nhiệt độ
sôi của từng cấu tử và với số lợng đúng bằng số lợng có trong hỗn hợp. Đờng
cong này phản ánh chính xác hơn sự phân bố từng hợp chất theo nhiệt độ sôi
thực của nó trong dầu thô.

t
tB
tA


2
1

%Vchng cất
30 điểm sôi thực của hỗn hợp100
Hình 2. Đờng cong
2 cấu tử A và B
1. Đờng cong điểm sôi thực lý thuyết ; 2. Đờng cong điểm sôi thực thực tế

Sinh Viên Lê Việt Hoà

15

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Trên hình (2) trình bày đờng cong diểm sôi thực của hỗn hợp hai cấu tử
với thành phần 30% cấu tử A và 70% cấu tử B. Cấu tử A sôi ở nhiệt độ t A và
cấu tử B sôi ở nhiệt độ tB dới áp suất chung của hệ khi chng cất.
Đờng biểu diễn bậc thang chính là đờng cong điểm sôi thực lý thuyết, có
nghĩa là sự phân chia thành 2 cấu tử. ở đây đà thực hiện một cách hoàn hảo. Còn
đờng cong đứt khúc chính là đờng cong điểm sôi thực trong thực tế. Vì sự phân
chia thành hai cấu tử đà xảy ra không thể nào hoàn toàn cả. Vì thông thờng chỉ
sử dụng dụng cụ chng cất với số đĩa lý thuyết từ 10-20 đĩa.
Đây là đờng cong rất quan trọng đợc sử dụng để đặc tính cho từng loại

dầu thô. Trên thực tế, không có loại dầu thô nào có đờng cong chng cất điểm
sôi thực giống nhau hoàn toàn cả.
Nói chung dầu thô có thể chia thành nhiều phân đoạn nhng thờng phân
chia 3 phân đoạn chính nh sau: phân đoạn nhẹ, phân đoạn trung bình và phân
đoạn nặng.
Phân đoạn nhẹ: là phân đoạn bao gồm các hợp chất có khoảng sôi nằm
trong nhiệt độ thờng đến 2000C, còn gọi là phân đoạn xăng thô hay naphta. Phân
đoạn này bao gồm những hydrocacbon chứa từ 5 đến 10 nguyên tử cacbon.
ở phân đoạn này không có những hydrocacbon có cấu trúc bị lai hoá,
mà chỉ có các hydrocacbon thuần chủng mang đặc tính paraphinic, naphtenic
hoặc aromatic một cách rõ rệt. Phân đoạn này đợc sử dụng chủ yếu để chế tạo
xăng cho động cơ, chế tạo các dung môi nhẹ, cũng nh làm nguyên liệu hoá
dầu, để sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp tổng hợp hoá dầu nhờ vào các
quá trình nhiệt phân, reforming, đồng phân hoá, oxy hoá bộ phận.
Phân đoạn trung bình: là phân đoạn có nhiệt độ sôi từ 2003500C ở
đoạn này có chứa các hợp chất hydrocacbon từ 10-20 nguyên tử cacbon, với
cấu trúc không còn thuần chủng, bị lai hoá bộ phận. Phân đoạn này đợc sử
dụng để chế tạo dầu hoả, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diezel, cũng nh làm
nguyên liệu để sản xuất nhờ vào quá trình biến đổi hoá học (cracking).
Phân đoạn nặng: có nhiệt độ sôi trên 3500C là phân đoạn bao gồm các
hợp chất hydrocacbon có từ 20-50 nguyên tử các bon với cấu trúc bị lai hoá rất
phức tạp, đợc sử dụng để chế tạo các loại nhiên liệu nặng nh dầu FO (Fuel Oil),

Sinh Viên Lê Việt Hoà

16

Lớp Hoá DÇu QN- K46



EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

chế tạo nhớt (dầu nhờn) cho máy móc cơ khí và động cơ, chế tạo nhựa đờng
(bitum) hoặc làm nguyên liệu cho quá trình cracking hoặc hydrocracking.
I.4. Đánh giá dầu thô
Để xác định giá trị của dầu thô, đồng thời định hớng cho các quá trình
sử dụng, chế biến tính toán công suất thiết bị cho nhà máy lọc dầu, việc đánh
giá dầu thô rất quan trọng.
Trên thế giới có rất nhiều loại dầu thô và mỗi loại dầu đều có thành
phần khác nhau. Tuy nhiên thành phần chủ yếu có trong dầu thô là
hydrocacbon. Bên cạnh đó trong dầu mỏ còn nhiều hợp chất đi kèm, đó là
những hợp chất không thuộc loại hydrocacbon.
I.4.1 Hydrocacbon
Đây là thành phần quan trọng nhất của dầu thô, trong dầu chúng chiếm
từ 60 đến 90% trọng lợng. Dầu chứa càng nhiều hydrocacbon thì càng có giá
trị kinh tế cao.
Phổ biến nhất trong dầu thô lµ hydrocacbon thuéc 3 hä sau:
hydrocacbon naphtennic, aromatic vµ parafinic. Những hydrocabon này ở
dạng thuần chủng mang tính chất đặc thï râ rƯt cđa tõng hä hydrocacbon nhng cịng cã thể bị lai hóa của các họ nói trên, không còn mang tính chất đặc
thù rõ rệt của từng hydrocacbon.
Dầu chứa naphten, aromat sẽ cho phép sản xuất xăng có trị số octan
cao. Dầu chứa nhiều n-parafin là nguồn tạo ra nhiên liệu diezen có chất lợng
tốt, nhng nếu hàm lợng parafin rắn cao quá sẽ làm tăng điểm đông đặc của
dầu, gây khó khăn cho quá trình vận chuyển, bốc rót, phải áp dụng các biện
pháp hạ điểm đông, gây tốn kém.
* Mỏ dầu Bạch Hổ Việt Nam, dầu mỏ Minas Indonexia là những loại
dầu chứa nhiều parafin, đặc biệt chứa nhiều parafin rắn rất điển hình trên thế

giới, hàm lợng lên đến 30%, vì vậy ngay ở nhiệt độ thờng dầu thô vẫn không
chảy lỏng.
Tuy vậy, các parafin rắn đợc tách ra khỏi dầu thô lại là nguyên liệu đợc
sử dụng trong sản xuất diêm, giấy, sáp, làm chất cách điện trong công nghệp
điện tử. Khi oxi hóa có mặt xúc tác, từ các parafin này có thể nhận đợc axit

Sinh Viên Lê Việt Hoà

17

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

béo hoặc rợu béo, khi cracking nhiệt có thể nhận đợc các olefin cao, tất cả
các sản phẩm này đều là nguyên liệu tốt cho để sản xuất các chất hoạt động bề
mặt có giá trị kinh tế cao.
* Hydrocacnon naphtenic là thành phần rất quan trọng của nhiên liệu
động cơ cũng nh của dầu nhớt.
Trong công nghiệp hóa học, những hydrocacbon naphtenic nằm trong
phần nhẹ của dầu mỏ là nguyên liệu rất quí để từ đó bằng quá trình chế biến
có xúc tác (refocming) có thể sản xuất các hydrocacbon thơm nh benzen,
toluen, xylen. Những cấu tử này có trong xăng sẽ làm cho xăng có khả năng
chống kích nổ cao. Tuy vậy, benzen là yếu tố gây ung th nên cần hạn chế hàm
lợng trong xăng. Benzen, toluen, xylen còn là những nguyên liệu cơ sở rất
quan trọng trong công nghiệp tổng hợp hóa học, để sản xuất chất dẻo và sợi

hóa học. Do đó, loại dầu thô có chứa nhiều hydroccbon này có giá trị cao trên
thị trờng.
Điển hình là dầu mỏ Bacu, đây là loại dầu chứa rất nhiều naphtenic.
* Hydrocacbon aromatic là cấu tự nâng cao khả năng chống kích nổ của
xăng động cơ.
Một số loại dầu điển hình chứa nhiều hydrocacbon aromatic trên thế
giới là dầu thô đảo Borneo, Sumatra và Java của Indonexia hoặc dầu Đại Hùng
của Việt Nam. Những dầu thô này có thể có đến 30-40% hydrocacbon
aromatic trong phân nhẹ.
I.4.2 Tỷ trọng
Nh đà nói ở trên, dựa vào tỷ trọng ngời ta có thể sơ bộ đánh giá dầu mỏ
thuộc loại nặng hay nhẹ, mức độ biến chất thấp hay cao. Và hiệu suất của các
sản phẩm thu đợc của từng loại dầu thô khác nhau là khác nhau. Từ đó ngời ta
tìm cách chế biến chúng cho hợp lý. Ví dụ: dầu thô càng nhẹ, hiệu suất và
chất lợng của các sản phẩm trắng thu đợc khi chng cất càng cao, dầu càng
chứa ít lu huỳnh, càng mang nhiều đặc tính parafinic hoặc dầu trung gian
naphteno-parafinic. Dầu càng nặng thì chứa nhiều các chất dị nguyên tố, các
chất nhựa và asphanten, không thuận lợi cho sản xuất các sản phẩm nguyên
liệu và dầu nhờn, nhng lại là nguyên liệu tốt để sản xuất bitum nhựa đờng và
cốc.
I.4.3. Hệ số đặc trng K
Sinh Viên Lê Việt Hoà

18

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp


Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

Dầu mỏ đợc đặc trng bởi một hệ số, hệ số này đợc dùng để phân loại
dầu mỏ, tính toán thiết kế hay chọn điều kiện công nghệ chế biến thích hợp.
Cũng nh nhiệt độ sôi trung bình, hệ số K có quan hệ với các thông số vật lý
quan trọng khác nh tỷ trọng, trọng lợng phân tử, trị số octan và xetan của sản
phẩm dầu.
I.4.4. Hàm lợng các hợp chất chứa nguyên tố dị thể
a/ Các hợp chất chứa lu huỳnh
Lu huỳnh là tạp chất chủ yếu có trong dầu thô. Chúng tồn tại ở nhiều
dạng: mecapan, sunfua, disunfua, H2S, S. Căn cứ vào hàm lợng lu huỳnh mà
ngời ta chia dầu mỏ ra làm 3 loại:
Dầu mỏ Ýt lu huúnh S < 0,5%.
 DÇu má cã lu hnh S = 0,51  2,0%.
 DÇu má nhiỊu lu huỳnh S >2%.
Dầu mỏ chứa nhiều lu huỳnh thì khi chế biến các sản phẩm nhiên liệu
hay phi nhiên liệu thì hàm lợng của nó cũng nhiều lên tơng ứng. Lu huỳnh là
chất gây nhiều tác hại: khi đốt cháy tạo SO 2, SO3 rất độc và ăn mòn đờng ống,
thiết bị và gây bào mòn động cơ. Mặc khác, khi đa sản phẩm dầu thô đi chế
biến hóa học lu huỳnh là nguyên nhân gây ngộ độc xúc tác, làm giảm hiệu
suất và chất lợng sản phẩm. Vì vậy, tùy theo yêu cầu của các loại nhiên liệu và
nguyên liệu cho quá trình chế biến xúc tác mà khống chế sao cho hàm lợng S
trong giới hạn cho phép.
b/ Hàm lợng Nitơ trong dầu
Các chất chứa nitơ trong dầu thêng Ýt h¬n so víi lu hnh, chóng thêng
cã tÝnh bazơ, nó là nguyên nhân gây nên mất hoạt tính xúc tác, gây cặn trong
động cơ, đồng thời chúng phản ứng tạo nhựa làm tối màu sản phẩm trong thời
kỳ bảo quản. Các chất nitơ cháy tạo ra khí NOx là những khí rất độc, gây ăn
mòn mạnh. Do vậy khi hàm lợng của các hợp chất nitơ vợt quá giới hạn cho

phép thì ngời ta cũng phải tiến hành loại bỏ chúng trớc khi đa dầu thô hay
phân đoạn dầu thô vào quá trình chế biến.

Sinh Viên Lê Việt Hoà

19

Lớp Hoá Dầu QN- K46


EBOOKBKMT.COM
tháp

Thiết kế phân xởng chng cất dầu thô loại hai

c/ Các chất nhựa và asphanten
Nói chung nhựa và asphanten là những chất có hại thờng có nhiều ở
phần nặng. Sự có mặt của chúng trong nhiên liệu sẽ làm cho sản phẩm bị sẫm
màu, khi cháy không hết sẽ tạo cặn tạo tàn, làm tắc vòi phun trong động cơ.
Trong quá trình chế biến chúng dễ gây ngộ độc xúc tác. Nhựa thờng là những
chất dễ bị oxi hóa, sẽ làm giảm tính ổn định của các sản phẩm dầu mỏ. Tuy
nhiên, dầu mỏ chứa nhiều nhựa và asphanten thì cặn gudron của nó là nguyên
liệu tốt để sản xuất bitum và sản xuất cốc.
I.4.5. Độ nhớt
Độ nhớt đặc trng cho tính lu biến của dầu cũng nh ma sát nội tại của
dầu. Do vậy độ nhớt cho phép đánh giá khả năng bơm, vận chuyển và chế biến
dầu. Quan trọng hơn, độ nhớt của sản phẩm đánh giá khả năng bôi trơn, tạo sơng mù nhiên liệu khi phun vào động cơ, lò đốt. Độ nhớt thờng đợc đo bằng
dụng cụ chuẩn riêng, có hai loại phổ biến là ®é nhít biĨu kiÕn (Engler) vµ ®é
nhít ®éng häc (cSt).
I.4.6 Nhiệt độ đông đặc

Nhiệt độ đông đặc phản ánh tính linh động của dầu ở nhiệt độ thấp. Có
hai nguyên nhân dẫn đến tăng điểm đông đặc: dầu có độ nhớt lớn và dầu có
nhiều parafin rắn. Nếu nhiệt độ đông đặc của dầu cao thì sẽ rất khó khăn trong
quá trình vận chuyển, bơm. Phải tiến hành các biện pháp giảm nhiệt độ đông
đặc, gây tốn kém, làm ảnh hởng tới giá thành của dầu thô.
I.4.7 Nhiệt độ chớp cháy
Nhiệt độ chớp cháy phản ánh hàm lợng hydrocarbon nhẹ có trong dầu
thô và cho biết tính nguy hiểm đối với hiện tợng cháy nổ khi bảo quản, vận
chuyển. Nhiệt độ càng thấp, càng gần với nhiệt độ của môi trờng thì càng phải
thận trọng khi bảo quản, vận chuyển, bơm. Phải có biện pháp đề phòng để
giảm tối đa hiện tợng cháy nổ.
I.4.8 Hàm lợng cốc conradson
Độ cốc hóa conradson là đại lợng đặc trng cho khả năng tạo cốc của
phần cặn dầu mỏ. Đại lợng này càng cao thì hiệu suất cốc thu đợc càng cao,
Sinh Viên Lê Việt Hoà

20

Lớp Hoá Dầu QN- K46



×