Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Do thi thong minh ecopark

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 21 trang )

CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

MỤC LỤC
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ THƠNG MINH Ở VIỆT NAM.......................
1.1. Tại Việt Nam..................................................................................................................
1.2. Tại thành phố Hà Nội.....................................................................................................
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TẠI ĐÔ THỊ
THÔNG MINH....................................................................................................................
2.1. Cơ sở khoa học...............................................................................................................
2.1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................
2.1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tại đơ thị thơng minh............................10
II. PHÂN TÍCH MƠ HÌNH QUẢN LÝ ĐƠ THỊ THƠNG MINH TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.....................................................................................................................12
3.1. Công tác quản lý đô thị thông minh tại thành phố Hà Nội...........................................12
3.2. Phân tích ưu nhược điểm của đơ thị được quản lý theo mơ hình đơ thị thơng minh
.............................................................................................................................................13
3.2.1. Ưu điểm.....................................................................................................................13
3.2.2. Nhược điểm...............................................................................................................14
3.3. Ví dụ về 1 dự án đơ thị thơng minh điển hình – Khu đô thị Ecopark...........................15
3.3.1. Tổng quan về đô thị...................................................................................................15
3.3.2. Công tác quản lý đô thị thông minh tại khu đô thị Ecopark......................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................20

SVTH: NHÓM SV
19QL2

1


LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH Ở VIỆT NAM
1.1. Tại Việt Nam 
“Phát triển đô thị thông minh là một trong những động lực quan trọng để thực hiện
mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có thu
nhập cao vào năm 2045. Đồng thời, xây dựng phát triển đô thị thông minh cũng nhằm
đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học - công
nghệ và đổi mới sáng tạo. Hiện nay, các địa phương đang chuyển đổi số trên nhiều
lĩnh vực nhằm góp phần nâng cao cuộc sống của người dân, cải thiện chất lượng phục
vụ của chính quyền địa phương nơi đó… Có thể nói, xây dựng đô thị thông minh trong
bối cảnh đô thị hóa và chuyển đổi số một cách mạnh mẽ như hiện nay là một trong
những giải pháp giúp sớm đưa đất nước trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.” Nguồn: Tạp chí Xây dựng & Đơ thị, Số 86+87/2023
Trong những năm qua, q trình đơ thị hóa, phát triển đô thị Việt Nam đã và đang
đạt được nhiều thành quả tích cực. Hệ thống đơ thị quốc gia đã phát triển mạnh và
được phân bổ tương đối hợp lý, diện mạo đô thị ngày một thay đổi hiện đại hơn, chất
lượng hơn, đời sống của cộng đồng dân cư đô thị cũng ngày một nâng cấp. Hầu hết các
đô thị trên cả nước đã thể hiện được vai trò, động lực then chốt trong tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển, tại các đơ thị cũng dần xuất hiện những hạn
chế, những bất cập, đặc biệt là sự phát triển cịn thiếu tính bền vững; cơng tác quy
hoạch đơ thị cịn thiếu đồng bộ, thiếu tích hợp; dự báo quy hoạch thiếu tính chính xác,
chưa có tầm nhìn dài hạn; thiếu vắng sự tham gia của cộng đồng nên chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển đô thị trong giai đoạn mới. Để giải quyết những vấn đề này,

việc xây dựng, phát triển đô thị thông minh là phương thức quan trọng để tận dụng
hiệu quả những cơ hội, thành quả của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0), phù hợp với xu hướng quốc tế và hướng tới phát triển bền vững - là sự
lựa chọn chính xác nhất với các đơ thị trong bối cảnh hiện nay.
Theo báo cáo tình hình triển khai đơ thị thơng minh (ĐTTM) bền vững của Bộ Xây
dựng, đến thời điểm hiện nay, cả nước có 48/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã và đang triển khai xây dựng đề án phát triển ĐTTM, gồm đề án, kế hoạch được ban
hành cho toàn tỉnh hoặc đề án, kế hoạch ban hành cho một đô thị thuộc tỉnh.
Dựa theo nội dung nhiệm vụ củaThủ tướng Chính phủ giao tại Đề án phát triển
ĐTTM bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 (hay còn
gọi là Đề án 950), tại Việt Nam đang có “14/18 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã phê duyệt đề án phát triển ĐTTM trước thời điểm ban hành Đề án 950. Trong đó đề
án quy mơ tồn tỉnh (10 địa phương) Lào Cai, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thanh Hóa,
SVTH: NHĨM SV
19QL2

2

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Dương, Hồ Chí Minh, Long An. Quy mô
đô thị (04 đô thị) Phú Thọ, Lâm Đồng, Tiền Giang, Kiên Giang.
20/48 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đề án sau thời điểm ban
hành Đề án 950. Đề án quy mơ tồn tỉnh (15 địa phương): Bắc Giang, Yên Bái, Sơn

La, Hải Dương, Hải Phịng, Thái Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Bình Thuận, Bình
Phước, Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu; quy mô đô thị
(5 địa phương): Hà Giang, Hịa Bình, Quảng Bình, Gia Lai, Đắk Lắk.
16/48 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang triển khai lập đề án. Đang triển
khai quy mơ tồn tỉnh (09 địa phương): Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội,
Hưng Yên, Bình Định, Ninh Thuận, Đồng Nai, Cà Mau. Quy mơ đơ thị (05 đơ thị): Hà
Tĩnh, Quảng Nam, Khánh Hịa, Đồng Tháp. Cả 2 quy mơ đơ thị và tồn tỉnh (01 đô
thị): Cao Bằng.” Nguồn: Thông tin KHCN – Cổng thơng tin điện tử Bộ Xây dựng

Hình 1.1. Phát triển thành phố thông minh ở Việt Nam giai đoạn 2013-2015.
Nguồn: Xây dựng thành phố thông minh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt
Nam - TS. Vũ Thị Minh Hiền, NCS.ThS. Nguyễn Lan Phương
SVTH: NHÓM SV
19QL2

3

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

Về phát triển tiện ích ĐTTM, dịch vụ thơng minh, các đơ thị tập trung chủ yếu vào
lĩnh vực giao thông (giám sát trật tự, an tồn giao thơng), y tế thơng minh, giáo dục
thông minh, phát triển các ứng dụng cảnh báo.
Trong xu thế đơ thị hóa ngày càng gia tăng, việc phát triển đô thị thông minh tại
Việt Nam được xác định là một hướng đi đúng đắn cho các đô thị. Tuy nhiên thực tế
triển khai đô thị thông minh vẫn còn khá nhiều vướng mắc và hạn chế. Phát triển đô

thị thông minh được quan niệm phổ biến là phát triển các tiện ích thơng minh trong đơ
thị, chưa tập trung vào nền tảng của đô thị thông minh.
Bên cạnh đó, một trong những vấn đề của Việt Nam là tiêu chuẩn, quy chuẩn quy
hoạch đô thị thông minh và hạ tầng kỹ thuật, cơng trình kiến trúc thơng minh chưa
được ban hành đầy đủ và đồng bộ. Việc tham gia của các thành phần kinh tế trong quá
trình này cũng còn hạn chế. Hầu hết các địa phương khi triển khai đề án về đô thị
thông minh vẫn cịn thiếu tính đặc thù của từng địa phương, và việc giữ gìn, phát huy
bản sắc của từng địa phương cũng là câu hỏi đặt ra cho các cấp chính quyền. Phát triển
đô thị thông minh phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp với chủ trương chính sách pháp
luật của Nhà nước, với các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của quốc gia và địa phương.
1.2. Tại thành phố Hà Nội
Là thủ đô và là trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị của cả nước, thành phố Hà Nội
là một trong những địa phương đi đầu về phát triển đô thị thông minh. Tại Nghị quyết
Đại hội đại biểu lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Đảng bộ thành phố Hà Nội
xác định, đến năm 2025, phát triển nhanh và bền vững Thủ đô theo định hướng đô thị
xanh, thành phố thông minh, hiện đại, có sức cạnh tranh cao trong nước và khu vực;
cơ bản hồn thành mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đến năm 2030, Hà Nội trở
thành thành phố “xanh - thông minh - hiện đại”.
Trong thời gian qua, Hà Nội nỗ lực từng bước hiện thực hóa mục tiêu trở thành
thành phố thông minh, hiện đại, xứng tầm là Thủ đơ có vị thế trong khu vực và thế
giới. Thành phố đã và đang tích cực triển khai, hiện đã có những kết bước đầu trong
việc xây dựng các khu đơ thị thơng minh.
Trong đó, dự án Khu đô thị mới Tây Mỗ - Đại Mỗ - Vinhomes Park tại quận Nam
Từ Liêm đã được UBND TP Hà Nội phê duyệt chủ trương đầu tư và cơ bản hồn
thành cơng tác GPMB, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và đang triển khai đầu tư xây dựng
các công trình kiến trúc trên đất (đạt khoảng 70% khối lượng). Dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị tại các xã Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm, huyện Đông Anh cũng đã được
UBND TP Hà Nội phê duyệt chủ trương đầu tư và đang thực hiện công tác GPMB (đạt
khoảng 80%). Một trong những đô thị thông minh mang tầm cỡ quốc tế, có quy mơ


SVTH: NHĨM SV
19QL2

4

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

lớn cũng đang được TP. Hà Nội đốc thúc triển khai là dự án Thành phố thông minh tại
xã Hải Bối, Vĩnh Ngọc, huyện Đơng Anh.

Hình 1.2. Phối cảnh tổng thể của dự án thành phố thông minh Đông Anh..
Nguồn: Internet
Tuy nhiên, Hà Nội cũng đứng trước nhiều rào cản trong xây dựng đơ thị thơng
minh. Cụ thể như:
- Diện tích sau khi mở rộng địa giới hành chính lên tới hơn 3.300 km2 và tốc độ đơ
thị hóa, gia tăng dân số cơ học nhanh chóng khiến Hà Nội đối mặt với nhiều vấn đề về
quy hoạch, ùn tắc giao thông, an ninh, y tế, giáo dục, năng lượng, phát triển nhà ở, xử
lý ơ nhiễm mơi trường… Vì thế, vấn đề đặt ra đối với Hà Nội hiện nay là bảo đảm sự
phát triển bền vững, tạo ra một đô thị xanh, thích ứng với xu thế tồn cầu hóa và
những biến đổi của mơi trường, khí hậu. Hệ thống giao thông Hà Nội như một mạng
lưới ken đặc các phương tiện giao thông, đang khiến Hà Nội trở nên chật chội, “khó
thở”. Đây là “điểm nghẽn” cần tháo gỡ trước yêu cầu phát triển bền vững;
- Theo đánh giá của chuyên gia, hiện nay việc xây dựng và phát triển các đô thị vệ
tinh vẫn chưa thực sự rõ ràng, đồng bộ, chưa có nhiều sức hút đối với người dân, khiến

dân số nội đô vẫn ngày càng tăng. Trên thực tế, phần lớn các dự án hiện tại mới chỉ
dừng lại ở việc xây dựng các căn hộ thông minh đơn lẻ. Cịn đối với một thành phố
thơng minh thì việc kiểm sốt, vận hành và ứng dụng cơng nghệ phải được tiến hành
trên tồn bộ khơng gian của khu đơ thị đó. Do vậy, vấn đề quy hoạch đơ thị cần có tầm
nhìn dài hạn, phù hợp với điều kiện, bối cảnh tình hình để từ đó có lộ trình cụ thể, phát
triển đúng hướng, tạo ra sự đồng bộ trong phát triển đơ thị.

SVTH: NHĨM SV
19QL2

5

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TẠI ĐÔ THỊ
THÔNG MINH
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
a/ Một số khái niệm
- Đô thị thông minh (Smart city) là một khu đơ thị có sử dụng trí tuệ nhân tạo, công
nghệ IoT (Internet of things: Internet vạn vật/ liên mạng). Về cơ bản đây là một mơ
hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin và trí tuệ nhân tạo để quản lý và nâng cao chất
lượng, tiêu chuẩn cuộc sống, sử dụng các nguồn năng lượng và tài nguyên thiên nhiên
một cách hiệu quả.
- Quản lý đô thị thông minh là quá trình áp dụng các giải pháp và công nghệ thông

minh để quản lý và điều hành các hoạt động trong một đô thị. Mục tiêu của quản lý đô
thị thông minh là tạo ra một môi trường sống thông minh, hiệu quả và bền vững cho
cư dân. Quản lý đô thị thông minh tập trung vào việc tối ưu hóa các hoạt động trong
đơ thị, như quản lý giao thông thông minh, quản lý năng lượng và môi trường thông
minh, quản lý dịch vụ công cộng thông minh, quản lý an ninh và quản lý tài
nguyên.cho cư dân.
b/ Đặc điểm của đơ thị thơng minh

Hình 2.1. Các đặc điểm của đô thị thông minh. Nguồn: Internet
+ Quản lý - tổ chức: chính quyền phải là chính quyền điện tử, sử dụng công nghệ
thông tin hiện đại.
+ Công nghệ: các dịch vụ và hạ tầng trọng yếu của Đô thị thông minh được quản lý
bởi công nghệ điện tốn thơng minh.
+ Cộng đồng dân cư: chủ thể chính của Đô thị thông minh, là những công dân hiện
đại, có khả năng tham gia giám sát, thậm chí phối hợp hỗ trợ quản lý thành phố.
SVTH: NHÓM SV
19QL2

6

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

+ Kinh tế: nền kinh tế thơng minh, là động lực chính để xây dựng ĐTTM
+ Hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông: ảnh hưởng đến chất lượng phát triển
Đô thị thông minh.

+ Môi trường tự nhiên: cốt lõi của Đô thị thông minh là ứng dụng công nghệ để
phát triển bền vững, quản lý tài nguyên thiên nhiên hiệu quả, cũng như chống chọi tốt
với các tác nhân gây nên biến đổi môi trường tự nhiên.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
a/ Cơ sở pháp lý
Hiện nay, có rất nhiều văn bản của TW về Đơ thị thơng minh, có thể kể một số văn
bản như:
- Công văn số 10384/VPCP-KGVX ngày 01/12/2016 của Văn phịng Chính phủ về
xây dựng đơ thị thơng minh bền vững trên thế giới và Việt Nam;
- Văn bản số: 58/BTTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin và truyền
thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025;
- Quyết định 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
- Văn bản số 3098/BTTTT-KHCN ngày 13/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền
thông Công bố bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (Phiên
bản 1.0);
- Văn bản 693/BXD-PTĐT ngày 21/2/2020 của Bộ Xây dựng về việc triển khai
thực hiện phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đã đề ra mục
tiêu hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm phía
Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối với mạng lưới đô thị thông minh và
khu vực và thế giới.
- Nghị quyết số 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đây là nghị quyết chuyên đề
đầu tiên của Đảng về đơ thị hóa và phát triển đơ thị, có ý nghĩa và vai trò quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian tới.

- Nghị quyết số 148/NQ-CP - Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát
triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chương trình
SVTH: NHĨM SV
19QL2

7

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

hành động của Chính phủ đã đề ra 33 nhiệm vụ tập trung vào 5 nhóm nhiệm vụ giải
pháp, mà trước hết là nhóm nhiệm vụ nâng cao, thống nhất nhận thức về đặc thù của
đơ thị, vai trị, vị thế của đơ thị trong sự phát triển chung, xác định phát triển đơ thị
gồm 3 trụ cột chính là quy hoạch, xây dựng và quản lý đơ thị.
Ngồi những văn bản do Trung ương ban hành, mỗi địa phương khi áp dụng các đề
án về đô thị thông minh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nhằm phù hợp với từng
địa phương.
b/ Bài học kinh nghiệm quốc tế
- Thành phố London – Anh
London là thành phố thông minh hàng đầu Châu Âu và đứng thứ 2 trên bảng xếp
hạng thế giới. Đây là thành phố đông dân nhất ở Anh và cũng là trung tâm đầu não
trong các lĩnh vực như thương mại, giáo dục, giải trí, thời trang, nghệ thuật, tài chính,
truyền thơng, nghiên cứu, du lịch và giao thơng. London được đánh giá là thành phố
có nguồn nhân lực tốt nhất, có hệ thống giao thơng, khả năng tiếp cận quốc tế, kinh tế,
quản trị, công nghệ và quy hoạch độ thị luôn dẫn đầu.
Để giải quyết áp lực lên giao thơng, năng lượng, chăm sóc sức khỏe và quản lý ô

nhiễm do dân số tăng, London đã đưa ra một loạt sáng kiến với dự án được gọi là
Smarter London Together. Những sáng kiến này nhằm biến London thành đô thị thông
minh nhất thế giới, thúc đẩy việc lấy người dùng làm trung tâm, chia sẻ dữ liệu kết nối,
cải thiện kỹ năng số cho công dân và hợp tác giữa các dịch vụ công cộng với khu vực
tư nhân.
London đã có những bước tiến rõ rệt trong giao thông vận tải với việc triển khai
Heathrow pods – hệ thống xe điện không người lái, tự động vận chuyển hành khách
giữa Nhà ga số 5 và các bãi đậu xe nằm ở phía Bắc của Sân bay Heathrow trên tuyến
đường dài 3,9 km chỉ trong 5 phút. Là hệ thống vận tải khơng có khí phát thải được
London đưa vào sử dụng từ tháng 5/2011, Heathrow pods đã loại bỏ được nhu cầu đi
lại bằng xe bus từng lên tới 70.000 chuyến mỗi năm, tương đương với 100 tấn khí thải
carbon dioxide phát ra trong thời gian đó.
- Thành phố Copenhagen – Đan Mạch
Copenhaghen đó là TP phát triển tầm nhìn thơng minh về giảm phát thải, tiết kiệm
năng lượng thông qua khai thác sức mạnh từ dữ liệu, cơng nghệ phân tích dữ liệu.
Dữ liệu được chuyển tới người dân / người dùng thông qua các ứng dụng hoặc được
liên kết với các dịch vụ cộng đồng như hệ thống giao thông hay thu gom chất thải. Tại
đây, nền tảng City Data Exchange đóng vai trị như một thị trường giao dịch Big Data
đã thúc đẩy trao đổi dữ liệu trong TP không chỉ giữa những người dùng, giữa các dịch
vụ khác nhau (giao thông, năng lượng, nước, tài chính và các sự kiện đơ thị) để giúp

SVTH: NHÓM SV
19QL2

8

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở


GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

tích hợp, chia sẻ, đọc hiểu dữ liệu sử dụng năng lượng và phát thải trong TP. Từ đó hệ
thống này đã giúp hỗ trợ giải pháp giảm lượng khí thải carbon của các TP này.

Hình 2.2. Mơ hình thu thập dữ liệu và chia sẻ liên kết dữ liệu tại đô thị thơng minh ở
Copenhaghen. Nguồn: Tạp chí kiến trúc
- Singapore
Là quốc gia tại Châu Á đi đầu về phát triển đô thị thơng minh. Nhân tố đầu tiên góp
phần quan trọng cho thành công của Singapore trong việc xây dựng và phát triển đô thị
thông minh phải kể đến là công tác quy hoạch. Bản quy hoạch tổng thể 1/5.000 của
Singapore phân rõ từng khu nhà cao tầng, trung bình, thấp tầng, những khu kiến trúc
cổ cần phải bảo tồn để giữ gìn bản sắc dân tộc; cũng như việc kết nối hạ tầng (nước
sạch, thoát nước, xử lý nước thải, điện, điện thoại...) do nhà nước đầu tư được thực
hiện từ năm 1971 cho đến nay.
Trên cơ sở đó, vào tháng 6 năm 2018, Singapore ban hành kế hoạch chi tiết về
chính quyền kỹ thuật số, xác định cách thức các cơ quan và cán bộ, công chức nhà
nước xây dựng nền quản trị thông minh nhằm trợ giúp hoặc hỗ trợ công dân, doanh
nghiệp. Các nền tảng công nghệ đã kết nối các cơ quan nhà nước với nhau và tạo cơ sở
để Singapore xây dựng ứng dụng OneService, tích hợp tiện ích dịch vụ cơng của 11 cơ
quan và 16 hội đồng thị trấn. Ứng dụng này đã giúp người dân dễ dàng tìm kiếm một
đầu mối liên hệ để giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống, đồng thời giúp cho
các cơ quan nhà nước có thể theo dõi và triển khai nhiệm vụ nhanh chóng hơn.
Các chính sách về đơ thị thơng minh sẽ khó phát huy tác dụng nếu khơng có nguồn
nhân lực chất lượng cao. Nhận thức được điều đó, Singapore đã xây dựng kế hoạch
tổng thể phát triển nguồn nhân lực trong đó chú trọng vào nâng cao kỹ năng sử dụng
máy tính và các phần mềm, ứng dụng cơng nghệ cao cho học sinh, sinh viên. Ngồi ra,
SVTH: NHĨM SV
19QL2


9

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

Singapore hiện đang hợp tác với các trường đại học hàng đầu trên thế giới, bao gồm cả
Viện Công nghệ Massachusetts và Viện Công nghệ Liên bang Thụy Sĩ ở Zurich để
phát triển các giải pháp phát triển con người thông minh theo kịp với những tiến bộ
khoa học công nghệ hiện đại.
- Malaysia
Cũng là một quốc gia láng giềng với Việt Nam tại Đơng Nam Á, Malaysia có riêng
về chính sách cho đô thị thông minh, việc phát triển đô thị thông minh nằm trong
Chính sách quốc gia về đơ thị hóa của Malaysia với mục tiêu thúc đẩy và điều phối
quy hoạch phát triển đô thị bền vững, nhấn mạnh vào sự phát triển cân bằng về thể
chất, môi trường, xã hội và kinh tế ở Malaysia.
Để hiện thực hóa, chính sách đơ thị hóa quốc gia đưa ra 4 ngun tắc đó là quản trị
đơ thị tốt, thành phố đáng sống, kinh tế đô thị cạnh tranh và phát triển đơ thị bao trùm
và cơng bằng.
Trong đó, Malaysia đã tham khảo nghiên cứu của Frost và Sullivan (2014) để xác
định 8 trụ cột của đô thị thông minh gồm: Quản trị thơng minh, năng lượng thơng
minh, tịa nhà thơng minh, giao thông thông minh, cơ sở hạ tầng thông minh, cơng
nghệ thơng minh, chăm sóc sức khỏe thơng minh và công dân thông minh.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tại đô thị thông minh
(1) Hệ thống cơ sở pháp lý, quy phạm pháp luật
Do thiếu hệ thống cơ sở pháp lý, quy phạm pháp luật và hệ thống các quy chuẩn,

tiêu chuẩn có liên quan, trong khi phát triển ĐTTM có tính chất liên ngành, liên quan
tới nhiều lĩnh vực dẫn đến việc thực hiện quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án
thực hiện theo Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước còn phức tạp, thời gian
kéo dài, nhất là các dự án hợp tác công tư (PPP) dẫn đến việc khi dự án được thơng
qua thì giải pháp cơng nghệ khơng cịn phù hợp.
(2) Hệ thống cơ sở dữ liệu đơ thị
Hiện nay hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị cịn mỏng, phân tán ở nhiều ngành, thiếu tính
nhất qn, dẫn đến việc dự báo, định hướng và điều hành gặp nhiều khó khăn. Các
quyết định về hoạch định dự án ĐTTM chỉ thực sự tốt nếu đầu vào là nguồn dữ liệu
chính xác, đầy đủ. Đây được coi là nền tảng khi xây dựng dự án phát triển ĐTTM. Tuy
nhiên, để có được lượng dữ liệu lớn (Big-Data) cũng đồng nghĩa với việc an tồn và
bảo mật thơng tin cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
(3) Năng lực, cơ sở CNTT-TT 
Hiện nay, khả năng kết nối vạn vật còn hạn chế, trình độ giữa các Bộ ngành và các
địa phương, các đơ thị, vùng miền cịn chênh lệch. Thiếu nền tảng để tích hợp quy
hoạch và quản lý. Mỗi cơ quan chuyên ngành (kế hoạch đầu tư, quy hoạch, xây dựng,
SVTH: NHÓM SV
19QL2

10

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

tài nguyên - mơi trường, giao thơng vận tải và phịng cháy chữa cháy…) sử dụng cơ sở
dữ liệu riêng rẽ, không dễ dàng chia sẻ.

Chỉ khi đô thị được triển khai đầu tư xây dựng, thậm chí khi đưa vào khai thác, vận
hành thì các vấn đề tạo lập, xây dựng thơng tin, dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành
mới được đề cập đến. Trong khi đó, hạ tầng mạng CNTT là cấu trúc để kết nối cho
phép định hướng xây dựng ĐTTM, dữ liệu sẽ chỉ hữu ích khi chúng có thể được sử
dụng ở mọi lúc, mọi nơi.
(4) Quy hoạch đô thị thông minh
Việc quy hoạch ĐTTM chưa đảm bảo sự tích hợp giữa quy hoạch đơ thị với khung
kiến trúc hạ tầng CNTT; thiếu thể chế phù hợp trên cơ sở tích hợp giữa quy hoạch và
quản lý hướng đến các mục tiêu an ninh, an sinh và an tồn. Quy hoạch vật thể đặt tầm
nhìn và dự báo dài hạn trong tương lai nhưng lại thiếu tính chiến lược để định hướng
thực hiện nhất là cơ sở tính tốn nguồn lực.
Các chương trình phát triển được đầu tư theo từng giai đoạn nên khó tìm được tính
đồng bộ ở cấp độ vùng và đơ thị. Tình trạng phát triển tự phát chưa được kiểm soát tốt,
ảnh hưởng nhiều đến quỹ đất dành cho phát triển đồng bộ trong tương lai và gây nhiều
bất cập về phân bổ dân cư, lao động, hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cảnh quan, môi trường
và định hướng nghiên cứu phát triển triển đơ thị theo mơ hình TOD.
(5) Cơ cấu tổ chức, quản lý
Mơ hình, cơ cấu tổ chức, phương thức quản lý đô thị chưa đồng bộ, thiếu liên kết,
chia sẻ, sự hợp tác giữa các bên còn lỏng lẻo; Việc xây dựng ĐTTM đơi khi cịn chạy
theo phong trào, dẫn đến chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng lớn, nếu áp dụng không phù hợp
sẽ gây hậu quả tiêu cực.
(6) Nguồn vốn
Thiếu nguồn vốn đầu tư, kinh phí hoạt động. Khả năng tiềm ẩn có thể xảy ra trong
q trình xây dựng ĐTTM chính là việc đầu tư đơn lẻ, manh mún, thiếu tính hệ thống. 
(7) Cộng đồng dân cư
Cộng đồng dân cư chưa thực sự quan tâm tham gia. Năng lực thích ứng và tiếp cận
mơi trường mới của các cơng dân đơ thị cịn hạn chế. 
(8) Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp chưa mặn mà trong việc tham gia đầu tư xây dựng ĐTTM do hệ
thống cơ chế, chính sách chưa thật hồn chỉnh... 

Bên cạnh đó, nhận thức về ĐTTM từ các nhà quản lý (lãnh đạo ở địa phương) chưa
được nâng cao. Năng lực quản lý nhà nước vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu
cầu quản trị trong thời đại công nghệ số. Trong khi đó, ĐTTM được phát triển chủ yếu
dựa trên nền tảng cơng nghệ.
SVTH: NHĨM SV
19QL2

11

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

II. PHÂN TÍCH MƠ HÌNH QUẢN LÝ ĐƠ THỊ THƠNG MINH TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
3.1. Công tác quản lý đô thị thông minh tại thành phố Hà Nội

Hình 3.1. Mơ hình quản lý theo hướng tích hợp của đơ thị thơng minh tại thành phố
Hà Nội. Nguồn. Cổng Giao tiếp điện tử Thành Phố Hà Nội - hanoi.gov.vn
Các hoạt động quản lý đô thị thông minh tại Hà Nội được thực hiện thông qua việc
áp dụng cơng nghệ thơng tin và trí tuệ nhân tạo để thu thập, phân tích và sử dụng dữ
liệu đô thị một cách hiệu quả.
- Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị thông minh: Hà Nội đang tiến hành quy
hoạch và phát triển các khu đô thị thông minh khác. Quy hoạch này đặt mục tiêu xây
dựng các khu đơ thị có hệ thống hạ tầng cơng nghệ thơng minh, đảm bảo sự tương tác
và tích hợp thông tin giữa các thành phần của đô thị.
- Quản lý giao thông thông minh: Hà Nội đang triển khai hệ thống giám sát và

điều khiển giao thông thông minh nhằm giảm ùn tắc và cải thiện an toàn giao thông.
Các biển báo điện tử, camera giám sát và cảm biến được sử dụng để thu thập dữ liệu
và điều tiết lưu lượng giao thông. Điều này giúp tối ưu hóa các tuyến đường, đảm bảo
thơng suốt và giảm thời gian di chuyển.
SVTH: NHÓM SV
19QL2

12

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

- Quản lý năng lượng thông minh: Hà Nội đang triển khai các giải pháp quản lý
năng lượng thông minh nhằm tối ưu hóa sử dụng và tiết kiệm năng lượng. Các cơng
trình xây dựng đô thị mới được thiết kế để sử dụng hệ thống điện thông minh, hệ thống
quản lý năng lượng và các giải pháp tiết kiệm năng lượng như hệ thống điều khiển ánh
sáng và nhiệt độ.
- Quản lý môi trường thông minh: Hà Nội đang áp dụng các giải pháp quản lý
môi trường thông minh để giám sát chất lượng khơng khí, quản lý rác thải và quản lý
nguồn nước. Các cảm biến và hệ thống giám sát được sử dụng để theo dõi và đánh giá
mức độ ô nhiễm, cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng và thực hiện các biện pháp
cần thiết để cải thiện mơi trường sống.
3.2. Phân tích ưu nhược điểm của đơ thị được quản lý theo mơ hình đơ thị
thơng minh
3.2.1. Ưu điểm
(1) Đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu và hiệu quả hơn

Việc thu thập thu thập và phân tích dữ liệu đơ thị nếu được thiết kế tốt sẽ mang lại
cho các nhà quản lý khả năng truy cập và phân tích một lượng lớn dữ liệu, nhằm thu
được thơng tin hữu ích và có ý nghĩa phục vụ cho quá trình ra quyết định. Khi có thể
theo dõi các chỉ số trong thời gian thực, mức độ hài lòng đối với các dịch vụ được
cung cấp của người dân và doanh nghiệp sẽ tăng lên nhanh chóng.
(2) Dịch vụ giao thơng vận tải và đi lại cho người dân được thực hiện tốt hơn
Hệ thống giao thơng kết nối và được kiểm sốt, theo dõi theo thời gian thực sẽ giúp
giảm bớt thời gian đi lại, giảm ùn tắc giao thông, giảm phát thải các loại khí gây ơ
nhiễm mơi trường. Từ việc cải thiện quản lý giao thông đến khả năng theo dõi vị trí xe
bt và tàu điện,… cơng nghệ thơng minh cho phép nâng cao chất lượng giao thơng
nói chung, đặc biệt là giao thông công cộng trong công cộng trong thành phố.
(3) Xây dựng được một cộng đồng an toàn hơn
Một đô thị thông minh phải là một thành phố an tồn hơn. Nhờ sử dụng các tiến bộ
cơng nghệ như nhận dạng biển số xe, camera quan sát (camera an ninh) theo dõi giao
thông, tỷ lệ tội phạm trong các đô thị thông minh sẽ giảm sút do thông tin về tội phạm
được thu thập đa dạng hơn, nhanh hơn và kịp thời hơn.
(4) Cung cấp các dịch vụ công hiệu quả hơn
Các công nghệ thông minh cho phép các thành phố tiếp cận những công cụ cần
thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nguyên liệu và nhiên liệu đầu vào như
hệ thống cấp nước thông minh giúp giảm thất thốt nước; hệ thống chiếu sáng thơng
minh giúp tiết kiệm điện năng hơn; các dịch vụ công trực tuyến giúp người dân tiết
kiệm thời gian và chi phí giao dịch;…
SVTH: NHĨM SV
19QL2

13

LỚP



CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

(5) Giảm tác động tiêu cực đến mơi trường
Các tịa nhà tiết kiệm năng lượng, cảm biến chất lượng khơng khí và các nguồn
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo cho phép giảm tác động tiêu cực tới mơi trường.
Ví dụ: hệ thống quản lý giao thông thông minh ở Stockholm (Thụy Điển) đã giảm
được 20% lưu lượng, 50% thời gian đi lại, 10% phát thải vào giờ cao điểm; sau khi lắp
đặt hệ thống quản lý nước thông minh, thành phố Mumbai (Ấn Độ) đã giảm 50% tỷ lệ
thất thoát nước.
Tăng cường sự bình đẳng ảnh trong tiếp cận cơng nghệ số: Các đô thị thông minh
cung cấp địa điểm truy cập wifi cơng cộng chất lượng cao trong tồn thành phố, do đó
giúp tăng cường sự bình đẳng giữa người dân trong việc tiếp cận và sử dụng các thành
tựu của đô thị thông minh.
(6) Cải thiện và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
Cơng nghệ thơng minh có thể giúp cho việc phân tích và dự đốn chính xác, từ đó,
xác định được khu vực cần được xử lý, giải quyết trước khi xảy ra sự cố cơ sở hạ tầng,
nhờ đó tiết giảm chi phí vận hành và bảo trì, đồng thời giảm thiểu các sự gián đoạn của
hệ thống hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống của người dân và doanh nghiệp.
3.2.2. Nhược điểm
(1) Quan hệ xã hội và tính gắn kết của cộng đồng suy giảm
Do chuyển đổi từ giao tiếp trực tiếp sang giao tiếp gián tiếp và các phương tiện
thông tin khác, một bộ phận dân cư nghèo bị cơ lập do khơng có đủ điều kiện tiếp cận
các các tiện ích. Bên cạnh đó, việc sử dụng giao tiếp giữa gián tiếp thơng qua các
phương tiện liên lạc cũng khiến cho số lượng các giao tiếp trực tiếp giảm xuống.
(2) Sự hướng dẫn của công nghệ dẫn đến nguy cơ các đô thị thiếu bản sắc
Các đơ thị có thể đánh mất bản sắc riêng của mình nếu quá phụ thuộc vào các giải
pháp cơng nghệ vì việc áp dụng các cơng nghệ giống nhau vào tất cả các đơ thị mà
thiếu tính toán đến yếu tố như sự phù hợp về mặt văn hóa và bản sắc đơ thị.

(3) Hạn chế về quyền riêng tư và nguy cơ lạm dụng kiểm soát xã hội
Khả năng theo dõi và tập trung dữ liệu mang lại quyền lực lớn cho người xử lý
thông tin, bất kỳ ai có quyền truy cập vào dữ liệu của cơng dân đều có thể kiểm sốt,
có khả năng thao túng dư luận và tác động tiêu cực tới xã hội. Việc sử dụng camera an
ninh và các hệ thống thông minh được kết nối qua tất cả các khơng gian khác nhau
khiến việc duy trì quyền riêng tư của các cá nhân trở nên khó khăn hơn.
(4) Phụ thuộc thái quá vào mạng lưới điện tử và mạng Internet 
Khi phụ thuộc gần như hoàn toàn vào thiết bị điện tử và mạng Internet, các địa
phương sẽ mất quyền tự chủ trong việc ra quyết định và có thể trở nên khơng đủ năng

SVTH: NHĨM SV
19QL2

14

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

lực để phản ứng hoặc hành động trong một tình huống nếu khơng có sự hỗ trợ của
những cơng cụ này.
3.3. Ví dụ về 1 dự án đơ thị thơng minh điển hình – Khu đô thị Ecopark
3.3.1. Tổng quan về đô thị
a/ Giới thiệu chung
Ecopark là khu đơ thị có quy hoạch lớn nhất miền Bắc được xây dựng và phát triển
dựa trên mối tương quan cân bằng giữa không gian đô thị và môi trường tự nhiên, tạo
nên một thành phố đa chức năng, một không gian lý tưởng đáp ứng mọi nhu cầu về

nhà ở, văn phòng, thương mại, du lịch và vui chơi giải trí đẳng cấp và hiện đại.
Vị trí: Nằm tại Khu vực Đơng Nam của Thành phố Hà Nội liền kề với làng gốm
Bát Tràng, chỉ cách trung tâm thủ đô Hà Nội 12,8km, Kết nối với cầu Thanh Trì,
đường vành đai 3, cầu Vĩnh Tuy, cầu Chương Dương, đường 5B, cách quốc lộ 1A
xuyên Bắc Nam 4km.
Quy mơ: Tổng diện tích của khu đơ thị là 499.07ha. Trong đó, quy hoạch khơng
gian kiến trúc cảnh quan dự án gồm:
- Đất ở: 168.95ha (33.85%)
- Đất thương mại, du lich, dịch vụ: 111.18ha (22.28%)
- Đất giao thông đô thị: 85.48ha (17.13%)
- Đất cây xanh mặt nước: 109.09ha (21.86%)
- Đất cơng trình cơng cộng: 24.37ha (4.88%)
- Khởi cơng: 2009 được chia làm 9 giai đoạn trong 20 năm. Dự kiến hồn thành
năm 2029
- Chủ đầu tư: Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng (Vihajico) tức
Tập đồn Ecopark.

SVTH: NHĨM SV
19QL2

15

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

Hình 3.2. Phối cảnh tổng thể khu đô thị Ecopark. Nguồn. />b/ Quá trình phát triển mơ hình đơ thị thơng minh tại Ecopark

Vào tháng 5/2019, Tập đoàn Ecopark đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược triển
khai dự án đô thị thông minh (ĐTTM) bền vững với Fundacion Metropoli (thuộc
Metropoli Ecosystems, Tây Ban Nha) tại phân khu mới của Ecopark là khu trung tâm
thương mại với diện tích 70ha. Ecopark đặt mục tiêu phát triển, nỗ lực trở thành
ĐTTM bền vững thí điểm đầu tiên theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
ĐTTM bền vững Ecopark được phát triển theo định hướng là một khu đô thị kết
hợp giữa công nghệ hiện đại và hệ sinh thái xanh, tập trung vào các lĩnh vực thông
minh như: cộng đồng, năng lượng, giao thông, y tế, giáo dục, an ninh.
Ecopark mong muốn hướng tới mơ hình TPTM mang lại sự tiện ích, an toàn, thân
thiện cho mọi người dân dựa trên nền tảng ứng dụng những công nghệ chủ chốt của
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Do đó, quan điểm nhất qn của Ecopark là lấy
người dân làm trung tâm, hướng tới mục tiêu mọi người dân trong khu đơ thị đều có
thể được thụ hưởng lợi ích, tham gia đầu tư xây dựng và giám sát, quản lý ĐTTM.
Ecopark cũng đang và sẽ kết hợp với các đối tác triển khai các sản phẩm dịch vụ
mang tính nền tảng và tạo giá trị bao gồm: EcoOne, EMS, EcoData, EcoID và hạ tầng
viễn thông, bản đồ số, giải pháp an ninh thông minh, dịch vụ xe chia sẻ, wifi công
cộng, tủ thông minh… để phục vụ cho các hoạt động của khu đô thị. Kết quả là gốc rễ
của một ĐTTM sẽ được xây dựng dựa trên một hạ tầng công nghệ mạnh mẽ với các
tính chất mở, nhanh và dựa trên dữ liệu. Việc này cho phép công tác quản lý đô thị tại
Ecopark được hiệu quản hơn, lựa chọn các dịch vụ tiện ích phù hợp cho cư dân được
chính xác hơn, phát triển đồng bộ và bền vững, đổi mới sáng tạo, minh bạch và có tính
tương tác với cư dân.
SVTH: NHÓM SV
19QL2

16

LỚP



CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

3.3.2. Công tác quản lý đô thị thông minh tại khu đô thị Ecopark
Hiện nay, cơng tác quản lý theo mơ hình đơ thị thơng minh đã và đang được triển
khai trên tồn bộ khu đô thị Ecopark. Các nội dung quản lý chủ yếu là các hoạt động
liên quan đến lĩnh vực xây dựng, quy hoạch và hệ thống giao thông của đô thị.
Một trong những điều quan trọng nhất để công tác quản lý theo mơ hình đơ thị
thơng minh có thể trở nên dễ dàng đó là việc quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu, thường được nhắc đến với tên viết tắt là GIS. Tại Ecopark, GIS được triển khai
ngay từ khi bắt đầu thực hiện triển khai dự án và đến nay, hầu hết các thông tin và dữ
liệu được lưu trữ và quản lý đồng bộ trên một nền tảng duy nhất, do Công ty Cổ phần
Công nghệ cao CTech (gọi tắt là CTECH) phát triển mang tên CGIS PROJECT
Phần mềm Quản lý dự án CGIS PROJECT cho Khu đơ thị Ecopark đã góp phần rất
lớn trong việc hỗ trợ quản lý hầu hết các nghiệp vụ của dự án đầu tư xây dựng như:
quản lý hồ sơ thiết kế, đấu thầu, nghiệm thu – thanh toán, quản lý khối lượng… giúp
người dùng tránh được sai sót, tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao rất nhiều hiệu
quả của công tác quản lý.
Một số hình ảnh mơ tả tính tăng hệ thống:

Hình 3.3. Tra cứu thơng tin Quy hoạch tồn bộ dự án.
Nguồn. Phần mềm CGIS quản lý đô thị thông minh (C2tech.vn)

SVTH: NHÓM SV
19QL2

17

LỚP



CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

Hình 3.4. Lưu trữ hồ sơ thiết kế.
Nguồn. Phần mềm CGIS quản lý đơ thị thơng minh (C2tech.vn)

Hình 3.5. Quản lý, giám sát đô thị, phát hiện và gửi thông tin sự cố.
Nguồn. Phần mềm CGIS quản lý đô thị thông minh (C2tech.vn)
SVTH: NHÓM SV
19QL2

18

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

Tuy nhiên, công tác quản lý hiện nay của khu đô thị vẫn chưa hồn chỉnh về các
lĩnh vực trong quản lý đơ thị, việc quản lý mới dừng lại ở hoạt động lưu trữ cơ sở dữ
liệu và giải quyết một số các vấn đề ở khu vực công cộng của đô thị. Hơn thế nữa, việc
chưa hồn chỉnh về các cơng nghệ số và thiết bị thông minh dẫn đến nhiều nguy cơ về
vấn đề đánh cắp thông tin cá nhân của người dân hay vấn đề an ninh mạng. Quá trình
nghiên cứu và hồn thiện cần có những bước đột phá hơn và nhanh chóng, sớm hồn
thiện kết thúc q trình thí điểm phát triển, áp dụng vào các dự án đơ thị thơng minh

tại Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung một cách thích hợp.

SVTH: NHĨM SV
19QL2

19

LỚP


CHUYÊN ĐỀ NHÀ Ở

GVHD: PGS. PHẠM TRỌNG THUẬT

IV. KẾT LUẬN
Phát triển đô thị thông minh là giải pháp tốt nhất để giải quyết các vấn đề quá tải ở
đô thị ở nước ta hiện nay. Sự nâng cao nhận thức về đô thị thông minh và sự vào cuộc
của cả hệ thớng chính trị tại các đơ thị là điều kiện cần thiết để thực hiện thành công
mục tiêu xây dựng thành phố thông minh như Quyết định số: 950/QĐ- TTg của Chính
phủ đã đề ra. Trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị thông minh, công tácquản
lý đô thị cần được quan tâm một cách đúng mức. Những vấn đề cơ bản của công tác
quản lý xây dựng và phát triển đô thị thông minh là hoàn thiện hệ thống pháp lý và cơ
chế chính sách, là xác định mơ hình quản lý, là xác định nợi dung quản lý đối với từng
lĩnh vực, phát triển đội ngũ cán bợ quản lý đơ thị, tìm nguồn vớn đầu tư và sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển đô thị thông minh… Trong các nội dung quản lý đô
thị thông minh, cần xác định quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị thông minh và
phát triển đô thị bền vững là nội dung trọng yếu hàng đầu của quản lý đô thị thông
minh. Trong q trình xây dựng đơ thị thơng minh, việc xây dựng hạ tầng kĩ thuật nói
chung và hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin nói riêng phải đi trước một bước. Đường
đến đô thị thông minh của mỗi đô thị sẽ không giống nhau, lợi thế về vai trò, vị trí,

điều kiện tự nhiên, xã hội và sự sáng tạo của các nhà lãnh đạo, quản lý đô thị sẽ quyết
định sự thành công nhanh hay chậm của mỗi đơ thị.

SVTH: NHĨM SV
19QL2

20

LỚP



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×