Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MODULE 4 BDTX MN THEO THÔNG TƯ 12 - SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.38 KB, 24 trang )

module GVMN 4:
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
1. Mục đích, vai trị của sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN.
2. Nội dung, các hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn ở
cơ sở GDMN.
3. Hướng dẫn đổi mới và nâng cao hiệu quả sinh hoạt chun mơn ở
cơ sở GDMN.
………………………OOOOOOO………………………………
I. Mục đích, vai trị của sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN.
1. Mục đích của sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN
Bồi dưỡng giáo viên trong trường mầm non là công việc mang tính chiến lược, là
việc làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng đội ngũ giáo viên có chất
lượng cao về chun mơn, nghiệp vụ. Mặt khác, công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mang tính cấp bách bởi nhà trường phải thực hiện ngay những yêu
cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
như đổi mới chương trình, phương pháp dạy học…
Bồi dưỡng giáo viên được thực hiện với nhiều hình thức phong phú đặc biệt là
hình thức bồi dưỡng tại trường sẽ góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc
theo tổ, nhóm chun mơn trong nhà trường. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng sẽ khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích cực để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
Khi tham gia bồi dưỡng một cách thường xuyên, bài bản sẽ góp phần nâng cao ý
thức, tính sáng tạo trong phương pháp dạy, những kỹ năng và thói quen tự học của
giáo viên. Qua bồi dưỡng giúp cho giáo viên đánh giá được khả năng hồn thành
cơng việc và sự tiến bộ trong cơng tác của bản thân.
2. Vai trị của sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN
Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trực tiếp làm công tác giảng dạy tại
các trường mầm non luôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, được các trường mầm


non quan tâm thực hiện, với nội dung và hình thức phong phú. Trong các hình thức


bồi dưỡng chun mơn, sinh hoạt chuyên môn (SHCM) là 1 hoạt động được thực
hiện thường xuyên, góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng cho giáo viên mầm
non, được trường ..............quan tâm thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao
nhận thức, kỹ năng cho toàn thể đội ngũ giáo viên nhà trường, đáp ứng nhu cầu
chăm sóc giáo dục trẻ trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo truyền thống trong những năm qua nhìn
chung đã mang lại những hiệu quả to lớn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ việc nâng cao năng lực quản lý và năng lực hoạt động chuyên môn cho CBQL
và GV trong nhà trường, giúp CBQL, GV MN đổi mới trong tư duy và sinh hoạt
chuyên môn theo hướng tăng cường hình thức trải nghiệm trong tổ chức các hoạt
động cho trẻ ở trường mầm non; Phát huy rõ nét tính tích cực của học sinh trong
khám phá, lĩnh hội tri thức.
Tuy nhiên, sinh hoạt chuyên môn tại trường mầm non ...........cũng không tránh
khỏi 1 số hạn chế chung mà đa số các trường mầm non đều mắc phải, đó là:
- Việc thực hiện sinh hoạt chuyên mơn cịn nặng về hình thức, thể hiện trên hồ sơ
sổ sách, đảm bảo đủ số lượng buổi sinh hoạt theo quy định, chưa có sự đổi mới
nâng cao chất lượng trong nội dung sinh hoạt.
- Các hoạt động SHCM mang tính biểu diễn, làm mẫu, được tập duyệt nhiều lần
trước khi cho giáo viên dự giờ, dẫn đến đa số trẻ mất đi sự hứng thú, tự nhiên trong
hoạt động.
- Giáo viên thường coi hoạt động tổ chức trong buổi SHCM là hoạt động mẫu, lý
tưởng, ít có nội dung thảo luận, phản biện vấn đề đề tìm giải pháp ưu việt hơn.
- Đơi khi, chính sự tham gia của những người dự giờ làm ảnh hưởng đến hoạt động
của trẻ. Đa số giáo viên dự tập trung soi xét đánh giá hoạt động của người dạy,
theo các khuôn mẫu nhất định, ít quan tâm đến q trình hoạt động của trẻ và hiệu
quả hoạt động trên trẻ.
SHCM theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng nhau học tập từ thực
tế việc học của trẻ tại lớp. Ở đó, giáo viên cùng nhau thiết kế hoạch bài học, cùng
dự giờ quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của trẻ) bài



học. Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi,
các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra,... có ảnh hưởng đến việc học của trẻ.
Việc tìm hiểu việc học của trẻ là để nhận diện được tình trạng học tập của mỗi trẻ
khác nhau, những khó khăn, sai lầm và các yếu tố đang cản trở (hay thúc đẩy) việc
học tập của trẻ và tìm ra cách thức để tác động phù hợp, hiệu quả hơn.Trên cơ sở
đó, giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học vào bài học hàng ngày một cách hiệu quả.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đảm bảo cơ hội học tập và phát
triển cho mọi trẻ em mang lại ý nghĩa to lớn trong quá trình bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, đảm bảo cơ hội phát triển chun mơn cho mọi giáo
viên, góp phần xây dựng mỗi nhà trường trở thành cộng đồng học tập
SHCM theo nghiên cứu bài học không nhằm đánh giá, xếp loại giờ dạy mà ở đó
giáo viên được khuyến khích học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm nguyên nhân tại sao
trẻ học/khơng học, trẻ có hứng thú- khơng có hứng thú với hoạt động của cô, đồng
thời đề xuất các biện pháp để giúp tất cả trẻ học tập thực sự. Qua q trình đó giáo
viên sẽ có khả năng tự điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học một cách linh
hoạt, phù hợp với đối tượng trẻ của lớp mình.
II. Nội dung, các hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở
GDMN.
1.Nội dung sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN
- Thảo luận các nội dung chuyên mơn có liên quan giữa 2 l ần sinh ho ạt
chun mơn định kì (nội dung sinh hoạt chun mơn phải cụ thể, thiết thực do
giáo viên, cán bộ quản lý đề xuất, thống nhất và thực hiện ).
- Thảo luận các bài học trong sách giáo khoa, tài liệu h ướng d ẫn h ọc, h ướng
dẫn hoạt động giáo dục, thống nhất nội dung cần điều chỉnh; làm cho bài
học trong sách giáo khoa, tài liệu học tập cập nhật, phù hợp v ới đối t ượng
học sinh, phù hợp với vùng miền; nâng cao năng lực sư phạm, năng l ực ngh ề
nghiệp cho giáo viên. Thảo luận về việc hướng dẫn học sinh sắp x ếp các
dụng cụ học tập (có sẵn/tự làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng c ụ h ọc



tập; trang trí, sắp xếp góc học tập đẹp mắt nhằm thu hút sự chú ý c ủa các
em.
- Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phát huy vai trị ch ủ động, tích
cực của học sinh; trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình th ực hi ện và k ết
quả học tập của học sinh.
Các hoạt động khác trong nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn theo quy
định của điều lệ, quy chế của nhà trường.
* Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
Đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên và rất cần thiết, các chuyên đề cần tập
trung vào những đề tài như đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện các kỹ năng
bộ mơn, dạy các bài khó, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học, sử dụng
thiết bị dạy học, làm mới đồ dùng dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng
học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu, ... Tránh những chuyên đề nặng về lý
luận mà việc triển khai trong thực tế cịn khó khăn.
- Thảo luận việc xây dựng các chuyên đề dạy học ( căn cứ vào chương trình,
sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây d ựng các chuyên đ ề d ạy
học phù hợp với việc sử dụng phương pháp d ạy học tích c ực trong đi ều ki ện
thực tế của nhà trường).
- Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và d ự gi ờ; phân
tích thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa c ủa giáo viên theo h ướng phân
tích hoạt động học tập của học sinh; cùng suy ngẫm và v ận d ụng đ ể h ướng
dẫn hoạt động học tập của học sinh.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả h ọc tập c ủa học sinh; th ảo
luận hồ sơ kiểm tra đánh giá học sinh; xây dựng các ma trận đề kiểm tra, đề
kiểm tra; mô tả các câu hỏi và bài tập theo 4 mức đ ộ nh ận th ức: nh ận bi ết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cấp cao theo định hướng phát tri ển năng
lực học sinh.
* Sinh hoạt chuyên môn dựa trên hoạt động học tập của học sinh

Trong buổi sinh hoạt chuyên mơn chủ yếu phân tích ho ạt động h ọc t ập c ủa
học sinh, tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc phát tri ển năng


lực của học sinh như: Học sinh học như thế nào ? Học sinh đang gặp khó khăn
gì trong học tập ? Nội dung và phương pháp dạy có phù h ợp, có gây h ứng thú
cho học sinh khơng ? Kết quả học tập của h ọc sinh có đ ược c ải thi ện khơng ?
Có phát triển năng lực chưa ? Cần điều chỉnh gì và điều ch ỉnh nh ư th ế nào  ?...
Mỗi thành viên đều đưa ra ý kiến của riêng mình, có r ất nhi ều ý ki ến hay và
xác thực cho từng hoạt động của bài học.
 Mỗi giáo viên tự rút ra bài học để áp dụng, những điều mình học được qua
bài dạy minh họa. Ví dụ: Tại sao học sinh A có biểu hiện khó khăn trong gi ờ
học ? Nguyên nhân của những khó khăn ? Bài học có gì m ới, sáng t ạo so v ới
sách giáo khoa ? Nội dung hoạt động học t ập có phù h ợp v ới kh ả năng nh ận
thức của học sinh khơng ? Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm h ọc sinh
hứng thú mang lại hiệu quả không ? Tại sao ? Học sinh được quan tâm, h ỗ tr ợ
như thế nào ?...
Lưu ý: Trong quá trình thảo luận, không áp đặt ý kiến, kinh nghiệm chủ quan
cá nhân, khơng q chú trọng đến các quy trình truyền th ống c ủa m ột giờ
dạy. Đặc biệt không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không nh ất
thiết kết luận phải thay đổi theo cách nào. Tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy
nghĩ và lựa chọn giải pháp phù hợp với học sinh và điều kiện h ọc tập c ủa l ớp
mình.
* Sinh hoạt chuyên môn về vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, s ử
dụng đồ dùng dạy học
Trước hết giáo viên phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò c ủa vi ệc s ử d ụng
thiết bị vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần m ạnh dạn, khơng
ngại khó, tự thiết kế và sử dụng đồ dùng thiết bị của mình sẽ giúp rèn luyện
được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích c ực khác.
Trong các buổi sinh hoạt, tổ trưởng chuyên môn cùng với các thành viên

trong tổ xây dựng ý kiến cần sử dụng thiết bị dạy học như thế nào đ ể đạt
hiệu quả.      


Khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với m ục
đích, yêu cầu bài học, đi theo một trình t ự nhất định thì m ới đ ạt đ ược hi ệu
quả bài dạy.
Để có một tiết dạy thành cơng, người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung
bài dạy. Khi có đủ tư liệu thì phải định hướng cơng việc, cần dạy nh ững gì, s ử
dụng phương pháp nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng đ ồ dùng c ần
thiết nào, ước lượng thời gian tổ chức dạy học.
* Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng
Kỹ năng sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng lớn đến việc chất l ượng gi ờ
dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ có thể trao đổi, góp ý, giúp nhau s ửa ch ữa nh ững
tồn tại, những nhược điểm như phong cách lên lớp, ngơn ngữ diễn đạt, trình
bày bảng của giáo viên, ... Hoạt động này nhằm hoàn thiện kỹ năng s ư ph ạm
của nhiều giáo viên. Tổ chuyên môn cần tăng cường quản lý, đ ịnh hướng t ổ
chức dự giờ, thao giảng coi đây là biện pháp quan trọng để nâng cao ch ất
lượng giờ dạy. Cần tránh dự giờ để đối phó nhằm đạt chỉ tiêu s ố lượng theo
quy định. Nên tăng cường các tiết dạy mẫu và quan tâm d ự gi ờ các ti ết ôn
tập, trả bài viết cho học sinh.
Khi đánh giá, rút kinh nghiệm các tiết dạy cần thẳng thắn, chân tình v ới tinh
thần giúp nhau cùng tiến bộ, phải đánh giá thực chất, nêu ra đ ược nh ững
điểm mạnh, những hạn chế của người dạy. Cần phê phán lối dạy chay trong
khi có và cần sử dụng đồ dùng dạy học.
Đối với những tiết học mà giáo viên gặp nhiều khó khăn thì cần trao đổi kỹ,
có thể tổ chức cho một giáo viên có kinh nghiệm trong tổ dạy mẫu tiết đó đ ể
cùng nhau rút kinh nghiệm, học hỏi.
2. Các hình thức sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN.
a. Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non hi ện nay

Một là, bồi dưỡng, tập huấn thông qua các chuyên đề:  Ưu điểm của hình thức
này là giáo viên được cung cấp hiểu biết về những vấn đề m ới. Tuy nhiên
hạn chế là giáo viên bị lệ thuộc vào các chuyên gia. Dù chuyên gia là nh ững


người có hiểu biết nhưng chắc chắn đã biết được chính xác nh ững   khó khăn
của giáo viên. Các chuyên đề thường do cấp trên đưa xuống, nhiều khi không
thực sự phù hợp với nhu cầu của giáo viên ở cơ sở. Việc áp d ụng   các nội
dung tập huấn chưa linh hoạt.
Hai là bồi dưỡng chuyên môn thơng qua tham quan học tập:  Ưu điểm của hình
thức này là người tham quan sẽ được quan sát, học hỏi và đem các sáng ki ến
của các trường bạn về áp dụng tại trường, lớp mình.
Tuy nhiên hạn chế là việc học tập dễ dẫn tới sao chép một cách hình thức các sáng
kiến mơ hình của trường bạn mà khơng chắc mơ hình đó có phù hợp với đơn vị
mình hay khơng. Kinh phí triển khai khá tốn kém nên không tổ chức thường xuyên
hoặc không tổ chức được cho tất cả giáo viên tham gia.
Ba là bồi dưỡng chuyên môn thông qua dự giờ, thao giảng: Ưu điểm của hình thức
này là có thể thực hiện thường xun, thuận tiện trong nội bộ nhà trường. Tuy
nhiên hạn chế là mục đích học tập của giáo viên tham gia dự giờ chưa đạt kết quả
như mong muốn, giáo viên chỉ quan sát, dự giờ chú trọng tìm lỗi, nhận xét, góp ý
thường chỉ trích hoặc khen hết lời theo ý chủ quan. Người dạy thường bị tổ thương
và có những ứng xử tiêu cực; khơng khí buổi sinh hoạt chun mơn có thể vui vẻ
hoặc căng thẳng…
Do vậy cần có hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên mầm non, bởi đây
là nơi để mỗi giáo viên có cơ hội học tập qua việc thảo luận, học hỏi lẫn nhau và
áp dụng hiểu biết mới vào giải quyết các vấn đề thực tế của lớp, nhóm…
b. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học: Là một loại hình
hoạt động cơ bản của nhà trường, nhằm tổ chức việc học tập, nâng cao năng lực
chuyên môn của Gv tại nhà trường thông qua nghiên cứu cải tiến việc học của trẻ
trong các hoạt động và bài học hằng ngày. Đây là một hoạt động bồi dưỡng tại

trường, do chính giáo viên là người thực hiện bồi dưỡng, gắn lý thuyết với thực
hành, nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn của nhà trường.
Bài học minh họa không dùng để đánh giá giáo viên, là nơi để các giáo viên học
hỏi lẫn nhau từ thực tế lớp học; 


Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học tập trung vào việc xây
dựng môi trường học tập giữa các giáo viên. 
Nghiên cứu việc học là cốt lõi của nghiên cứu bài học, ở đó giáo viên thảo
luận: Điều gì đã xảy ra trong lớp học? Khi nào trẻ học? Khi nào trẻ không học
được? Nguyên nhân dẫn tới điều đó? Giải pháp? 
Đảm bảo việc học cho mọi trẻ
Đảm bảo việc học cho mọi giáo viên
Khuyến khích việc học cho cha mẹ, cộng đồng.
Đảm bảo cơ hội học tập và phát triển cho mọi trẻ em: Giúp mỗi trẻ đều được học
và  học được những điều có ý nghĩa:Trẻ có được học khơng- đã học chưa? Học
như thế nào? Việc học có ý nghĩa khơng ? Vì sao?
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một loại hình hoạt động cơ bản
của nhà trường, nhằm tổ chức việc học tập, nâng cao năng lực chuyên môn của
giáo viên tại nhà trường thông qua nghiên cứu cải tiến việc học của trẻ trong các
hoạt động và bài học hằng ngày. Đây là một hoạt động bồi dưỡng tại trường, do
chính giáo viên là người thực hiện bồi dưỡng, gắn lý thuyết với thực hành, nhằm
giải quyết các vấn đề thực tiễn của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đặt trọng tâm vào nghiên cứu cải
thiện việc học của trẻ, gắn trực tiếp với diễn biến của hoạt động dạy và học trong
mỗi bài học minh họa (là bài học/hoạt động cụ thể trong chương trình giáo dục của
nhà trường, do giáo viên thực hiện với tồn bộ trẻ ở nhóm, lớp của mình). Điều
này để nhấn mạnh về tính thực tế, chân thực của bài học được sử dụng trong sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Ở đây, tìm hiểu việc học của trẻ là để
nhận diện được tình trạng học tập của mỗi trẻ, những khó khăn, sai lầm và các yếu

tố đang cản trở (hay thúc đẩy) việc học tập của trẻ và tìm ra cách thức để tác động
phù hợp, hiệu quả hơn.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học diễn ra liên tục qua các chu trình
(gồm 4 bước) và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
Bước 1: Chuẩn bị và thiết kế bài học minh họa: Bước này tập trung vào xây dựng
kế hoạch cho buổi sinh hoạt chuyên môn và thiết kế bài học minh họa.


Bước 2: Thực hiện bài học minh họa và tiến hành dự giờ, quan sát diễn biến quá
trình học tập của trẻ. Bước này tập trung vào việc thu thập những bằng chứng sinh
động về việc trẻ học như thế nào.
Bước 3: Chia sẻ và suy ngẫm về diễn biến việc học của trẻ trong bài học minh họa.
Bước này tập trung vào việc phân tích và suy ngẫm để lý giải cặn kẽ việc học của
trẻ.
Bước 4: Vận dụng những bài học thu được từ quan sát, trao đổi trong sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học vào bài học hằng ngày ở các nhóm, lớp khác
nhau. Đây là bước đưa kết quả của sinh hoạt chuyên môn vào đời sống nhà trường
và tiếp tục cho một chu trình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học tiếp
theo.
Bốn bước trong quy trình sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học được tổ
chức để giáo viên nhà trường cùng thực hiện với nhau. Mỗi  bước đều mở ra những
cơ hội để giáo viên cùng nhau hiểu rõ hơn về việc học của trẻ và những cách thức
để dẫn dắt việc học của trẻ một cách hiệu quả.
Chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học sẽ mang đến những thay
đổi, phát triển không chỉ của giáo viên, trẻ mà đến toàn bộ đời sống của nhà
trường. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là con đường để đưa giáo
viên vào những tình huống sát thực về chun mơn, kích thích sự chia sẻ và học
hỏi những hiểu biết và kinh nghiệm của nhau, qua đó giáo viên ngày một phát triển
và trưởng thành, mà kết quả tất yếu là chất lượng dạy học và giáo dục của nhà
trường sẽ ngày càng được cải thiện hơn. Điểm khác biệt trong sinh hoạt chuyên

môn theo nghiên cứu bài học là ở chỗ sự hiểu biết về việc học của trẻ được dựa
trên những chứng cứ khách quan thu thập được ở một bài học minh họa cụ thể, cả
những hành vi bên ngoài và những dấu hiệu về quá trình tư duy bên trong não của
trẻ. Những hình ảnh về nét mặt, ánh  mắt, cử chỉ, lời nói, hành động, tư thế và quá
trình thực hiện nhiệm vụ cùng những kết quả đạt được là những thông tin cần thiết
để nhận diện một cách chính xác nhất về việc học của trẻ nào đó. Đó là nguồn dữ
liệu cho những phân tích, thảo luận trong buổi chia sẻ sau dự giờ giữa các giáo
viên về việc học của trẻ và cách khắc phục những vấn đề đã chỉ ra. Việc nhận ra


được trẻ nào đang học hay đang không học, cách trẻ thực hiện các nhiệm vụ được
giao, những sai lầm hay khó khăn trẻ gặp phải trong diễn biến một bài học cụ thể
sẽ giúp giáo viên kết nối với hiệu quả của các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học được sử dụng trong tiến trình bài học.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện
đạo đức, tự học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư
phạm, đáp ứng nguyện vọng của phụ huynh, nhu cầu học tập của trẻ và yêu cầu đổi
mới giáo dục đào tạo hiện nay.
III. Hướng dẫn đổi mới và nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở
GDMN.
- Thứ nhất: Đổi mới SHCM theo nghiên cứu bài học phải chú trọng từ việc thay
đổi nhận thức, hành vi của các bên tham gia, từ CBQL chỉ đạo chuyên môn trong
cách thức hướng dẫn giáo viên dạy, đến nhận thức của giáo viên dự giờ trong cách
thức nhận xét đánh giá chất lượng giờ dạy, sau đó mới có thể thay đổi tư duy của
người dạy SHCM, giúp người dạy SHCM tự tin trong thể hiện. Bên cạnh đó, cần
tạo cơ hội cho tất cả giáo viên được tham gia dạy SHCM, bao gồm cả giáo viên
chưa có nhiều kinh nghiệm, không chỉ tập trung ở 1 vài giáo viên khá tốt thường
xuyên tam gia dạy.
- Thứ hai: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn phải bắt đầu từ việc đổi mới về nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động trong Kế hoạch sinh hoạt

chuyên môn của trường, tổ chuyên môn:
+ Về nội dung, nội dung SHCM theo hướng NCBH cần đa dạng, phong phú, kế
hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành, lấy lý luận về hình thức, nội dung,
phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm làm cơ sở lý luận cho việc tổ chức
các hoạt động giáo dục, đồng thời tăng cường các hoạt động thực hành làm minh
chứng cho lý luận. Các nội dung đưa vào SHCM cần bắt nguồn từ nhu cầu của
giáo viên, của học sinh chứ không chỉ là chỉ đạo một chiều theo mong muốn chủ
quan của Ban giám hiệu nhà trường. Mặt khác, cần mở rộng nội dung sinh hoạt tới
tất cả các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ như hoạt động ăn, ngủ, lao động, vệ
sinh, vui chơi…, khơng gói gọn trong các hoạt động học ở trên lớp.


+ Về phương pháp, cần linh hoạt, tránh gị bó, khn mẫu, áp đặt giáo viên theo lối
mịn. Khuyến khích giáo viên thử nghiệm những đề tài mới, phương pháp mới, trên
những đồ dùng, thiết bị mới. Cần xác định hoạt động tổ chức trong buổi SHCM là
hoạt động minh họa chứ không phải là hoạt động mẫu, lý tưởng, khuyến khích giáo
viên trao đổi, thảo luận dân chủ để tìm ra những hướng đi đúng, những cách làm
hay. Sinh hoạt chuyên môn cần phải thay đổi và đi vào chiều sâu như coi trọng
sinh hoạt cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, cập nhật và chia sẻ
những kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động dạy học, giải quyết các tình huống
trong dạy học; kĩ năng dự giờ, đánh giá giờ dạy; Dành thời gian nhiều hơn cho việc
phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm các giờ dạy đã được giáo viên trong tổ,
nhóm chuyên môn dự giờ. Khi thảo luận cần quan tâm đến quá trình hoạt động của
trẻ ra sao, thái độ của trẻ với hoạt động như thế nào, việc tác động của giáo viên tới
hoạt động của trẻ có hợp lý hay không…chứ không chỉ quan tâm đến phương pháp
tổ chức đặc trưng của từng hoạt động.
+ Về hình thức, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chuyên môn và nhà
trường, để sinh hoạt chuyên môn các cấp tổ, trường…không bị chồng chéo về nội
dung và thời gian tổ chức. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
bồi dưỡng chun mơn. Chẳng hạn: lập hịm thư tổ/trường để cùng chia sẻ thông

tin, hướng dẫn chia sẻ kinh nghiệm khai thác tài nguyên phục vụ bồi dưỡng chuyên
môn trên mạng (violet, trang web của Bộ, Sở,...). Các buổi sinh hoạt chun mơn
nên giảm tính hành chính (họp hành, đánh giá, triển khai... có thể đưa lên hịm thư
nội bộ hoặc dán/thông báo lên bảng tin), dành thời gian chia sẻ kinh nghiệm, lên
chuyên đề,... tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho giáo viên trong chun
mơn.
- Thứ ba: Cần chú trọng bồi dưỡng năng lực tổ chức điều hành cho đội ngũ tổ
trưởng những người chủ trì các buổi SHCM vì thực tế cho ta thấy buổi sinh hoạt
chuyên môn thành công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và chun mơn của
người chủ trì. Tổ trưởng tổ chuyên môn phải nêu được vấn đề cần thảo luận, như vị
trí, vai trị, các hình thức tăng cường hoạt động trải nghiệm cho trẻ, xây dựng môi
trường hoạt động trải nghiệm cho trẻ, các tác động của giáo viên đối với hoạt động


của trẻ thế nào là phù hợp và hiệu quả…, hướng giáo viên đến các tình huống có
vấn đề và thống nhất quan điểm chung với vấn đề đưa ra thảo luận. Cần tăng
cường quản lý chặt chẽ của BGH nhà trường tới các hoạt động sinh hoạt chuyên
môn để định hướng, giúp đỡ tổ chuyên môn khi cần.
- Thứ tư: Cần xây dựng một nề nếp sinh hoạt chuyên môn ổn định, chất lượng.
Trong đó, việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt chun mơn cần thường xun,
đúng kế hoạch. Có sự điều chỉnh, bổ sung trong suốt năm học và năm sau để sinh
hoạt chuyên môn hiệu quả và phong phú hơn.
Qua tổ chức thực hiện SHCM theo hình thức nghiên cứu bài học, cùng với việc
triển khai có hiệu quả mơ hình xây dựng mơi trường GD lấy trẻ làm trung tâm,
chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng, chất lượng CSGD trẻ của nhà trường nói
chung đã có nhiều khởi sắc. Đa số giáo viên trong nhà trường đã mạnh dạn, tự tin
hơn trong xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động. Các buổi SHCM của nhà
trường khơng cịn là những “màn biểu diễn điêu luyện” của 1 vài giáo viên cốt cán,
mà thực sự là không gian cho tất cả giáo viên giao lưu, trao đổi, chia sẻ tri thức,
góp phần hình thành nên một mơi trường học tập tích cực tại nhà trường.



module GVMN 4:
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
1. Mục đích, vai trị của sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN.
2. Nội dung, các hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn ở
cơ sở GDMN.
3. Hướng dẫn đổi mới và nâng cao hiệu quả sinh hoạt chun mơn ở
cơ sở GDMN.
………………………OOOOOOO………………………………
I. Mục đích, vai trị của sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN.
1. Mục đích của sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN
Bồi dưỡng giáo viên trong trường mầm non là công việc mang tính chiến lược, là
việc làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng đội ngũ giáo viên có chất
lượng cao về chun mơn, nghiệp vụ. Mặt khác, công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mang tính cấp bách bởi nhà trường phải thực hiện ngay những yêu
cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
như đổi mới chương trình, phương pháp dạy học…
Bồi dưỡng giáo viên được thực hiện với nhiều hình thức phong phú đặc biệt là
hình thức bồi dưỡng tại trường sẽ góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc


theo tổ, nhóm chun mơn trong nhà trường. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng sẽ khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích cực để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
Khi tham gia bồi dưỡng một cách thường xun, bài bản sẽ góp phần nâng cao ý
thức, tính sáng tạo trong phương pháp dạy, những kỹ năng và thói quen tự học của
giáo viên. Qua bồi dưỡng giúp cho giáo viên đánh giá được khả năng hồn thành
cơng việc và sự tiến bộ trong công tác của bản thân.
2. Vai trị của sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN

Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trực tiếp làm công tác giảng dạy tại
các trường mầm non luôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, được các trường mầm
non quan tâm thực hiện, với nội dung và hình thức phong phú. Trong các hình thức
bồi dưỡng chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn (SHCM) là 1 hoạt động được thực
hiện thường xuyên, góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng cho giáo viên mầm
non, được trường ..............quan tâm thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao
nhận thức, kỹ năng cho toàn thể đội ngũ giáo viên nhà trường, đáp ứng nhu cầu
chăm sóc giáo dục trẻ trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo truyền thống trong những năm qua nhìn
chung đã mang lại những hiệu quả to lớn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ việc nâng cao năng lực quản lý và năng lực hoạt động chuyên môn cho CBQL
và GV trong nhà trường, giúp CBQL, GV MN đổi mới trong tư duy và sinh hoạt
chun mơn theo hướng tăng cường hình thức trải nghiệm trong tổ chức các hoạt
động cho trẻ ở trường mầm non; Phát huy rõ nét tính tích cực của học sinh trong
khám phá, lĩnh hội tri thức.
Tuy nhiên, sinh hoạt chuyên môn tại trường mầm non ...........cũng không tránh
khỏi 1 số hạn chế chung mà đa số các trường mầm non đều mắc phải, đó là:
- Việc thực hiện sinh hoạt chun mơn cịn nặng về hình thức, thể hiện trên hồ sơ
sổ sách, đảm bảo đủ số lượng buổi sinh hoạt theo quy định, chưa có sự đổi mới
nâng cao chất lượng trong nội dung sinh hoạt.


- Các hoạt động SHCM mang tính biểu diễn, làm mẫu, được tập duyệt nhiều lần
trước khi cho giáo viên dự giờ, dẫn đến đa số trẻ mất đi sự hứng thú, tự nhiên trong
hoạt động.
- Giáo viên thường coi hoạt động tổ chức trong buổi SHCM là hoạt động mẫu, lý
tưởng, ít có nội dung thảo luận, phản biện vấn đề đề tìm giải pháp ưu việt hơn.
- Đơi khi, chính sự tham gia của những người dự giờ làm ảnh hưởng đến hoạt động
của trẻ. Đa số giáo viên dự tập trung soi xét đánh giá hoạt động của người dạy,
theo các khn mẫu nhất định, ít quan tâm đến quá trình hoạt động của trẻ và hiệu

quả hoạt động trên trẻ.
SHCM theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng nhau học tập từ thực
tế việc học của trẻ tại lớp. Ở đó, giáo viên cùng nhau thiết kế hoạch bài học, cùng
dự giờ quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của trẻ) bài
học. Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi,
các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra,... có ảnh hưởng đến việc học của trẻ.
Việc tìm hiểu việc học của trẻ là để nhận diện được tình trạng học tập của mỗi trẻ
khác nhau, những khó khăn, sai lầm và các yếu tố đang cản trở (hay thúc đẩy) việc
học tập của trẻ và tìm ra cách thức để tác động phù hợp, hiệu quả hơn.Trên cơ sở
đó, giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học vào bài học hàng ngày một cách hiệu quả.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đảm bảo cơ hội học tập và phát
triển cho mọi trẻ em mang lại ý nghĩa to lớn trong quá trình bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo
viên, góp phần xây dựng mỗi nhà trường trở thành cộng đồng học tập
SHCM theo nghiên cứu bài học không nhằm đánh giá, xếp loại giờ dạy mà ở đó
giáo viên được khuyến khích học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm ngun nhân tại sao
trẻ học/khơng học, trẻ có hứng thú- khơng có hứng thú với hoạt động của cơ, đồng
thời đề xuất các biện pháp để giúp tất cả trẻ học tập thực sự. Qua q trình đó giáo
viên sẽ có khả năng tự điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học một cách linh
hoạt, phù hợp với đối tượng trẻ của lớp mình.


II. Nội dung, các hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở
GDMN.
1.Nội dung sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN
- Thảo luận các nội dung chun mơn có liên quan giữa 2 l ần sinh ho ạt
chun mơn định kì (nội dung sinh hoạt chun môn phải cụ thể, thiết thực do
giáo viên, cán bộ quản lý đề xuất, thống nhất và thực hiện ).
- Thảo luận các bài học trong sách giáo khoa, tài liệu h ướng d ẫn h ọc, h ướng

dẫn hoạt động giáo dục, thống nhất nội dung cần điều chỉnh; làm cho bài
học trong sách giáo khoa, tài liệu học tập cập nhật, phù hợp v ới đối t ượng
học sinh, phù hợp với vùng miền; nâng cao năng lực sư phạm, năng l ực ngh ề
nghiệp cho giáo viên. Thảo luận về việc hướng dẫn học sinh sắp x ếp các
dụng cụ học tập (có sẵn/tự làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng c ụ h ọc
tập; trang trí, sắp xếp góc học tập đẹp mắt nhằm thu hút sự chú ý c ủa các
em.
- Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phát huy vai trị ch ủ động, tích
cực của học sinh; trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình th ực hi ện và k ết
quả học tập của học sinh.
Các hoạt động khác trong nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn theo quy
định của điều lệ, quy chế của nhà trường.
* Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
Đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên và rất cần thiết, các chuyên đề cần tập
trung vào những đề tài như đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện các kỹ năng
bộ môn, dạy các bài khó, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học, sử dụng
thiết bị dạy học, làm mới đồ dùng dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng
học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu, ... Tránh những chuyên đề nặng về lý
luận mà việc triển khai trong thực tế cịn khó khăn.
- Thảo luận việc xây dựng các chuyên đề dạy học ( căn cứ vào chương trình,
sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây d ựng các chuyên đ ề d ạy
học phù hợp với việc sử dụng phương pháp d ạy học tích c ực trong đi ều ki ện
thực tế của nhà trường).


- Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và d ự gi ờ; phân
tích thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa c ủa giáo viên theo h ướng phân
tích hoạt động học tập của học sinh; cùng suy ngẫm và v ận d ụng đ ể h ướng
dẫn hoạt động học tập của học sinh.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả h ọc tập c ủa học sinh; th ảo

luận hồ sơ kiểm tra đánh giá học sinh; xây dựng các ma trận đề kiểm tra, đề
kiểm tra; mô tả các câu hỏi và bài tập theo 4 mức đ ộ nh ận th ức: nh ận bi ết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cấp cao theo định hướng phát tri ển năng
lực học sinh.
* Sinh hoạt chuyên môn dựa trên hoạt động học tập của học sinh
Trong buổi sinh hoạt chun mơn chủ yếu phân tích ho ạt động h ọc t ập c ủa
học sinh, tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc phát tri ển năng
lực của học sinh như: Học sinh học như thế nào ? Học sinh đang gặp khó khăn
gì trong học tập ? Nội dung và phương pháp dạy có phù h ợp, có gây h ứng thú
cho học sinh không ? Kết quả học tập của h ọc sinh có đ ược c ải thi ện khơng ?
Có phát triển năng lực chưa ? Cần điều chỉnh gì và điều ch ỉnh nh ư th ế nào  ?...
Mỗi thành viên đều đưa ra ý kiến của riêng mình, có r ất nhi ều ý ki ến hay và
xác thực cho từng hoạt động của bài học.
 Mỗi giáo viên tự rút ra bài học để áp dụng, những điều mình học được qua
bài dạy minh họa. Ví dụ: Tại sao học sinh A có biểu hiện khó khăn trong gi ờ
học ? Nguyên nhân của những khó khăn ? Bài học có gì m ới, sáng t ạo so v ới
sách giáo khoa ? Nội dung hoạt động học t ập có phù h ợp v ới kh ả năng nh ận
thức của học sinh không ? Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm h ọc sinh
hứng thú mang lại hiệu quả không ? Tại sao ? Học sinh được quan tâm, h ỗ tr ợ
như thế nào ?...
Lưu ý: Trong q trình thảo luận, khơng áp đặt ý kiến, kinh nghiệm chủ quan
cá nhân, không quá chú trọng đến các quy trình truyền th ống c ủa m ột giờ
dạy. Đặc biệt không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không nh ất
thiết kết luận phải thay đổi theo cách nào. Tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy


nghĩ và lựa chọn giải pháp phù hợp với học sinh và điều kiện h ọc tập c ủa l ớp
mình.
* Sinh hoạt chun mơn về vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, s ử
dụng đồ dùng dạy học

Trước hết giáo viên phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò c ủa vi ệc s ử d ụng
thiết bị vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần m ạnh dạn, khơng
ngại khó, tự thiết kế và sử dụng đồ dùng thiết bị của mình sẽ giúp rèn luyện
được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích c ực khác.
Trong các buổi sinh hoạt, tổ trưởng chuyên môn cùng với các thành viên
trong tổ xây dựng ý kiến cần sử dụng thiết bị dạy học như thế nào đ ể đạt
hiệu quả.      
Khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với m ục
đích, yêu cầu bài học, đi theo một trình t ự nhất định thì m ới đ ạt đ ược hi ệu
quả bài dạy.
Để có một tiết dạy thành công, người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung
bài dạy. Khi có đủ tư liệu thì phải định hướng cơng việc, cần dạy nh ững gì, s ử
dụng phương pháp nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng đ ồ dùng c ần
thiết nào, ước lượng thời gian tổ chức dạy học.
* Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng
Kỹ năng sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng lớn đến việc chất l ượng gi ờ
dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ có thể trao đổi, góp ý, giúp nhau s ửa ch ữa nh ững
tồn tại, những nhược điểm như phong cách lên lớp, ngơn ngữ diễn đạt, trình
bày bảng của giáo viên, ... Hoạt động này nhằm hoàn thiện kỹ năng s ư ph ạm
của nhiều giáo viên. Tổ chuyên môn cần tăng cường quản lý, đ ịnh hướng t ổ
chức dự giờ, thao giảng coi đây là biện pháp quan trọng để nâng cao ch ất
lượng giờ dạy. Cần tránh dự giờ để đối phó nhằm đạt chỉ tiêu s ố lượng theo
quy định. Nên tăng cường các tiết dạy mẫu và quan tâm d ự gi ờ các ti ết ôn
tập, trả bài viết cho học sinh.


Khi đánh giá, rút kinh nghiệm các tiết dạy cần thẳng thắn, chân tình v ới tinh
thần giúp nhau cùng tiến bộ, phải đánh giá thực chất, nêu ra đ ược nh ững
điểm mạnh, những hạn chế của người dạy. Cần phê phán lối dạy chay trong
khi có và cần sử dụng đồ dùng dạy học.

Đối với những tiết học mà giáo viên gặp nhiều khó khăn thì cần trao đổi kỹ,
có thể tổ chức cho một giáo viên có kinh nghiệm trong tổ dạy mẫu tiết đó đ ể
cùng nhau rút kinh nghiệm, học hỏi.
2. Các hình thức sinh hoạt chun mơn ở cơ sở GDMN.
a. Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non hi ện nay
Một là, bồi dưỡng, tập huấn thông qua các chuyên đề:  Ưu điểm của hình thức
này là giáo viên được cung cấp hiểu biết về những vấn đề m ới. Tuy nhiên
hạn chế là giáo viên bị lệ thuộc vào các chuyên gia. Dù chuyên gia là nh ững
người có hiểu biết nhưng chắc chắn đã biết được chính xác nh ững   khó khăn
của giáo viên. Các chuyên đề thường do cấp trên đưa xuống, nhiều khi không
thực sự phù hợp với nhu cầu của giáo viên ở cơ sở. Việc áp d ụng   các nội
dung tập huấn chưa linh hoạt.
Hai là bồi dưỡng chuyên môn thông qua tham quan học tập:  Ưu điểm của hình
thức này là người tham quan sẽ được quan sát, học hỏi và đem các sáng ki ến
của các trường bạn về áp dụng tại trường, lớp mình.
Tuy nhiên hạn chế là việc học tập dễ dẫn tới sao chép một cách hình thức các sáng
kiến mơ hình của trường bạn mà khơng chắc mơ hình đó có phù hợp với đơn vị
mình hay khơng. Kinh phí triển khai khá tốn kém nên không tổ chức thường xuyên
hoặc không tổ chức được cho tất cả giáo viên tham gia.
Ba là bồi dưỡng chuyên môn thông qua dự giờ, thao giảng: Ưu điểm của hình thức
này là có thể thực hiện thường xun, thuận tiện trong nội bộ nhà trường. Tuy
nhiên hạn chế là mục đích học tập của giáo viên tham gia dự giờ chưa đạt kết quả
như mong muốn, giáo viên chỉ quan sát, dự giờ chú trọng tìm lỗi, nhận xét, góp ý
thường chỉ trích hoặc khen hết lời theo ý chủ quan. Người dạy thường bị tổ thương
và có những ứng xử tiêu cực; khơng khí buổi sinh hoạt chun mơn có thể vui vẻ
hoặc căng thẳng…


Do vậy cần có hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên mầm non, bởi đây
là nơi để mỗi giáo viên có cơ hội học tập qua việc thảo luận, học hỏi lẫn nhau và

áp dụng hiểu biết mới vào giải quyết các vấn đề thực tế của lớp, nhóm…
b. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học: Là một loại hình
hoạt động cơ bản của nhà trường, nhằm tổ chức việc học tập, nâng cao năng lực
chuyên môn của Gv tại nhà trường thông qua nghiên cứu cải tiến việc học của trẻ
trong các hoạt động và bài học hằng ngày. Đây là một hoạt động bồi dưỡng tại
trường, do chính giáo viên là người thực hiện bồi dưỡng, gắn lý thuyết với thực
hành, nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn của nhà trường.
Bài học minh họa không dùng để đánh giá giáo viên, là nơi để các giáo viên học
hỏi lẫn nhau từ thực tế lớp học; 
Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học tập trung vào việc xây
dựng môi trường học tập giữa các giáo viên. 
Nghiên cứu việc học là cốt lõi của nghiên cứu bài học, ở đó giáo viên thảo
luận: Điều gì đã xảy ra trong lớp học? Khi nào trẻ học? Khi nào trẻ không học
được? Nguyên nhân dẫn tới điều đó? Giải pháp? 
Đảm bảo việc học cho mọi trẻ
Đảm bảo việc học cho mọi giáo viên
Khuyến khích việc học cho cha mẹ, cộng đồng.
Đảm bảo cơ hội học tập và phát triển cho mọi trẻ em: Giúp mỗi trẻ đều được học
và  học được những điều có ý nghĩa:Trẻ có được học khơng- đã học chưa? Học
như thế nào? Việc học có ý nghĩa khơng ? Vì sao?
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một loại hình hoạt động cơ bản
của nhà trường, nhằm tổ chức việc học tập, nâng cao năng lực chuyên môn của
giáo viên tại nhà trường thông qua nghiên cứu cải tiến việc học của trẻ trong các
hoạt động và bài học hằng ngày. Đây là một hoạt động bồi dưỡng tại trường, do
chính giáo viên là người thực hiện bồi dưỡng, gắn lý thuyết với thực hành, nhằm
giải quyết các vấn đề thực tiễn của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đặt trọng tâm vào nghiên cứu cải
thiện việc học của trẻ, gắn trực tiếp với diễn biến của hoạt động dạy và học trong




×