Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

bài 2 hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.34 MB, 36 trang )

Bài 2:
Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Nhắc lại bài trước
Giới thiệu phần mềm miễn phí
Giới thiệu phần mềm nguồn mở
Các loại giấy phép phần mềm nguồn mở
Phân loại ứng dụng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Giới thiệu hệ điều hành nguồn mở
Giới thiệu phần mềm miễn phí
Giới thiệu phần mềm nguồn mở
Các loại giấy phép phần mềm nguồn mở
Phân loại ứng dụng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Giới thiệu hệ điều hành nguồn mở
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
2
Giới thiệu về hệ điều hành mã nguồn mở
UNIX/Linux
So sánh các đặc điểm giữa hệ điều hành mã
nguồn mở và hệ điều hành thương mại dành
cho server
Giới thiệu các bộ ứng dụng văn phòng và tiện
ích mã nguồn mở
Hướng dẫn cách chạy các ứng dụng Windows
trên Linux
Giới thiệu một số loại phần mềm xử lý nghiệp vụ
khác
Mục tiêu bài học
Giới thiệu về hệ điều hành mã nguồn mở
UNIX/Linux


So sánh các đặc điểm giữa hệ điều hành mã
nguồn mở và hệ điều hành thương mại dành
cho server
Giới thiệu các bộ ứng dụng văn phòng và tiện
ích mã nguồn mở
Hướng dẫn cách chạy các ứng dụng Windows
trên Linux
Giới thiệu một số loại phần mềm xử lý nghiệp vụ
khác
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
3
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
4
Lịch sử hệ điều hành UNIX
Hệ điều hành UNIX ra đời cuối những năm 1960, khởi
đầu từ một dự án do Ken Thompson phụ trách ở Bell
Labs và sau đó trở thành hệ điều hành được sử dụng
rộng rãi.
Kể từ thời điểm UNIX được phát triển lần đầu, đã xuất
hiện nhiều thế hệ sau thậm chí là những bản đột biến:
Một số thế hệ đã thay đổi căn bản so với phiên bản gốc như
Berkeley Software Distribution (BSD) hay Linux
Một số khác, thậm chí còn giữ lại cả những đoạn code của phiên
bản gốc.
Để xem thông tin về lịch sử các bản biến thể của UNIX,
có thể tìm hiểu tại:
/>Hệ điều hành UNIX ra đời cuối những năm 1960, khởi
đầu từ một dự án do Ken Thompson phụ trách ở Bell
Labs và sau đó trở thành hệ điều hành được sử dụng
rộng rãi.

Kể từ thời điểm UNIX được phát triển lần đầu, đã xuất
hiện nhiều thế hệ sau thậm chí là những bản đột biến:
Một số thế hệ đã thay đổi căn bản so với phiên bản gốc như
Berkeley Software Distribution (BSD) hay Linux
Một số khác, thậm chí còn giữ lại cả những đoạn code của phiên
bản gốc.
Để xem thông tin về lịch sử các bản biến thể của UNIX,
có thể tìm hiểu tại:
/>5
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Các đặc điểm chung của HĐH Unix
Đa người dùng & đa nhiệm - phần lớn các phiên bản của UNIX
đều có khả năng hỗ trợ nhiều người dùng đăng nhập hệ thống và
mỗi người dùng có thể chạy nhiều tác vụ. Đây là chuẩn cho phần
lớn HĐH hiện đại.
Số lượng ứng dụng lớn - số lượng khổng lồ các ứng dụng chạy
trên UNIX, từ các ứng dụng thương mại như CAD, Maya,
WordPerfect cho tới nhiều ứng dụng miễn phí khác.
Các ứng dụng miễn phí thậm chí hệ điều hành miễn phí –
nhiều ứng dụng chạy trên UNIX là miễn phí.
Đòi hỏi tài nguyên ít – nói chung hầu hết các bản cài UNIX có xu
hướng đòi hỏi ít tài nguyên. Trong nhiều trường hợp, các máy tính
thế hệ cũ chỉ đủ cài vỏ của Windows thì lại đủ để cài bản Linux mới
nhất.
Phát triển Internet – phần lớn những thành phần xương sống của
Internet được chạy trên các máy chủ UNIX. Nhiều máy chủ chạy
trên UNIX với web server Apache – cũng là một ứng dụng miễn phí.
Đa người dùng & đa nhiệm - phần lớn các phiên bản của UNIX
đều có khả năng hỗ trợ nhiều người dùng đăng nhập hệ thống và
mỗi người dùng có thể chạy nhiều tác vụ. Đây là chuẩn cho phần

lớn HĐH hiện đại.
Số lượng ứng dụng lớn - số lượng khổng lồ các ứng dụng chạy
trên UNIX, từ các ứng dụng thương mại như CAD, Maya,
WordPerfect cho tới nhiều ứng dụng miễn phí khác.
Các ứng dụng miễn phí thậm chí hệ điều hành miễn phí –
nhiều ứng dụng chạy trên UNIX là miễn phí.
Đòi hỏi tài nguyên ít – nói chung hầu hết các bản cài UNIX có xu
hướng đòi hỏi ít tài nguyên. Trong nhiều trường hợp, các máy tính
thế hệ cũ chỉ đủ cài vỏ của Windows thì lại đủ để cài bản Linux mới
nhất.
Phát triển Internet – phần lớn những thành phần xương sống của
Internet được chạy trên các máy chủ UNIX. Nhiều máy chủ chạy
trên UNIX với web server Apache – cũng là một ứng dụng miễn phí.
6
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Các thành phần của HĐH UNIX
Nhân (Kernel) – thực hiện quản lý bộ nhớ, các yêu cầu nhập xuất,
lên lịch trình chạy chương trình. Về mặt kỹ thuật mà nói, kernel
chính là HĐH. Nó cung cấp kết nối phần mềm cơ sở tới phần cứng.
Shell và giao diện người dùng (GUI) – shell cơ sở của UNIX
cung cấp giao diện dòng lệnh để nhập lệnh chạy. Lệnh này được
phiên dịch bởi shell thành lệnh mà kernel hiểu được.
Các tiện ích hệ thống tích hợp sẵn – là các chương trình cho
phép người dùng thực hiện các tác vụ. Các tiện ích cung cấp các
chức năng giao diện người dùng cơ sở cho một HĐH, tuy nhiên lại
quá phức tạp để xây dựng trong shell. Ví dụ các tiện ích là các
chương trình cho phép xem nội dung thư mục, di chuyển & sao
chép file, xóa file…
Phần mềm ứng dụng & các tiện ích – đây không phải là những
thành phần của hệ điều hành. Chúng là những chương trình bổ

sung được gắn kèm trong gói cài đặt hệ điều hành hoặc nằm tách
rời. Chúng có thể là những phiên bản bổ sung cho các tiện ích cơ sở
cho tới các ứng dụng thương mại.
Nhân (Kernel) – thực hiện quản lý bộ nhớ, các yêu cầu nhập xuất,
lên lịch trình chạy chương trình. Về mặt kỹ thuật mà nói, kernel
chính là HĐH. Nó cung cấp kết nối phần mềm cơ sở tới phần cứng.
Shell và giao diện người dùng (GUI) – shell cơ sở của UNIX
cung cấp giao diện dòng lệnh để nhập lệnh chạy. Lệnh này được
phiên dịch bởi shell thành lệnh mà kernel hiểu được.
Các tiện ích hệ thống tích hợp sẵn – là các chương trình cho
phép người dùng thực hiện các tác vụ. Các tiện ích cung cấp các
chức năng giao diện người dùng cơ sở cho một HĐH, tuy nhiên lại
quá phức tạp để xây dựng trong shell. Ví dụ các tiện ích là các
chương trình cho phép xem nội dung thư mục, di chuyển & sao
chép file, xóa file…
Phần mềm ứng dụng & các tiện ích – đây không phải là những
thành phần của hệ điều hành. Chúng là những chương trình bổ
sung được gắn kèm trong gói cài đặt hệ điều hành hoặc nằm tách
rời. Chúng có thể là những phiên bản bổ sung cho các tiện ích cơ sở
cho tới các ứng dụng thương mại.
7
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Phân loại các thế hệ sau của UNIX
Có thể nhóm thành hai loại: Mã nguồn mở và Thương mại
Thương mại: (việc phân phối lại hay sửa đổi bị cấm hoặc giới hạn, không miễn phí)
Solaris
IRIX
Mac OS X

Mã nguồn mở: (mã nguồn được cung cấp miễn phí và có thể sửa đổi)

FreeBSD
Các Linux Distribution
RedHat và Fedora (được duy trì bởi RedHat)
Mandrake
Debian
SuSE
Slackware
Ubuntu
và nhiều distribution khác
(Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở dựa trên UNIX, được phát triển năm 1991
bởi Linus Torvalds)
Có thể nhóm thành hai loại: Mã nguồn mở và Thương mại
Thương mại: (việc phân phối lại hay sửa đổi bị cấm hoặc giới hạn, không miễn phí)
Solaris
IRIX
Mac OS X

Mã nguồn mở: (mã nguồn được cung cấp miễn phí và có thể sửa đổi)
FreeBSD
Các Linux Distribution
RedHat và Fedora (được duy trì bởi RedHat)
Mandrake
Debian
SuSE
Slackware
Ubuntu
và nhiều distribution khác
(Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở dựa trên UNIX, được phát triển năm 1991
bởi Linus Torvalds)
8

Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Desktop Manager là gì
Gnome và KDE là các ví dụ của Desktop Manager. Cả hai
có giao diện nhìn giống HĐH Windows.
Chúng có thành phần tương tự menu Start, ứng dụng Windows
Explorer và một số dạng thanh điều khiển.
Desktop Manager cung cấp khả năng quản lý các chi tiết
của hệ thống, thay vì đòi hỏi phải gõ hàng đống lệnh
trong của sổ dòng lệnh (Terminal)
Các chi tiết như quản lý file, chạy chương trình, cấu hình các
khía cạnh của hệ thống…
Cần lưu ý rằng Desktop Manager là tùy chọn và nó giúp
người dùng thuận tiện hơn khi sử dụng giao diện đồ
họa. Nhiều hệ thống cũ thậm chí không có Desktop
Manager.
Gnome và KDE là các ví dụ của Desktop Manager. Cả hai
có giao diện nhìn giống HĐH Windows.
Chúng có thành phần tương tự menu Start, ứng dụng Windows
Explorer và một số dạng thanh điều khiển.
Desktop Manager cung cấp khả năng quản lý các chi tiết
của hệ thống, thay vì đòi hỏi phải gõ hàng đống lệnh
trong của sổ dòng lệnh (Terminal)
Các chi tiết như quản lý file, chạy chương trình, cấu hình các
khía cạnh của hệ thống…
Cần lưu ý rằng Desktop Manager là tùy chọn và nó giúp
người dùng thuận tiện hơn khi sử dụng giao diện đồ
họa. Nhiều hệ thống cũ thậm chí không có Desktop
Manager.
9
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở

Giao diện Gnome
10
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Giao diện KDE
11
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Giao diện dòng lệnh
12
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Desktop Manager riêng
Mỗi bản Linux
Distribution
lại có thể có
thêm Desktop
Manager riêng
Ví dụ Desktop Manager Unity của Ubuntu
13
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
Sự khác biệt của Linux so với Windows
Hệ điều hành không đòi hỏi phải có giao diện đồ
họa.
Bản thân hệ điều hành (phần kernel) có kích thước nhỏ đáng kể.
GUI (giao diện đồ họa người dùng) là một ứng dụng khác (hay
một tập hợp ứng dụng) có thể cài đặt thêm và chạy đè hệ điều
hành dựa trên dòng lệnh sẵn có.
Sự khác biệt về Hệ thống file.
Windows sử dụng hệ thống file FAT32 hay NTFS.
Linux sử dụng hệ thống file ext2 hay ext3.
Windows liệt kế tất cả các ổ đĩa tách biệt (A:, C:, D:,…) với “My
Computer” ở mức cao nhất.

UNIX bắt đầu với mức cao nhất tại “/” và các ổ đĩa được đính
vào bất cứ đâu ở mức dưới nó.
Hệ điều hành không đòi hỏi phải có giao diện đồ
họa.
Bản thân hệ điều hành (phần kernel) có kích thước nhỏ đáng kể.
GUI (giao diện đồ họa người dùng) là một ứng dụng khác (hay
một tập hợp ứng dụng) có thể cài đặt thêm và chạy đè hệ điều
hành dựa trên dòng lệnh sẵn có.
Sự khác biệt về Hệ thống file.
Windows sử dụng hệ thống file FAT32 hay NTFS.
Linux sử dụng hệ thống file ext2 hay ext3.
Windows liệt kế tất cả các ổ đĩa tách biệt (A:, C:, D:,…) với “My
Computer” ở mức cao nhất.
UNIX bắt đầu với mức cao nhất tại “/” và các ổ đĩa được đính
vào bất cứ đâu ở mức dưới nó.
14
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
HĐH UNIX/Linux cài cho server
Các ứng dụng server là những chương trình chạy trên
server đáp ứng dịch vụ từ các máy yêu cầu – client.
Server còn được gọi là máy chủ, chạy một hay nhiều
ứng dụng server.
Dòng HĐH UNIX/Linux đặc biệt phù hợp với môi trường
server và thực tế phần lớn server cài dòng HĐH này.
Các ứng dụng server là những chương trình chạy trên
server đáp ứng dịch vụ từ các máy yêu cầu – client.
Server còn được gọi là máy chủ, chạy một hay nhiều
ứng dụng server.
Dòng HĐH UNIX/Linux đặc biệt phù hợp với môi trường
server và thực tế phần lớn server cài dòng HĐH này.

Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
15
Một số ứng dụng server phổ biến
File & Print
Web
Email
FTP
Database
Domain
Authentication
File & Print
Web
Email
FTP
Database
Domain
Authentication
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
16
So sánh HĐH Unix-based và
Windows NT dành cho server (1)
Các hệ thống Windows NT
Các hệ thống dựa trên Unix
Các hệ điều
hành điển hình
Windows NT
Windows NT Server
Windows 2000 Advanced Server
Windows XP
Windows .NET Server 2003

Windows Server 2008
Windows Server 2012
Linux
Mac OS
BSD
Sun Solaris
HP-UX
AIX
Ưu điểm
- Dễ cài đặt phần mềm hơn
- Giao diện đồ họa cho phần quản trị
- Chi phí thấp
- Hoạt động ổn định hơn
- Một người quản trị có thể
kiểm soát nhiều máy tính hơn
- Bảo mật hơn
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
17
Ưu điểm
- Dễ cài đặt phần mềm hơn
- Giao diện đồ họa cho phần quản trị
- Chi phí thấp
- Hoạt động ổn định hơn
- Một người quản trị có thể
kiểm soát nhiều máy tính hơn
- Bảo mật hơn
Nhận sự trợ giúp
từ đâu
Hệ thống Help
Website của Microsoft

Các nhóm Newsgroup
Các nhóm User group
Các website chuyên dụng
Các trang sổ tay hướng dẫn
Các website chuyên dụng
Các Mailing list
Các nhóm Newsgroup
Các nhóm User group
So sánh HĐH Unix-based và
Windows NT dành cho server (2)
Các hệ thống Windows NT
Các hệ thống dựa trên Unix
Email server
Microsoft Exchange
Sendmail
Postfix
Q-mail
Exim
Web server
IIS
Apache
Apache
Sun Web Server
Chia sẻ file trên
mạng
Windows Networking (SMB)
WebDAV
Windows Networking (Samba)
AppleTalk
Network File System

WebDAV
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
18
Chia sẻ file trên
mạng
Windows Networking (SMB)
WebDAV
Windows Networking (Samba)
AppleTalk
Network File System
WebDAV
Hệ thống xác
thực domain
Active Directory
Pluggable Authentication
Modules (PAM)
Cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL Server
Microsoft Access
DB/2
Oracle
DB/2
MySQL
PostgreSQL
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
19
Giới thiệu
Lượng ứng dụng tự do và mã nguồn mở là
khổng lồ.
Bên cạnh những ứng dụng có chức năng khá

hoàn thiện, nhiều ứng dụng còn dở dang.
Các slide sau sẽ giới thiệu những ứng dụng điển
hình đáp ứng những nhu cầu thiết yếu khi làm
việc với máy tính.
Lượng ứng dụng tự do và mã nguồn mở là
khổng lồ.
Bên cạnh những ứng dụng có chức năng khá
hoàn thiện, nhiều ứng dụng còn dở dang.
Các slide sau sẽ giới thiệu những ứng dụng điển
hình đáp ứng những nhu cầu thiết yếu khi làm
việc với máy tính.
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
20
Open Office – công cụ văn phòng
Gồm trình soạn thảo văn
bản, bảng tính, trình
diễn, đồ họa, cơ sở dữ
liệu…
Định dạng chuẩn mở quốc
tế. Import/export được các
định dạng khác
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
21
Định dạng chuẩn mở quốc
tế. Import/export được các
định dạng khác
Dễ sử dụng, miễn phí,
nguồn mở
GIMP – trình biên tập ảnh
Đối thủ

•Photoshop
Tính năng
•Vẽ
•Xử lý ảnh
•Chuyển định
dạng
Nền tảng
•Linux
•Windows
•Mac OS X
Hỗ trợ
Bài 2 - Hệ điều hành và các ứng dụng mã nguồn mở
22
•Vẽ
•Xử lý ảnh
•Chuyển định
dạng

×