Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Phát Triển Dịch Vụ Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Của Công Ty Bảo Việt Phú Thọ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.53 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

ĐỖ PHAN HIẾU

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

ĐỖ PHAN HIẾU

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. NGUYỄN THỊ NGUYÊN HỒNG

HÀ NỘI – 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS,TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng. Những nội dung và kết quả nghiên cứu trọng
tâm của đề tài này là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào trƣớc đây. Số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho q trình phân
tích, đánh giá đƣợc tổng hợp hoặc tham khảo từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
nguồn trích dẫn và đề cập trong mục tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
trƣớc hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Đỗ Phan Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành qua q trình tích luỹ kiến thức, kỹ
năng, phƣơng pháp sau một thời gian nghiên cứu trên giảng đƣờng và thực tế tại
đơn vị. Đây không chỉ là thành quả cơng sức của tác giả, mà cịn là sự giúp đỡ của

nhiều thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè.
Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Trƣờng Đại học
Thƣơng mại, khoa Sau đại học - những ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, kiểm tra và chỉ
bảo phƣơng pháp học tập, nghiên cứu, các kỹ năng cần thiết giúp tác giả thực hiện
thành công luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS,TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các cán bộ
nhân viên Công ty Bảo Việt Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, đã nhiệt tình giúp đỡ và cung
cấp các số liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu của tác giả.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những ngƣời bạn, ngƣời đồng
nghiệp đã luôn luôn ủng hộ và hỗ trợ cho tác giả hoàn thành luận văn này.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ....................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 5

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .................................................7
1.1. Tổng quan về dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ...................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ .............................7
1.1.2. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ ....................................................................11
1.1.3. Các kênh phân phối dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ .......................................15
1.2. Quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ............................................. 16
1.2.1. Khái niệm và yêu cầu về quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ..16
1.2.2. Nội dung quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ...........................17
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ 25
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ ..................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số công ty bảo hiểm ở Việt Nam ..................................33
1.3.2. Bài học cho Công ty Bảo Việt Phú Thọ ..........................................................35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ .....................37
2.1. Khái quát về công ty và thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn ................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................37


iv

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty ...................................................................37
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức ....................................................................................38
2.1.4. Nguồn lực của Công ty ....................................................................................39
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .....................................................40
2.1.6. Đặc điểm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn .............................. 42
2.2. Kết quả phân tích thực trạng quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
tại công ty Bảo Việt Phú Thọ ....................................................................................43
2.2.1. Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ của công ty Bảo Việt Phú Thọ ......................43

2.2.2. Nội dung quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty Bảo
Việt Phú Thọ ..............................................................................................................46
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại
công ty Bảo Việt Phú Thọ..........................................................................................54
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
tại công ty Bảo Việt Phú Thọ ....................................................................................59
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................61
CHƢƠNG 3.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DỊCH

VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT PHÚ THỌ .....68
3.1. Mục tiêu và định hƣớng quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại
công ty Bảo Việt Phú Thọ .........................................................................................68
3.1.1. Mục tiêu ...........................................................................................................68
3.1.2. Định hướng .....................................................................................................68
3.2. Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ tại công ty Bảo Việt Phú Thọ ..............................................................................70
3.2.1. Những kiến nghị về quản lý Nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ...............................................................................................................70
3.2.2. Giải pháp cho công ty Bảo Việt Phú Thọ........................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực tại Bảo Việt Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019 .....39
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Bảo Việt Phú Thọ giai đoạn
2017 - 2019 ...............................................................................................................40
Bảng 2.3. Số lượng dịch vụ BHPNT được cung ứng tại Bảo Việt Thọ giai đoạn
2017 – 2019 ...............................................................................................................43
Bảng 2.4. Danh mục các sản phẩm dịch vụ Bảo hiếm phi nhân thọ tại Công ty so
với các đối thủ cạnh tranh ........................................................................................44
Bảng 2.5. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ bồi thường tại công ty Bảo Việt Phú Thọ giai đoạn
2017 – 2019 ...............................................................................................................50
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của công ty Bảo Việt Phú Thọ .......................................38


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ đầy đủ

Từ viết tắt
BH

Bảo hiểm

BHPNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ


BHTM

Bảo hiểm thƣơng mại

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

DN

Doanh nghiệp

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

BHBV

Bảo hiểm Bảo Việt

TNDS

Trách nhiệm dân sự

QLBH

Quản lý bảo hiểm

BTC


Bộ tài chính

MGBH

Mơi giới bảo hiểm

GĐBT

Giám định bồi thƣờng

CNTT

Công nghệ thông tin


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung và
Việt Nam nói riêng. Khơng chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro, BH ngày nay đã
trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế, kích thích
đầu tƣ, góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, tổ chức kinh
doanh để ổn định đời sống và phục vụ sản xuất.
Thị trƣờng bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) tại Việt Nam đƣợc đánh giá là
một trong những thị trƣờng tiềm năng của các nƣớc Đông Nam Á. Tuy nhiên, trƣớc
sức ép cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần trên thị trƣờng ngày càng gay gắt, việc hạ phí
bảo hiểm, tình trạng nợ phí bảo hiểm diễn biến phức tạp, trong khi các khoản nợ phí
từ nhiều năm trƣớc vẫn còn tồn đọng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng lợi
nhuận, các công ty bảo hiểm cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thiện

và phát triển dịch vụ BHPNT, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tƣơng lai.
Thực tế hoạt động kinh doanh BHPNT thời gian qua đã cho thấy sự lớn mạnh
không ngừng của ngành BHPNT và nhiều tiềm năng phát triển trong tƣơng lai. Tuy
nhiên, thị trƣờng BHPNT Việt Nam đang đƣợc đa dạng hóa với tốc độ cao, sức ép
mở cửa thị trƣờng và thách thức hội nhập ngày càng lớn. Đứng trƣớc thách thức
này, để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên thị trƣờng
BHPNT, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt – Công ty Bảo Việt Phú Thọ đã không
ngừng đổi mới, phát triển doanh nghiệp về mọi mặt, trong đó nội dung then chốt, cơ
bản là phát dịch vụ BHPNT của mình.
Cơng ty Bảo Việt Phú Thọ (Bảo Việt Phú Thọ) là một đơn vị hoạt động kinh
doanh BHPNT. Quản lý sự phát triển của dịch vụ BHPNT là một yêu cầu tất yếu
khách quan, hay đó chính là tiền đề để đảm bảo tăng thu nhập cho ngƣời lao động,
duy trì sự ổn định cũng nhƣ phát triển nguồn nhân lực, góp phần gia tăng sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm khác trong khu vực. Qua đó,
khẳng định vai trị chủ đạo của Cơng ty trong bối cảnh thị trƣờng bảo hiểm cạnh


2
tranh và hội nhập quốc tế.
Với các kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, sau 3 năm hoạt
động, Công ty Bảo Việt Phú Thọ đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng tự hào cả về thƣơng
hiệu, doanh thu, quy mơ, hiệu quả và tính chun nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình
quản lý tình hình hoạt động tại công ty, đặc biệt là công tác quản lý phát triển dịch vụ
BHPNT còn gặp nhiều bất cập và hạn chế. Cụ thể là, bên cạnh những xu hƣớng thuận
lợi cho sự phát triển của thị trƣờng BHPNT, công ty Bảo việt Phú Thọ không thể phủ
nhận những vấn đề sẽ đe dọa sự an toàn của thị trƣờng bảo hiểm nhƣ: khả năng tài
chính của các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trƣờng chƣa đủ lớn, công tác quản trị
doanh nghiệp chƣa tốt, hành vi trục lợi ngày càng tinh vi hơn và phát triển từ tự phát
đến hành vi có tổ chức, cạnh tranh diễn ra ngày càng phức tạp,...
Chính vì vậy, việc quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm địi hỏi phải có sự

chuyển biến, phù hợp với mức độ phức tạp và đa dạng của thị trƣờng nhằm định
hƣớng thị trƣờng phát triển an tồn, bền vững và phù hợp với thơng lệ quốc tế. Với
các lý do nêu trên tác giả đã lựa chọn đề tài: "Quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu
trên các khía cạnh và phạm vi khác nhau về phát triển dịch vụ BHPNT. Có thể nêu
một số cơng trình sau đây:
Nguyễn Bích Trâm (2016), “Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công
ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp (ABIC)” luận văn thạc sỹ, Đại học Đà
Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ
BHPNT tại công ty bảo hiểm. Trên cơ sở đó, luận văn đi phân tích, đánh giá thực
trạng q trình phát triển dịch vụ BHPNT tại cơng ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng
nông nghiệp. Cuối cùng, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cƣờng
công tác phát triển dịch vụ BHPNT tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng nông
nghiệp đến năm 2020.
Trần Mạnh Thùy (2018), “Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty


3
Bảo Việt Phú Thọ” luận văn thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ BHPNT tại cơng ty bảo hiểm.
Thơng q đó, luận văn đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ BHPNT tại công ty
Bảo Việt Phú Thọ và kiến nghị các giải pháp phát triển dịch vụ BHPNT tại công ty
tới năm 2025.
Lê Thanh Tùng (2019), “Vận dụng chính sách phát triển dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ” luận văn thạc sỹ, Đại học
Thái Nguyên. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về về dịch vụ và phát triển
dịch vụ; nội dung và tiến trình phát triển dịch vụ BHPNT. Bên cạnh đó, luận văn
cung cấp thơng tin, số liệu về thực trạng q trình vận dụng chính sách của Nhà

nƣớc trong việc phát triển dịch vụ BHPNT tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú
Thọ; góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng, các thuận lợi cũng nhƣ hạn chế của
việc vận dụng chính sách của Nhà nƣớc trong phát triển dịch vụ BHPNT tại Công ty
bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ; Đặc biệt, luận văn đã đƣa ra một số định hƣớng, giải
pháp nhằm tăng cƣờng vận dụng chính sách của Nhà nƣớc trong phát triển dịch vụ
BHPNT tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Phú Thọ giai đoạn 2020 - 2025.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều bài báo, cơng trình nghiên cứu khác liên quan đến
chủ đề về phát triển dịch vụ BHPNT tại các công ty bảo hiểm đƣợc đăng trên các
tạp chí kinh tế hay kỷ yếu hội thảo. Tuy nhiên, hầu hết các chƣơng trình đã cơng bố
đều đề cập đến việc phát triển thị trƣờng BHPNT nói chung và chƣa có cơng trình
nào đƣợc công bố liên quan đến đề tài "Quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ của Công ty Bảo Việt Phú Thọ”, đặc biệt là trong giai đoạn 2017 - 2019.
Vì vậy, đề tài bảo đảm khơng có sự trùng lặp với các cơng trình khác có liên quan.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý phát
triển dịch vụ BHPNT tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ thời gian tới.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề ở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển dịch


4
vụ BHPNT.
- Phân tích, đánh giá và rút ra những kết luận về thực trạng hoạt động quản lý
phát triển dịch vụ BHPNT tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiệnquản lý phát triển dịch vụ BHPNT tại Công ty
Bảo Việt Phú Thọ thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến quản lý phát triển dịch vụ BHPNT tại Công ty

Bảo Việt Phú Thọ.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứuvề công tác quản lý phát triển dịch
vụ BHPNT tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ bao gồm: các chính sách phát triển đại lý,
khả năng cung ứng dịch vụ, khả năng quản lý tài chính và quản lý rủi ro.
- Về không gian: Tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ. Địa chỉ: Số 2207 Đƣờng
Hùng Vƣơng, phƣờng Gia Cẩm, TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm
2017 đến 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn bên trong: Thu thập các thơng tin có liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu bao gồm: quan sát các hành vi của khách hàng, của đối thủ cạnh tranh và nhân
viên trong công ty; các báo cáo tổng kết hình hình hoạt động kinh doanh của công
ty Bảo Việt Phú Thọ, các nguồn lực kinh doanh của công ty năm 2017, 2018, 2019.
- Nguồn bên ngoài: Thu thập, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhƣ các báo cáo khoa học, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học,... Các tài
liệu đƣợc kế thừa, phân tích và tổng hợp có chọn lọc.
b. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dùng phƣơng pháp biểu đồ, phƣơng pháp phân tổ thống kê để tổng hợp tài


5
liệu theo các tiêu thức nghiên cứu.
 Công cụ xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu, cần tiến hành phân loại, sắp xếp lại tài liệu
một cách hợp lý theo trình tự thời gian, khơng gian và đối tƣợng nghiên cứu. Xử lý
tài liệu bằng các phần mềm nhƣ Excel 2013.
 Phương pháp thống kê mô tả

Từ những tài liệu, số liệu thu thập đƣợc sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, xây
dựng hệ thống bảng biểu số liệu, biểu đồ, sau đó tiến hành phân tích đến các vấn đề
nghiên cứu để làm cơ sở đánh giá, kết luận, xây dựng các giải pháp cho phù hợp.
 Phương pháp thống kê so sánh
Từ những kết quả thu thập đƣợc, các chỉ tiêu tính tốn đƣợc tiến hành so sánh
các yếu tố liên quan đến tình hình quản lýphát triển dịch vụ BHPNT của cơng ty
qua các năm. Tiến hành so sánh theo các đối tƣợng, các loại hình kinh doanh để
đánh giá mức độ phát triển của công ty, lựa chọn ra các nguyên nhân và đề xuất xây
dựng các giải pháp phù hợp.
 Phương pháp phân tổ thống kê
Căn cứ vào kết quả điều tra, thu thập đƣợc sẽ tiến hành tính tốn, đánh giá
theo các tiêu chí cụ thể liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến
hành phân tích, đánh giá theo các tiêu chí để làm cơ sở đánh giá, đƣa ra giải pháp
phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng nhóm đối tƣợng.
6. Đóng góp của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học
Luận văn hệ thống hóa đƣợc các cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến BHPNT
và công tác quản lý phát triển dịch vụ BHPNT.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển dịch vụ
BHPNT; góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng;đƣa ra những kết quả đạt đƣợc, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý phát triển dịch vụ BHPNTtại
cơng ty Bảo Việt Phú Thọ. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý


6
phát triển dịch vụ BHPNT tại công ty Bảo Việt Phú Thọ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dungluận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm

phi nhân thọ.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty Bảo Việt Phú Thọ.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhăm hoàn thiện quản lýphát triển dịch vụ
bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ.


7
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Tổng quan về dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm
Bản chất của bảo hiểm nói chung đó là sự san sẻ rủi ro của số đơng các cá
nhân và tổ chức trong xã hội thông qua hoạt động của các công ty bảo hiểm.
Xét định nghĩa bảo hiểm theo một khái niệm chung nhất thì: “Bảo hiểm là một
sự cam kết bồi thƣờng của ngƣời bảo hiểm với ngƣời đƣợc bảo hiểm về những thiệt
hạl, mất mát của đối tƣợng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều
kiện ngƣời đƣợc bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tƣợng bảo hiểm đó và nộp một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm”.
Bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) là một trong hai loại hình bảo hiểm thƣơng
mại (BHTM). Bảo hiểm thƣơng mại là loại hình bảo hiểm hiện nay đƣợc triển khai
rộng rãi ở khắp các nƣớc trên thế giới. Sự ra đời và phát triển của BHTM gắn liền với
cuộc đấu tranh để sinh tồn của con ngƣời trƣớc những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất
kỳ lúc nào gây thiệt hại không những về của cải vật chất mà cịn đến cả tính mạng,
sức khỏe con ngƣời. Kể từ khi hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) quốc tế đầu tiên đƣợc ghi
nhận trong lịch sử ngành bảo hiểm vào ngày 23/10/1347 tại Genoa, Itaila, ngành
BHTM thế giới đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Từ loại hình bảo hiểm truyền
thống ban đầu là bảo hiểm hàng hải, ngành bảo hiểm đã phát triển thêm nhiều loại

hình bảo hiểm mới nhằm đáp ứng nhu cầu “an toàn” của con ngƣời nhƣ bảo hiểm hỏa
hoạn, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm hàng khơng.... Hiện nay trên thị trƣờng BHTM đã
có tới hàng trăm loại hình bảo hiểm và đƣợc phân chia thành các nhóm khác nhau tùy
theo mục đích và ý nghĩa nghiên cứu. Trong đó, BHTM có thể đƣợc chia thành hai
nhóm lớn, đó là: Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Sở dĩ có sự phân chia
nhƣ vậy là do các công ty bảo hiểm phân loại BHTM để quản lý trên cơ sở lịch sử ra


8
đời của các nghiệp vụ bảo hiểm. Ví dụ: Bảo hiểm hàng hải đƣợc coi là ra đời sớm
nhất và là nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống của các công ty bảo hiểm. Vì vậy, thời kỳ
đầu, các cơng ty bảo hiểm thƣờng phân chia BHTM thành bảo hiểm hàng hải (bao
gồm: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tài và Hội bảo hiểm P/I) và
bảo hiểm phi hàng hải (bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm còn lại). Sau này, với
sự phát triển của ngành BHTM, nhiều nghiệp vụ bảo hiểm mới đƣợc ra đời nhƣ bảo
hiểm cháy, bảo hiểm con ngƣời, bảo hiểm xây dựng lắp đặt... Và đặc biệt với sự ra
đời của bảo hiểm nhân thọ vào cuối thế kỷ XIX với kỹ thuật bảo hiểm riêng.
Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là loại hình bảo hiểm con ngƣời, bảo hiểm cho
những rủi ro liên quan đến tuổi thọ của con ngƣời bao gồm hai sự kiện sống và chết.
Do BHNT có thời hạn bảo hiểm dài, vừa mang tính rủi ro, vừa mang tính tiết kiệm,
kỹ thuật nghiệp vụ đƣợc áp dụng trong BHNT là kỹ thuật tồn tích.
Bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách
nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
BHPNT do chỉ mang tính rủi ro nên đƣợc áp dụng kỹ thuật phân chia.
Nói một cách dễ hiểu thì, trong khi BHNT là loại bảo hiểm thƣờng gắn với
tuổi thọ con ngƣời, thì BHPNT là một thể loại rộng hơn, bao gồm về cả con ngƣời
và mọi thứ khác.
Hiện nay có những cơng ty chuyên kinh doanh về BHNT, hoặc chuyên kinh
doanh về BHPNT, hoặc nếu kinh doanh cả hai loại hình thì phải tổ chức hạch tốn
riêng biệt.

1.1.1.2. Đặc điểm
Nhìn chung, BHPNT có những đặc điểm cơ bản sau:
- BHPNT chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro mang tính chất thiệt hại mà
khơng có tính chất tiết kiệm nhƣ trong BHNT. Có nghĩa là trong BHPNT, chỉ khi có
rủi ro đƣợc bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho đối tƣợng bảo hiểm thì mới đƣợc bảo
hiểm bồi thƣờng. Khoản phí bảo hiểm mà ngƣời tham gia bảo hiểm đã đóng sẽ
khơng đƣợc trả lại nếu khơng có rủi ro xảy ra, và không đƣợc coi nhƣ một khoản
tiền tiết kiệm.


9
- BHPNT có thời hạn bảo hiểm thƣờng là ngắn từ 1 năm trở xuống. Thậm chí
có những nghiệp vụ bảo hiểm thời hạn bảo hiểm chỉ trong vòng vài tháng, vài ngày
hay vài giờ nhƣ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm du lịch hay bảo hiểm
tai nạn hành khách. Khác với BHNT thời hạn bảo hiểm có thể là 5 năm, 10 năm
hoặc thậm chí là suốt đời.
- Bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ áp dụng kỹ thuật phân chia trong việc quả
lý quỹ tài chính bảo hiểm, khác với BHNT áp dụng kỹ thuật tồn tích. Điều này xuất
phát từ đặc điểm BHPNT là chỉ bảo hiểm cho rủi ro mang tính chất thiệt hại và thời
hạn bảo hiểm ngắn. Sự khác nhau giữa ký thuật phân chia và kỹ thuật tồn tích đƣợc
thể hiện trong việc lập dự phòng nghiệp vụ của BHPNT khác với BHNT. Cụ thể
trong BHPNT là lập dự phòng phí và trong BHNT là lập dự phịng tốn học.
- Theo cách phân loại BHTM theo đối tƣợng bảo hiểm, bảo hiểm con ngƣời
bao gồm: Bảo hiểm tài sản, BH trách nhiệm dân sự và BH con ngƣời phi nhân thọ
1.1.1.3. Vai trị
Là một cơng cụ nhằm đối phó với những khó khăn tài chính do rủi ro gây ra
cho con ngƣời, BHTM nói chùng và BHPN nói riêng có vai trị to lớn khơng chỉ đối
với các cá nhân tổ chức mà với tồn xã hội nói chung.
- BHPNT góp phần ổn định đời sống kinh tế, từ đó ổn định về mặt tinh thần,
cho các cá nhân và tổ chức trong xã hội khi không may gặp phải rủi ro. Điều đó

đƣợc dựa trên cơ sở bảo hiểm bù đắp những thiệt hại tài chính do rủi ro gây ra. Đặc
biệt, khi tổn thất xảy ra có mức độ và quy mô lớn, ý nghĩa của bảo hiểm lại càng
đƣợc nhân lên gấp nhiều lần.
- BHPNT góp phần làm giảm “tổng rủi ro” của xã hội, đảm bảo cho xã hội có
một quỹ tài chính đủ lớn và chủ động đối phó với rủi ro. Rủi ro là ngẫu nhiên và bất
ngờ. Với mỗi cá nhân hay tổ chức thật khó có thể xác định đƣợc rủi ro có xảy ra với
họ hay khơng và mức độ thiệt hạ là nhƣ thế nào. Do đó họ khó có thể chủ động có
kế hoạch tài chính để đối phó đầy đủ với thiệt hại do rủi ro gâu ra. Tuy nhiên với số
đông ngƣời tham gia bảo hiểm, xác suất rủi ro có thể tính đƣợc tƣơng đối chính xác
trên cơ sở quy luật số lớn. Từ đó một kế hoạch tài chính thơng qua thu phí bảo hiểm


10
để bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra là có thể thực hiện đƣợc, bảo đảm cho xã hội chủ
động đối phó với những hậu quả của rủi ro
- BHPNT tạo điều kiện gần nhƣ tốt nhất cho sản xuất thông qua việc ổn định giá
cả và cấu trúc giá. Những thiệt hại tài chính do rủi ro bất ngờ gây ra chắc chắn sẽ đẩy
chi phí của doanh nghiệp lên. Khi đó nếu tăng giá lên để giữ nguyên lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ mất vị thế cạnh tranh về giá. Ngƣợc lại nếu giữ nguyên giá để cạnh tranh,
doanh nghiệp sẽ mất đi một phần lợi nhuận. Tác động này sẽ rất lớn nếu giá trị thiệt
hại là lớn. Trong trƣờng hợp này rõ ràng bảo hiểm là “tấm lá chắn” rất tốt cho các
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều này càng có ý nghĩa lớn lao
vì vốn của họ thƣờng là hạn chế, dễ bị các doanh nghiệp lớn chèn ép về giá.
- BHPNT là một kênh cung cấp vốn đáng kể cho nền kinh tế. Điều này xuất
phát từ bản chất của BHTM là một dịch vụ tài chính. Do có “sự đảo ngƣợc của chu
kỳ kinh doanh”, các cơng ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm trƣớc, nhƣng sau đó (có thể
sau vài ngày, vài tuần, vài tháng, vài năm hoặc thậm chí vài chục năm) mới phải sử
dụng tiền này để bồi thƣờng. Chính vì vậy xét trên khía cạnh kinh tế, chắc chắn các
cơng ty bảo hiểm cần đầu tƣ trở lại nền kinh tế tiền phí bảo hiểm này để thu lời. Do
bảo hiểm tuân theo quy luật số lớn, phải có số đơng ngƣời tham gia bảo hiểm nên

quỹ tài chính huy động từ phí bảo hiểm của các công ty bảo hiểm là rất lớn, trong
thực tế chỉ sau các Ngân hàng thƣơng mại. Ở các nƣớc có thị trƣờng bảo hiểm phát
triển nhƣ Mỹ, ngành bảo hiểm cung cấp tới trên 10% vốn đầu tƣ trên thị trƣờng vốn.
- BHPNT thực hiện các hoạt động giám sát tổn thất quan trọng, giúp phòng
tránh và giảm thiểu rủi ro, tổn thất xảy ra cho tồn xã hội. Xuất phát từ lời ích của
bản thân doanh nghiệp bảo hiểm, để giảm mức độ tổn thất xảy ra do rủi ro bất ngờ,
các doanh nghiệp thƣờng xuyên tiến hành các hoạt động đề phòng và hạn chế tổn
thất. Và rõ ràng xét trên phạm vi toàn xã hội những hoạt động này cũng có ý nghĩa
rất lớn lao.
Ngồi ra, cịn có thể kể tới rất nhiều vai trị khác của bảo hiểm nhƣ góp phần
tăng cƣờng mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nƣớc, tạo cơng ăn việc làm, tăng
GDP, góp phần đảm bảo an sinh xã hội...


11
1.1.2. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.2.1. Bảo hiểm tài sản
Do đối tƣợng bảo hiểm của bảo hiểm tài sản là tài sản nên loại hình bảo hiểm
này có những đặc điểm cơ bản sau:
Số tiền bảo hiểm, thể hiện giới hạn trách nhiệm bồi thƣờng của bảo hiểm, bị
giới hạn bởi giá trị thực tế của tài sản đƣợc bảo hiểm. Giá trị thực tế của tài sản
đƣợc gọi là giá trị bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm thông thƣờng đƣợc xác định bằng giá
trị của tài sản tại thời điểm mua bảo hiểm. Khi ngƣời tham gia bảo hiểm mua với số
tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm đƣợc gọi là bảo hiểm dƣới giá trị. Ví dụ,
một chiếc xe ơ tơ trị giá 500 triệu đồng, chủ xe chỉ có thể tham gia với số tiền bảo
hiểm lớn nhất bằng giá trị bảo hiểm là 500 triệu đồng, hoặc tham gia bảo hiểm dƣới
giá trị bằng 400 triệu đồng, chứ không thể tham gia bảo hiểm trên 500 triệu đồng.
Nguyên tắc này nhằm mục đích đảm bảo bù đắp đúng giá trị tài sản thiệt hại mà
không bị khách hàng trục lợi bảo hiểm.
Số tiền bồi thƣờng mà ngƣời đƣợc bảo hiểm nhận đƣợc trong mọi trƣờng hợp,

ngồi việc khơng đƣợc vƣợt q số tiền bảo hiểm theo nhƣ nguyên tắc bồi thƣờng
của bảo hiểm nói chung, cịn khơng đƣợc vƣợt q thiệt hại thực tế do sự cố bảo
hiểm gây nên. Ví dụ, một chiếc ô tô đƣợc bảo hiểm vật chất thân xe lại gặp tai nạn,
giá trị thiệt hại là 50 triệu đồng, số tiền bồi thƣờng mà chủ xe nhận đƣợc trong bất
kỳ trƣờng hợp nào cũng không vƣợt quá 50 triệu đồng.
Áp dụng “nguyên tắc thế quyền hợp pháp ” khi xuất hiện ngƣời thứ ba có lỗi và
do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại tài sản. Theo nguyên tắc này, sau khi trả tiền
bồi thƣờng, công ty bảo hiểm sẽ đƣợc thay quyền của ngƣời đƣợc bảo hiểm để thực
hiện việc truy đòi trách nhiệm của ngƣời thứ ba có lỗi. Nguyên tắc thế quyền hợp
pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của ngƣời đƣợc bảo hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ
trách nhiệm của ngƣời thứ ba có lỗi, đồng thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thƣờng.
Tuy nhiên, có một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp. Đó
là khi ngƣời thứ ba gây lỗi là trẻ em, hoặc là con cái, vợ chồng, cha mẹ... của ngƣời
đƣợc bảo hiểm, bởi vì trong trƣờng hợp này theo luật là khơng phát sinh trách


12
nhiệm dân sự.
Áp dụng “nguyên tắc đóng góp” trong trƣờng hợp bảo hiểm trùng. Khi một
đối tƣợng bảo hiểm đồng thời đƣợc bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho
cùng một rủi ro, với những điều kiện bảo hiểm giống nhau, thời hạn bảo hiểm trùng
nhau, và tổng số tiền bảo hiểm từ tất cả những hợp đồng này lớn hơn giá trị của đối
tƣợng bảo hiểm đó thì gọi là bảo hiểm trùng.
Trong trƣờng hợp có bảo hiểm trùng, tùy thuộc vào nguyên nhân xảy ra để
giải quyết. Thông thƣờng, bảo hiểm trùng liên quan đến sự gian lận của ngƣời tham
gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó, về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH) có thể hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện thấy có dấu hiệu gian lận.
Nếu DNBH chấp nhận bồi thƣờng thì lúc này, trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp
đối với tổn thất sẽ đƣợc phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận.
Có thể áp dụng các chế độ bảo hiểm, bao gồm:

+ Chế độ bảo hiểm bồi thƣờng theo mức miễn thƣờng: Theo chế độ này,
DNBH chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị thiệt hại thực tế vƣợt
quá một mức đã thỏa thuận gọi là mức miễn thƣờng. Việc áp dụng bảo hiểm theo
mức miễn thƣờng có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc. Nếu giữa DNBH và ngƣời
tham gia bảo hiểm thỏa thuận sẽ không bồi thƣờng đối với những tổn thất nhỏ hơn
mức miễn thƣờng trên cơ sở tự nguyện thì phí bảo hiểm sẽ đƣợc giảm bớt phụ thuộc
vào mức miễn thƣờng cụ thể. Trong trƣờng hợp miễn thƣờng bắt buộc, phí bảo
hiểm vẫn giữ nguyên. Bảo hiểm theo mức miễn thƣờng không chỉ tránh cho công ty
bảo hiểm phải bồi thƣờng những tổn thất quá nhỏ so với giá trị bảo hiểm mà cịn có
ý nghĩa trong việc nâng cao ý thức và trách nhiệm đề phịng hạn chế rủi ro của
ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Có hai loại miễn thƣờng: Miễn thƣờng không khấu trừ và miễn thƣờng có
khấu trừ. Chế độ bảo hiểm miễn thƣờng khơng khấu trừ bảo đảm chi trả cho những
thiệt hại thực tế vƣợt quá mức miễn thƣờng nhƣng số tiền bồi thƣờng sẽ không bị
khấu trừ theo mức miễn thƣờng
+ Chế độ bảo hiểm bồi thƣờng theo tỷ lệ: Theo chế độ bảo hiểm này, số tiền


13
bồi thƣờng của bảo hiểm luôn bằng một tỷ lệ nhất định đƣợc thỏa thuận trƣớc (gọi
là tỷ lệ bồi thƣờng) so với giá trị thiệt hại thực tế thuộc phạm vi bảo hiểm.
+ Chế độ bảo hiểm bồi thƣờng theo rủi ro đầu tiên: Chế độ bảo hiểm này đƣợc
áp dụng trong bảo hiểm dƣới giá trị, theo đó nếu tổn thất xảy ra thuộc phạm vị bảo
hiểm nhỏ hơn hoặc bằng số tiền bảo hiểm (STBH) sẽ bồi thƣờng theo thiệt hại thực
tế, còn nếu lớn hơn STBH bảo hiểm sẽ chỉ bồi thƣờng bằng STBH.
1.1.2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS)
Là loại hình bảo hiểm có đối tƣợng bảo hiểm là phần trách nhiệm pháp lý phát
slnh phải bồi thƣờng trách nhiệm dân sự (TNDS), bảo hiểm TNDS có những đặc
điểm cơ bản sau:
Bảo hiểm TNDS có đối tƣợng đƣợc bảo hiểm là TNDS của ngƣời đƣợc bảo

hiểm đối với ngƣời thứ ba theo luật định. Ví dụ: BHTNDS của chủ xe cơ giớl,
BHTNDS của chủ lao động, Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, Bảo hiềm trách
nhiệm công cộng. Trách nhiệm pháp lý bao gồm trách nhiệm hình sự và trách
nhiệm dân sự. Bảo hiểm chỉ có thể nhận bảo hiểm cho TNDS mà khơng thể bảo
hiểm cho trách nhiệm hình sự, vì theo đúng nguyên tắc hoạt động của BHTM là rủi
ro bảo hiểm không đƣợc đi ngƣợc với các chuẩn mặc đạo đức và pháp luật cũng
nhƣ thiệt hại xảy ra phải lƣợng hóa đƣợc bằng tiền.
Theo Luật Dân sự, TNDS của một chủ thể (nhƣ chủ tài sản, chủ doanh
nghiệp,.) đƣợc hiểu là trách nhiệm phải bồi thƣờng các thiệt hại về tài sản, về con
ngƣời... gây ra cho ngƣời khác do lỗi của ngƣời chủ đó. TNDS có thể là TNDS
trong hợp đồng và TNDS ngồi hợp đồng. Thơng thƣờng các cơng ty bảo hiểm
cung cấp sự bảo đảm cho các TNDS ngồi hợp đồng.
Vì đối trƣợng đƣợc bảo hiểm là phần TNDS phát sinh của ngƣời đƣợc bảo
hiểm đối với ngƣời bị thiệt hại (một ngƣời thứ ba khác) nên trong loại bảo hiểm này
ngƣời đƣợc bảo hiểm thƣờng chính là ngƣời tham gia bảo hiểm. Còn ngƣời thụ
hƣởng quyền lợi bảo hiểm lại là những ngƣời thứ ba khác. Ngƣời thứ ba trong
BHTNDS là những ngƣời có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố bảo hiểm và
đƣợc quyền nhận bồi thƣờng từ công ty bảo hiểm với tƣ cách là ngƣời thụ hƣởng.


14
Ngƣời thứ ba có quan hệ về mặt TNDS với ngƣời đƣợc bảo hiểm nhƣng chỉ có mối
quan hệ gián tiếp với công ty bảo hiểm.
Bảo hiểm giới hạn trách nhiệm bồi thƣờng của mình bởi STBH. Nếu TNDS
phát sinh lớn hơn STBH, bảo hiểm chỉ bồi thƣờng tối đa bằng STBH, phần TNDS
phát sinh vƣợt quá STBH ngƣời đƣợc bảo hiểm phải tự chịu.
Tƣơng tự nhƣ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm TNDS áp dụng nguyên tắc đóng góp
trong trƣờng hợp bảo hiểm trùng. Tức là, nếu cùng một loại TNDS đƣợc bảo hiểm
bởi nhiều đơn khác nhau, tổng số tiền bồi thƣờng từ tất cả các đơn sẽ không vƣợt
quá mức TNDS thực tế phát sinh. Số tiền bồi thƣờng đƣợc phân bổ trên cơ sở

STBH của mỗi đơn.
1.1.2.3. Bảo hiểm con người phi nhân thọ
Bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ vừa là loại hình bảo hiểm con ngƣời, vừa là
loại hình BHPNT, nên nó có những đặc điểm cơ bản sau:
Bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ mang đầy đủ các đặc điểm của bảo hiểm con
ngƣời có đối tƣợng bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, tình trạng sức khỏe con ngƣời
hoặc các sự kiện liên quan tới cuộc sống con ngƣời, cụ thể:
+ Áp dụng “nguyên tắc khoán” khi xác định STBH và thanh tốn tiền bảo
hiểm. Hay nói cách khác, việc xác định STBH và chi trả bảo hiểm hoàn toàn trên cơ
sở thỏa thuận giữa hai bên ký kết hợp đồng bảo hiểm, không phải dựa trên giá trị
bảo hiểm hay giá trị thiệt hại thực tế nhƣ trong bảo hiểm tài sản. Lý do ở đây là vì
tính mạng, sức khỏe của con ngƣời là vô giá nên không thể xác định đƣợc bằng một
khoản tiền cụ thể nào đó. Việc thanh toán tiền bảo hiểm trong bảo hiểm con ngƣời
chỉ mang tính trợ giúp về tài chính khi khơng may gặp rủi ro dẫn đến chết, thƣơng
tật làm mất hoặc giảm khả năng lao động và vì vậy thu nhập, cuộc sống của ngƣời
đƣợc bảo hiểm cũng nhƣ ngƣời thân không đƣợc bảo đảm. Trong bảo hiểm con
ngƣời, thuật ngữ “chi trả bảo hiểm” hoặc “thanh toán bảo hiểm” đƣợc sử dụng để
thay thế cho “bồi thƣờng bảo hiểm” trong bảo hiểm thiệt hại.
Tuy nhiên trên thực tế, các chi phí y tế phát sinh nằm trong phạm vi đƣợc bảo
hiểm của các hợp đồng bảo hiểm con ngƣời, cho nên số tiền chi trả đƣợc xác định


15
dựa vào các chi phí y tế thực tế phát sinh. Vì vậy, “nguyên tắc bồi thƣờng” cũng
đƣợc áp dụng kết hợp trong loại bảo hiểm này.
+ Khác với bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con ngƣời không áp dụng nguyên tắc
“đóng góp” trong trƣờng hợp bảo hiểm trùng. Hay nói cách khác, mỗi đối tƣợng bảo
hiểm có thể đồng thời đƣợc bảo hiểm bằng nhiều hợp đồng với một hoặc nhiều
cơng ty bảo hiểm khác nhau. Khi có sự cố bảo hiểm, việc trả tiền bảo hiểm của từng
hợp đồng độc lập nhau. Ví dụ, trong năm 2017, anh Bảo ký kết HĐBH sinh mạng

cá nhân với công ty bảo hiểm A có STBH là 500 triệu đồng, và ký kết với công ty
bảo hiểm B một HĐBH trợ cấp nằm viện phẫu thuật có STBH là 100 triệu đồng.
Cũng trong năm 2017, anh Bảo gặp tai nạn và phải vào viện phẫu thuật nhƣng sau
đó bị chết. Trong trƣờng hợp này, ngƣời thừa kế hợp pháp của anh Bảo sẽ nhận
đƣợc khoản tiền cao nhất bằng tổng STBH từ hai hợp đồng: 500 triệu đồng + 100
triệu đồng = 600 triệu đồng.
Bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ mang những đặc điểm riêng của BHPNT so
với BHNT, đó là:
+ Bảo hiểm cho những rủi ro mang tính chất thiệt hại nhƣ tai nạn, bệnh tật, ốm
đau liên quan đến tính mạng và sức khỏe của con ngƣời. Những rủi ro này khác với
hai sự kiện “sống” và “chết” trong BHNT và vì thế tính chất rủi ro đƣợc bộc lộ rõ
cịn tính chất tiết kiệm là khơng có.
+ Thời hạn bảo hiểm là ngắn, thƣờng dƣới 1 năm. Thậm chí có những nghiệp
vụ bảo hiểm thời hạn bảo hiểm chỉ trong vòng vài ngày, vài giờ nhƣ bảo hiểm tai
nạn hành khách, bảo hiểm du lịch. Vì vậy, khác với BHNT phải áp dụng kỹ thuật
tồn tích trong quản lý quỹ bảo hiểm, bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ áp dụng kỹ
thuật phân chia.
Do phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ, trong thực tế, loại
hình bảo hiểm này cịn đƣợc gọi là bảo hiểm tai nạn con ngƣời và chi phí y tế.
1.1.3. Các kênh phân phối dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.3.1. Kênh trực tiếp
Các sản phẩm bảo hiểm đƣợc phân phối bởi các công ty bảo hiểm, không qua


16
các trung gian, bằng cách sử dụng các biện pháp marketing trực tiếp.
Kênh phân phối trực tiếp có thể phân chia thành:
- Nhân viên: Công ty sở hữu một đội ngũ bán hàng hoạt động tại các mạng
lƣới chi nhánh.
- Bán hàng từ xa: bán hàng qua điện thoạl, lnternet, hoặc qua email....

1.1.3.2. Kênh trung gian
Kênh phân phối BHPNT trung gian bao gồm: các đại lý, môi giới và một số
loại hình trung gian khác.
-Các đại lý: Là trung gian đại dlện cho quyền lợi của các công ty bảo hiểm.
Bao gồm: đại lý trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý độc lập.
+ Đại lý trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm: là một trung gian hoạt động nhƣ
một đại lý của một công ty bảo hiểm và cam kết độc quyền để tiến hành các hoạt
động kinh doanh cho một công ty bảo hiểm.
+ Đại lý độc lập: Là trung gian hoạt động nhƣ là một đại lý cho nhiều công ty
bảo hiểm và với nhiều thỏa thuận đại lý phức tạp với các công ty bảo hiểm.
- Môi giới: Là trung gian đại dlện cho quyền lợi của khách hàng.
- Các loại hình trung gian khác: một số loại hình trung gian nhƣ nhóm gia
đình, những ngƣời bán xe hơi, các đại lý bất động sản, các đại lý du lịch...
1.2. Quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1. Khái niệm và yêu cầu về quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ
Khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định trong điều kiện
biến động của môi trƣờng.Phạm vi quản lý rất rộng lớn bao giờ cũng chia thành chủ
thể quản lý và đối tƣợng bị quản lý. Quản lý có vai trị rất quan trọng thể hiện thơng
qua các chức năng quản lý. Chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng, khách thể quản lý; là tập hợp các nhiệm
vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.


17
Yêu cầu:
Phát triển BHPNT nhằm đáp ứng yêu cầu của ba nhóm chủ thể trong nền kinh tế.
Đối với khách hàng: phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, mang lại lợi
ích cho khách hàng, bảo vệ khách hàng trong một số trƣờng hợp đã thoả thuận trong

hợp đồng.
Đối với công ty bảo hiểm: phải đảm bảo trách nhiệm về sản phẩm triển khal,
đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
Đối với nhà nƣớc: đảm bảo sự quản lý của nhà nƣớc
1.2.2. Nội dung quản lý phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1.1. Quản lý về hoạt động nghiệp vụ
Hoạt động nghiệp vụ đƣợc xét bao gồm tất cả các khâu, các quá trình vận hành
của doanh nghiệp, cụ thể:
Quản trị doanh nghiệp: Quản lý quản trị doanh nghiệp đảm bảo sự phù hợp
của những cổ đông chủ chốt và các cá nhân là thành viên ban quản trị điều hành, kế
toán trƣởng và chuyên gia tính phí có đủ năng lực và trung thực để có thể điều hành
hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Năng lực phù hợp có thể đƣợc đánh giá bằng mức
độ chuyên nghiệp của cá nhân hoặc các bằng cấp chính thống, các kinh nghiệm liên
quan đến bảo hiểm hoặc lĩnh vực tài chính. Cơ quan quản lý có quyền khơng chấp
thuận cho các cá nhân không đáp ứng đầy đủ u cầu. Khi có thay đổi các vị trí này
phải đƣợc sự chấp thuận của cơ quan quản lý.
Các quy trình nghiệp vụ: Cơ quan quản lý yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH) phải tuân thủ các quy định khi xây dựng Chiến lƣợc kinh doanh, Chiến
lƣợc cạnh tranh, marketing, thiết kế sản phẩm, các quy trình kinh doanh nghiệp vụ
(từ khai thác, giám định, bồi thƣờng), quy trình kiểm sốt nội bộ, kiểm tốn nội bộ,
quy trình nghiệp vụ đầu tƣ, hệ thống quản lý rủi ro. Đảm bảo thiết lập đƣợc hệ
thống quản trị rủi ro bao gồm cả việc xây dựng và điều hành các chính sách. Hệ
thống quản trị rủi ro đủ khả năng nhận dạng, đo lƣờng, quản lý tất cả các rủi ro
chính phát sinh trong tất cả các khâu của quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm.
DNBH phải xây dựng các chính sách quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát rủi ro phù


×