Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Cho Đề Xuất Một Số Giải Pháp Pcccr Tại Huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU TRUNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU TRUNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Thảo

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân
tôi, mọi số liệu cũng như nội dung báo cáo hoàn toàn do tôi thực hiện và chưa từng
công bố trên bất kỳ tài liệu nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về bản báo cáo
Luận văn của mình!
Tơi xin cam đoan!

Thái Nguyên, tháng10 năm 2015
Người cam đoan

Nguyễn Hữu Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun theo
chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học, khoá 21 (2013 - 2015).
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cơ giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, các
cơ quan đơn vị nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Dương Văn Thảo - người hướng

dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Phòng quản
lý đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong q trình học tập cũng như hồn thành bản luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Chi cục Kiểm lâm Yên Bái, UBND huyện Văn Yên, các phòng ban chuyên
môn của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái; các xã và một số hộ dân trên địa bàn nghiên
cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Hữu Trung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3

2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................3
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ..............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..........................................................................................4
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................4
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................9
1.1.3. Nhận xét về vấn đề nghiên cứu .......................................................................19
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................20
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................20
1.2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................20
1.2.1.2. Địa hình ........................................................................................................21
1.2.1.3. Khí hậu .........................................................................................................22
1.2.1.4. Thủy văn.......................................................................................................22
1.2.1.5. Đất đai, thổ nhưỡng ......................................................................................22
1.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế - xã hội..................................................................23


iv

1.2.2.1. Tình hình dân số, dân tộc và lao động .........................................................23
1.2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................23
1.2.2.3. Hệ thống giao thông .....................................................................................26
1.2.2.4. Y tế ...............................................................................................................26
1.2.2.5. Giáo dục và đào tạo ......................................................................................27
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................29
2.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29

2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
2.2.1. Phương pháp luận............................................................................................29
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................31
2.2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu ........................................................................31
2.2.2.2. Phương pháp điều tra thực địa .....................................................................32
2.2.2.3. Phương pháp điều tra vật liệu cháy ..............................................................33
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đặc điểm vật liệu cháy tại huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái ......................................................................................................................35
3.1.1. Khái quát tài nguyên rừng huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ..............................35
3.1.2. Đặc điểm vật liệu cháy ....................................................................................40
3.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến cháy rừng
trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ...............................................................43
3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.................................................................43
3.2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới......................................................................43
3.2.1.2. Địa hình ........................................................................................................44
3.2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn .........................................................................................44
3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội .....................................................45
3.2.2.1. Đặc điểm về kinh tế......................................................................................45
3.2.2.2. Phân bố dân cư, dân tộc, lao động ...............................................................46
3.2.2.3. Yếu tố xã hội ................................................................................................47


v

3.3. Đánh giá thực trạng cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng tại địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái ..............................................................................................47
3.3.1. Bộ máy và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCCCR .................47
3.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng cháy.........................................................51

3.3.3. Các biện pháp phòng cháy rừng đã thực hiện .................................................52
3.3.3.1. Về công tác tuyên truyền giáo dục ...............................................................52
3.3.3.2. Công tác dự báo cháy rừng ..........................................................................53
3.3.3.3. Xác định các vùng trọng điểm cháy rừng ....................................................54
3.3.3.4. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh .........................................................................54
3.3.3.5. Trang thiết bị, cơng trình phòng cháy ..........................................................55
3.3.3.6. Xây dựng, tổ chức lực lượng chữa cháy rừng ..............................................57
3.3.3.7. Về công tác tập huấn; diễn tập PCCCR .......................................................57
3.3.4. Tình hình cháy rừng ........................................................................................58
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và bài học kinh nghiệm
trong cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Văn Yên ..............................60
3.4.1. Phân tích SWOT .............................................................................................60
3.4.1.1. Điểm mạnh ...................................................................................................60
3.4.1.2. Điểm yếu ......................................................................................................60
3.4.1.3. Cơ hội ...........................................................................................................60
3.4.1.4. Thách thức ....................................................................................................61
3.4.2. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................63
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng tại
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................................64
3.5.1. Về công tác tổ chức .........................................................................................65
3.5.2. Về Thể chế ......................................................................................................66
3.5.3. Tuyên truyền, tập huấn và diễn tập PCCCR ...................................................66
3.5.4. Xây dựng các công trình phịng cháy, trang thiết bị chữa cháy rừng .............68
3.5.5. Giải pháp làm giảm vật liệu cháy bằng thủ công ............................................68
3.5.6. Giải pháp xã hội hoá nghề rừng ......................................................................68


vi

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................70

1. Kết luận .................................................................................................................70
2. Tồn tại ...................................................................................................................71
3. Kiến nghị ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVR

:

Bảo vệ rừng

BCĐ

:

Ban chỉ đạo

CBCR

:

Cảnh báo cháy rừng


CCR

:

Chữa cháy rừng

DBNCCR

:

Dự báo nguy cơ cháy rừng

KTLS

:

Kỹ thuật lâm sinh

KTLSPCR

:

Kỹ thuật lâm sinh phịng cháy rừng

OTC

:

Ơ tiêu chuẩn


ODB

:

Ơ dạng bản

PCCCR

:

Phịng cháy, chữa cháy rừng

PTNT

:

Phát triển nơng thơn

QLBVR

:

Quản lý, bảo vệ rừng

RTN

:

Rừng tự nhiên


RT

:

Rừng trồng

SK

:

Sinh khối

VLC

:

Vật liệu cháy


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng hiện trạng đất đai tự nhiên khu vực nghiên cứu (ha) ......................35
Bảng 3.2. Diện tích rừng tự nhiên chia theo các trạng thái (ha) ...............................36
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích rừng trồng huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái (ha) ..........38
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích rừng trồng theo lồi cây (ha) .....................................39
Bảng 3.5. Bảng sinh khối Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng (ha) ..........................41
Bảng 3.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ban chỉ đạo cấp huyện ................50
Bảng 3.7. Cơ cấu bộ máy điều hành của BCĐ cấp xã ..............................................51
Bảng 3.8. Các cơng trình phịng cháy trên địa bàn huyện Văn Yên .........................55

Bảng 3.9. Dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng tại ............................56
huyện Văn Yên ..........................................................................................................56
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả tập huấn, diễn tập từ 2009 đến 2014 .........................57
Bảng 3.11. Thống kê số vụ cháy rừng từ năm 2009 đến 2014 .................................58
Bảng 3.12. Các công việc ưu tiên và những biện pháp giảm thiểu tối đa số vụ cháy,
thiệt hại do cháy rừng gây ra ....................................................................64


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài ....................................................... 30
Hình 3.1. Diện tích rừng trồng theo lồi cây ............................................................ 40
Hình 3.2. Sinh khối vật liệu cháy ở các trạng thái .................................................... 41
Hình 3.3. Sơ đồ Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng của
huyện Văn Yên ......................................................................................... 50


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với Việt Nam cũng như bất cứ
quốc gia nào trên thế giới. Ngoài giá trị kinh tế cao, rừng cịn đóng vai trị quan
trọng về mơi trường sinh thái. Trong những năm vừa qua những hoạt động của con
người: khai thác cạn kiệt, phát nương làm rẫy, chuyển đổi mục đích sử dụng đất tràn
lan... đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và
chất lượng. Đây là nguyên nhân gây nên những biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt,
sạt lở đất xảy ra nghiêm trọng.
Cháy rừng là một thảm họa thiên tai gây tổn thất to lớn, nhanh chóng về kinh tế

và mơi trường sinh thái. Nó tiêu diệt gần như toàn bộ các giống loài trong vùng bị
cháy, thải vào khí quyển khối lượng lớn khói bụi cùng với những khí gây hiệu ứng nhà
kính như CO, CO2, NO v.v… Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia
tăng q trình biến đổi khí hậu trái đất và các thiên tai hiện nay. Ảnh hưởng của nó
khơng những tác động đến một quốc gia mà cịn ảnh hưởng đến khu vực và toàn cầu.
Trong vài thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với những đợt nắng nóng kéo dài, bất
thường đã làm cho cháy rừng trở thành thảm họa ngày càng nghiêm trọng. Mặc dù
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ngày càng hiện đại nhưng cháy rừng vẫn khơng
ngừng xảy ra, thậm chí ngay cả ở những nước phát triển nhất. Đấu tranh với cháy rừng
đang được xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách của thế giới để bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.
Trong vài thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với những đợt nóng hạn kéo dài bất
thường đã làm cho cháy rừng trở thành thảm hoạ ngày càng nghiêm trọng. Theo số liệu
của Cục kiểm lâm ở Việt Nam mỗi năm xảy ra hàng trăm vụ cháy thiêu hủy hàng ngàn
ha rừng, gây thiệt hại lên đến hàng trăm tỷ đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường sinh thái,… Theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm từ năm 2005 - 2012, ở nước ta
xảy ra 6.412 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 42.607 ha, hàng năm Nhà nước phải giành một
nguồn kinh phí khá lớn cho cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) (chỉ tính
riêng năm 2005, Cà Mau đã chi 6,5 tỷ đồng, Kiên Giang 2,4 tỷ đồng, Lâm Đồng 6 tỷ
đồng, Gia Lai 1,4 tỷ đồng,…) [1], [7], [8]. Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có


2

nhiều vụ cháy rừng gây nhiều tổn thất lớn về kinh tế, môi trường. Năm 2002, Vụ cháy
rừng Tràm ở Vườn Quốc Gia U Minh Thượng và U Minh Hạ làm thiệt hại trên 5.200
ha rừng, chi phí cho cơng tác chữa cháy lên tới 7 - 8 tỷ đồng; năm 2007, tỉnh Yên Bái
cháy 643 ha rừng, Lai Châu cháy 230 ha,… Chỉ tính riêng đến tháng 3 năm 2007, cả
nước bị cháy 512 ha, trong đó có 237 ha rừng trồng phịng hộ. Hiện nay, nước ta có
hơn 333.000 ha rừng dễ cháy và rất dễ cháy thuộc 114 vùng trọng điểm, trong đó có

35.000 ha là rừng trồng [8].
Rừng có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế và môi trường sinh thái: giữ đất,
giữ nước, chống xói mịn rửa trơi,... Bảo vệ nguồn nước cho sinh hoạt, cho các hoạt
động cơng nghiệp, tạo khơng khí trong lành cho sự sống của con người, góp phần hạn
chế thiên tai lũ lụt,... Rừng cung cấp nguyên, vật liệu cho các ngành: chế biến lâm sản,
ngành xây dựng, công nghiệp khai thác than, hoạt động du lịch, cung cấp các lâm sản
q... Đặc biệt rừng có vai trị quan trọng trong chiến lược thế trận quốc phịng tồn
dân góp phần đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội. Vì vậy, cháy rừng với
quy mơ và mức độ thiệt hại nghiêm trọng đã trở thành mối quan tâm không chỉ của
những người làm lâm nghiệp hay những người sống gần rừng, có cuộc sống gắn bó với
rừng mà của cả những nhà khoa học, những nhà quản lý của nhiều ngành nhiều cấp và
toàn xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, trong những thập kỷ qua Đảng và Chính phủ
Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác PCCCR từ việc ban hành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật đến việc tăng cường thực hiện các biện pháp cấp bách về công tác
PCCCR nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái là một huyện đặc thù có trên 70% diện tích đất
lâm nghiệp những năm vừa qua đã triển khai đồng loạt các dự án trồng rừng tập
trung với một số loài cây dễ cháy như: Bạch đàn, Quế … Một số diện tích rừng
tự nhiên là rừng tre nứa xen gỗ cộng với sự biến đổi khắc nghiệt của khí hậu thời
tiết, có nhiều đợt nắng nóng kéo dài, phong tục tập quán đốt nương làm rẫy, đốt
đồng cỏ để chăn thả trâu, bò, đốt ong... đã làm cho nguy cơ cháy rừng trên địa bàn
luôn ở mức báo động cao. Từ những thực tế trên cho thấy mặc dù đã được quan
tâm thường xuyên hơn nhưng cháy rừng vẫn xảy ra nhiều trong cả nước cũng như
tỉnh Yên Bái. Một trong những nguyên nhân cháy rừng vẫn xảy ra là do còn thiếu
những nghiên cứu cơ sở lý luận và những giải pháp cho công tác PCCCR.


3

Xuất phát từ những thực tế đó, tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ

sở khoa học cho đề xuất một số giải pháp PCCCR tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái” đặt ra là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác PCCCR ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, góp
phần quản lý tài nguyên rừng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác PCCCR trên địa bàn huyện Văn Yên;
phân tích được ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm trong PCCCR.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả PCCCR ở huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm rõ được đặc điểm tài nguyên rừng và vật liệu cháy tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái.
- Xác định được một số luận cứ khoa học (các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã
hội) cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề xuất được các giải pháp PCCCR cho huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, trong đó
xác định được các cơng việc ưu tiên và các giải pháp làm giảm nguy cơ cháy rừng.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Cháy rừng là một hiện tượng diễn ra phức tạp dưới ảnh hưởng tổng hợp của
nhiều nhân tố. Nghiên cứu PCCCR có nhiều nội dung, địi hỏi đầu tư cơng sức và
kinh phí lớn. Trong khuôn khổ luận văn này với những hạn chế nhất định về thời
gian và điều kiện nghiên cứu, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu hiện trạng tài nguyên
rừng và tình hình thực hiện các biện pháp PCCCR trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái. Liên quan tới vật liệu cháy, đề tài chỉ giới hạn trong việc xác định khối
lượng thảm khô (vật rơi rụng) và sinh khối cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng. Đây là
một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng phương án PCCCR phù hợp, sát với

tình hình thực tế ở địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, nhiều khi nó là những thảm họa khôn lường, gây
thiệt hại to lớn về người và tài nguyên rừng cũng như tài sản của người dân sống
gần rừng,... Vì vậy, nghiên cứu phịng cháy chữa cháy rừng và giảm thiểu những
thiệt hại do nó gây ra đã được đặt ra như một yêu cầu cấp bách của thực tiễn với
hoạt động nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu về PCCCR đã được tiến hành từ
nghiên cứu định tính đến định lượng, nhằm tìm hiểu bản chất của hiện tượng cháy
rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố gây ra cháy với nhau và với mơi trường xung
quanh, từ đó đề ra những giải pháp PCCCR phù hợp. Tuy nhiên, với sự phức tạp và
khác nhau về trạng thái rừng cũng như các điều kiện tự nhiên khác mà quy luật ảnh
hưởng của các nhân tố đến cháy rừng và giải pháp PCCCR cũng khơng hồn tồn
giống nhau ở các địa phương.
Vì vậy, mỗi khu vực, mỗi quốc gia thường phải tiến hành nghiên cứu trong
điều kiện cụ thể của mình để xây dựng được những giải pháp PCCCR có hiệu quả
nhất. Có thể điểm lại một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước như sau.
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng trên thế giới được bắt đầu vào
thế kỷ 20, thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh tế phát triển như
Mỹ, Nga, Đức, Thụy Điển, Canada, Pháp, Úc v.v... sau đó là ở hầu hết các nước có
hoạt động lâm nghiệp. Có thể chia 5 lĩnh vực chính của nghiên cứu PCCCR: bản
chất của cháy rừng, phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các cơng trình

PCCCR, phương pháp chữa cháy rừng, và phương tiện chữa cháy rừng.
Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng, cháy rừng là hiện tượng ơxy hóa
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao, nó xảy ra khi có mặt đồng thời của
3 thành tố là nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tùy thuộc vào đặc điểm của các yếu


5

tố nêu trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy
yếu đi (Brown A.A,1979; Chandler C., Cheney P., Thomas P., Trabaud L., Wiliams
D., 1983) [30], [31]. Vì vậy, về bản chất những biện pháp phịng cháy rừng chính là
những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm
thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng như sau:
(1) - Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng: là trường hợp chỉ cháy một
phần hay tồn bộ lớp cây bụi, cỏ khơ và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
(2) - Cháy tán rừng: là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán
cây khác;
(3) - Cháy ngầm: là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra
một hoặc đồng thời hai ba loại cháy trên và tùy theo loại cháy rừng mà người ta đưa
ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A,1979; Gronquist R.,
Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke R.H.,1986; Timo V.
Heikkila; Roy Gronquist; Mike Jurvelius, 2007) [30], [33], [36], [39].
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế xã hội của con người. Thời tiết đặc biệt là lượng mưa (Lm), nhiệt độ không khí
(Tkk), độ ẩm khơng khí (Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng quyết định đến tốc độ
bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) rừng qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa
và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng tới tính chất vật lý, hóa học, khối lượng
và phân bố của vật liệu cháy qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành

và tốc độ lan tràn của đám cháy và hoạt động kinh tế - xã hội của con người như:
sản xuất nương rẫy, săn bắn thú rừng và du lịch sinh thái,… đều có ảnh hưởng trực
tiếp đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện
pháp phòng cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm 3 yếu tố
trên trong hoàn cảnh cụ thể ở địa phương (Laslo Pancel Ed, 1993; Richmond R.R,
1976) [35], [38].


6

Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện thời
tiết mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ khơng khí, độ ẩm vật liệu cháy và
khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hằng ngày của lượng mưa, nhiệt độ
khơng khí, độ ẩm khơng khí (Chandler C, 1983; MiBbach K, 1972) [31], [37]. Ở
một số nước khi dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) ngoài căn cứ vào yếu tố khí
tượng cịn căn cứ vào một số yếu tố khác; chẳng hạn, ở Đức và Mỹ sử dụng thêm độ
ẩm của vật liệu cháy (Brown A.A, 1979), ở Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu
trong đất và độ ẩm của vật liệu cháy, ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió
(Vg), số ngày khơng mưa và lượng bão hịa (Lbh),… Cũng có sự khác biệt nhất định
khi sử dụng các yếu tố khí tượng để DBNCCR; chẳng hạn: ở Thụy Điển và một số
nước ở bán đảo Scandinavia sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ khơng
khí cao nhất trong ngày; trong khi đó, ở Nga và một số nước khác lại dùng nhiệt độ
khơng khí và độ ẩm khơng khí lúc 13 giờ (Brown A.A, 1979) [30]. Năm 1920, hệ
thống cháy rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến nay, nó đã được cải tiến
tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu vào mối quan hệ giữa nhiệt độ
khơng khí, độ ẩm khơng khí và độ ẩm vật liệu cháy để dự báo khả năng cháy rừng
cho các loại vật liệu cháy khác nhau trên cơ sở phân loại vật liệu cháy ra các nhóm
chính và kết hợp quan sát điều kiện khí tượng, địa hình, độ ẩm vật liệu cháy từ đó
đưa ra mơ hình dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng và quy mô đám cháy (Brown

A.A, 1979) [30]. Trong những năm gần đây, ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương
pháp cho điểm các nhân tố ảnh hưởng đến NCCR, trong đó có cả những yếu tố kinh
tế - xã hội và NCCR được tính theo tổng số điểm của các yếu tố (Asian
Biodiversity, 2001) [28]. Mặc dù, có những nét giống nhau nhưng đến nay, vẫn
khơng có phương pháp DBNCCR chung cho cả thế giới mà ở mỗi quốc gia, thậm
chí ở mỗi địa phương người ta vẫn nghiên cứu xây dựng phương pháp riêng. Ngồi
ra, vẫn cịn rất ít phương pháp DBNCCR có tính đến nhân tố kinh tế - xã hội và loại
rừng. Đây có thể là một trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả và hiệu
lực của phòng cháy rừng (PCR) ngay cả ở những nước phát triển.


7

Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băng
cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng
(Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993) [33]. Người ta đã nghiên cứu tập
đoàn cây trồng trên băng cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm
giảm nguy cơ cháy rừng. Từ những năm đầu thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về lửa
rừng ở một số nước Châu Âu đã nghiên cứu và bước đầu đưa ra những ý kiến về
xây dựng các băng xanh cản lửa và đai xanh phịng cháy rừng trên đó có trồng các
lồi cây lá rộng; ở Nga đã thiết lập những băng cây xanh chịu lửa khép kín với kết
cấu nhiều loài cây, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngồi vào các khu rừng
thơng, bạch đàn, sồi,… Các nước khác tiến hành nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và
có nhiều cơng trình nhất vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ,
Canada, Nhật Bản và Trung Quốc,… (Phạm Ngọc Hưng, 2001) [16].
Nhìn chung, các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều
kiểu cơng trình phịng cháy rừng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa đưa ra được phương
pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các cơng trình đó. Những thơng số kỹ thuật
đưa ra đều mang tính gợi ý và luôn được điều chỉnh theo ý kiến của các chuyên gia
cho phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý địa phương.

Việc nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng người ta chủ yếu
hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa:
(1)- Giảm nguồn lửa bằng nhiều cách: Tuyên truyền vận động không mang
lửa vào rừng, dập tắt tàn lửa sau khi dùng lửa, thực hiện các biện pháp dọn vật liệu
cháy trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách
đám cháy với phần rừng còn lại;
(2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để
giảm khối lượng vật liệu cháy trong rừng hoặc đốt theo hướng ngược với hướng lan
tràn để cơ lập đám cháy. Các cơng trình nghiên cứu về đốt trước làm giảm vật liệu
cháy đã được nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thế kỷ XX. Các nước tiến hành
nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có nhiều cơng trình nhất là Đức, Mỹ, Nga,
Canada và Trung Quốc,… Đối tượng rừng được đưa vào đốt trước làm giảm vật
liệu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những
diện tích rừng có nhiều vật liệu cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa


8

cháy, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan đến khu rừng lân cận (Brown
A.A,1979; Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke
R.H.,1986) [30], [33], [36]. Năm 1968, Stoddard - một trong những người đầu tiên
đề xuất ý kiến đốt rừng có kế hoạch nhằm giảm nguy cơ cháy, tăng sản lượng gỗ và
chim thú. Năm 1968, Morris đã cho thấy, việc đốt cỏ gà Cynodon dadyion vào cuối
mùa đơng, đầu mùa xn có tác dụng như bón phân làm tăng sản lượng sinh khối.
Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay, có một số nước đi đầu trong lĩnh vực lửa
rừng của thế giới như: Australia, Mỹ, Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan,… đã có
nhiều nghiên cứu và đưa ra được những quy trình đốt trước cho các khu rừng trồng
thuần lồi có nguy cơ cháy cao. Biện pháp đốt trước có điều khiển đã được sử dụng
tương đối phổ biến và được coi là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý lửa
rừng ở những nước này. Năm 1993, có một số tác giả người Phần Lan đã đưa ra các

vấn đề về khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình và các vấn đề
về kinh phí, tổ chức lực lượng một cách khá tồn diện trong đốt trước có điều khiển
cho các vùng rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu về đặc điểm nguồn vật liệu
cháy và việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn (Gronquist R., Juvelius M.,
Heikkila T., 1993) [33].
(3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách
vật liệu cháy với ơxy khơng khí (nước, đất, cát, hóa chất dập cháy v.v…).
Nhìn chung, các nghiên cứu về vấn đề này, thường được tiến hành nhiều ở
các nước đang phát triển, như: Đức, Mỹ, Nga, Úc, Canada, Trung Quốc,… Cịn các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu, áp dụng những
cơng trình này, để phù hợp với điều kiện mỗi nước. Vì vậy, cần có những nghiên
cứu thực tế áp dụng cho công tác PCCCR ở mỗi quốc gia và mỗi địa phương.
Những năm gần đây các phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng được quan
tâm nghiên cứu, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám cháy, thông tin về
cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mơ hình hóa và xây dựng thành những
phần mềm làm giảm nhẹ cơng việc và tăng độ chính xác của cơng tác dự báo. Việc
ứng dụng viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép phân tích dược những diễn biến
thời tiết, dự báo nhanh chóng và chính xác khă năng xuất hiện cháy rừng và phát


9

hiện sớm lửa rừng trên vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy
rừng, nguy cơ cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được
truyền qua nhiều kênh khác nhau đến các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng và
cộng đồng dân cư như hệ thống biển báo, thư tín, đài phát thanh, báo địa phương và
trung ương, vơ tuyến truyền hình, các mạng máy tính v.v…
Những phương tiện dập tắt đám cháy rừng được nghiên cứu theo cả hướng
phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các loại phương

tiện cơ giới như cưa xăng, máy kéo, mát gạt đất, máy đào rãnh, máy phun nước, náy
phun bọt chống cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất chống cháy và bom dập lửa v.v…
Mặc dù các phương tiện chữa cháy rừng đã được nghiên cứu và phát triển ở
mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng khiếp ngay cả ở những
nước phát triển có hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng hiện đại như Mỹ, Úc,
Nga,… Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn khơng hiệu quả.
Vì vậy, đã có những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải
pháp xã hội cho phòng cháy, chữa cháy rừng (Cooper, 1991). Hiện nay, các giải
pháp xã hội phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu được tập chung vào tuyên truyền,
giáo dục tác hại của cháy rừng, nghĩa vụ của cơng dân trong việc phịng cháy, chữa
cháy rừng, hình phạt dối với người gây cháy rừng. Trong thực tế cịn ít những
nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế và chính sách quản lý sử dụng tài nguyên,
chính sách chia sẻ lợi ích, những quy định của cộng đồng, những phong tục, tập
quán, nhận thức và kiến thức của người dân đến cháy rừng. Cũng cịn rất ít nghiên
cứu về nguyên nhân cháy rừng do hậu quả sinh thái của sự phát triển kinh tế xã hội
gây nên, về những giải pháp lồng ghép hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng với
hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường khác. Đây là căn cứ quan trọng để
xây dựng giải pháp kinh tế xã hội cho phòng cháy, chữa cháy rừng .
1.1.2. Ở Việt Nam
Công tác DBNCCR ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1981. Tuy nhiên, trong
thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của V.G. Nesterop (Ngô Quang
Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng, 1988) [10]. Đây là phương pháp đơn giản,
cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác định theo giá trị khí tượng tổng hợp (P)


10

bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ chênh lệch bão hịa của khơng khí lúc 13
giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 3mm. Theo kết quả nghiên
cứu Phạm Ngọc Hưng (1988) [15] cho thấy, phương pháp của V.G. Nesterop có độ

chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 5mm.
Ngồi ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số ngày khơ hạn liên tục
(H) (số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P, tác giả Phạm Ngọc
Hưng, (2004) [17] đã đưa ra phương pháp DBNCCR theo số ngày khơ hạn liên tục.
Ơng căn cứ vào số ngày khơ hạn liên tục cho các mùa khí hậu trong năm xây dựng
một bảng tra cấp nguy hiểm cháy rừng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về tính thích hợp
của một số phương pháp DBNCCR ở miền Bắc Việt Nam, tác giả Bế Minh Châu
(2001) [5] đã khẳng định phương pháp DBNCCR theo chỉ tiêu P và H có độ chính
xác thấp ở những vùng có sự ln phiên thường xun của các khối khơng khí biển
và lục địa hoặc vào các thời gian chuyển mùa. Trong những trường hợp này, thì
mức độ lên hệ của chỉ tiêu tổng hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H với độ ẩm
vật liệu cháy dưới tán rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng rất thấp. Từ 1989 1991, dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt Nam của
UNDP, Cooper. A. N, (1991) [32] đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp DBNCCR
theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của V. G. Nesterop nhưng thêm yếu tố gió; chỉ
tiêu P của V. G. Nesterop sẽ được nhân với hệ số là: 1.0, 1.5, 2.0 và 3.0, nếu tốc độ
gió tương ứng là: 0 - 4, 5 - 15, 16 - 25 và trên 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ
tiêu vẫn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm.
Võ Đình Tiến (1995) [26] đã đưa ra phương pháp DBNCCR cho từng tháng
tại Bình Thuận theo 6 yếu tố: nhiệt độ khơng khí trung bình, lượng mưa trung bình,
độ ẩm khơng khí, tốc độ gió, số vụ cháy rừng, lượng người vào rừng (tất cả đều lấy
giá trị trung bình). Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng cho từng
tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố
kinh tế - xã hội liên quan đến nguy cơ cháy rừng (NCCR). Tuy nhiên, vì căn cứ vào
số liệu khí tượng trung bình năm nên cấp dự báo của tác giả chỉ thay đổi theo thời
gian của lịch mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Vì vậy, nó mang ý nghĩa
của phương pháp xác định mùa cháy nhiều hơn là DBNCCR. Kết quả nghiên cứu


11


Vương Văn Quỳnh (2005) [21] đưa ra phương pháp dự báo phát hiện sớm cháy
rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Các kết quả cũng chỉ ứng dụng cho các
khu vực nói trên, chưa được ứng dụng rộng rãi cho cả nước.
Nhìn chung, đến nay nghiên cứu về phương pháp DBNCCR ở Việt Nam còn
rất mới mẻ, trong đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, kiểu rừng, đặc
điểm tiểu khí hậu và yếu tố kinh tế, xã hội có ảnh hưởng tới cháy rừng cho mỗi địa
phương. Ngoài ra, hiện vẫn chưa áp dụng được một cách hiệu quả kỹ thuật của tin
học, viễn thám và các phương tiện truyền thông hiện đại vào dự báo, phát hiện sớm
và thông tin về cháy rừng.
Hiện cịn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các cơng trình PCR; mặc
dù, trong các quy phạm PCR có đề cập đến tiêu chuẩn của các cơng trình phịng
cháy như: đưa ra một số lồi cây trồng sử dụng tạo băng xanh cản lửa phòng cháy,
song phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư liệu nước ngồi và kinh
nghiệm, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam (Đặng Vũ Cẩn,
Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hưng, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão, 1992) [3].
Các cơng trình PCR ở nước ta chủ yếu xây dựng đường băng trắng và đường
băng xanh cản lửa hạn chế cháy lan mặt đất, cháy lướt trên ngọn cây rừng. Theo
Phạm Ngọc Hưng (2001) [16], đường băng xanh được trồng cùng với việc trồng
rừng trong năm trên những diện tích rừng có độ dốc 25 độ. Đối với đai cây xanh
xung quanh các điểm dân cư, xung quanh những vùng đất sản xuất nông nghiệp,…
nằm ở trong rừng và ven rừng. Đai rừng phịng cháy có chiều rộng từ 20 - 30m, nếu
xây dựng theo đường phân khoảnh thì chiều rộng đai rừng chỉ cần từ 15 - 20m là
đủ. Thường những đường băng cản lửa lợi dụng những chướng ngại vật tự nhiên
như: sông, suối, hồ nước, đường mịn, đường dơng, những cơng trình nhân tạo
(đường sắt, đường giao thông, đường điện cao thế, đường vận xuất, đường vận
chuyển,…) để làm băng. Trong những trường hợp này, đường băng thường chỉ xây
dựng dọc theo hai bên đường bằng một hoặc hai vành đai cây xanh cản lửa, có bề
rộng từ 6 - 10m. Những lồi cây được giới thiệu đưa vào trồng thành băng hoặc đai
xanh cản lửa tại nhiều địa phương ở nước ta như sau:



12

- Cây Tống quá sủ (Alnus nepalensis): Ưa khí hậu á nhiệt đới, thường trồng ở
vùng núi cao dọc theo biên giới Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng.
- Cây Dứa bà (Agave americara): Chịu nước quanh năm, có khả năng ngăn
cháy lan mặt đất, có thể trồng rộng rãi nhiều nơi, như: Lâm Đồng, Quảng Ninh,…
- Cây Vối thuốc răng cưa (Schima superb Gardn. et Champ): Cây cao, thân
thẳng, mọc nhanh tiên phong trên đồi trọc hoặc tái sinh sau nương rẫy,… phân bố
nhiều ở miền Đơng Bắc, cây có tác dụng ngăn lửa tốt cho rừng thông.
- Cây Me rừng (Phyllanthus emblica L): Loại cây bụi, thân chứa nhiều nước,
mọc nhiều ở vùng đồi núi trọc nên có thể chọn làm đai vản lửa ở nơi đồi trọc.
- Cây Thẩu tấu (Aporosa microcalyx Hassk): Cây bụi hoặc cây nhỏ, mọc phổ
biến ở đồi trọc, bãi hoang, nới rừng nghèo kiệt, phân bố vừng Bắc Bộ và Trung Bộ.
- Cây Đỏ ngọn (Cratoxylon pruuolium Dyer): Cây cao cỡ 6 - 10m, vỏ khi già
xốp có nhiều vảy, có khả năng phịng cháy, cây thường gặp ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà
Bắc, Hịa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
- Cây Dâu da đất (Baceaerea sapida Mull - Arg.): Là loại cây nhỡ, mọc rải
rác trong rừng thứ sinh tập trung ở vùng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ.
- Cây Keo tai tượng (Acacia mangium Wild): Là lồi cây có thể trồng ở hầu
hết khắp nơi trên nhiều loại đất; cây có tán khép kín, thường trồng ở đồi núi ở các
tỉnh Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Kon Tum, Gia Lai,…
và có khả năng tạo ra đai xanh khép kín nhiều tầng, tầng trên là Keo tai tượng, tầng
dưới là 1 số ít cây bụi thường xanh, tạo nên mơi trường râm ẩm, có khả năng ngăn
ngừa lửa cháy lan từ ngoài vào rừng và ngăn cháy lướt trên ngọn cây rừng.
- Một số loài cây trồng trên kênh mương tạo băng cản lửa ở rừng tràm vùng
đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: Dứa (thơm), Dừa nước (Nypa fruticans Wurb),
Chuối, Đào lộn hột (điều) (Anacardium occidentale L).
- Một số loài cây keo thuộc họ đậu mọc nhanh, xanh quanh năm, có tác dụng

cản lửa, tạo mơi trường râm, ẩm, cải tạo đất tốt như: Keo dậu (Leacaena leucocepha
De wit.), Keo gai, Keo philippin,… dùng để trồng đai cây xanh ở vùng đồi núi và
vừng rừng Tràm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, miền Bắc rất tốt.


13

Từ năm 2002, trường Đại học Lâm nghiệp phối hợp với Cục Kiểm lâm đã
xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Ưu điểm của phần mềm
này là cho phép liên kết được phương tiện hiện đại vào công tác dự báo và truyền
tin về nguy cơ cháy rừng, tự động cập nhật, lưu trữ số liệu và xác định nguy cơ cháy
cho các địa phương. Phần mềm này đã góp phần tích cực trong việc nâng cao nhận
thức về phòng cháy chữa cháy rừng của cán bộ và nhân dân cả nước. Tuy nhiên,
phần mềm dự báo cháy rừng sau một thời gian áp dụng đã thể hiện một số tồn tại
sau: nguy cơ cháy rừng được đồng nhất cho những đơn vị hành chính rộng lớn và
đồng nhất cho các kiểu rừng khác nhau. Trong khi đó, điều kiện khí hậu và nguy cơ
cháy rừng phân hố mạnh theo khơng gian và cả các trạng thái rừng. Vì vậy tính
chính xác của thơng tin dự báo cháy rừng chưa cao.
Năm 2004 - 2006, Lê Thị Hiền và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên
cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh phương pháp dự báo cháy rừng ở các tỉnh phía
Bắc [13]. Đề tài đã nghiên cứu được đặc điểm phân hóa của một số nhân tố khí
tượng, phân hóa tiểu khí hậu và nguy cơ cháy rừng ở các kiểu rừng có nguy cơ cháy
cao ở các tỉnh phía Bắc. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu hiệu chỉnh phương pháp dự
báo cháy rừng cho các tỉnh phía Bắc, là cơng thức dự báo cháy rừng ở Miền Bắc
có dạng chung của công thức dự báo nguy cơ cháy rừng của Việt Nam - công
thức của Nesterov. Tuy nhiên đây là công thức dự báo cho một vùng không phải
cho một khu vực đơn lẻ, do đó sẽ gặp khó khăn cho một số địa phương khi có những
điều kiện về khí hậu địa phương khác.
Năm 2004, Nguyễn Tiến Đạt đã nghiên cứu phương pháp dự báo cháy rừng
cho một số kiểu rừng dễ cháy tỉnh Gia Lai [9]. Tác giả đã nghiên cứu đặc điểm cấu

trúc một số trạng thái rừng với nguy cơ cháy rừng và đưa ra một số phương trình dự
báo độ ẩm vật liệu cháy, tốc độ cháy dưới rừng Thông và rừng Khộp ở khu vực
nghiên cứu để giúp cho việc bố trí lực lượng và phương tiện chữa cháy. Tuy nhiên, đề
tài vẫn chưa thử nghiệm được tốc độ cháy của vật liệu cháy cho từng trạng thái rừng
nên chưa xác định được cấp cháy cho từng trạng thái rừng, phải kế thừa phân cấp
nguy cơ cháy rừng của các nghiên cứu trước mà chưa có kiểm nghiệm độ chính xác.
Năm 2006, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng


14

phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Phần mềm này
khắc phục được một số nhược điểm của phần mềm xây dựng năm 2002 .
Cho đến nay phương pháp dự báo cháy rừng ở nước ta vẫn cịn mới mẻ, trong
đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, đặc điểm khí hậu và điều kiện
kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới cháy rừng từng địa phương.
Năm 2007, Lê Văn Tập nghiên cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh cấp dự báo
nguy cơ cháy rừng cho các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ [22]. Tác giả đã nghiên cứu
trên 3 loại rừng:
Loại 1: là rất dễ cháy bao gồm rừng tre nứa tự nhiên, rừng trồng Thông, tre
luồng và một số trạng thái thực bì như ràng ràng, cỏ tranh, lau lách…
Loại 2: là rừng dễ cháy gồm một số trạng thái rừng trồng ngồi Thơng, trạng
thái Ia, Ib.
Loại 3: là rừng ít có khả năng cháy là rừng tự nhiên và rừng ngập mặn.
Qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra bảng hiệu chỉnh chỉ tiêu P cho 2 loại
rừng rất dễ cháy và dễ cháy cho khu vực Bắc Trung Bộ, hệ số điều chỉnh
chính là hệ số. Đề tài nghiên cứu đã kết luận: Đặc điểm cấu trúc có ảnh hưởng rõ rệt
đến nguy cơ cháy rừng của các kiểu rừng khác nhau. Nhưng nghiên cứu mới chỉ đưa
ra các yếu tố khí tượng có ảnh hưởng đến biến đổi vật liệu cháy là nhiệt độ, độ ẩm
không khí, lượng mưa mà chưa đưa ra ảnh hưởng của gió đến vật liệu cháy.

Năm 2007, Hà Văn Hoan đã nghiên cứu một số giải pháp nhằm quản lý
vật liệu cháy cho rừng trồng tại huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị [14]. Tác giả đã
thử nghiệm trên rừng Thông 6 tuổi, 10 tuổi, 20 tuổi và rừng Keo lá Tràm 3 tuổi, 6
tuổi. Nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến đặc tính đám cháy bao
gồm: khối lượng vật liệu cháy, độ ẩm vật liệu cháy, loại thực bì. Tuy nhiên nghiên
cứu chưa đề cập đến một số yếu tố khí tượng ảnh hưởng đến VLC, ảnh hưởng của địa
hình đến vật liệu cháy.
Năm 2008, Trần Văn Thắng đã nghiên cứu xây dựng giải pháp quản
lý thủy văn phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng vườn quốc gia U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang [24]. Kết quả nghiên cứu cho thấy để đảm bảo an toàn
cho rừng Tràm trên than bùn khơng bị cháy thì mực nước cần đảm bảo duy trì ở


×