Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu xây dựng phân cấp các bảng cỡ số cho một số sản phẩm may dành cho phụ nữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.39 MB, 113 trang )



BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN DỆT MAY





BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CÔNG THƯƠNG







NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHÂN CẤP CÁC BẢNG CỠ SỐ CHO
MỘT SỐ SẢN PHẨM MAY DÀNH CHO PHỤ NỮ

Mã số đề tài: 089.10RD












Cơ quan chủ quản: Bộ Công Thương
Cơ quan thực hiện: Viện Dệt May
Chủ nhiệm đề tài: Kỹ sư Bùi Thúy Nga






8313


Hà Nội, tháng 12/ 2010





BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN DỆT MAY



BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ





NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHÂN CẤP CÁC BẢNG CỠ SỐ CHO
MỘT SỐ SẢN PHẨM MAY DÀNH CHO PHỤ NỮ

Thực hiện theo Hợp đồng số
089.10 RD/H§-KHCN ký ngày 25 tháng 02 năm 2010
giữa Bộ Công Thương và Viện Dệt May





Những Người thực hiện chính:
KS. Bùi Thúy Nga – chủ nhiệm đề tài
Th.s Đỗ Phương Nga
CN. Ngô Thu Nga
TS. Thẩm Thị Hoàng Điệp
Trần Thanh Sơn



Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên)













Hà Nội, tháng 12/ 2010

Trang
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN
2
1.1.
Sơ lược về hệ thống cỡ số cơ thể người
2
1.1.1. Tóm tắt quá trình nghiên cứu và hình thành các hệ thống cỡ
số cơ thể người tại các quốc gia trên thế giới
2
1.1.2. Tóm tắt quá trình phát triển hệ thống cỡ số cơ thể người tại
Việt Nam
5
1.1.3. Thực trạng các hệ thống cỡ số trong công nghiệp may 8
1.2.
Tổng quan về thiết bị đo cơ thể người 3D
10
1.2.1. Giới thiệu về thiết bị quét cơ thể 3D 10
1.2.2. Ứng dụng thiết bị quét cơ thể 3D trong việc khảo sát nhân
trắc học

12
1.2.3. Ứng dụng thiết bị quét cơ thể 3D trong ngành công nghiệp
may mặc
15
1.3
Tổng quan về thiết kế mẫu trong sản xuất công nghiệp
16

1.3.1. Các phương pháp thiế
t kế mẫu kỹ thuật
16

1.3.2. Quy trình thiết kế mẫu kỹ thuật trong sản xuất may công
nghiệp
18

1.3.3. Tám nguyên lý cơ bản trong thiết kế may mặc
19
Chương 2: TIẾN HÀNH KHẢO SÁT NHÂN TRẮC HỌC BẰNG THIẾT BỊ
QUÉT CƠ THỂ NGƯỜI BA CHIỀU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỠ SỐ CƠ
THỂ NỮ GIỚI

23
2.1
Thiết kế cuộc khảo sát nhân trắc
23
2.1.1. Mục tiêu khảo sát số đo nhân trắc 23
2.1.2. Công nghệ và độ chính xác của phương tiện 23
2.1.3. Sự phù hợp các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế 23
2.1.4. Lựa chọn đối tượng đo 24

2.1.5. Triển khai đo 26
2.2
Xử lý thống kê số liệu đo nhân trắc
27
2.2.1. Tính toán thống kê 34
2.2.2. Phân tích tương quan giữa các kích thước nhân tắc nữ giới 38
2.2.3. Xác định kích thước chủ đạo nữ giới 38
2.3
Xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ phục vụ thiết kế sản phẩm
may mặc
39
2.3.1. Xác định kích thước chủ đạo 39
2.3.2. Xác định các khoảng cỡ của kich thước chủ đạo 40
2.3.3. Xác định số lượng cỡ tối ưu 41
Chương 3: XÂY DỰNG BỘ MẪU KỸ THUẬT CHUẨN CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI,
QUẦN ÂU VÀ CHÂN VÁY NỮ
3.1
Chọn sản phẩm và phương pháp nghiên cứu
49
3.2.
Xây dựng bảng cỡ số áo sơmi, quần âu và chân váy nữ
50
Kết luận và kiến nghị 74
Tài liệu tham khảo 75
Phụ lục 77


1
MỞ ĐẦU


Trong những năm vừa qua, ngành dệt may đã có được tốc độ phát triển
nhanh và ổn định. Với kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt trên 9 tỷ USD, dệt
may luôn là ngành mũi nhọn trong nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, phần lớn
doanh thu ngành may là từ các hợp đồng gia công sản phẩm nên hiệu quả kinh tế
không cao. Vì vậy, việc đầu tư phát triển thị trường nội địa là một hướng đi đúng
đắ
n, đặc biệt là khi mức sống và nhu cầu của người dân đã tăng cao như hiện nay.
Thị trường nội địa hiện đang phải chịu sự cạnh tranh rất mạnh từ các nước
trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc. Sản phẩm từ các nước này đa dạng về
mẫu mã, phong phú về chất liệu, giá thành rẻ nhưng chất lượng sản phẩm không
cao, đặc biệt là r
ất kén người mặc vì kích cỡ chỉ vừa với một số đối tượng nhất
định. Bên cạnh đó, các công ty may Việt Nam cũng chưa đáp ứng được yêu cầu
của người tiêu dùng về độ vừa vặn của sản phẩm, do sản xuất dựa trên thông số
kích thước của các đơn hàng gia công cho nước ngoài rồi điều chỉnh cho phù hợp
với người Việt Nam. Chính vì vậy, việc xây d
ựng các bộ mẫu thiết kế chuẩn cho
người Việt Nam, phục vụ thị trường may mặc nội địa là điều rất cấp thiết.
Năm 2007-2008, Viện Dệt May đã có đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống
cỡ số cơ thể người phục vụ cho sản xuất hàng may mặc. Đây là một tiền đề rất
quan trọng cho việc dần thống nhấ
t các hệ thống cỡ số giữa các công ty may
trong nước. Để thực hiện được điều đó, bước đi tiếp theo là xây dựng hệ thống cỡ
số cho các sản phẩm may mặc, từ đó đưa ra các bộ mẫu kỹ thuật chuẩn cho các
sản phẩm may dùng trong sản xuất công nghiệp.
Tuy nhiên, các cuộc khảo sát nhân trắc học trước đây đều được thực hiện
theo phươ
ng pháp thủ công (đo bằng tay), trong khi hầu hết các nước tiên tiến
khác trên thế giới đã sử dụng công nghệ quét ba chiều để khảo sát. Từ năm 2009,
Viện Dệt May đã được trang bị máy quét cơ thể ba chiều, rất thuận lợi trong việc

lấy số đo cơ thể và áp dụng các ứng dụng tiên tiến khác trong thiết kế sản phẩm
may.
Trên cơ sở các đánh giá trên, nhóm đề tài quyế
t định ứng dụng thiết bị quét
cơ thể 3D trong việc khảo sát nhân trắc học, từ đó nghiên cứu xây dựng bộ mẫu

2
thiết kế chuẩn cho một số sản phẩm may dành cho nữ giới. Đây là tiền đề quan
trọng trong việc tiêu chuẩn hóa thiết kế sản phẩm trong sản xuất may công
nghiệp.
Mục tiêu của đề tài
Phát triển phương pháp xây dựng phân cấp các bảng cỡ số sản phẩm trên
cơ sở số đo nhân trắc.
Nội dung nghiên cứu
- Tổ chức đo thử nghiệm v
ới các đối tượng đo trong độ tuổi từ 18 đến 55
bằng thiết bị quét cơ thể 3D.
- Xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ sử dụng dữ liệu 3D từ máy quét cơ
thể 3D.
- Xây dựng bảng cỡ số phân cấp cho các sản phẩm sơ mi, quần âu và váy
nữ.
Mục tiêu khoa học công nghệ
Ứng dụng kết quả nghiên cứu số
đo nhân trắc để áp dụng vào việc xây
dựng hệ thống cỡ sản phẩm may phù hợp với kích thước nhân trắc của người
Việt Nam hiện tại.
Mục tiêu kinh tế - xã hội
Hệ thống cỡ số sản phẩm may được xây dựng từ số đo nhân trắc hiện tại là
tư liệu cho các doanh nghiệp may tham khảo và áp dụng.



















3
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN

1.1. SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG CỠ SỐ CƠ THỂ NGƯỜI
1.1.1. Tóm tắt quá trình nghiên cứu và hình thành các hệ thống cỡ số cơ thể
người tại các quốc gia trên thế giới:
Việc khảo sát nhân trắc học nhằm tiến tới những ứng dụng trong may mặc
đã được các quốc gia trên thế giới quan tâm thực hiện từ rất sớm. Ở Mỹ, ngay từ
năm 1921, người ta đã tiến hành điều tra 100000 nam giới trong quân đội Mỹ
nhằm đưa ra báo cáo đầu tiên về ký hiệu cỡ quần áo. Từ những năm 1950, các
cuộc khảo sát cỡ số cũng đã được tiến hành tại các quốc gia Châu Âu. Tại Châu
Á, Nhật Bản là nước đầu tiên thực hiện các cuộc khảo sát nhân trắc học vào năm
1965-1966, tiếp theo là các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan…

Tuy nhiên, hầu hế
t các cuộc điều tra này đều được thực hiện bằng phương
pháp đo tay truyền thống. Vào năm 1992-1994, Nhật Bản là nước đầu tiên trên
thế giới sử dụng máy quét cơ thể 3D để thực hiện một cuộc khảo sát lớn trên
phạm vi toàn quốc gia. Kết quả của cuộc khảo sát này được công bố trong ‘Số
liệu kích thước cơ thể Nhật Bản 1992-1994’. Anh là nước tiếp theo th
ực hiện
khảo sát nhân trắc học bằng thiết bị quét cơ thể 3D năm 1996. Kết quả của cuộc
khảo sát này đã giúp xây dựng nên bản tiêu chuẩn cỡ số Anh năm 2003. Kế thừa
thành công của các nghiên cứu này, một loạt các quốc gia khác như Mỹ, các nước
Châu Âu, Trung Quốc… cũng đã tiến hành các cuộc điều tra nhân trắc học bằng
thiết bị đo 3D nhằm xây dựng các h
ệ thống cỡ số cơ thể người của riêng họ. Có
thể thấy rõ lịch sử các cuộc khảo sát nhân trắc học tại các quốc gia trong bảng
sau:

Quốc gia
Nhóm đối
tượng đo
Số lượng
đo
Số kích
thước đo
Phương
pháp
Năm Tổ chức thực hiện
Mỹ Nam
Nam/Nữ

Nam/Nữ

100000
147000

10800
Đo tay
Đo tay

Đo máy
1921
1937/1941

2002/2003
Quân đội Mỹ
Ủy ban tiêu chuẩn
Mỹ
TC
2

Anh Nữ 5000
2500
2500
2500
37



Đo tay
Đo máy
Đo máy
Đo máy

1950/57
1996
1998
1999
Board of Trade
NTU
NTU
NTU

4
5500

>150 Đo máy 2001

3-D Centre UCL

Úc Nữ 3000 20 Đo tay 1976 Hohenstein
Bỉ Nam,
Nữ,
Trẻ em
3000
3000
3000
32
1990 Kledingfederatie,
Pháp Nam
Nữ
Trẻ em
7283
8037

14000?
31
26
Đo tay
Đo tay
Đo tay
Đo tay
1965/66
1969/70
1969/70
1958
CETIH
Nữ 8000
8500
8500
8600
1500
1100
13
21
21
24
82
82
Đo tay
Đo tay
Đo tay
Đo tay l
Đo máy
Đo máy

1957/61
1970
1981
1994
1999
2002
Hohenstein Đức
Nam 6122
300
23
8
Đo tay
Đo máy
1979
2001
Hohenstein
Trẻ em nữ 1500
1500
1400
21
21
24
Đo tay
Đo tay
Đo tay
1970
1981
1994
Hohenstein
Trẻ em nam 21 Đo tay 1978/79 Hohenstein

Hy Lạp Nữ
Nam
Nam (6-17)
Nữ (6-17)
Trẻ em
700
2950
1100
1100
300


30
26
Đo máy
Đo máy
Đo tay
Đo tay
Đo máy
1999/2000
1999/2000
1973
1973
1999/2000
SOMA
SOMA
ELKEPA

SOMA
Ý Nam/Nữ 1500 Đo máy 2002 D’appolonia

Tây Ban
Nha
Nữ
Nam
5000
6000
25
30
Đo tay
Đo tay
1967
1967
AIEC, Barcelona
Hà Lan Nữ

Nam
3300
750
3300
24

22
Đo tay
Đo máy
Đo tay
1984
1999/2000
1984
VGT Denhag
TNO

VGT Denhag

5

Trẻ em nữ
Trẻ em nam
750
3300
3300

24
22
Đo máy
Đo tay
Đo tay
2000
1984
1984
TNO
VGT Denhag
VGT Denhag
Thụy Điển Nữ
Nam
1000 22 Đo tay
Đo tay
1973
1975
TEFO, Goteborg
TEFO, Goteborg
Thổ Nhĩ

Kỳ
Nữ Đo tay 1994 Đại học Izmir
Phần Lan Nữ

Nam
Trẻ em
1600 Đo tay
Đo tay
Đo tay
Đo tay
1978
1999
1988
1984
Vateva, Helsinki
Liên Xô cũ Nam/Nữ/Trẻ
em
Đo tay 1957/1965
Nhật Bản Nam/Nữ
Nữ
Nam
35000
15000
19000

178
Đo tay
Đo máy
Đo máy
1965/66

1992/1994
Tổ chức tiêu chuẩn
Viện HQL

Trung
Quốc
Nam/Nữ/Trẻ
em
Nữ
14000

1100
2800



62
Đo tay

Đo máy
Đo máy
1984

1997/1999
2002


Trung tâm nghiên
cứu phát triển con
người (Thượng Hải)


Thông thường các quốc gia tiến hành khảo sát nhân trắc học theo định kỳ
khoảng 10 năm một lần. Kết quả nghiên cứu sau đó được bổ sung vào các bảng
cỡ số và các bảng phân chia thị trường sẵn có. Lý do thực hiện thường xuyên các
nghiên cứu này là nhằm xác định sự thay đổi về kích thước cũng như về tỷ lệ cơ
thể theo thời gian, và trên thực tế, kết quả nghiên cứu c
ũng cho thấy sự thay đổi
rõ rệt về kích thước cơ thể và sự phân bố cỡ số giữa các thời kỳ. Cụ thể, con
người có xu hướng ngày càng to béo hơn, giá trị trung bình của các kích thước cơ
thể cũng tăng hơn. Sự thay đổi này không chỉ thể hiện ở riêng quốc gia nào mà
đây là xu hướng biến đổi chung của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Có thể tham khảo mộ
t số tiêu chuẩn cỡ số ISO và tiêu chuẩn riêng của các
nước trên thế giới như sau:
1. ISO 8559:1989 - Cấu trúc quần áo và khảo sát nhân trắc – Các kích thước cơ
thể

6
2. ISO 3635: 1981 - Ký hiệu cỡ số quần áo - Định nghĩa và qui trình đo
3. Các tiêu chuẩn ISO 3635; 3636; 3637; 3638; 4415; 4416 - Ký hiệu cỡ số quần
áo cho các đối tượng, các loại quần áo.
4.Các tiêu chuẩn Anh BS 3666;6185 - Ký hiệu cỡ số quần áo cho các đối tượng,
các loại quần áo
5. BS 7231 - Các số đo cơ thể trẻ em nam và nữ từ sơ sinh đến 17 tuổi
6. EN 13402-1 - Ký hiệu cỡ số quần áo- các định nghĩa và qui trình đo
7.Jis L4002; 4003; 4004; 4005 - Hệ thống cỡ số quầ
n áo cho trẻ em nam, trẻ em
nữ, nam giới và nữ giới;
8. ASTM 5219:1999 - Thuật ngữ tiêu chuẩn liên quan đến kích thước cơ thể cho
phân cỡ trang phục ( Mỹ)

9. NF G 03-001 - Số đo cơ thể người: thuật ngữ, sơ đồ và phác đồ hình dạng
(Pháp)
10.TGL 20866 - Số đo cơ thể quần áo ( Đức)
11. Gost 17521-72 - Số đo nhân trắc cho phân cỡ trang phục (Nga)
1.1.2. Tóm tắt quá trình phát triển hệ thống cỡ số cơ thể ng
ười tại Việt
Nam :
Ngay từ khi ngành công nghiệp may phát triển ở Việt Nam các nghiên cứu
về nhân trắc để xây dựng cỡ số quần áo đã được quan tâm. Có thể kể đến một số
nghiên cứu trong nước trong thời gian qua:
- Năm 1966, Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước đã ban hành 2 tiêu chuẩn cỡ
số đầu tiên có ứng dụng đo số liệu nhân trắc. Tiêu chuẩn đã phân loại 15 cỡ áo sơ

mi nam và 3 cỡ quần nam giới
- Năm 1970, Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước đã ban hành các tiêu chuẩn
TCVN 371-70 và TCVN 372-70 cỡ số quần áo trẻ em với việc lựa chọn 8 thông
số kích thước ; TCVN 373 và TCVN 374: cỡ số trẻ em gái với 34 thông số kích
thước; TCVN 375-70 và TCVN 376-70 cỡ số trẻ em trai với 30 thông số kích
thước; TCVN 1267-72 và TCVN 1268-72 – Cỡ số quần áo nữ với 45 thông số
kích thước và TCVN 1680-75 và TCVN 1681-75 cỡ số quần áo nam với 42
thông số kích thước.

7
- Năm 1982, trong quân đội ban hành hệ thống cỡ số với 12 thông số kích thước.
Trong đó chiều cao là kích thước chủ đạo với 5 vóc, mỗi vóc chênh nhau 5 cm.
Mỗi vóc chiều cao chỉ có một cỡ vòng ngực và một cỡ vòng eo
- Năm 1994, Tổng cục tiêu chuẩn ban hành các tiêu chuẩn:
+ TCVN 5781-1994- Phương pháp đo cơ thể người
+ TCVN 5782-1994 – Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo. Tiêu chuẩn này qui
định hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quầ

n áo cho:
• Trẻ sơ sinh: Gồm 10 cỡ với các kích thước chủ đạo là chiều cao từ 50
tới 104 cm( cách 6 cm), vòng ngực từ 42 tới 56 cm; vòng bụng từ 44
đến 58 cm và vòng mông từ 44 đến 58cm .
• Nữ tuổi học sinh có 16 cỡ gồm các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
98 tới 164 cm, vòng ngực từ 56 tới 88 cm; vòng bụng từ 50 đến 68 cm
và vòng mông từ 57 đến 91cm.
• Nam tuổi học sinh có 14 cỡ gồm các kích thước chủ
đạo là chiều cao
từ 104 tới 170 cm, vòng ngực từ 58 tới 87 cm; vòng bụng từ 53 đến 76
cm và vòng mông từ 60 đến 90cm.
• Nữ trưởng thành có 10 cỡ gồm các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
146 tới 164 cm, vòng ngực từ 76 tới 90 cm; vòng bụng từ 63 đến 74
cm và vòng mông từ 80 đến 94cm.
• Nam trưởng thành có 12 cỡ gồm các kích thước chủ đạo là chiều cao
từ 152 tới 176 cm, vòng ngực từ 76 tới 94 cm; vòng bụng từ 66 đến
84 cm và vòng mông từ 82 đến 96cm.
Đặc điểm chung của các hệ thống kích thước này là khi chiều cao tăng thì
các kích vòng khác cũng tăng tương ứng. Hệ thống kích thước này không đại
diện cho đa số dân số, vì trên thực tế, với mỗi khoảng chiều cao nhất định đều có
sự bao hàm toàn bộ dãy kích thước vòng.
- 1999: Xây dựng hệ thống cỡ số quần áo nam nữ trong độ tuổi lao động trên cơ
sở đ
o nhân trắc cơ thể người - Đề tài cấp Tổng công ty Dệt May
- 2000-2003: Xây dựng hệ thống cỡ số quân trang bằng phương pháp đo nhân
trắc – Đề tài cấp Bộ quốc phòng

8
- 2007-2008: Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp Bộ Công thương, Viện Dệt
May đã tiến hành khảo sát cỡ số cho hơn 13000 đối tượng là nam nữ và trẻ em

trong độ tuổi từ 6 đến 60. Từ các kết quả khảo sát này, đề tài đã tiến hành xây
dựng được hệ thống cỡ số cơ thể người Việt Nam. Có thể nói, đây là bảng cỡ số
hoàn thiện nhất từ trước t
ới nay, bởi nó được xây dựng hoàn toàn đáp ứng tiêu
chuẩn ISO, với phương pháp luận chặt chẽ, khoa học. Việc khảo sát cỡ số cũng
như xác định các kích thước cần đo được thực hiện theo đúng hướng dẫn của tiêu
chuẩn ISO 8559. Các bước tiến hành xây dựng hệ thống cỡ số cũng được thực
hiện theo tiêu chuẩn ISO TR-10652. Mặt khác, đề tài sử dụng phương pháp
nghiên c
ứu thành phần chính – một phương pháp toán học tiên tiến – trong việc
xác định các kích thước chủ đạo cũng như phân dạng cơ thể người. Với việc phân
cỡ theo dạng cơ thể, bảng cỡ số đã đáp ứng được đa số dân số. Tuy nhiên, quá
trình khảo sát nhân trắc học trong nghiên cứu này chỉ được thực hiện bằng
phương pháp truyền thống đo tay, vì vậy còn hạn chế
trong các ứng dụng tiếp
theo.
So sánh giữa kết quả khảo sát năm 1999 với kết quả năm 2008, cũng có thể
thấy sự thay đổi về kích thước cơ thể người Việt Nam có những thay đổi rõ rệt,
thể hiện:
15.3
8
37.2
32.39
31.6
37.11
11.8
18.4
1.99
4
0.221

0.077
0
5
10
15
20
25
30
35
40
145 150 155 160 165 170
Năm 1999
Năm 2008

Hình 1.1. So sánh sự thay đổi về chiều cao của phụ nữ Việt Nam qua hai thời kỳ.

9
0.4790.52
12.7
10.76
44.4
37.16
30.1
32.7
9.32
16.27
2.43
5
0.515
0.637

0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
70 75 80 85 90 95 100
Năm 1999
Năm 2008

Hình 1.2. So sánh sự thay đổi về kích thước vòng ngực của phụ nữ
Việt Nam qua hai thời kỳ

1.1.3. Thực trạng việc sử dụng các hệ thống cỡ số trong công nghiệp may:
Trên thực tế hiện nay, hầu hết các nhà sản xuất hoặc bắt chước các hệ thống
cỡ số đã có hoặc sử dụng các cỡ số đã có với sự cải tiến dự
a trên hiểu biết về
khách hàng sau một thời gian hợp tác. Các hệ thống cỡ số thường được xây dựng
và điều chỉnh theo cách thử - sửa, phụ thuộc vào thông tin phản hồi của các cuộc
điều tra nhỏ và phân tích các báo cáo hàng hóa đã bán và phải trả lại. Kết quả là
các cỡ quần áo có thể khác nhiều giữa công ty này và công ty khác. Quần áo cùng
kích thước nhưng được gắn nhãn cỡ khác nhau và ngược lại những quần áo cùng
nhãn cỡ lại có kích thước khác nhau. Thực tế, cỡ số ghi trên nhãn thường không
biểu thị rõ là chỉ số đo quần áo hay cơ thể hay phần quần áo hay cơ thể nào.
Trong nhiều trường hợp, ký hiệu cỡ số không thể hiện số đo cơ thể hay quần áo.
Tình trạng thông tin sai lệch giữa khách hàng và ngành công nghiệp may sẵn

luôn gây nên những bất cập trong quá trình lưu thông hàng hóa. Để giải quyết
vấn đề này, các tố
chức tiêu chuẩn đã đề xuất việc sử dụng một hệ thống cỡ số
riêng cho dân số mỗi nước bằng cách sử dụng dữ liệu từ các nghiên cứu nhân trắc
và áp dụng các phương pháp thống kê để xây dựng hệ thống cỡ số quốc gia.
Những hệ thống này phân biệt cỡ và hình dạng chủ yếu của dân số và tạo bảng
các số đo c
ơ thể cho mỗi nhóm cỡ để các khách hàng có thể nhanh chóng tìm
được cỡ quần áo phù hợp. Với thị trường mục tiêu của các cá nhân có số đo cơ

10
thể không nằm trong hệ thống cỡ số tiêu chuẩn, các công ty có thể phát triển và
sử dụng những hệ thống cỡ số cơ thể của riêng mình.
Cần thiết phải thấy sự khác biệt giữa hệ thống kích thước cơ thể với hệ
thống cỡ số sản phẩm may. Hệ thống cỡ số quần áo là bảng các kích thước của
quần áo phù hợp v
ới kích thước cơ thể sau khi đã được nhà thiết kế bổ sung
lượng dư cử động phù hợp. Độ vừa vặn quần áo đặc trưng của một công ty do đó
không chỉ phụ thuộc vào cách xây dựng hệ thống kích thước cơ thể mà còn phụ
thược vào ý tưởng của nhà thiết kế. Sự đa dạng về lượng dư cử động của các kiểu
quầ
n áo có thể một phần giải thích tại sao các quần áo cỡ số giống nhau lại có các
kích thước khác nhau.
Với việc toàn cầu hóa thương mại ngày càng gia tăng, tầm quan trọng của
việc ký hiệu cỡ số quần áo cũng tăng lên. Đáp ứng sự thay đổi của công nghiệp
quần áo, năm 1968, thành viên Thụy Điển của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO)
đã đề xuất cần thành l
ập một ủy ban (ISO/TC 133 được thành lập năm 1969) để
xây dựng một hệ thống cỡ số quốc tế cho trang phục. Hơn 30 nước tham gia trực
tiếp hay là quan sát viên tại các cuộc họp của hội đồng. Mặc dù các dự định ban

đầu của hội đồng, các nghiên cứu và báo cáo trước từ nhiều nước xác định là xây
dựng một hệ thống cỡ số quốc tế là không thể thực hi
ện do sự khác biệt lớn giữa
dân số của các nước. Tạo một hệ thống cỡ số để phục vụ dân số thế giới là không
hiệu quả do sự đa dạng nhân trắc cũng như các vấn đề tôn giáo khác có liên quan.
Do đó nghiên cứu của ISO/TC 133 tập trung vào việc tiêu chuẩn hóa các thành
phần của một hệ thống ký hiệu cỡ số và đề xuất các hướng dẫn cho vi
ệc xây
dựng một hệ thống cỡ số hơn là xây dựng hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quốc tế.
Những kích thước chủ đạo và thứ cấp có thể tạo cơ sở cho một tập hợp cỡ số của
mỗi loại quần áo được thiết lập và một phác đồ cho việc ký hiệu cỡ số của các
quần áo được thông qua.
Dãy các tiêu chuẩn ISO "Ký hi
ệu cỡ số quần áo" xác định các kích thước cơ
thể chủ đạo và qui định cách ký hiệu cỡ số của các loại quần áo cho nam, nữ và
trẻ em. Ví dụ, ISO 3636:1977 – ký hiệu cỡ số quần áo cho nam giới và trẻ em
nam; ISO 3637:1977 – ký hiệu cỡ quần áo cho phụ nữ và trẻ em nữ.
Năm 1991, ISO/TC 133 đã ban hành Bản báo cáo kĩ thuật ISO/TR
10652:1991 xác định những kích thước chủ đạo và trình bày qui trình xây dựng
một hệ thống cỡ
số dựa trên dữ liệu nhân trắc của một dân số cụ thể. Bản báo cáo
hướng dẫn qui trình xây dựng hệ thống cỡ số từ dữ liệu nhân trắc thu thập theo

11
tiêu chuẩn ISO 8559:1989. Hệ thống cỡ số giới thiệu trong ISO/TR 10652:1991
không được coi là tiêu chuẩn mà chỉ là ví dụ thực hiện việc xây dựng hệ thống cỡ
số. Với việc phát hành tài liệu này, mục tiêu của ISO/TR 133 coi như đã đạt được,
các tiêu chuẩn cần thiết cho ký hiệu cỡ số, xác định các kích thước chủ đạo cho
mỗi loại quần áo và qui trình xây dựng một hệ thống cỡ số.
Nhiề

u nước gồm Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hungary đã soát xét lại hệ
thống cỡ số của họ theo những hướng dẫn của ISO/TR 1065. Một ví dụ của một
hệ thống cỡ số phát triển theo các qui trình nêu trong ISO/TR 10652:1991 là tiêu
chuẩn cỡ số JIS L 4004:2001- Hệ thống cỡ số cho quần áo nam giới được Hiệp
hội tiêu chuẩn Nhật Bản ban hành vào 2001. Chuỗi tiêu chuẩn EN 13402 phân cỡ
quần áo do EU phát hành đã định ngh
ĩa số đo cơ thể, các qui trình đo, các kích
thước xác định cỡ cho các quần áo, và cách ký hiệu cỡ quần áo.

1.2. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ ĐO CƠ THỂ NGƯỜI 3D
1.2.1. Giới thiệu về thiết bị quét cơ thể 3D:
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, các ứng
dụng tiên tiến trong ngành dệt may cũng cũng liên tục được cập nhật. Thiết bị
quét c
ơ thể 3D là một trong những ứng dụng như vậy.
Có thể nói, thiết bị quét cơ thể 3D ra đời tạo nên một cuộc cách mạng
trong nghiên cứu nhân trắc học cơ thể người. Nguyên lý chung của thiết bị là sử
dụng ánh sáng trắng hoặc laser thế hệ 1 để quét toàn bộ cơ thể người đo, sau đó
máy sẽ tự tạo ra một hình mẫu cơ thể 3D với tỷ
lệ thực chỉ trong vài phút. Với
hình mẫu này. người ta có thể sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau như:
• Thử quần áo cho khách hàng.
• Phát triển hệ thống cỡ số cho sản phẩm dệt may.
• Phát triển các sản phẩm 3D, bao gồm cả sản phẩm dệt may, ghế ô tô
và các dụng cụ khác.
• Phân tích hình dạng cơ thể.
• Sản xuất phim hoạt hình và đồ
họa.
• Ứng dụng y tế…


12
Thiết bị quét cơ thể 3D đã được nhiều hãng phát triển. Những máy quét
khác nhau (như [TC]
2
Cyberware, Human Solutions, Telmat, Hamamatsu, Wicks
and Wilson, Bodyskanner
TM
) sử dụng những máy ảnh và hình dạng máy khác
nhau, các loại nguồn sáng khác nhau để chiếu sáng vật thể, và các hệ thống máy
tính khác nhau, nhưng đều được thiết kế để hiển thị hình ảnh 3D của vật thể và
cho phép tách chính xác thành kích thước một, hai hay ba chiều của vật thể. Một
dạng khác của hệ thống quét cơ thể dựa trên sóng radio hiện nay được công ty
Interlifit dùng để lựa chọn kích cỡ tự động có khả
năng quét bề mặt cơ thể thông
qua quần áo của đối tượng đo.

Hình 1.3. Thiết bị quét cơ thể người 3D – NX16 của hãng TC
2
Từ năm 2009, Viện Dệt May đã được trang bị thiết bị đo cơ thể người 3D
của hãng TC
2
- hãng sản xuất hàng đầu về thiết bị này. Có thể điểm qua một số
tính năng của thiết bị quét cơ thể 3D của hãng TC
2
như sau:
- Thiết bị sử dụng nguồn là ánh sáng trắng, đây là công nghệ an toàn nhất
hiện nay.
- Thiết bị này có thể tự vận hành bởi người được đo trong một môi trường
hoàn toàn riêng biệt, mà không cần sự trợ giúp của một người nào khác. Sẽ
có một dòng âm thanh hướng dẫn người đo đứng đúng vị trí và cần bấm

phím nào. Tuy nhiên nếu cần thiết vẫn có một option
để vận hành bằng tay.

13
- TC
2
body scanner là thiết bị có phạm vi đo tương đối rộng, đối tượng được
đo có thể cao tới 2.1m và rộng tới 1.2m.
- TC
2
body scanner tạo ra mật độ dữ liệu 3D dày đặc. Nó sẽ tự động loại tạp
âm, lọc dữ liệu, làm trơn dữ liệu, điền đầy các khoảng trống, nén dữ liệu và
tự động tạo ra một hình mẫu 3D của đối tượng đo.
- TC
2
body scanner tự động trích ra hàng trăm số đo kích thước cơ thể. Đồng
thời nó cũng cho phép người sử dụng có thể xác định bất cứ số đo nào cần
cho các ứng dụng của họ bằng cách sử dụng các giao diện đơn giản.
- Hình dạng và các phần cơ thể được lấy hoàn toàn tự động.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà các dữ liệu đầu ra có th
ể được
chuyển trực tiếp đến các ứng dụng CAD dùng trong may đo, phần hoạt
hình 3D hoặc các gói công nghệ khác.
- TC
2
có thể hỗ trợ bất kỳ dạng thức dữ liệu nào kèm theo máy quét, tuỳ
thuộc yêu cầu khách hàng như VRML, IGES, ASCII…Dữ liệu có thể xuất
trực tiếp sang Excel hoặc các phần mềm khác.
- Với đặc tính dễ sử dụng, thiết bị này chỉ cần khoá đào tạo ngắn khoảng 4
ngày để giúp khách hàng có thể tháo lắp, vận chuyển và vận hành thiết bị.

1.2.2. Ứng dụng thiết bị
quét cơ thể 3D trong việc khảo sát nhân trắc học:
Với sự phát triển nhanh chóng của máy quét cơ thể 3D, nhiều nước trên thế
giới đã sử dụng công nghệ tiến bộ này để tiến hành những cuộc điều tra nhân trắc
học tiết kiệm thời gian, sức lao động hơn. Mục tiêu của công việc này là có được
những bản phân tích cơ thể 3D chính xác và tự động có thể sử d
ụng ngay trong
công nghiệp quần áo. Hệ thống này đo cỡ người, hình dáng và thể tích theo nhiều
cách khác nhau cho mỗi bộ phận quần áo thậm chí có thể cho phép tạo trực tiếp
những mẫu quần áo cho số liệu 3D, hạn chế việc lặp lại các phép đo và hình dáng.
1. Khảo sát nhân trắc tại Nhật Bản :
Nhật Bản là nước đầu tiên trên thế giới sử dụng máy quét cơ thể 3D để
thực hiệ
n một cuộc khảo sát lớn trên phạm vi toàn quốc gia. Kết quả của cuộc
khảo sát này được công bố trong ‘Số liệu kích thước cơ thể Nhật Bản 1992-1994’
do Viện nghiên cứu kĩ thuật con người cho chất lượng cuộc sống (HQL). Khoảng

14
19000 nam giới và 15 000 nữ giới Nhật Bản độ tuổi từ 7 đến 90 đã được đo với
178 số đo được thực hiện bằng máy quét laze 3D Voxelan và phương pháp
truyền thống.
Động lực chính của cuộc điều tra là để hiểu hơn sự thay đổi hình dáng và
kích thước cơ thể người Nhật Bản. Chiều cao cơ thể giảm sau thời kì Kofun và
thấp nhất vào cuối thờ
i Edo. Từ đó, chiều cao cơ thể phát triển nhanh chóng.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi thấy rõ là những nhân tố môi trường liên
quan đến dinh dưỡng hơn là những nhân tố về gen. Trong 100 năm, chiều cao
trung bình người Nhật Bản đã tăng khoảng 10 cm. Tỉ lệ tăng đặc biệt ở thế hệ
sinh trong thập niên 1940 và rất thấp ở thập niên 1970. Sự khác biệt giữa các thế
hệ về vóc dáng mộ

t phần do độ tuổi, mặc dù thế hệ lớn tuổi thấp hơn thế hệ trẻ
ngay khi họ còn trẻ.
2. CAESAR (1998-2002)
Nhóm làm việc cho dự án CAESAR (Nguồn nhân trắc học cộng đồng
người Mĩ và châu Âu) do Viện nhân trắc học và Phòng thí nghiệm phát triển tại
Căn cứ không quân Wright Pattern, Hội nghiên cứu Ottawa, Canada, Đại học
Iowa, Khoa nhân học tại Đại học Loughborough và TNO. Dự án sử dụng công
nghệ quét cơ thể ngườ
i của Cyberware và được tài trợ 40.000 USD từ mỗi công
ty. Nhóm làm việc thu thập hơn 10000 mẫu quét tại Bắc Mĩ và Ý. Mục tiêu
nghiên cứu gồm nhiều nhóm cân nặng, dân tộc, giới tính, vùng địa lí và địa vị
kinh tế xã hội. Trong cuộc điều tra gồm mỗi người được quét ba mẫu: một ở vị trí
đứng, hai ở vị trí ngồi và 40 số đo được thực hiện theo phương pháp truyền thống.
3. Nedscan (2000-2002)
Trong vòng 50 nă
m, người Hà Lan tăng 8 cm chiều cao. Chiều cao trung
bình của nam giới là 1.84 m và nữ là 1.71 m. Người Hà Lan là những người cao
nhất trên thế giới và chiều cao của họ còn tiếp tục tăng. Vì vậy, các thông số cơ
thể chính xác là cần thiết cho việc thiết kế và phát triển những sản phẩm phù hợp.
NedSan là một phần của dự án CAESAR, đo kích thước cơ thể của người
Hà Lan. Trong tháng 8 năm 1999, dự án NedScan bắt đầu vớ
i hơn 2000 đối

15
tượng tại Soesterberg và hoàn thành công việc tại Hà Lan vào tháng 9 năm 2000.
Sau đó, dự án tiếp tục thực hiện tại Ý từ tháng 6 năm 2000 đến 2002. TNO sử
dụng máy quét cơ thể 3D để đo 42 bộ phận cơ thể của 1255 nam, nữ Hà Lan tuổi
từ 18 đến 65.

4. Cỡ số Anh (1999-2002)

Năm 1999, chính phủ Anh tiến hành một đề tài nghiên cứu toàn quốc và
thành lập Trung tâm thương mại điện tử 3D. Đề tài được tài trợ bởi một nhóm
công ty thương mại và nhà phân phối quần áo hàng đầu. Đề tài gồm 3 phần: mua
hàng chính thức, quần áo khách hàng và cuộc điều tra kích thước quốc gia ‘Cỡ số
Anh’, cuộc điều tra lớn nhất lại Anh từ thập niên 1950. Chi phí cho cuộc điề
u tra
bắt đầu là 1.2 triệu USD. Ba máy quét TC
2
được sử dụng tại 8 địa điểm khác
nhau tại Anh. Mỗi người được trích ra 140 số đo từ ảnh quét tự động và 10 số đo
thực hiện theo phương pháp truyền thống.
Cỡ Anh sử dụng thiết bị quét cơ thể 3D với mục đích cung cấp cho người
mặc những quần áo vừa vặn hơn. Đại học Luân Đôn và Đại học cao đẳng Luân
Đôn đóng vai trò quan trọng trong dự án với 10000 nam nữ được quét.
Bodymetrics được chọn là người bán độc quyền các số liệu của cuộc điều
tra kích thước ‘Cỡ số Anh’ năm 2003. Tổ chức này có trách nhiệm phân tích số
liệu cơ thể của 5000 phụ nữ và 5000 nam giới và thị trường hoá số liệu nghiên
cứu. Từ số liệu hình dáng 3D phân tích, những dịch vụ đề nghị bao gồm thử trự
c
tiếp bằng mắt và cung cấp biểu đồ cỡ số và hình mô phỏng cho thợ may. Tổ chức
cũng tham gia vào chương trình Mốt tại Selfridges với một máy quét cơ thể TC
2

có chức năng quét khách hàng và tự động tính toán cỡ số đồ jean phù hợp. Kết
quả được sử dụng cho ngân hàng dữ liệu hàng Jean với những thương hiệu nổi
tiếng như Calvin Klein, D&G và Versace.
5. Cỡ số Mĩ (2002-2003)
Từ sự thành công của máy quét cơ thể TC
2
tại ‘Cỡ số Anh’, ‘Cỡ số Mĩ’

được tiến hành bằng công nghệ tương tự với cuộc điều tra trên toàn nước Mĩ.
Cuộc điều tra hoàn thành ngày 16 tháng 12 năm 2003 với 10800 mẫu quét.
Những nhà tài trợ mức cao được quyền sử dụng những số liệu điều tra ban đầu.

16
Những sản phẩm quần áo từ kết quả ‘Cỡ số Mĩ’ xuất hiện trên thị trường năm
2003.
6. Kích thước cơ thể người Châu Phi (2004-nay)
Kích thước cơ thể người Châu Phi (ADB) là tổ chức liên doanh ban đầu
với mục đích thành lập một cơ sở dữ liệu nhân trắc học toàn Châu Phi đáp ứng
yêu cầu phân cỡ số. Viện Công nghệ Erogonomics và Đại học Potchefstroom phụ
trách c
ơ sở dữ liệu nhân trắc của lực lượng bảo vệ quốc gia Nam Phi (SANDF),
hiện đang là cơ sở dữ liệu nhân trắc học lớn nhất Nam Phi và có thể là cả Châu
Phi. Đại học Pretoria tổ chức Hội nghị chuyên đề cỡ số quần áo và kiểu cắt vào
năm 2000 là điểm khởi đầu cho việc phát triển thành ADB. Một chiếc máy quét
toàn bộ cơ thể được đặ
t trong xe lưu động di chuyển khắp đất nước để đo. Yêu
cầu từ ngành công nghiệp dệt may càng trở nên cần thiết vì nhân khẩu tăng nhanh
ở Nam Phi trong những năm gần đây do toàn cầu hoá, sự phát triển của thị trường
không chính thức và sự cần thiết thông tin khách hàng mới. Ngành công nghiệp
Dệt may nhận thấy nhu cầu cần có một hệ thống cơ sở dữ liệu nhân trắc học cho
Nam Phi
để đáp ứng vấn đề cung cấp quần áo vừa vặn cho nhiều đối tượng mặc.
7. Khảo sát cỡ số nữ ở Trung Quốc đại lục:
Đại học Đông Hoa và tập đoàn Wacoal thành lập Trung tâm nghiên cứu
phát triển khoa học con người tại Thượng Hải. Từ 1997 đến 1999, 1100 phụ nữ
Trung Quốc được đo phần trên cơ thể trần. Từ 1999 đến 2000, Trung tâm thực
hiệ
n một đề tài nghiên cứu ‘Nghiên cứu so sánh sự khác biệt hình dáng cơ thể

giữa người Hàn Quốc và Trung Quốc’ cho Đại học Seoul đã thực hiện đo 2800
phụ nữ ớ các vùng Đông, Bắc, Nam Trung Quốc. Năm 2002 thực hiện một khảo
sát nhân trắc sử dụng máy quét TC2 để trích ra 62 số đo cơ thể cho mỗi chủ thể.
Năm 2003, một cuộc khảo sát số đo phụ nữ Trung Qu
ốc được thực hiện với sự
phối hợp của công ty đồ lót địa phương. Năm 2004, Một chiếc máy quét laze 3D
Voxelan được lắp đặt để đo cụ thể hơn vùng ngực.



17
1.2.3. Ứng dụng thiết bị quét cơ thể 3D trong ngành công nghiệp may mặc :
Việc nghiên cứu ứng dụng đo nhân trắc bằng công nghệ quét không tốn
kém và ít thời gian hơn với đo nhân trắc truyền thống, nó cung cấp nhiều chi tiết
hơn, chính xác hơn, giảm lỗi đo. Nó cũng cho phép tiến hành các phép đo mà đo
bằng tay không thực hiện được như diện tích bề mặt, chia cắt từng phần hoặc th

tích. Dữ liệu máy quét 3D nhận được tốt hơn dữ liệu đo truyền thống vì có thể
lặp lại nhiều lần, lưu giữ lâu dài, trích xuất những thông số kích thước cần thiết
cho những ứng dụng và các phân tích khác nhau. Chính vì những lý do đó nên
máy quét cơ thể 3D được sử dụng nhiều đối với các nghiên cứu trong lĩnh vực
phát triển hệ thống cỡ số nói riêng cũng như
các lĩnh vực liên quan đến may mặc
nói chung.
• Máy quét cơ thể đã được dùng thành công để đo kích thước cơ thể trong
ngành may mặc (Ashdown, Loker, & Adelson, 2003; Petrova,2003, Ashdown,
Loker, & Schoenfelder, 2003);
• Phát triển những công cụ về định lượng hình dạng cơ thể (Connell, Ulrich,
Brannon, Alecxander, & Preslay.2006; Simmons, Istook, & Devarajan, 2004a,
2004b);

• Cảm quan và định lượng sự vừa vặn (Ashdown, Locker, Shoenfelder, &
Lyman-Clacke,2004; Lee, Ashdown, & Slocum,2006; Voellinger
Griffey,2006; Xu, Huang, Yu, & Chen,2002);
• Xây dựng hệ thống kích thước (Loker, Ashdown, & Schoenfeder,2005);
• Kiểm tra sự vừa vặn cả
m quan (Loker, Ashdown, & Carnite, 2008);
• Phân loại dạng người (FFIT do hãng TC
2
thực hiện, BSAS do một số trường
đại học danh tiếng của Mỹ thực hiện. Cả hai nghiên cứu này đều sử dụng thiết
bị của hãng TC
2
).



18
1.3. TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ MẪU TRONG SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP.
Tại các quốc gia có nền công nghiệp may mặc và thời trang phát triển, việc
hình thành hệ thống cỡ số chuẩn cũng như hoàn chỉnh các thiết kế cơ bản phục
vụ cho công nghệ may sẵn đã được hình thành từ rất lâu. Trên cơ sở đó, các nhà
nghiên cứu có thể đánh giá một cách chi tiết và khoa học về sự thay đổ
i của xu
hướng thời trang hàng năm.
1.3.1. Các phương pháp thiết kế mẫu kỹ thuật :
Thông thường có ba phương pháp mà các nhà thiết kế thường sử dụng :
• Thiết kế theo phương pháp tính toán
• Thiết kế trên ma-nơ-canh.
• Kết hợp cả hai phương pháp trên.

1. Thiết kế theo phương pháp tính toán :
Hay còn gọi là phương pháp thiết kế phẳng 2D. Theo phương pháp này
người ta xác định kích thước, hình dạng các chi tiết quần áo theo các kích thướ
c
cơ thể, phù hợp với kiểu dáng sán phẩm và lượng dư cần thiết. Có hai cách thực
hiện :
• Thiết kế trực tiếp : tính toán và thiết kế ngay mẫu kỹ thuật hoàn chỉnh theo
các yêu cầu trên bản vẽ thiết kế thời trang. Phương pháp này có độ chính xác
không cao, phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm của người thiết kế. Thường hiện
nay chỉ được sử dụng trong may đo d
ơn chiếc.
• Thiết kế từ mẫu gốc cơ sở : thiết kế mẫu kỹ thuật dựa trên mẫu cơ sở, cõ
thêm bớt các lượng dư cũng như các chi tiết cần thiết cho phù hợp với yêu cầu
của bản vẽ thiết kế thời trang. Mẫu cơ sở (basic block) là mẫu có độ vừa vặn ôm
sát cơ thể người mặc, chưa tính đế
n các yếu tố kiểu dáng. Phương pháp này hiện
được sử dụng chủ yếu trong sản xuất công nghiệp vì có độ chính xác cao và tiết
kiệm được thời gian.


19
2 . Thiết kế trên ma-nơ-canh :
Hay còn gọi là phương pháp thiết kế 3D. Người ta dùng một tấm vải trùn
lên bề mặt ma-nơ-canh rồi tiến hành ghim theo các đường may, đường thiết kế,
đánh dấu các vị trí quan trọng trên mẫu Sau đó, phần vải này được trải phẳng để
sao lại trên giấy, cân chỉnh mẫu và hoàn thiện. Phương pháp này thường được sử
dụng cho các mẫu thiết kế phức tạp hoặc s
ử dụng các chất liệu đặc biệt mà dùng
phương pháp tính toán không đạt được hiệu quả.
3. Phương pháp thiết kế kết hợp:

Sử dụng kết hợp cả hai phương pháp trên. Thường dùng trong trường hợp
một số chi tiết thiết kế đơn giản, có thể sử dụng được phương pháp tính toán. Bên
cạnh đó cũng có một số chi tiết tạo hình phức tạp, đòi hỏi ph
ải sử dụng phương
pháp 3D.
Ngoài ra, hiện nay trên thế giới đã phát triển một số nghiên cứu thiết kế
mẫu kỹ thuật trên máy tính, dựa vào các dữ liệu 3D, nghĩa là làm phẳng các bề
mặt cong 3D để tạo ra mẫu kỹ thuật cơ sở. Từ dữ liệu quét cơ thể 3D, xây dựng
lại cấu trúc cơ thể bằng kỹ thuật số rồi chuyển thành cấu trúc l
ưới, sau đó làm
phẳng các bề mặt cong này có sử dụng các điều kiện biên. Phương pháp này có
thể thể hiện được độ vừa vặn dựa vào kết quả so sánh diện tích lưới và diện tích
của mẫu sau khi làm phẳng. Tuy nhiên độ chính xác không cao do phải tuân thủ
các điều kiện biên. Đồng thời, mẫu ở dạng phẳng cũng không thể hiện được rõ sự
hình thành các ly, chiết. Mặt khác, có thể thấy rõ r
ằng, tuy có cùng kích thước
nhưng dạng người khác nhau thì độ vừa vặn cũng như độ cân bằng của sản phẩm
cũng hoàn toàn khác nhau. Các mẫu cơ sở được tạo ra từ dạng kỹ thuật 3D đã
không tính đến yếu tố này.
1.3.2. Quy trình thiết kế mẫu kỹ thuật trong sản xuất may công nghiệp:
Việc sản xuất mẫu kỹ thuật trong công nghiệp thường được phát triển từ
mẫu cơ sở. Việc thiết kế mẫu cơ sở tuân theo các bước sau :
• Từ các thông số kích thước cơ thể, người thiết kế xây dựng bộ mẫu cơ sở
ban đầu, sau đó cắt ra vải và may mẫu. Mẫu này được thử trên cơ thể mẫu và

20
được đánh giá bởi cả người thiết kế thời trang và người thiết kế kỹ thuật. Mẫu cơ
sở ban đầu thường là cỡ trung bình, sau đó được may thử với nhiều loại vải khác
nhau để kiểm tra mức độ phù hợp với từng loại vải.
• Sau quá trình chỉnh sửa, mẫu được nghiệm thu và nhập vào máy tính.

• Sử dụng mẫu cơ sở để
phát triển mẫu mới phù hợp với các yêu cầu thiết kế
khác nhau.
• Nhảy cỡ mẫu kỹ thuật hoàn chỉnh để tạo ra một bộ mẫu sản phẩm. Số
lượng và tỷ lệ cỡ phụ thuộc vào nhóm đối tượng của sản phẩm và nhu cầu của thị
trường.
• Kiểm tra lại độ chính xác của bộ mẫu kỹ thuật, xây dự
ng tài liệu kỹ thuật
và đưa vào sản xuất.
Mẫu kỹ thuật có thể được tạo ra từ thiết kế 2D, 3D hoặc kết hợp các phương pháp
thiết kế. Hệ thống thiết kế mẫu kỹ thuật (PDS) đã trở thành công cụ hữu ích đối
với người làm mẫu, giúp lưu trữ lượng dữ liệu lớn và xử lý nhanh chóng, chính
xác. Ngoài ra, một số công ty phần mềm như
Gerber Technology, Optitex,
Human Solution, Lectra Systems đã phát triển các phần mềm thiết kế thời trang
3D trợ giúp cho người thiết kế mẫu có thể xử lý độ vừa vặn và tạo dáng sản phẩm
theo yêu cầu. Hệ thống cho phép tạo ra các hình mẫu avatar ảo, có kích thước và
tỷ lệ như người mãu thật. Sau khi thiết kế mẫu kỹ thuật, định dạng các đường liên
kết của các chi tiết mẫu, người thiết kế có thể
tiến hành phủ mẫu kỹ thuật lên
hình mẫu avatar. Các tính chất của vải cũng được khai báo để tạo hiệu ứng rủ
như thật. Trên cơ sở đó người thiết kế có thể đánh giá được độ vừa vặn cũng như
mức độ tạo dáng của sản phẩm để có những điều chỉnh phù hợp.
1.3.3. Tám nguyên lý cơ bản trong thiết kế s
ản phẩm may mặc:
Trong quá trình thiết kế sản phẩm, để đảm bảo chất lượng cũng như tính
thẩm mỹ của sản phẩm, thiết kế viên phải tuân thủ đúng các nguyên lý cơ bản
sau:
Nguyên lý 1:
Thực hiện đúng quy trình thiết kế công nghiệp

• Xác định mục đích và nhiệm vụ thiết kế.
• Xác định đối tượng thiết kế.

21
• Thiết kế và may thử nghiệm mẫu.
• Xây dựng và hoàn thiện tài liệu kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
Nguyên lý 2:
Chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu đối với sản phẩm
• Tính thẩm mỹ, tiêu chuẩn kỹ thuật, tính tiện ích, tính kinh tế, tính xã
hội…được chứng minh trên cơ sở ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối
với sản phẩm hoàn chỉnh.
Nguyên lý 3:
Tính chất của nguyên phụ liệu
• Sự phù hợp của thành phần nguyên liệu, màu sắc với mục đích và đối
tượng sử dụng, với kiểu dáng thiết kế, với quá trình gia công sản phẩm.
• Nguyên liệu đảm bảo tính vệ sinh cao, tính thẩm mỹ, tính kinh tế…
Nguyên lý 4:
Cơ sở hình thành hệ thống cỡ số
• Cơ sở chuẩn để thiết kế: Nghiên cứu kỹ khả năng vận động của con người
thông qua các hoạt động phù hợp với lứa tuổi và giới tính.
• Các đặc điểm xác định hình dáng cơ thể người: các kích thước chủ đạo,
trọng lượng, vóc người, tư thế chuyển động…

Khảo sát số đo nhân trắc và chọn cỡ số theo nhóm đối tượng mục tiêu.
Nguyên lý 5:
Trải bề mặt cơ thể trên không gian hai chiều là cơ sở cấu trúc quần
áo.
• Tạo sự êm phẳng, tương ứng hợp lý giữa hình dáng bên trong của quần áo
với bề mặt cơ thể được trải trên mặt phẳng.
Nguyên lý 6:

Sự biến đổi của kích thước cơ thể trong quá trình vận động là cơ sở
để tính toán lượng gia giảm cử động cho sản phẩm may.
• Kích thước từng phần của sản phẩm khi cơ thể ở trạng thái động phải được
nghiên cứu, điều chỉnh bằng lượng gia giảm cử động tối thiểu hay còn gọi
là cử động cơ bản cho các kích thướ
c cơ thể (G
CD
min).
• Đối với các kích thước chủ đạo để thiết kế quần áo mặc hàng ngày, lượng
G
CD
min - được xác định từ số liệu khảo sát thay đổi kích thước khi hít thở
sâu – thường nhỏ hơn 2.5% đối với quần áo một lớp.
• Khi cơ thể chuyển động, một số kích thước có thể thay đổi nhiều so với khi
ở trạng thái tĩnh như: Khi đưa tay lên cao hoặc giơ tay ra phía trước, kích

×