Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Sử Dụng Mạng Xã Hội Phát Triển Thương Hiệu Báo Điện Tử (Khảo Sát Vnexpress, Vtc News, Vietnamplus Từ 1 2013 Đến 1 2014).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=====================

HOÀNG THỊ KIM KHÁNH

SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
TRONG PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU BÁO ĐIỆN TỬ
(Khảo sát Báo VnExpress, VTC News, VietnamPlus
từ tháng 01/2013 đến 01/2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=====================

HOÀNG THỊ KIM KHÁNH

SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
TRONG PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU BÁO ĐIỆN TỬ
(Khảo sát Báo VnExpress, VTC News, VietnamPlus
từ tháng 01/2013 đến 01/2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Thúy Hằng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng và chính xác. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Kim Khánh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân
cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ tại Khoa Báo chí – Truyền thơng,
Trường ĐH KHXH&NV – ĐH QGHN, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình
và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đinh Thị Thúy Hằng, cán bộ
hướng dẫn, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành
luận văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới nhà báo Lê Quốc Minh – Tổng biên tập
báo điện tử VietnamPlus, nhà báo Nguyễn Mai Liên – Thư ký tòa soạn báo điện tử
VnExpress, nhà báo Trần Anh Thư – Tổng thư ký tòa soạn báo điện tử VTC News
đã giúp trả lời phỏng vấn và cung cấp số liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Tác giả


Hoàng Thị Kim Khánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 13
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 14
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 14
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................ 16
7. Bố cục Luận văn ............................................................................................... 17
NỘI DUNG ......................................................................................................... 18
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN
THƢƠNG HIỆU ................................................................................................ 18
1.1. Mạng xã hội ............................................................................................ 18
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................18
1.1.2. Đặc điểm..............................................................................................................19
1.1.3. Vai trò của mạng xã hội trong đời sống ...........................................................20
1.1.4. Một số mạng xã hội phổ biến ............................................................................24
1.2. Phát triển thƣơng hiệu .......................................................................... 29
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................................29
1.2.2. Phát triển thương hiệu báo điện tử ...................................................................33
1.3. Lợi ích của sử dụng mạng xã hội phát triển thƣơng hiệu báo điện tử .... 38
1.4. Cách thức phát triển thƣơng hiệu trên mạng xã hội .......................... 40
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG PHÁT
TRIỂN THƢƠNG HIỆU BÁO VNEXPRESS, VTC NEWS,
VIETNAMPLUS ................................................................................................ 43

2.1. Giới thiệu chung về VnExpress, VTC News, VietnamPlus ................. 43
2.1.1. VnExpress..............................................................................................................43
2.1.2. VTC News..............................................................................................................45

1


2.1.3. VietnamPlus ..........................................................................................................46
2.2. Khảo sát việc sử dụng mạng xã hội trong phát triển thƣơng hiệu của
VnExpress, VTC News, VietnamPlus ......................................................... 49
2.2.1. Cho phép độc giả trực tiếp chia sẻ bài báo bằng tài khoản mạng xã hội ..49
2.2.2. Cho phép độc giả bình luận bài viết trực tiếp bằng tài khoản mạng xã hội.53
2.2.3. Thiết lập tài khoản mạng xã hội, đăng tải thơng tin có chọn lọc để thu hút
công chúng.......................................................................................................................55
2.2.4. Đăng tải tin bài trên tài khoản mạng xã hội của chính các nhà báo hoặc trên
một số Fanpage khác......................................................................................................59
2.3. Tác dụng của việc sử dụng mạng xã hội phát triển thƣơng hiệu
VnExpress, VTC News, VietnamPlus ......................................................... 60
2.3.1. Khả năng nhận diện tờ báo của công chúng .....................................................60
2.3.2. Độ phổ biến ...........................................................................................................65
2.3.3. Uy tín của báo .......................................................................................................71
2.3.4. Lòng trung thành của độc giả .............................................................................74
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 79
Chƣơng 3: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU BÁO
ĐIỆN TỬ ............................................................................................................. 80
3.1. Những cơ hội và thách thức đặt ra ........................................................ 80
3.1.1. Cơ hội.....................................................................................................................81
3.1.2. Thách thức.............................................................................................................86
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ...................................................... 92

3.2.1. Giải pháp về chính sách.......................................................................................92
3.2.2. Giải pháp với cấp quản lý của tờ báo ................................................................92
3.2.3. Giải pháp với đội ngũ nhân viên trực tiếp quản lý hoạt động truyền thông xã
hội của tờ báo ..................................................................................................................95
3.2.4. Một số kinh nghiệm của các báo điện tử nước ngoài khi sử dụng mạng xã hội
phát triển thương hiệu ..................................................................................................101

2


Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 105
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 109
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng người theo dõi các tài khoản MXH của báo VnExpress,
VTC News và VietnamPlus (tính đến tháng 1/2014) .......................................... 56
Bảng 2.2: Tỷ lệ phản hồi của điều tra bảng hỏi về tác dụng của việc sử dụng
mạng xã hội phát triển thương hiệu VnExpress, VTC News, VietnamPlus ........ 60
Bảng 2.3: Sự thay đổi về khả năng nhận diện thương hiệu của độc giả VnExpress
sau khi thấy bài viết của tờ báo được đăng tải trên mạng xã hội ......................... 62
Bảng 2.4: Sự thay đổi về khả năng nhận diện thương hiệu của độc giả VTC News
sau khi thấy bài viết của tờ báo được đăng tải trên mạng xã hội ......................... 63
Bảng 2.5: Sự thay đổi về khả năng nhận diện thương hiệu của độc giả
VietnamPlus sau khi thấy bài viết của tờ báo được đăng tải trên mạng xã hội ... 64
Bảng 2.6: Cảm nhận của công chúng khi thấy bạn bè chia sẻ bài báo trên mạng

xã hội .................................................................................................................... 72
Bảng 2.7: Cảm nhận của công chúng khi thấy tờ báo chia sẻ bài báo trên mạng xã
hội ......................................................................................................................... 73
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hành vi của công chúng khi thấy bạn bè chia sẻ bài viết của các tờ
báo trên tài khoản mạng xã hội ............................................................................ 70
Biểu đồ 2.2: Hành vi của công chúng khi thấy tờ báo chia sẻ tác phẩm trên tài
khoản mạng xã hội ............................................................................................... 71
Biểu đồ 2.3: Tuần suất đọc báo VnExpress của độc giả trước và sau khi thấy tờ
báo xuất hiện trên mạng xã hội ............................................................................ 76
Biều đồ 2.4: Tuần suất đọc báo VTC News của độc giả trước và sau khi thấy tờ
báo xuất hiện trên mạng xã hội ............................................................................ 77
Biểu đồ 2.5: Tuần suất đọc báo VietnamPlus của độc giả trước và sau khi thấy tờ
báo xuất hiện trên mạng xã hội ............................................................................ 78
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ độc giả tiếp tục đọc báo thông qua bài đăng trên tài khoản
MXH của tờ báo ................................................................................................... 84
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ độc giả tiếp tục đọc báo thông qua bài đăng trên tài khoản
MXH của bạn bè .................................................................................................. 85
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ độc giả tiếp tục chia sẻ bài báo trên tài khoản MXH cá nhân 86
4


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lợi ích của việc sử dụng mạng xã hội phát triển thương hiệu ............. 39
Hình 2.1: Vị trí các biểu tượng mạng xã hội để chia sẻ bài viết trên các tờ báo . 52
Hình 2.2: VnExpress đưa ra khá nhiều lựa chọn tài khoản mạng xã hội để độc giả
có thể đăng bình luận của mình............................................................................ 54
Hình 2.3: Breaking News xuất hiện trên Fanpage của VnExpress ..................... 70
Hình 3.1: Breaking News xuất hiện trên Fanpage của VnExpress ...................... 96


5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý luận báo chí truyền thông hiện đại khẳng định, kinh doanh – dịch vụ
cũng là một trong những chức năng không thể phủ nhận của báo chí. Trong thời
đại ngày nay, các cơ quan báo chí cũng được xem như một đơn vị kinh tế, với
khả năng tự hạch toán thu - chi, thậm chí, đóng góp khơng nhỏ vào ngân sách
quốc gia thơng qua hình thức nộp thuế. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, các cơ quan báo chí cũng phải chịu mức thuế
thu nhập 25%, (riêng báo in được hưởng mức ưu đãi 10% từ ngày 1/1/2014).
Chính áp lực về uy tín, thêm vào đó là những áp lực về mặt kinh tế đã khiến vấn
đề thương hiệu của một tờ báo trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Có thể nói,
xây dựng được một thương hiệu mạnh và liên tục phát triển thương hiệu ấy chính
là đảm bảo vững chắc nhất cho sự tồn vong của một cơ quan báo chí. Điều đó
cũng khơng ngoại lệ đối với báo điện tử.
Bên cạnh đó, sử dụng mạng xã hội như một cơng cụ để phát triển thương
hiệu cũng khơng cịn là cách làm mới mẻ đối với truyền thông thế giới. Khả năng
kết nối mạnh mẽ, chia sẻ thơng tin nhanh chóng và tạo ra hiệu ứng cộng đồng
mạnh chính là những lý do khiến mạng xã hội trở thành một trong những công cụ
hữu hiệu nhằm nâng cao độ phổ biến và uy tín của một tờ báo. Nhiều báo điện tử lớn
trên thế giới, dù đã rất nổi tiếng và có lượng độc giả đông đảo như The New York
Times, Reuters, The Guardian, The Telegraph, Mail Online… cũng vẫn thông qua
việc tạo liên kết trang và thiết lập tài khoản mạng xã hội để tăng cường khả năng
tương tác với độc giả, qua đó nâng cao thương hiệu bản thân.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam VNNIC, tính đến
tháng 11/2012, Việt Nam có khoảng 31,3 triệu người sử dụng Internet, chiếm
35,58% tổng dân số cả nước. Một số liệu cập nhật hơn do WeAreSocial tổng hợp
từ các nguồn đáng tin cậy và công bố tháng 1/2014 cho thấy, tỉ lệ sử dụng

Internet của Việt Nam đã lên tới 39%, tương đương hơn 36.140.000 người. Điểm
đáng chú ý là Việt Nam có khoảng 20 triệu người (chiếm 22% dân số) có tài

6


khoản Facebook đang hoạt động (active Facebook users) và thời gian trung bình
chúng ta dùng dành cho truyền thơng xã hội lên tới 2 giờ 23 phút mỗi ngày [50].
Nhu cầu sử dụng lớn tất yếu kéo theo sự phát triển mạnh mẽ. Thế giới mạng
xã hội tại Việt Nam khá sơi động, vì ngồi những tên tuổi lớn trên thế giới như
Facebook, YouTube, Twitter, Google+, Instagram…người Việt Nam còn có cơ
hội sử dụng những mạng xã hội do chính người Việt thiết kế và phát triển như
Zing Me, Go.vn, Tamtay.vn, Yume… Theo website của Bộ Thông tin và Truyền
thông, tính đến hết tháng 9/2011, Việt Nam đã có 130 mạng xã hội được cấp
Giấy phép cung cấp dịch vụ. Con số này vẫn tiếp tục gia tăng cho tới thời điểm
hiện tại.
Từ mơ hình thực tế trên thế giới, cộng với thực trạng sử dụng Internet và
mạng xã hội tại Việt Nam, các báo điện tử Việt Nam đã bước đầu quan tâm đến
việc sử dụng mạng xã hội để phát triển thương hiệu. Nhiều tờ báo điện tử lớn như
Vnexpress, VTC News, VietnamPlus… đã có những động thái rất cụ thể nhằm
quảng bá hình ảnh của mình thơng qua mạng xã hội, trong đó dễ nhận thấy nhất
là cách tạo liên kết với các trang xã hội lớn và thiết lập tài khoản mạng xã hội,
thậm chí xây dựng trang mạng xã hội cho riêng mình.
Thế nhưng, đối lập với thực tế kể trên là sự thiếu vắng nghiêm trọng những
cơng trình nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ mạng xã hội - báo điện tử thương hiệu báo điện tử. Thiếu những nghiên cứu cụ thể, chuyên biệt, gắn chặt
với thực tế có thể dẫn tới cách nhìn nhận chủ quan của cấp lãnh đạo tờ báo đối
với mạng xã hội. Hơn nữa, việc đánh giá hiệu quả của mạng xã hội trong công
tác phát triển thương hiệu, nếu không được khảo sát và đánh giá trên thức tế, sẽ
không thể rút ra kinh nghiệm thực hiện hoặc xây dựng mơ hình hay và khả thi.
Xuất phát từ những thực tế khách quan đó, tác giả đã lựa chọn đề tài "Sử

dụng mạng xã hội phát triển thương hiệu báo điện tử" (Khảo sát Vnexpress,
VTC News, Vietnamplus từ 1/2013 đến 1/2014) làm luận văn Thạc sỹ, hi vọng
đóng góp một tiếng nói mới, hữu ích vào vấn đề này. Không chỉ dừng lại ở miêu
tả cách thức sử dụng mạng xã hội của các báo điện tử, luận văn còn thực hiện

7


khảo sát nhằm đánh giá hiệu quả, từ đó, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của mạng xã hội trong hoạt động phát triển thương hiệu báo điện tử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, vấn đề mạng xã hội, xây dựng
và quản trị thương thiệu thông qua truyền thông xã hội và mối quan hệ giữa
mạng xã hội - báo báo điện tử luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu quốc tế.
Alex Blyth tác giả cuốn Tiếp thị trực tuyến thông minh, (NXB Trẻ dịch và
xuất bản năm 2012) khẳng định rằng, “Internet đã làm thay đổi một cách sâu sắc
và toàn diện ngành quan hệ công chúng” và đưa ra những lời khuyên về sử dụng
Internet để tạo ra dư luận xã hội xung quanh một sản phẩm hay dịch vụ. Tác giả
đã phân tích thực tế rằng các doanh nghiệp hiện nay đang chuyển dần từ phương
thức soạn thảo và gửi thơng cáo báo chí sang hoạt động truyền thơng trực tuyến
và mang tính cá nhân hơn là thơng qua mạng xã hội. Các tổ chức, doanh nghiệp
hay cá nhân có thể xem mạng xã hội như một công cụ xây dựng thương hiệu và
quảng bá sản phẩm hữu hiệu. Đó cũng là lý do mà trong nhiều doanh nghiệp,
giám đốc PR sẽ đồng thời phụ trách hoạt động truyền thông trên mạng xã hội của
cơng ty. Tác giả này có đề cập tới vấn đề Journalists on Twitter và việc các nhà
báo hiện nay có xu hướng sử dụng mạng xã hội Twitter như một kênh khẳng định
cá tính và thiết lập thương hiệu bản thân.
Dave Kerpen - người đạt giải thưởng sách quốc gia Hoa Kỳ năm 2012 với

tác phẩm Likable Social Media, tập trung vào những bí quyết rất cụ thể để làm
hài lòng khách hàng và tạo dựng thương hiệu thông qua các mạng xã hội khác
nhau. Dave Kerpen và Alex Blyth có góc độ tiếp cận khá tương đồng khi đều
khẳng định sức mạnh của truyền thông xã hội với việc xây dựng và quản trị
thương hiệu. Tác giả cũng đưa ra những quan điểm thú vị liên quan đến truyền
thông xã hội, chẳng hạn “like như một tờ giấy giới thiệu” – trong đó nút like trên
Facebook như một chỉ số để đánh giá mức độ quan tâm cũng như sở thích của
8


khách hàng, “truyền thông xã hội là một tấm phiếu góp ý” trong đó nhấn mạnh
vai trị của những phản hồi trên mạng xã hội với việc điều chỉnh các chiến lược
xây dựng và phát triển thương hiệu của một tổ chức.
Trong khi đó, David Kirkpatrick lại tiếp cận với vấn đề mạng xã hội ở một
khía cạnh khác. Trong tác phẩm Hiệu ứng Facebook và cuộc cách mạng toàn cầu
của mạng xã hội, NXB Thời đại & Alphabooks dịch và phát hành 2011, tác giả
tập trung làm rõ những tác động của mạng xã hội đến đời sống nhân loại và
những bước phát triển chóng mặt của nền tảng này qua câu chuyện cụ thể của
Facebook và Mark Zuckerberg. Tác phẩm tuy chỉ nói về một trường hợp cá biệt,
song đã phác họa được bức tranh sinh động về đời sống khi có sự tham gia của
mạng xã hội, đặc biệt nhấn mạnh vào sức mạnh và hiệu ứng của việc lan tỏa
thơng tin do nó tạo ra. Đây là những tài liệu có giá trị với bất cứ ai khi quan tâm
tới mạng xã hội Facebook.
Một trong những cuốn sách về đào tạo báo chí nổi tiếng là “Inside
Reporting” của tác giả Tim Harrower (Nhà xuất bản Mc Graw Hill) cũng đề cập
tới mạng xã hội, đặt trong tương quan với đời sống báo chí, đặc biệt là báo điện
tử. Trong khn khổ có hạn của cuốn sách, tác giả cũng đã trình bày ngắn gọn về
những lý do khiến nhà báo nên coi trọng và sử dụng mạng xã hội, đặc biệt là hai
mạng xã hội phổ biến nhất trên thế giới hiện nay: Facebook và Twitter. Bên cạnh
đó, Tim Harrower cũng giải thích cách thức mạng xã hội có thể đóng góp cho bài

báo trong 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi xuất bản bài báo cùng những lưu ý
cụ thể khi tiến hành tweet hay đăng tải 1 bài viết trên Facebook. Đây đều là
những đúc kết ngắn gọn của tác giả từ thực tế đời sống báo chí và truyền thơng
xã hội, dù khơng nhấn mạnh vào riêng vai trị giúp phát triển thương hiệu cho tờ
báo điện tử, nhưng là nền tảng lý luận để tác giả luận văn áp dụng cho nghiên
cứu của mình, cũng đồng thời là một cơ sở để tác giả xây dựng những khuyến
nghị cho việc sử dụng mạng xã hội của các cơ quan báo chí hiện nay.

9


2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các vấn đề thương hiệu, mạng xã hội và báo điện tử từ lâu đã
trở thành mối quan tâm của rất nhiều học giả. Có thể dễ dàng tìm được các tài
liệu bao gồm sách, cơng trình nghiên cứu, luận văn, khóa luận, bài báo khoa học,
các tham luận hội thảo hội nghị… tập trung vào ba vấn đề này, song hầu hết đều
không đặt chúng trong mối liên hệ, hoặc chỉ nhắc đế mối liên hệ của mạng xã hội và
thương hiệu báo chí một cách chung chung, mang tính chất đề cập sơ lược trong một
nghiên cứu tổng thể về báo chí và mạng xã hội hay truyền thơng xã hội.
Trong những cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa báo chí và mạng
xã hội, có thể nhắc đến cuốn sách tựa đề “Tác nghiệp báo chí trong môi trường
truyền thông hiện đại” của TS Nguyễn Thành Lợi (Nhà xuất bản Thông tin và
truyền thông – 2014). Với kết cấu 5 chương, tác giả đã giới thiệu một cách tổng
quan về báo chí truyền thơng hiện đại, luận giải một số khái niệm về truyền
thông xã hội, các lý thuyết truyền thơng, hội tụ truyền thơng, tịa soạn hội tụ và
kỹ năng viết báo đa phương tiện.
Đây là một tài liệu bổ ích về mặt lý luận cho luận văn, đặc biệt với 2 nội
dung: (1) truyền thơng xã hội trong kỷ ngun số (trong đó, tác giả có đề cập đến
vai trị và ảnh hưởng của truyền thơng xã hội đối với báo chí hiện đại, xu hướng
dịch chuyển từ truyền thông in ấn sang truyền thông số) và (2) các học thuyết

truyền thông như thuyết “người gác cổng”, “sử dụng và hài lòng”, “thiết lập
chương trình nghị sự”…
Theo quan điểm của tác giả, truyền thơng xã hội là công cụ truyền thông
sử dụng nền tảng của các mạng xã hội để tiếp cận công chúng. Như vậy, những
tác động của truyền thông xã hội tới báo chí cũng có thể hiểu là tác động của
mạng xã hội tới báo chí. Giữa nhiều luận điểm khác nhau được tác giả thể hiện
trong cơng trình nghiên cứu của mình, TS Nguyễn Thành Lợi khẳng định truyền
thơng xã hội giúp mở rộng công chúng mục tiêu cho báo chí và mở rộng khơng
gian thơng tin, tạo ra uy tín cho cơ quan báo chí truyền thơng chun nghiệp [14,
tr.34]. Những cách làm của các tờ báo điện tử hiện nay với mạng xã hội như tạo

10


tùy chọn chia sẻ lên mỗi bài báo bằng nhiều tài khoản mạng xã hội khác nhau và
thiết lập tài khoản mạng xã hội đại diện tờ báo cũng được tác giả điểm qua. Đối
với luận văn, đây là những gọi mở có giá trị để tiến hành nghiên cứu việc sử
dụng mạng xã hội của một tờ báo cụ thể.
Bên cạnh đó, cuốn sách chuyên khảo mang tựa đề Báo chí và mạng xã
hội của tác giả - TS Đỗ Chí Nghĩa (chủ biên) và TS Đinh Thị Thu Hằng ấn hành
năm 2014 bởi Nhà xuất bản Lý luận chính trị cũng là tài liệu rất có giá trị đối với
những ai quan tâm. Cuốn sách dày 224 trang, được chia thành 4 chương, đi lần
lượt từ những vấn đề chung của mạng xã hội và báo chí đến mối quan hệ hai
chiều của hai loại hình truyền thơng này.
Từ chương 1, tác giả điểm lại khái niệm, đặc điểm và tác động của mạng
xã hội đến đời sống xã hội nói chung cũng như bức tranh quản lý mạng xã hội tại
Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng tập trung làm rõ bản chất và các chức năng của
báo chí, trên cơ sở đó, phân tích bản chất mối quan hệ giữa báo chí và mạng xã
hội. Theo hai TS, đặc điểm, bản chất mối quan hệ giữa báo chí và mạng xã hội là
hai chiều, vừa cạnh tranh gay gắt lại vừa tương tác, tận dụng lẫn nhau. Từ đó, hai

tác giả tán đồng quan điểm báo chí hiện đại phải “cộng sinh” cùng mạng xã hội.
Khơng chỉ dừng lại ở những lập luận về mặt lý thuyết, từng ví dụ cụ thể
của các tờ báo lớn như VnExpress, báo điện tử Thanh niên… và các sự kiện báo
chí liên quan đến mạng xã hội như gian lận trong thi cử tại trường PTTH Đồi
Ngô (Bắc Giang), phản ứng của cộng đồng trước phát ngôn của bé Đỗ Nhật
Nam…cũng được hai tác giả mang ra phân tích rất cụ thể, làm rõ hơn cho hệ
thống luận điểm của mình.
Đặc biệt, trong tác phẩm chuyên khảo này, TS Đỗ Chí Nghĩa và TS Đinh
Thị Thu Hằng cũng khẳng định rằng, mạng xã hội giúp thơng tin báo chí được
quảng bá rộng rãi. Đây là một kênh giao tiếp cơng cộng tạo liên kết dễ dàng,
nhanh chóng mà khơng bị giới hạn bởi chiều không gian cũng như thời gian của
đời sống thực. Thông qua sự quảng bá của mạng xã hội, thơng tin báo chí đến
được với nhiều công chúng hơn, trở nên gần gũi hơn đồng thời, sức tác động

11


cũng trở nên mạnh mẽ hơn. Nếu như biết tận dụng tốt mạng xã hội, đây sẽ là một
kênh quảng cáo giúp phát triển thương hiệu tờ báo.
Hai tác giả cũng chỉ ra thực tế mà các trang báo điện tử hiện nay đang sử
dụng, đó là xây dựng những trang Fanpage để đưa tin. Qua hình thức này, báo
điện tử có thêm kênh giao diện để tăng cường hoạt động của mình, giúp độc giả
đọc được tin tức một cách có chọn lọc mà khơng cần phải truy cập trực tiếp vào
website chính thức của trang báo đó [15, tr.89]. Dù những phân tích về vấn đề sử
dụng mạng xã hội trong phát triển thương hiệu của tờ báo chỉ mới được các tác
giả giới thuyết ngắn gọn trong vài trang, mang tính chất điểm qua chứ khơng
phải một nghiên cứu thực nghiệm cụ thể nhưng có thể xem đây là những lý luận
nền tảng rất hữu ích đối với luận văn, là cơ sở để tác giả luận văn khẳng định tính
khả thi của đề tài mình đã lựa chọn.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Cẩm Nhung đề tài Tác động của

mạng xã hội đối với báo mạng điện tử ở nước ta hiện nay (Khảo sát mạng xã hội
YouTube và báo Vnexpress.net, Tuoitre.com.vn từ tháng 05/2010 đến 05/2011),
bảo vệ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2011. Trong luận văn của
mình, tác giả Nguyễn Thị Cẩm Nhung trình bày 4 tác động của mạng xã hội đối
với báo điện tử, bao gồm: (1) thay đổi cách thức thu thập thông tin; (2) tác động
đến nội dung thông tin; (3) tạo sức ép cạnh tranh về mặt kinh tế và khả năng cung
cấp thông tin; (4) tác động đến xu hướng phát triển của tờ báo. Trong đó, ở yếu
tố cuối cùng, tác giả có đề cập đến việc liên kết trang giữa báo điện tử và mạng
xã hội, qua đó giúp mở rộng đối tượng độc giả. Tuy nhiên, luận văn này chưa
phân tích rõ cách thức cụ thể và hiệu quả mang lại, đặc biệt là hiệu quả về mặt
thương hiệu. Có thể nói, do tính bao qt của đề tài nên khía cạnh sử dụng mạng
xã hội để phát triển thương hiệu báo điện tử được tác giả Cẩm Nhung đề cập vẫn
cịn khá mờ nhạt.
Nhìn chung, trong q trình nghiên cứu, tác giả luận văn tuy thấy nhiều
cơng trình có giá trị tham khảo về mặt lý luận cho đề tài của mình, song lại chưa
có một tài liệu nào đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ mạng xã hội và thương

12


hiệu báo chí, đồng thời cũng khơng thấy một cơng trình nào tập trung vào vấn đề
thương hiệu báo điện tử hay sự tác động của mạng xã hội đến thương hiệu báo
điện tử. Do vậy, tác giả hi vọng những góc nhìn mới mà mình đưa ra trong luận
văn "Sử dụng mạng xã hội phát triển thương hiệu báo điện tử" với những số
liệu cụ thể do khảo sát 3 tờ báo là VnExpress, VTC News và VietnamPlus sẽ bổ
sung cho những hạn chế này trong tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống lại một số lý luận liên quan đến thương hiệu, báo điện
tử và mạng xã hội, luận văn nhằm mục đích khảo sát thực tế và đánh giá hiệu quả

của việc sử dụng mạng xã hội trong phát triển thương hiệu của ba trang báo điện
tử lớn tại Việt Nam là VnExpress, VTC News và VietnamPlus. Trên cơ sở đó,
luận văn đóng góp một số giải pháp để nâng cao vai trị của mạng xã hội, giúp
các tịa báo nói trên có những định hướng đúng đắn hơn trong chiến lược phát
triển thương hiệu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Làm rõ lý luận về mạng xã hội, báo điện tử và thương hiệu báo điện tử, qua đó
khẳng định mạng xã hội là một công cụ giúp phát triển thương hiệu báo điện tử.
 Tìm hiểu lịch sử ra đời và thực trạng tồn tại của các báo VnExpress, VTC
News, VietnamPlus.
 Tìm hiểu các mạng xã hội mà VnExpress, VTC News, VietnamPlus sử dụng.
 Khảo sát cách thức sử dụng mạng xã hội của VnExpress, VTC News,
VietnamPlus, có sự đối chiếu, so sánh về cách thức của mỗi báo.
 Khảo sát và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng mạng xã hội trong phát
triển thương hiệu VnExpress, VTC News, VietnamPlus.
 Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng mạng
xã hội trong phát triển thương hiệu VnExpress, VTC News, VietnamPlus.
 Giới thiệu một vài kinh nghiệm thành công của các báo điện tử thế giới.

13


4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề sử dụng mạng xã hội trong phát triển thương
hiệu báo điện tử.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
 Báo VnExpress, VTC News, VietnamPlus
 Trang mạng xã hội của các báo nói trên, bao gồm: Facebook, Twitter,
Go.vn, Zing Me, Google Plus…
4.3. Phạm vi nghiên cứu:

 Thời gian: Từ tháng 01/2013 đến tháng 01/2014
 Không gian: Nghiên cứu trên các trang báo và trang mạng xã hội của
VnExpress, VTC News, VietnamPlus.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Hệ thống lý luận và quan điểm nền tảng:
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, người nghiên cứu sử
dụng phương pháp luận về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, thể hiện cụ thể qua hai cách tiếp cận sau:
 Cách tiếp cận hệ thống: Nghĩa là xem xét việc sử dụng mạng xã hội để
phát triển thương hiệu báo điện tử như một hệ thống, trong đó, thực trạng tồn tại
của tờ báo, cách thức các báo sử dụng mạng xã hội để phát triển thương hiệu và
hiệu quả đạt được là những yếu tố hợp thành, mà tất nhiên, giữa các yếu tố này
có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau. Bằng cách xem xét như vậy, người
thực hiện sẽ giải quyết được vấn đề nghiên cứu một cách trọn vẹn.
 Cách tiếp cận lịch sử: Nghĩa là đặt vấn đề nghiên cứu trong điều kiện cụ
thể về không gian, thời gian, gắn với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
nhất định, từ đó, sẽ có cái nhìn xác thực và đúng đắn hơn về vấn đề nghiên cứu.
Ví dụ, việc xem xét yêu cầu phát triển thương hiệu phải đặt trong bối cảnh bùng
nổ thông tin hiện nay, hay đặt sự phát triển của báo điện tử không thể tách rời
những phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội ở thời điểm hiện tại.

14


Ngồi ra, luận văn ln bám sát vào chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về Báo chí truyền thơng, đồng thời khơng tách rời với những
lý luận chung về Báo chí truyền thơng, đặc biệt là những lý thuyết truyền thông
hiện đại, lý luận về mạng xã hội, lý luận về thương hiệu và báo điện tử.
5.2. Phương pháp cụ thể:
Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên

cứu và thu thập thông tin cụ thể sau:
 Phương pháp quan sát:
- Quan sát giao diện thiết kế, bản tin, hình ảnh, bài viết, comment đăng tải trên
trang mạng xã hội của các báo.
- Quan sát một số thông tin về tờ báo được hiển thị trực tiếp trên tờ báo như lượt
view, số lượng phản hồi…
 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Thực hiện 03phỏng vấn sâu, trong đó:
+ Có 01 phỏng vấn sâu Nhà báo Nguyễn Mai Liên – Thư ký tòa soạn báo
VnExpress đồng thời là người phụ trách Fanpage của tờ báo.
+ Có 01 phỏng vấn Nhà báo Nguyễn Anh Thư – Thư ký tòa soạn báo VTC News
đồng thời là người phụ trách Fanpage của tờ báo.
+ Có 01 phỏng vấn Nhà báo Lê Quốc Minh – Tổng biên tập báo VietnamPlus
đồng thời là người phụ trách hoạt động truyền thông xã hội của tờ báo.
Các câu hỏi phỏng vấn sâu tập trung:
+ Làm rõ cách thức mà tờ báo đã thực hiện để phát triển thương hiệu, đặc biệt
trọng tâm vào vai trò của mạng xã hội trong các hoạt động này.
+ Khó khăn, thuận lợi của việc sử dụng mạng xã hội như một kênh phát triển
thương hiệu tờ báo.
+ Đánh giá của bản thân người được phỏng vấn về hiệu quả mà mạng xã hội
mang lại trong việc phát triển thương hiệu của tờ báo.
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Số lượng: 450 bảng hỏi

15


- Nội dung: Bảng hỏi được thiết kế gồm 17 câu, sử dụng cả câu hỏi đóng và
câu hỏi mở, tập trung vào làm rõ sự thay đổi của độc giả về: khả năng nhận diện
tờ báo, độ tin cậy, độ phổ biến của tờ báo và lòng trung thành độc giả dành cho

tờ báo, so sánh trước và sau khi tịa báo đó sử dụng mạng xã hội như một hình
thức, một phương tiện để phát triển thương hiệu.
- Đối tượng: Là độc giả của các báo VnExpress, VTC News, VietnamPlus
và có hoạt động trên mạng xã hội muộn nhất từ 1/2013 đến nay (mỗi báo 150
bảng hỏi)
- Phạm vi thực hiện: Trên mạng Internet
- Cách thức: Phát ngẫu nhiên, gửi và nhận bảng hỏi qua mạng Internet.
- Xử lý: Việc thiết kế sử dụng chương trình Google Docs, xử lý kết quả
bằng phần mềm Excel.
 Phương pháp phân tích tài liệu:
Phân tích các sách, cơng trình nghiên cứu, bài báo khoa học, khóa luận,
luận văn, luận án… liên quan đến mạng xã hội và thương hiệu báo điện tử.
Phân tích các biên bản phỏng vấn sâu.
Phân tích các kết quả thu được từ xử lý bảng hỏi.
 Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu
 Sử dụng một số kiến thức, kỹ thuật SEO (search engine optimization) để
hỗ trợ việc đánh giá thương hiệu các tờ báo điện tử.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
+ Luận văn góp phần khẳng định những lý luận hiện có về mạng xã hội và báo
điện tử.
+ Luận văn góp phần bổ khuyết những khoảng trống lý luận về thương hiệu báo
chí, đặc biệt là thương hiệu báo điện tử, từ đó, có thể trở thành cơ sở tiền đề cho
những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề "Mạng xã hội - Báo điện tử - Thương hiệu
báo điện tử" sau này.

16


6.2. Ý nghĩa thực tiễn

+ Làm rõ cách thức sử dụng mạng xã hội để phát triển thương hiệu báo điện tử,
đánh giá hiệu quả của chúng.
+ Trên cơ sở những khảo sát thực tế, với số liệu cụ thể, tác giả sẽ phân tích đánh
giá và đưa ra một số giải pháp cho các cấp lãnh đạo, cấp quản lý tham khảo trong
chiến lược phát triển thương hiệu, phần nào giúp họ có cái nhìn xác thực hơn về
vai trò của mạng xã hội trong phát triển thương hiệu báo điện tử.
+ Luận văn hi vọng sẽ góp thêm tài liệu tham khảo cho những cá nhân, tập thể quan
tâm tới lĩnh vực "Mạng xã hội - Báo điện tử - Thương hiệu báo điện tử" sau này.
7. Bố cục Luận văn
Luận văn được chia thành 3 phần, bao gồm: Mở đầu, Nội dung và Kết luận,
trong đó, phần Nội dung chính sẽ được tạo bởi 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mạng xã hội và thương hiệu báo điện tử
Chương 2: Thực trạng sử dụng mạng xã hội

phát triển thương hiệu

Vnexpress, VTC News, Vietnamplus
Chương 3: Cơ hội, thách thức và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng mạng
xã hội trong phát triển thương hiệu báo điện tử
Ngồi ra, Luận văn có mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục.

17


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN
THƢƠNG HIỆU
1.1.

Mạng xã hội


1.1.1. Khái niệm
Mạng xã hội hay còn được gọi là mạng xã hội ảo, mạng xã hội trực tuyến
(Social network, Virtual network). Xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ 20 và
bùng nổ mạnh mẽ trong chưa tới 10 năm trở lại đây, mạng xã hội đã khơng cịn
xa lạ đối với người dùng Internet. Tuy vậy, xung quanh thuật ngữ cũng có nhiều
cách định nghĩa khác nhau:
Theo Giáo sư Nicole B. Ellison - Khoa Nghiên cứu Thông tin - Truyền
thông đại học Bang Michigan (Mỹ), thì mạng xã hội là những dịch vụ trên nền
tảng web cho phép các cá nhân: (1) xây dựng hồ sơ thông tin công khai (hoặc bán
công khai) bên trong một hệ thống giới hạn, (2) kết nối với những người sử dụng
khác để chia sẻ điều gì đó, (3) thấy được các kết nối của mình và các hoạt động
mà những người sử dụng mạng xã hội kết nối với mình thực hiện. Hình thức kết
nối cụ thể có sự khác biệt nhất định giữa các website mạng xã hội khác nhau.
Trong khoản 22 điều 3 chương 1 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về việc quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng có ghi rõ: "Mạng xã
hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng
mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông
tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn
(forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình
thức dịch vụ tương tự khác".
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa về mạng xã hội như sau:
Mạng xã hội:
- Là đại diện tiêu biểu của web 2.0 mô phỏng các mối quan hệ trong xã hội thực.
- Giúp tạo dựng bản sắc riêng cho mỗi thành viên và kết nối họ mà không phân
biệt thời gian và không gian thành một cộng đồng trực tuyến. Sự kết nối này

18



được thực hiện thơng qua các tính năng như kết bạn, chat, email, chia sẻ đường
link, clip… nhằm phục vụ những yêu cầu chung và những giá trị của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm
1.1.2.1.

Tính liên kết cộng đồng

Nhắc đến đặc điểm của mạng xã hội, yếu tố đầu tiên và dễ nhận thấy nhất
chính là tính liên kết hay khả năng liên kết cộng đồng. Có thể xem liên kết chính
là mục đích đầu tiên và rõ ràng nhất khi mạng xã hội được con người phát minh.
Sự liên kết giữa các thành viên mạng xã hội tạo thành một cộng đồng mạng với
số thành viên đông đảo, vượt qua cả giới hạn về không gian và thời gian của đời
sống thực. Tính liên kết của mạng xã hội cũng làm nâng cao sự hiểu biết về cộng
đồng trong mỗi cá nhân.
1.1.2.2. Tính đa phương tiện
Cũng giống như báo điện tử, mạng xã hội có sự kết hợp chặt chẽ, trở
thành tập hợp của nhiều phương tiện truyền thông khác nhau bao gồm chữ viết,
hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, audio, video, màu sắc, đồ họa, hình khối…. Được
xây dựng trên nền tảng web 2.0 nên mạng xã hội còn sở hữu rất nhiều tiện ích
như chia sẻ/gửi hình ảnh, chat, chat voice, chia sẻ bài hát, bộ phim, đường link,
gửi tập tin... Có thể nói, tính đa phương tiện của mạng xã hội hồn tồn khơng hề
thua kém bất cứ tờ báo điện tử nào, thậm chí là vượt trội.
1.1.2.3. Khả năng tương tác cao
Mạng xã hội kết nối mọi người với nhau. Hơn thế nữa, mạng xã hội được
thiết kế để những thành viên đã kết nối có thể tương tác với nhau một cách tức
thì và liên tục. Thông tin đi và đến giữa các tài khoản mạng xã hội diễn ra nhanh
chóng. Các thao tác để thành viên mạng xã hội có thể tương tác lẫn nhau như
share, comment, like, tweet, retweet… cũng được thực hiện dễ dàng. Sự tương
tác diễn ra theo nhiều hướng: giữa người đăng thông tin và người nhận thông tin;
giữa những người cùng nhận thông tin; giữa người đăng và người bổ sung thêm

thông tin. Rào cản về mặt không gian và thời gian cũng trở nên khơng cịn nghĩa
lý trên nền tảng này.

19


1.1.2.4.

Khả năng lưu giữ và truyền tải lượng thông tin khổng lồ

Mạng xã hội ra đời và phát triển để đáp ứng nhu cầu được chia sẻ và bộc lộ
bản thân của chính người sử dụng. Với lượng thành viên đông đảo và phương
thức truy cập cũng như đăng tải dễ dàng, mạng xã hội nhanh chóng trở thành một
kho thơng tin khổng lồ do chính người sử dụng xây dựng nên. Thông tin được
một cá nhân đăng tải, sau đó các cá nhân khác tiếp tục luận bàn và chia sẻ tới bạn
bè, người quen… bởi vậy đã tạo thành dịng chảy thơng tin liên tục và đầy ắp.
1.1.2.5. Khả năng lan tỏa rộng lớn
Khả năng lan tỏa rộng lớn của mạng xã hội được thể hiện ở hai khía cạnh.
Thứ nhất, đó là sự lan tỏa về thơng tin và thứ hai, đó là sự lan tỏa về mặt cảm xúc
(thậm chí dẫn tới sự lan tỏa - ảnh hưởng về nhận thức, thái độ và hành vi).
Tháng 9/2013, khi Huyền Chip (tên thật Nguyễn Thị Khánh Huyền) ra
mắt tập 2 cuốn tự truyện trở thành chủ đề nóng trên mạng xã hội, gần như ngay
lập tức đã xuất hiện hai luồng ý kiến trái chiều: Tin tưởng ủng hộ cơ gái hoặc ngờ
vực, thậm chí lên án. Đáng chú ý, trong nhóm người yêu và ghét, rất nhiều cá
nhân thậm chí chưa từng gặp gỡ hay tiếp xúc với Huyền Chíp, cũng chưa đọc qua
tác phẩm của cơ. Họ hình thành cảm xúc và lựa chọn thái độ dựa trên những
những thơng tin và bình luận đọc được trên mạng xã hội. Những hội nhóm ủng
hộ hay tẩy chay ra đời, những comment và nhận xét tiếp tục được viết ra và chia
sẻ cho thấy khả năng lan tỏa về thái độ lẫn cảm xúc, thậm chí hành vi là hồn
tồn có thể diễn ra trên xã hội ảo này.

1.1.3. Vai trò của mạng xã hội trong đời sống
Vai trò của mạng xã hội trong đời sống đã trở thành chủ đề thu hút nhiều
nghiên cứu. Tuy nhiên, đặt trong mối quan hệ với truyền thông, nhằm lý giải tại
sao mạng xã hội lại trở thành phương tiện truyền thông trên Internet hiệu quả,
phổ biến và thậm chí trở thành cơng cụ quảng bá hình ảnh, thương hiệu, có thể
dựa vào một số vai trị cơ bản sau đây:
1.1.3.1. Mạng xã hội giúp tạo dựng bản sắc cho người sử dụng

20


Chức năng này được thể hiện rõ nét qua thao tác lập hồ sơ cá nhân của
mỗi người sử dụng và nó được đề cập đến như yếu tố tiên quyết để xác định một
trang web có phải là mạng xã hội hay không theo định nghĩa "mạng xã hội" của
GS Nicole B. Ellison (Khoa Nghiên cứu Thông tin - Truyền thơng đại học Bang
Michigan, Mỹ).
Hồ sơ cá nhân chính là phần trung tâm, đầu tiên và cơ bản nhất đối với bất
cứ ai khi tìm đến mạng xã hội. Nó là nơi để mỗi cá nhân thỏa sức thể hiện cá tính
và sự sáng tạo của mình, nơi cá nhân bộc lộ cái tôi dễ dàng và rõ nét. Đầu tiên,
bản sắc hay cá tính của người sử dụng sẽ được thể hiện qua hình đại diện, lời giới
thiệu về bản thân và những thông tin như công việc, trình độ học vấn, những mối
quan tâm về các lĩnh vực phim ảnh, âm nhạc, người nổi tiếng… Ở cấp độ cao
hơn, bản sắc của mỗi cá nhân sẽ được thể hiện ở loạt tâm trạng, suy nghĩ, những
thông tin, hình ảnh, video và cảm nhận về cuộc sống xung quanh mà họ chia sẻ
trên mạng xã hội cũng như vòng kết nối bạn bè mà họ đang sở hữu. Nhiều tài
khoản mạng xã hội cá nhân thu hút được lượng lớn cơng chúng “theo dõi” cũng
bởi cá nhân đó đã xây dựng thành cơng bản sắc riêng của mình, tạo thành yếu tố
khiến người khác thấy tò mò và bị hấp dẫn.
1.1.3.2.


Mạng xã hội giữ vai trò kết nối mọi người

Xuất phát từ đặc điểm nổi bật là tính liên kết cộng đồng, mạng xã hội đã
nhanh chóng trở thành một công cụ hay phương tiện liên kết hiệu quả, vượt ra
ngồi giới hạn khơng gian và thời gian thông thường. Những người sống ở các
quốc gia khác nhau có thể trực tiếp trị chuyện, chia sẻ hình ảnh, clip, bàn luận
những vấn đề mà họ cùng quan tâm thông qua mạng xã hội. Khoảng cách thời
gian cũng bị gạt bỏ khi mạng xã hội cho phép lưu giữ tin nhắn hay việc hồi đáp,
comment, chia sẻ diễn ra gần như ngay tức khắc chỉ sau một cú click… Những
người khác biệt về tơn giáo, tín ngưỡng, chủng tộc, giới tính, xuất thân, nghề
nghiệp… đều có thể trở thành bạn bè trên mạng xã hội khi họ có cùng mối quan
tâm, sở thích, hoặc thậm chí cùng quen biết một người.
Người sử dụng có thể kết nối với nhau bằng cách tham gia vào các nhóm
có cùng mối quan tâm. Những người đã mất liên lạc với nhau trong một khoảng
21


×