Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Thực Hiện Chính Sách Phát Huy Vai Trò Người Cao Tuổi Từ Thực Tiễn Phường Long Thạnh Mỹ, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.36 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT HUY VAI TRÕ
NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN
PHƢỜNG LONG THẠNH MỸ, QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT HUY VAI TRÕ
NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN
PHƢỜNG LONG THẠNH MỸ, QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ MINH THI


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, cịn có vai trị rất lớn
trong truyền đạt kiến thức, hỗ trợ thực hiện luận văn của quý thầy cô giảng dạy tại
Học viện Khoa học xã hội cũng nhƣ sự động viên, khuyến khích, tạo điều kiện của
lãnh đạo, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, quý thầy, cơ tại Học viện Khoa học
xã hội đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, hồn
thành luận văn. Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Thị
Minh Thi, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn này với tất cả sự
nhiệt tình và trách nhiệm. Bên cạnh đó, tơi cũng gửi lời cảm ơn đến quý lãnh đạo tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phƣờng Long Thạnh Mỹ, Quận 9, Thành phố Hồ
Chí Minh đã cung cấp thơng tin, hỗ trợ để tơi có thể hồn thành tốt luận văn này.
Dù đã cố gắng nhƣng luận văn vẫn còn những hạn chế, sai sót nhất định. Vì
vậy, bản thân rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành từ quý thầy cơ, đồng nghiệp
và bạn bè để tiếp tục hồn thiện.
Trân trọng.
Học viên

Nguyễn Hữu Hoàng


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Thực hiện chính sách phát huy vai trò người cao tuổi từ thực tiễn
phường Long Thạnh Mỹ, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi do PGS. TS. Trần Thị Minh Thị hƣớng dẫn.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của cơng trình là khách quan. Các thơng
tin trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tơi xin chịu trách nhiệm về

nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Hữu Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT HUY VAI
TRÕ NGƢỜI CAO TUỔI ......................................................................................... 20
1.1. Ngƣời cao tuổi .................................................................................................... 20
1.2. Vai trò ngƣời cao tuổi ........................................................................................ 21
1.3. Vai trò ngƣời cao tuổi trong lĩnh vực kinh tế và xã hội ..................................... 22
1.4. Lý thuyết về thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi trong lĩnh vực
kinh tế và xã hội ........................................................................................................ 25
1.5. Yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao
tuổi trên lĩnh vực kinh tế và xã hội ........................................................................... 38
1.6. Khung phân tích việc thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi ..... 43
* Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................................. 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT HUY VAI TRÕ
NGƢỜI CAO TUỔI TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI PHƢỜNG
LONG THẠNH MỸ, QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................. 46
2.1. Vị trí địa lí và tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của phƣờng Long Thạnh Mỹ,
Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................. 46
2.2. Thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi tại phƣờng Long Thạnh
Mỹ, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực kinh tế, xã hội ...................... 47
2.4. Mức độ tác động của các yếu tố đến q trình thực hiện chính sách phát huy vai
trị ngƣời cao tuổi tại phƣờng Long Thạnh Mỹ, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh . 67
Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................................... 69

Chƣơng 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT HUY VAI TRÕ NGƢỜI CAO TUỔI
TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ, XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN PHƢỜNG LONG
THẠNH MỸ, QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................... 70
3.1. Nhận định tình hình và quan điểm xây dựng hệ thống giải pháp thực hiện chính
sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi ......................................................................... 70


3.2. Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát huy vai trị
ngƣời cao tuổi ............................................................................................................ 72
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
huy vai trị ngƣời cao tuổi ......................................................................................... 76
* Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................. 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 83
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 87
PHỤ LỤC THAM KHẢO ........................................................................................ 93


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT
I

Nội dung

Trang

Bảng biểu


1.1.

Tiềm lực, thực lực của các nhóm chủ thể trong thực hiện chính sách
phát huy vai trò ngƣời cao tuổi trên địa bàn phƣờng Long Thạnh Mỹ

42

2.1

Số lƣợng văn bản triển khai thực hiện chính sách giai đoạn 2014 2018

48

2.2

Hình thức phổ biến, tun truyền chính sách chính sách phát huy vai
trị ngƣời cao tuổi trên địa bàn phƣờng

52

2.3

Vai trò của các chủ thể trong thực hiện chính sách chính

54

2.4

Hình thức kiểm tra trong thực hiện chính sách


58

II

Biểu đồ

2.1

Hình thức biểu hiện của văn bản triển khai chính sách

48

2.2

Những yếu tố đƣợc điều chỉnh trong q trình thực hiện chính sách

56

2.3

Mức độ tham gia cả các chủ thể trong đánh giá, tổng kết thực hiện
chính sách

60

III

Sơ đồ

1.1.


Hƣớng tiếp cận về chu trình chính sách cơng, chu trình chính sách
phát huy vai trị ngƣời cao tuổi

32

1.2

Hoạt động chủ yếu trong giai đoạn thực hiện chính sách phát huy vai
trò ngƣời cao tuổi

33

1.3

Quan hệ giữa các chủ thể trong q trình thực hiện chính sách phát
huy vai trị ngƣời cao tuổi

41

1.4

Khung phân tích việc thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao
tuổi

44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, nghiên cứu về nội dung phát huy vai trò ngƣời cao tuổi dựa trên nền
tảng khoa học chính sách cơng vẫn đang là cách tiếp cận mới mẻ, cần thiết và có
tính thời sự. Điều này đƣợc luận giải ở 04 phƣơng diện sau:
Thứ nhất, thời kỳ “dân số già” ở Việt Nam đã chính thức diễn ra làm nảy sinh
hàng loạt các vấn đề lớn về kinh tế và xã hội mà ở đó địi hỏi cần được xem xét, giải
quyết dựa trên nền tảng khoa học chính sách cơng
Báo cáo chính thức của Liên Hiệp quốc cho biết, thế giới hiện có 13% dân số là
ngƣời cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) [72, tr.17]. Trong khí đó, tỉ lệ này ở Việt Nam
năm 2017 chiếm 11% dân số, đƣa nƣớc ta chính thức bƣớc vào thời kỳ “già hóa dân
số” [72, tr.22] và là quốc gia có thời gian “già hóa” ngắn, khoảng 20 năm (2017 2037) [40]. Ngoài ra, theo dự báo, đến năm 2038, ngƣời cao tuổi ở Việt Nam sẽ
chiếm khoảng 20% dân số và đến năm 2050, nƣớc ta sẽ trở thành quốc gia “siêu
già” [2]. Điều này khiến Việt Nam đối mặt với nguy cơ “già trƣớc khi giàu” khi mà
tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời (GDP/ ngƣời) mới ở mức trung bình
thấp (khoảng 1170 đơ - la Mỹ/ngƣời) [40, tr.13]. Bối cảnh và dự báo này kéo theo,
làm cho các thách thức về lao động, việc làm, quản trị nguồn nhân lực quốc gia, về
các giải pháp hữu hiệu, kịp thời dành cho ngƣời cao tuổi thích ứng kịp với q trình
già hóa dân số,... trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Nhƣ vậy, hiện trạng này thúc
đẩy mạnh mẽ và đặt ra nhiều kỳ vọng trong việc nghiên cứu, tìm ra cách thức giải
quyết tổng thể nhằm thích ứng với thời kỳ già hóa dân số dựa trên nền tảng của
khoa học chính sách cơng.
Thứ hai, vai trò của người cao tuổi ngày càng được thể hiện rõ nét, tích cực ở
tầng nhận thức và hành vi thực tế trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
Tƣ duy của ngƣời cao tuổi về giá trị bản thân nay đã có nhiều bƣớc chuyển biến
tích cực, phù hợp với khuynh hƣớng phát triển chung. Ngoài một bộ phận ngƣời cao
tuổi vốn còn suy nghĩ theo kiểu “lão lai tài tận” (già là hết tài), “lão giả an chi” (an
hƣởng tuổi già) thì càng có nhiều ngƣời cao tuổi muốn tiếp tục đóng góp cho xã hội
trên các lĩnh vực khác nhau1. Điều này xuất phát chủ yếu từ nguyện vọng của chính
bản thân ngƣời cao tuổi với mong muốn trở thành ngƣời “sống có trách nhiệm” nhƣ
nghiên cứu của J. T. Arokiasamy, hoặc “đƣợc xã hội thừa nhận” nhƣ L. Shotton, đã
đề cập.

Ở Việt Nam, kết quả điều tra của Ủy ban quốc gia về ngƣời cao tuổi cho thấy
15,4% ngƣời cao tuổi tham gia cấp ủy địa phƣơng, 60,3% ngƣời cao tuổi tham gia
các cuộc họp với cộng đồng nhằm xây dựng tổ chức Hội Ngƣời cao tuổi, 3,7%
ngƣời cao tuổi đang tham gia quản lý cộng đồng, 28,9% ngƣời cao tuổi vẫn trực tiếp
sản xuất, kinh doanh dịch vụ [46],... Theo một cơng trình nghiên cứu đƣợc công bố
1

Theo số liệu của các chuyên gia Liên Hợp quốc, hơn 40% ngƣời cao tuổi vẫn tham gia lao động, hơn 50%
ngƣời từ 60 đến 64 tuổi đang làm việc, nhiều ngƣời chỉ dừng làm việc sau tuổi 74.

1


trên Chƣơng trình thời sự 19 giờ của Đài Truyền hình Việt Nam phát sóng ngày
31/11/2018, Việt Nam có khoảng 49% ngƣời cao tuổi từ 70 - 74 tuổi vẫn tích cực
lao động, làm việc, trong khi con số này ở nhóm tuổi 50 là 65%; 7/10 đơ thị có
ngƣời cao tuổi đƣợc khảo sát ở các đô thị lớn đều bày tỏ nguyện vọng đƣợc tạo điều
kiện để tiếp tục làm việc khi về hƣu. Rõ ràng, sự “sẵn sàng” của ngƣời cao tuổi
nhằm tiếp tục khẳng định vị thế, vai trị và lối sống tích cực trong các hoạt động
kinh tế, xã hội dần đƣợc cải thiện rõ nét. Do đó, để hƣớng đến mục tiêu “già hóa
thành cơng”, “già hóa chủ động”, việc hồn thiện và thực hiện có hiệu quả các nội
dung về phát huy vai trị ngƣời cao tuổi ở tầm chính sách cơng là cấp thiết hơn bao
giờ hết.
Thứ ba, chính sách và việc thực hiện chính sách phát huy vai trị người cao tuổi
ở nước ta tuy gặt hái được một số thành tựu nhất định nhưng cần phải hoàn thiện
hơn nữa trong bối cảnh mới
Hơn 8 năm triển khai các nội dung lớn về chính sách phát huy vai trị ngƣời cao
tuổi theo Luật Ngƣời cao tuổi năm 2009, quá trình này vẫn cịn nhiều bất cập. Hầu
hết các chính sách, q trình thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi
chƣa đƣợc coi trọng thực sự trong hệ thống chính sách quốc gia dành cho ngƣời cao

tuổi; sự “hời hợt” của các nhà hoạch định, thực hiện chính sách khi vẫn cho rằng
ngƣời cao tuổi là gánh nặng hơn là chủ thể đóng góp tích cực thơng qua hoạt động
kinh tế - xã hội; triết lí tăng cƣờng trợ cấp xã hội, chu cấp cho ngƣời cao tuổi vẫn
còn rất phổ biến; chƣa giải quyết thỏa đáng, hài hòa giữa thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế bằng việc tận dụng “cơ hội dân số già” thơng qua cơng cụ chính sách, can thiệp
bởi khoa học chính sách cơng, thậm chí có sự kết nối lỏng lẻo, rời rạc giữa việc sử
dụng các kết quả nghiên cứu, tham vấn trong quá trình hoạch định cũng nhƣ thực
hiện chính sách này,...
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có gần 700 000 ngƣời cao tuổi, số lƣợng này ở
phƣờng Long Thạnh Mỹ là hơn 2000 ngƣời. Nhiều năm qua, các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể Thành phố nói chung và phƣờng nói riêng đã có nhiều nỗ lực, giải
pháp sáng tạo nhằm thực hiện tốt chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi nhƣ
triển khai tích cực Chƣơng trình hành động Quốc gia về ngƣời cao tuổi của Thành
phố giai đoạn 2013 - 2020, cuộc vận động “Tuổi cao chí càng cao, nêu gƣơng sáng
vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, phong trào “Ngƣời cao tuổi làm kinh tế
giỏi”... Tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh
và nguyện vọng của đông đảo ngƣời cao tuổi trong bối cảnh mới. Những tồn tại này
là động lực để tiếp tục nghiên cứu về chủ đề này dựa trên nền tảng khoa học chính
sách cơng trong thời gian tới.
Bốn là, các cơng trình nghiên cứu về phát huy vai trò của người cao tuổi dựa
trên nền tảng khoa học chính sách cơng, nhất là trong giai đoạn thực hiện chính
sách vẫn cịn khá khiêm tốn, là “mảnh đất trống” cho giới nghiên cứu về người cao
tuổi ở Việt Nam hiện nay tiếp cận

2


Qua khảo nghiệm (có thể tham khảo Mục “2. Tình hình nghiên cứu liên quan
đến đề tài”), phần đa các nghiên cứu về ngƣời cao tuổi đều xoay quanh việc đƣa ra
các giải pháp giúp ngƣời cao tuổi giải quyết các vấn đề về sức khỏe, đời sống vật

chất, tinh thần, khuyến khích các tổ chức, xã hội tham gia chăm sóc, bảo trợ ngƣời
cao tuổi,... ở nhiều ngành khoa học khác nhau mà bàn ít bàn về nội dung phát huy
vai trò ngƣời cao tuổi trong đời sống xã hội, đặc biệt việc đánh giá q trình thực
hiện chính sách này dựa trên tri thức khoa học chính sách cơng vẫn cịn rất thiếu
vắng. Điều này thức tỉnh giới nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách về sự cần
thiết phải định hình lại cấu trúc của hệ thống chính sách đối với ngƣời cao tuổi hiện
nay sao cho các trụ cột chính sách (có trụ cột: chính sách phát huy vai trò ngƣời cao
tuổi) đƣợc ƣu tiên hợp lí, cân bằng hơn; đồng thời, dẫn đến việc có thể “bỏ lỡ” một
công cụ điều hành vĩ mô trong quản trị quốc gia - chính sách cơng, vốn đƣợc kỳ
vọng là giải pháp hữu hiệu cùng với một số ngành khoa học khác góp phần hóa giải
thành cơng các thách thức trong phát huy vai trò ngƣời cao tuổi ở Việt Nam.
Từ cách lập luận nhƣ vậy, luận văn “Thực hiện chính sách phát huy vai trị
người cao tuổi từ thực tiễn phường Long Thạnh Mỹ, Quận 9, Thành phố Hồ Chí
Minh” đảm bảo tính cấp thiết để tiến hành nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Luận văn đã dày công nghiên cứu, đánh giá một số cơng trình trong và ngồi
nƣớc có nội dung khá gần gũi với hƣớng tiếp cận của đề tài, thơng qua các nhóm
vấn đề nhƣ sau:
2.1. Một số cơng trình nghiên cứu nước ngồi
2.1.1. Nhóm nghiên cứu về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
Ngƣời cao tuổi là lực lƣợng yếu thế trong xã hội, luôn cần sự quan tâm đặc biệt
bởi những rào cản mà họ đang phải đối diện từ quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
Bài nghiên cứu Social problems and care of the elderly của J. T. Arokiasamy,
trƣờng Đại học Malaya, Kuala Lumpu trên Tạp chí Medical Journal of Malaysia đã
bàn luận về chủ đề này [71, tr.231-237]. Là một chuyên gia y tế, Arokiasamy đã
phân tích khá tồn diện bức tranh về tác động của các vấn đề kinh tế, xã hội đến
cơng tác chăm sóc ngƣời cao tuổi tại Maylaisia. Đó là các thách thức về mặt xã hội,
kinh tế đối với ngƣời cao tuổi nhƣ việc ngƣời cao tuổi thiếu kỹ năng xã hội, kỹ năng
chăm sóc bản thân và ít tham gia hoạt động xã hội, hay đó là sự “ám ảnh” bởi nghèo
đói, nợ nần, mức thu nhập thấp hay tài chính hạn hẹp,... Tất cả tạo ra thách thức

khơng nhỏ đối với việc chăm sóc sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật của ngƣời cao tuổi
tại quốc gia này. Trong số các giải pháp mà Arokiasamy đƣa ra nhƣ cần có sự quan
tâm của cộng đồng (Commmunity Care), hỗ trợ từ gia đình (Family Support) hay
quan tâm về giáo dục (Education), hệ thống chăm sóc sức khỏe (Health Care),... vẫn
chƣa thực sự chú trọng đến các giải pháp mang tính khuyến khích, thúc đẩy tính tự
giác, vai trị của ngƣời cao tuổi để họ có thể tự giải quyết các vấn của mình, nhất là
với các thách thức về kinh tế.

3


Ở góc độ hẹp hơn, bài viết The impact of aging on the scale of migration của
nhà nghiên cứu Anzelika Zaiceva thuộc Đại học Modena and Reggio Emilia, Italia
và tổ chức IZA, Đức ấn hành năm 2014 đã đề cập đến một vấn đề khác mà ngƣời
cao tuổi đang phải đối mặt - quá trình di dân, thay đổi nơi sống trong giai đoạn già
hóa [49]. Bài viết cho rằng ngƣời cao tuổi di cƣ ít hơn so với ngƣời trẻ nhƣng họ lại
chịu ảnh hƣởng nặng nề từ xu hƣớng di chuyển, thay đổi nơi sống. Qua nghiên cứu
thực tiễn một số quốc gia nhƣ Öc, Đức, Hoa Kỳ và Trung Quốc, Anzelika Zaiceva
nhận định: Trong các gia đình, quá trình di dân của ngƣời trẻ đã bỏ lại ngƣời cao
tuổi phía sau và vơ tình để họ đối diện với các thách thức khơng nhỏ về tài chính và
khả năng chăm sóc sức khỏe. Điều này tạo ra gánh nặng cho các nhà chức trách
trong việc xây dựng khn khổ chính sách về di cƣ, quyền cơng dân, hay chính sách
về sức khỏe và nghỉ hƣu trong tƣơng lai. Truyền thống Việt Nam có câu “trẻ cậy
cha, già cậy con” và trong bài viết này, sự rời bỏ, tha hƣơng vì sinh kế của ngƣời trẻ
đã tạo ra các khó khăn nhất định cho bản thân ngƣời cao tuổi, nhất là ngƣời cao tuổi
ở vùng nơng thơn. Vì lẽ đó, q trình thực hiện chính sách về ngƣời cao tuổi nói
chung cần quan tâm hơn đến việc khơi dậy giá trị, sức mạnh cá nhân vốn còn tiềm
tàng trong mỗi ngƣời cao tuổi để có thể hóa giải một phần thách thức này.
hội


2.1.2. Nhóm nghiên cứu về vai trò người cao tuổi trong lĩnh vực kinh tế và xã

Bƣớc vào giai đoạn tuổi già, việc ngƣời cao tuổi vẫn chủ động, có ý thức tham
gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội là sự phản ánh tích cực của chủ thể này trong
xã hội hiện đại. Bài viết Intergation and participation of older person in society của
Ủy ban Kinh tế Châu Âu công bố năm 2009 đã đề cập đến chủ đề nhƣ vậy [56]. Bài
báo cáo tóm tắt đã nhấn mạnh chức năng hịa nhập của ngƣời cao tuổi đƣợc thể hiện
trên 03 phƣơng diện chính yếu sau: (i). social (xã hội), (ii). polictical (chính trị),
(iii). economic (kinh tế). Đặc biệt, báo cáo đã cung cấp chỉ dẫn khá cụ thể về vai trò
của ngƣời cao tuổi ở 03 phƣơng diện này. Chẳng hạn, ở phƣơng diện hịa nhập xã
hội, điển hình là tham gia hoạt động tình nguyện của cộng đồng, sử dụng trí tuệ,
kinh nghiệm chỉ dẫn cho thế hệ trẻ; ở phƣơng diện chính trị là sự tham gia vào các
cơ quan dân cử, tƣ vấn xây dựng chính sách, các hoạt động quản lý của cơ quan nhà
nƣớc, chính quyền cơ sở hay đại diện cho lợi ích của lớp ngƣời cao tuổi, trong khi
đó, ở phƣơng diện kinh tế tiêu biểu nhất là việc ngƣời cao tuổi chủ động tham gia
thị trƣờng lao động.
Với cách đặt vấn đề gần gũi về vai trị ngƣời cao tuổi từ chính suy nghĩ, quan
điểm của đối tƣợng này hơn là từ các chủ thể khác, bài báo cáo The roles of elderly
people from their own perspective của Maryam Ravanipour và Fatemeh Hajinejad,
trƣờng Đại học Y Bushehr, Iran tiếp tục bổ sung nhận thức mới về chủ đề này.
Maryam và Fatemeh đã điểm lại vai trị của ngƣời cao tuổi trong q khứ nhƣ có vị
thế xã hội rất quan trọng, là nguồn lực xã hội, gìn giữ truyền thống,... [62]. Ngồi
ra, cịn cho biết, bản thân ngƣời cao tuổi cảm thấy hài lòng về vị trí, vai trị của họ
trong cuộc sống, hoạt động hằng ngày. Các vai trò ấy biểu hiện ở các mặt nhƣ vai
trò biểu tƣợng (referral role) - sử dụng trí tuệ và kinh nghiệm để giúp đỡ mọi ngƣời

4


giải quyết các vấn đề, là ngƣời lãnh đạo trong gia đình hay vai trị hỗ trợ (supportive

role) - đƣa ra sự giúp đỡ cần thiết, ủng hộ, trợ giúp cho ngƣời cao tuổi khác, bạn bè,
ngƣời thân nhƣ vai trị đem đến sự an tồn cho các thành viên, hỗ trợ tài chính cho
gia đình. Dù cách phân chia vai trị ngƣời cao tuổi có khác biệt so với các một số
cơng trình, song việc phác họa vai trị ngƣời cao tuổi thành 02 nhóm vấn đề đƣợc
xây dựng dựa trên kết quả phỏng vấn, lấy ý kiến từ chính những ngƣời cao tuổi đã
góp phần cung cấp tri thức thực tiễn về vai trò ngƣời cao tuổi, tiếp tục khẳng định
vai trò to lớn của ngƣời cao tuổi trong các phƣơng diện của đời sống xã hội.
Ở một bài viết khác, Older people make a huge contribution to society. Some
communities and faith groups draw on this contribution in responding to the needs
of all their members đƣợc đăng trên Birmingham Policy Commission (published
online) vào tháng 2/2014, nhà nghiên cứu Sarah-Jane Fenton và Heather Draper,
Đại học Birmingham, Vƣơng quốc Anh đã khẳng định một cách mạnh mẽ vai trò to
lớn của ngƣời cao tuổi đối với cộng đồng cả trên phƣơng diện kinh tế và xã hội [68,
tr.01-07]. Nhóm tác giả cho rằng xã hội đã mang đến cho ngƣời cao tuổi một cuộc
sống ít cơ độc, đƣợc chăm sóc tồn diện và an hƣởng tuổi già một cách tích cực,
phục hồi những tổn thƣơng, di chấn của tuổi già một cách nhanh chóng. Ngƣợc lại,
đối với xã hội, theo Sarah Jane Fenton và Heather Draper, ngƣời cao tuổi có vai trị
rất quan trọng. Đó là đóng góp kinh tế thơng qua thuế, chi tiêu, dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, giá trị của các hoạt động tình nguyện, giúp đỡ ngƣời khó khăn vùng lân
cận sống tích cực hơn, theo dõi, giúp trẻ em đi học hay đảm bảo an ninh địa
phƣơng, là trụ cột của các câu lạc bộ địa phƣơng, giải quyết thiếu hụt nguồn nhân
lực quốc gia trong môt số ngành nghề nhƣ thủ công, kỹ thuật, chuyên môn cao,...
Tựu chung, bài viết cho rằng, quan hệ giữa ngƣời cao tuổi và xã hội là “quan hệ lợi
ích hai chiều” và ở đó, mỗi chiều điều có vai trị, giá trị đặc biệt của mình. Do đó,
trong xây dựng chính sách về ngƣời cao tuổi hiện nay, việc chỉ nhìn nhận vai trị
ngƣời cao tuổi ở thế bị động và quá đề cao vai trò của xã hội mà gạt bỏ giá trị của
ngƣời cao tuổi đối với xã hội là sự thiếu sót “trầm trọng” trong tƣ duy và ở góc độ
thực hiện chính sách dành cho đối tƣợng này.
Cùng chủ đề về vai trò ngƣời cao tuổi, bài nghiên cứu Social roles and roles
expections: Understanding older Adults’s support practices của nhóm tác giả Alina

Krischkowsky, Manfred Tscheligi và Christiane Moser tại Center for HumanComputer Interaction thuộc Department of Computer Sciences, University of
Salzburg, Austria (Áo) lại đề cập một cách khá sâu sắc vai trò ngƣời cao tuổi trong
các hoạt động xã hội [48]. Sau hơn 03 năm dày cơng nghiên cứu, nhóm tác giả phát
hiện, trong các mối quan hệ ở các phạm vi nhƣ trong gia đình, hàng xóm hay với
bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời cao tuổi đều thể hiện các vai trò nhất định. Các vai trò
này biểu hiện của mối quan hệ “cho” và “nhận” rất rõ ràng ngồi quan hệ mang tính
“hỗ trợ” một chiều, bị động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngƣời cao tuổi tham gia
vào các quan hệ xã hội ở các cấp bậc lớn nhỏ khác nhau, cung cấp cho chúng những
giá trị (đóng góp nhất định) và vì lẽ đó, họ sẽ nhận đƣợc sự hỗ trợ, ghi nhận, đánh
giá của thành viên ở các mối quan hệ nhất định ấy.

5


Nếu nhƣ vai trị ngƣời cao tuổi đƣợc các cơng trình nghiên cứu nêu trên nhìn
nhận chủ yếu ở 02 cấp độ là quy mơ gia đình và xã hội thì bài luận Social Role
Identities Among Older Adults in a Continuing Care Retirement Community [67,
tr.559-579] của nhóm tác giả Phyllis Moen, Mary Ann Erickson và Donna
Dempster-McClain thuộc Đại học Cornell, Mỹ [58, tr.231-237] lại tiếp cận và làm
bật nổi vai trị ngƣời cao tuổi ngay trong chính cộng đồng của họ - cộng đồng ngƣời
về hƣu. Nghiên cứu cho thấy, khi ngƣời cao tuổi chuyển từ mơi trƣờng gia đình
sang cộng đồng của ngƣời hƣu trí thì vai trị của họ cũng có sự thay đổi thích ứng.
Đó là việc chuyển từ vai trị mang tính riêng tƣ nhƣ sắm vai là phụ huynh sang vai
trị là tình nguyện viên, hội viên, bạn bè trong cộng đồng mới. Ngoài ra, ấn phẩm
còn cung cấp nhiều lý thuyết nghiên cứu về việc nhận diện “vai trị xã hội” dƣới góc
độ của ngƣời cao tuổi của nhiều học giả làm tiền đề cho việc nghiên cứu, đánh giá
chủ đề mà ấn phẩm đang đề cập nhƣ của William James (1890), Linton (1936);
Parsons (1951), Biddle (1986), Stryker (1980); Turner (1978); Stryker (1980:60);
Deaux (1993); Ogilvie (1987); (Giele and Elder (1998); Moen and Fields (1998);
O’Rand (1996),... Với quy mô một luận văn, nội dung của ấn phẩm tiếp tục làm

hoàn thiện hơn nhận thức về vai trị xã hội của ngƣời cao tuổi dƣới góc nhìn mới
của khoa học chính sách cơng.
Đi tìm những biểu hiện cụ thể về vai trò của ngƣời cao tuổi thông qua hoạt động
xã hội, nghiên cứu The social roles of old people đƣợc đăng trên Tạp chí Journal of
Gerontology của tác giả Ruth Albrecht đã tiếp tục lƣợng hóa vai trò ngƣời cao tuổi
qua các chức năng xã hội chủ yếu [70, tr.138-145]. Đáng chú ý, đóng góp lớn của
tác giả chính là đã thao tác hóa rõ ràng 06 lĩnh vực nhằm đánh giá vai trò xã hội của
ngƣời cao tuổi gồm: A- Chức năng cha mẹ (Parental), B- Trách nhiệm với gia đình
(Home responsibilities), C- Quan hệ họ hàng (Kinship interaction), D- Chức năng
xã hội (Participation in Clubs and organizations), E - Chức năng là tín đồ tôn giáo
(Church Activitives) và F - Chức năng là công dân (Civic and community
activities). Có thể nói, kết quả nghiên cứu của Ruth Albrecht khơng chỉ góp phần
hình thành, cung cấp luận cứ khoa học rõ ràng cho nghiên cứu của luận văn mà còn
gián tiếp khẳng định việc nghiên cứu về vai trò chủ động của ngƣời cao tuổi trong
mọi thời đại ln là vấn đề có tính bức thiết.
Thừa nhận vai trị tích cực của ngƣời cao tuổi trong đời sống xã hội, học giả L.
Shotton, Đại học Tasmania, Hobart, Öc trong bài nghiên cứu The role of older
people in our communities đƣợc đăng trên Tạp chí Nurs Ethics đã khẳng định: Vai
trò của ngƣời cao tuổi ngày nay dễ bị quên lãng, ít đƣợc coi trọng và vì vậy, tác giả
yêu cầu cần xây dựng lại cộng đồng, xã hội mà ở đó, các giá trị và vai trò của ngƣời
cao tuổi phải đƣợc thừa nhận và khẳng định hơn nữa [60, tr.04-17]. Rõ ràng, nghiên
cứu của Shotto tiếp tục khẳng định, ủng hộ về việc cần có nghiên cứu tổng thể về
vai trị của ngƣời cao tuổi trên bình diện xã hội và qua đó gián tiếp cũng phản ánh
tính thiếu “tồn diện” trong hệ thống các chính sách về ngƣời cao tuổi nói chung và
ở Việt Nam nói riêng.

6


2.1.3. Nhóm nghiên cứu về chính sách phát huy vai trị người cao tuổi

Trong bài phân tích tựa đề Commmnent on the paper: Ageing Policies in Asia
and the Pacific by Alexandre Sidorenko đƣợc đăng trên Population Horizons, nhóm
tác giả Silvia Stefanoni và Camilla Williamson đã giới thiệu một số quan niệm,
cách tiếp cận về chiến lƣợc già hóa chủ động của nhiều quốc gia trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng [69, tr.01-03]. Bài nghiên cứu cho rằng, để hƣớng đến
xây dựng xã hội già hóa tích cực, các quốc gia cần xây dựng và thực thi hệ thống
chính sách cho cụ ơng, cụ bà có cơ hội tham gia và đóng góp nhiều hơn trong lĩnh
vực xã hội, kinh tế, văn hóa, thúc đẩy vì xã hội phát triển theo hình mẫu mà chính
phủ một số nƣớc nhƣ Bangladet, Thái Lan hay Philipine đã và đang thực hiện. Qua
đây, bài nghiên cứu góp phần khẳng định tính cần thiết phải xây dựng và thực thi
một cách có hiệu quả hệ thống chính sách thích ứng già hóa dân số, trong đó, chính
sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi nhƣ cách tiếp cận của luận văn là phù hợp.
Tiếp cận già hóa chủ động ln là quan điểm mới mẻ, rất đƣợc nhiều quốc gia
quan tâm. Bài nghiên cứu với chủ đề Active Ageing do Ủy ban Kinh tế Châu Âu
công bố năm 2012 đã đặt ra nhiều vấn đề, khuyến nghị ở tầm chính sách rất thú vị,
mới mẻ và có giá trị tham khảo cho nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam [57,
tr.01-16]. Những vấn đề nhƣ “xây dựng thị trƣờng lao động dành cho ngƣời già”
(labour market participation), “chính sách nghỉ hƣu linh hoạt” (flexible retirement),
hay “thúc đẩy sự hòa nhập xã hội” của ngƣời cao tuổi (social inclusion) rất đáng
đƣợc nghiên cứu, vận dụng linh hoạt trong q trình thực thi chính sách phát huy
vai trò ngƣời cao tuổi ở Việt Nam. Những kết quả này góp phần hình thành cơ sở lý
luận và bổ sung thực tiễn có giá trị trong hình thành hệ thống giải pháp, đề xuất của
luận văn.
Ngoài ra, Báo cáo Report of the Study Group for Japan’s International
Contribution to “Active Aging” do Bộ Sức khỏe, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản
nghiên cứu, công bố năm 2014 đã cung cấp những kinh nghiệm quý về việc xây
dựng khung chính sách quốc gia hồn thiện, đủ mạnh để giải quyết các thách thức
về già hóa dân số [65]. Bản báo cáo đã đƣa ra cái nhìn tổng thể về hệ thống đảm bảo
xã hội và chính sách già hịa dân số của Nhật Bản trong sự so sánh với nhiều nƣớc
ASEAN nhƣ Việt Nam, Thái Lan, Indonesia và Maylaysia. Đặc biệt, bản báo cáo đã

khái quát khung chính sách ngƣời cao tuổi của Nhật Bản hiện nay với 05 trụ cột
chính: (i). xây dựng hệ thống đảm bảo an sinh, an tồn xã hội; (ii). hệ thống chăm
sóc sức khỏe, chống lại bệnh tật, (iii). hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo cho q trình
già hóa dân số, (iv). triển khai dịch vụ chăm sóc tại nhà và hệ thống chăm sóc dựa
vào cộng đồng (v). khuyến khích sự tham gia xã hội của ngƣời cao tuổi. Từng trụ
cột đƣợc gợi mở cụ thể với các nội dung chi tiết là gợi mở rất quan trọng, nhất là trụ
cột số (v) liên quan trực tiếp đến đối tƣợng nghiên cứu của luận văn. Có thể thấy, để
đảm bảo q trình già hóa chủ động thành cơng ln địi hỏi hệ thống chính sách
quốc gia cần đƣợc xây dựng, thực hiện có hiệu quả, có chú ý đến việc khơi dậy vai
trò trên các lĩnh vực của ngƣời cao tuổi và ở Nhật Bản - quốc gia có tốc độ già hóa
dân số bậc nhất trên thế giới cũng không ngoại lệ.

7


Cùng với chính sách quốc gia của Nhật Bản dành cho ngƣời cao tuổi đã bàn
luận trên đây, thông qua việc tiếp ấn phẩm National Ageing Policy của Cộng hòa
thống nhất Tanzania đã tiếp tục giúp luận văn có những hình dung cụ thể và thực tế
hơn về chính sách cụ thể ở một số quốc gia dành cho đối tƣợng đặc biệt này - ngƣời
cao tuổi [66]. Với tất cả 04 chƣơng (trừ phần giới thiệu), chính sách về ngƣời cao
tuổi ở quốc gia châu Phi này đã giới thiệu khái quát về định hƣớng, mục tiêu, 15 trụ
cột của hệ thống chính sách đối với ngƣời cao tuổi. Trong số này, nhiều chính sách
đã khơi dậy vai trị, ý thức về vị thế xã hội của ngƣời cao tuổi trên các mặt của đời
sống xã hội, về trách nhiệm của các bên liên quan trong thực hiện chính sách quốc
gia dành cho đối tƣợng này,... Đáng chú ý, Chính phủ Tazania đã xác định ngồi
việc cơng nhận, cung cấp các dịch vụ cơ bản cho ngƣời cao tuổi thì mục tiêu tổng
qt thứ hai chính là trao cơ hội để ngƣời cao tuổi tham gia một cách đầy đủ vào đời
sống thƣờng nhật, xác định trách nhiệm xây dựng chƣơng trình quốc gia nhằm tạo
ra nhiều cơ hội cho lực lƣợng này tham gia phát triển kinh tế, duy trì phong tục,
truyền thống cho thế hệ trẻ,.... Dù là quốc gia Đông Phi, song tinh thần và nội dung

trong chính sách quốc gia về ngƣời cao tuổi của nƣớc này cũng là khảo nghiệm thú
vị, sự tham chiếu cần thiết trong nghiên cứu chính sách phát huy vai trò ngƣời cao
tuổi ở nƣớc ta.
Cùng bàn luận về chủ đề phát huy vai trị ngƣời cao tuổi dƣới góc nhìn chính
sách, báo cáo Active Ageing in Malaysia của Bộ Phúc lợi xã hội Malaysia ấn hành
vào năm 2013 tiếp vấn đề già hóa dân số chủ động thơng qua nỗ lực xây dựng, thực
thi hệ thống chính sách quốc gia [54]. Theo báo cáo, năm 2012, quốc gia này có 2.4
triệu ngƣời cao tuổi, chiếm 8.2% dân số cả nƣớc, dự kiến đến năm 2030 Malaysia
sẽ có dân số già (15% dân số là ngƣời cao tuổi từ 60 tuổi trở lên). Do đó, để thích
ứng với vấn đề này, Chính phủ Malaysia đã ban hành Chính sách quốc gia về ngƣời
cao tuổi và Chƣơng trình hành động dành cho ngƣời cao tuổi từ ngày 05/01/2011.
Hệ thống chính sách này chỉ tập trung 03 mục tiêu ƣu tiên vào việc “chăm sóc
ngƣời cao tuổi”, đảm bảo “sức khỏe và dịch vụ ngăn ngừa bệnh tật”, “cải thiện chất
lƣợng cuộc sống và xây dựng mơi trƣờng sống an tồn và nhân văn”. Tuy vậy, bài
báo cáo cũng đã chia sẻ kinh nghiệm hữu ích về cách thức triển khai thực hiện
chƣơng trình quốc gia về ngƣời cao tuổi của Malaysia nhƣ về xây dựng các tiểu
ban, phân công các bộ, ngành, xác định lộ trình thực hiện, cách thức đánh giá kết
quả thực hiện chƣơng trình quốc gia,... Thiết nghĩ, đối với mục tiêu và lĩnh vực luận
văn nghiên cứu, báo cáo này thực sự hữu ích.
Ở góc nhìn hẹp và cụ thể hơn, cơng trình The role of families in an agening
Australia của Viện nghiên cứu gia đình thuộc Bộ Gia đình và Dịch vụ cộng đồng
Chính phủ Ưc cơng bố năm 2003 khẳng định để hóa giải thách thức về kinh tế mà
quốc gia này đang đối mặt cần thiết phải khơi dậy vai trò ngƣời cao tuổi [50, tr.4653]. Cơng trình cho rằng bản thân Ưc cũng đang đƣơng đầu với vấn đề dân số già
thì ngồi hàng loạt các chính sách liên quan đến củng cố, thúc đẩy vai trị của thiết
chế gia đình thì Chính phủ nƣớc này cần có hệ thống chính sách đủ mạnh nhằm
khơi dậy vai trị, tính tích cực của ngƣời cao tuổi trên các mặt của đời sống xã hội
thay vì để họ bị “cơ lập xã hội” và “cơ đơn”. Nghiên cứu nhấn mạnh, phần đa ngƣời

8



cao tuổi của quốc gia này đều sống tích cực, chủ động, rất bận rộn. Do vậy, đây là
điều kiện thuận lợi thúc đẩy, huy động vai trò của họ cho xã hội vào các hoạt động
cộng đồng, lĩnh vực phi lợi nhuận, lĩnh vực sử dụng nhiều kiến thức, kỹ năng, trí tuệ
(giáo dục đào tạo) hoặc các hoạt động tình nguyện cũng nhƣ các hoạt động kết nối
thế hệ, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng sống (cố vấn thanh niên),... Dù chủ yếu chỉ
mới đề cập đến chính sách thúc đẩy vai trò ngƣời cao tuổi trong lĩnh vực kinh tế dựa
vào vai trò trụ cột là gia đình nhƣng bài viết đã giúp luận văn hình thành bƣớc đầu
về khung khái niệm và củng cố một số nội dung nghiên cứu của mình.
Có thể thấy, thực hiện hiệu quả chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi là
một trong giải pháp hữu hiệu tiến đến mục tiêu già hóa chủ động ở nhiều quốc gia.
Về phƣơng diện này, bài viết Successful Ageing in Singapore: Urban Implication in
a High-density City đã chỉ ra lịch sử hình thành, phát triển và thành tựu nổi bật của
đảo quốc Xingapo trong thực hiện mục tiêu “già hóa thành cơng” cho khu vực đô
thị [55]. Bài nghiên cứu đã cung cấp tri thức hữu ích khi khơng những đã giới thiệu
03 giai đoạn của lịch sử hình thành, phát triển chính sách ngƣời cao tuổi của
Xingapo từ thập niên 80 thế kỷ XX đến nay mà còn cả các trụ cột chủ yếu trong hệ
thống chính sách quốc gia về ngƣời cao tuổi. Đặc biệt, 04 chính sách của chính phủ
Xingapo xây dựng, triển khai thực hiện trong gần 40 năm qua nhằm hƣớng đến xây
dựng “thành phố cao tuổi thân thiện” nhƣ chính sách nhà ở về già, xây dựng mơi
trƣờng đơ thị tích cực cho ngƣời cao tuổi, hệ thống chăm sóc sức khỏe thuận tiện
trong nội ơ và mang đến cơ hội, khoảng không gian thúc đẩy cuộc sống tích cực,
sung túc cho ngƣời cao tuổi,... là những chỉ dẫn, gợi ý chính sách có giá trị trong
q trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách đối với ngƣời cao tuổi nói chung
và phát huy vai trị ngƣời cao tuổi ở đô thị đặc biệt nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Một số cơng trình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Nhóm nghiên cứu về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
Trong một ấn phẩm của Quỹ Dân số Liên Hợp quốc (UNFPA), Báo cáo tóm
tắt: Già hóa trong thế kỷ 21: Thành tựu và thách thức [41] đã cung cấp những định
hƣớng nghiên cứu khá mới mẻ cả trong tƣ duy và thực tế nhằm hóa giải về vấn đề

già hóa dân số hiện nay. UNPFA cho rằng cần “xây dựng một cơ sở văn hóa mới về
già hóa dựa trên quyền; thay đổi quan niệm và thái độ xã hội về già hóa và người
cao tuổi, nhìn nhận người cao tuổi khơng phải từ góc độ những người cao tuổi nhận
trợ cấp xã hội mà là những thành viên có đóng góp tích cực trong xã hội...., nhìn
nhận người cao tuổi là những chủ thể tự chủ” [41, tr.10]. Quan điểm và định hƣớng
chính sách về ngƣời cao tuổi nhƣ trên gián tiếp khẳng định hƣớng tiếp cận của luận
văn - về quá trình thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi hiện nay là
hồn tồn có cơ sở, mới mẻ và hiện đại.
Chăm sóc ngƣời cao tuổi là chủ đề trung tâm đƣợc hai tác giả là Trịnh Duy
Luân và Trần Thị Minh Thi đúc kết ở quyển sách Chăm sóc người cao tuổi trong xã
hội Việt Nam đang chuyển đổi: Những chiều cạnh chính sách và cấu trúc [25]. Đặt
nhiệm vụ chăm sóc ngƣời cao tuổi trong bối cảnh mà Việt Nam đang có chuyển đổi

9


nhanh chóng về mọi mặt đời sống xã hội, hai tác giả Trịnh Duy Luân và Trần Thị
Minh Thi chủ yếu tập trung làm rõ vai trò của các chủ thể nhƣ nhà nƣớc, gia đình,
cộng đồng và thị trƣờng trong chăm sóc ngƣời cao tuổi hiện nay dƣới góc nhìn
chính sách. Ngồi ra, hai tác giả cịn đi sâu nghiên cứu cách thức giúp ngƣời cao
tuổi có thể thích ứng và tiếp cận một cách dễ dàng với các chủ thể có thể đáp ứng
nhu cầu chăm sóc họ ở khía cạnh cấu trúc xã hội. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu về
đặc điểm của ngƣời cao tuổi nhƣ về nhân khẩu, sức khỏe, kinh tế - lao động - việc
làm và nơi ở trong bối cảnh chuyển đổi giúp luận văn bổ sung, hoàn thiện về mặt
nhận thức, củng cố luận chứng về sự tồn tại của chính sách phát huy vai trò ngƣời
cao tuổi trong xã hội hiện đại cũng nhƣ đƣa ra giải pháp, khuyến nghị chính sách
hợp lí hơn trên nền tảng khoa học.
Bên cạnh đó, luận văn Bảo vệ, thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên thế giới
và tại Việt Nam [31] của học viên Nguyễn Bích Ngọc đã đề cập một cách toàn diện
việc bảo vệ, thúc đẩy quyền của ngƣời cao tuổi theo luật nhân quyền quốc tế; đồng

thời, nhìn nhận vai trị ngƣời cao tuổi ở khía cạnh “quyền” cơng dân theo luật học.
Trong đó, nội dung về “quyền việc làm” và “tham gia vào đời sống văn hóa, xã hội”
của ngƣời cao tuổi trong luận văn đã đƣợc xem xét ở phƣơng diện pháp lý là căn cứ
quan trọng trong xây dựng, đánh giá hiệu quả thực tế của q trình thực hiện chính
sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi hiện nay.
Tiếp cận ở một góc độ hẹp hơn về ngƣời cao tuổi, cơng trình Giới trí thức
Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề của trí thức xây dựng xã hội chủ nghĩa
của tác giả Nguyễn Qƣới trên Tạp chí Xã hội học đã bàn luận đến vai trị đội ngũ trí
thức, trong đó có ngƣời cao tuổi trí thức [35, tr.27-34]. Ở Thành phố Hồ Chí Minh,
tác giả nhấn mạnh, bên cạnh lớp trí thức nói chung thì trí thức “trung niên và lớn
tuổi” có nhiều “gƣơng mặt tiêu biểu, xuất sắc”, có “trình độ lý thuyết giỏi”, là
“chuyên gia giàu kinh nghiệm” và hiển nhiên có đóng góp quan trọng vào việc giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy tập trung bàn nhiều về thực
trạng, những vấn đề đặt ra cùng với đề xuất, kiến nghị dành cho đội ngũ trí thức nói
chung của Thành phố nhƣng việc khẳng định vai trị, vị trí và sứ mện mới của đội
ngũ trí thức (trong đó có ngƣời cao tuổi) trong sự nghiệp chung từ những năm 80 90 của thế kỷ trƣớc đã gián tiếp khẳng định, chính sách phát huy vai trò ngƣời cao
tuổi chƣa bao giờ là câu chuyện cũ, lỗi thời.
Cùng tiếp cận về các vấn đề của ngƣời cao tuổi, Báo cáo “Già hóa dân số và
người cao tuổi Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách” do
Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) ấn hành năm 2011 đã cung cấp những thơng
tin và phân tích kỹ lƣỡng, tồn diện về các vấn đề có liên quan đến già hóa dân số
nƣớc ta [40]. Đó là q trình già hóa dân số ở Việt Nam, những đặc trƣng nổi bất
của quá trình này cũng nhƣ đƣa ra 04 gợi ý chính sách nhằm hƣớng đến “già hóa
thành cơng” trong những năm tới ở nƣớc ta, hay việc giới thiệu “mô hình già hóa
thành cơng”,... đã cung cấp cứ các liệu cùng những gợi mở hữu ích trong triển khai
mục tiêu nghiên cứu luận văn.

10



hội

2.2.2. Nhóm nghiên cứu về vai trị người cao tuổi trong lĩnh vực kinh tế và xã

Ấn phẩm Thông tin tóm tắt: Già hóa dân số nhanh chóng ở Việt Nam: Thách
thức và cơ hội do Quỹ Dân số Liên Hợp quốc (UNFPA) thực hiện đã đƣa ra các cứ
liệu có giá trị về đối tƣợng mà luận văn nghiên cứu [40]. Số liệu của ấn phẩm này
cho thấy, ngƣời cao tuổi vẫn tiếp tục làm việc và làm việc trong các khu vực phi
chính thức nhiều hơn so với giới trẻ. Năm 2014, Việt Nam có 36% ngƣời cao tuổi là
nữ và 47% ngƣời cao tuổi là nam vẫn đang làm việc tồn thời gian, thậm chí “ngƣời
cao tuổi còn đƣợc xem nhƣ “một nguồn lực với nhiều tri thức, kinh nghiệm giúp ích
cho sự phát triển đất nƣớc”. Từ đó, UNFDP đề xuất 04 nhóm giải pháp, trong đó,
quan trọng hàng đầu là tạo nhiều cơ hội cho ngƣời cao tuổi tham gia vào khu vực
lao động chính thức. Dù chỉ tiếp cận ở góc độ kinh tế và lao động, song UNFPA đã
cho thấy vai trò to lớn của ngƣời cao tuổi đối với lĩnh vực này. Ở góc độ khoa học,
điều này thơi thúc việc nghiên cứu về chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi và
nhất là xem xét về tính hiệu quả của q trình thực hiện các chính sách này trên
thực tế.
Bên cạnh đó, trong bài nghiên cứu Luật Người cao tuổi: Thực tiễn triển khai
sau 8 năm ba hành, Nguyễn Văn Đồng đã có đóng góp đáng kể khi mạnh dạn xem
xét, đánh giá lại hiệu quả của hệ thống chính sách ngƣời cao tuổi từ khi có luật đến
nay [17, tr.63-76]. Nhìn ở góc độ thực chứng, bài viết đã chỉ ra đƣợc những kết quả
nổi bật, toàn diện cùng với tồn tại, vƣớng mắc còn gặp phải trong suốt q trình hơn
8 năm thực hiện chính sách ngƣời cao tuổi ở các lĩnh vực, về vai trò của ngƣời cao
tuổi trong đời sống; khả năng tiếp cận của ngƣời ngƣời cao tuổi về chính sách liên
quan đến họ; hay vai trị xã hội trong tiến trình thực hiện chính sách ngƣời cao tuổi
thời gian qua,... Ở phạm vi quốc gia, các số liệu về vai trò ngƣời cao tuổi nhƣ tham
gia lao động, sản xuất kinh doanh (hơn 2,5 triệu ngƣời cao tuổi), hơn 95 nghìn
ngƣời cao tuổi làm chủ doanh nghiệp, trang trại, cơ sở sản xuất; 1,24 triệu ngƣời
cao tuổi tham gia cơng tác đồn thể, tham gia truyền nghề, truyền “lửa”; vai trò, vị

thế ngƣời cao tuổi trong gia đình, xã hội ngày càng đƣợc nâng lên,... không chỉ là sự
phản ánh chân thực hiện trạng q trình thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời
cao tuổi ở nƣớc ta trong gần một thập niên qua mà còn là bức tranh khái quát cho
những biểu hiện phong phú, sinh động về vai trò của lực lƣợng này trong xã hội
Việt Nam hiện đại.
Bên cạnh đó, thông qua nghiên cứu Vấn đề người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
đƣợc cơng bố trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam năm 2014, tác giả Lê Văn
Khảm đã bàn luận đến vai trò của ngƣời cao tuổi ở các lĩnh vực [24, tr.77-87].
Ngoài việc đề cập đến 03 nhóm thách thức của ngƣời cao tuổi, cơng trình đã nhấn
mạnh đến vai trị, vị trí quan trọng, điển hình của lực lƣợng này trong lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng,... và xem đây là một trong những
đặc điểm cố hữu của ngƣời cao tuổi. Tuy chủ đề chƣa đƣợc đề cập ở góc độ khoa
học chính sách nhƣng các kết luận của Lê Văn Khảm đã cung cấp những luận cứ,

11


cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc củng cố quan điểm rằng đối với ngƣời cao tuổi,
việc tiếp tục khơi dậy vai trị tích cực, hữu ích của đối tƣợng này là có cơ sở.
2.2.3. Nhóm nghiên cứu về chính sách phát huy vai trị người cao tuổi
Bài nghiên cứu của tác giả Bùi Nghĩa và Nguyễn Hữu Hoàng với chủ đề: Chính
sách phát huy vai trị người cao tuổi Việt Nam: Từ góc nhìn lịch sử và pháp lý đƣợc
đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội có góc độ tiếp cận khá gần gũi với chủ đề mà
luận văn đang nghiên cứu [30, tr.109-119]. Bằng việc tìm hiểu, phân tích các tƣ
liệu, dữ kiện và hệ thống văn bản gắn với các chủ thể chính sách trong suốt chiều
dài lịch sử dân tộc, các tác giả đã nhìn nhận, đánh giá một cách khá tồn diện, đa
chiều về tiến tình hình thành, phát triển của chính sách phát huy vai trị ngƣời cao
tuổi ở góc độ lịch sử, pháp lý. Kết quả nghiên cứu của công trình góp phần khẳng
định sự tồn tại của chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi trong hệ thống chính
sách ngƣời cao tuổi xƣa nay ở Việt Nam, đồng thời, cung cấp những chỉ dẫn lý luận

và thực tiễn phong phú, sinh động, đa chiều trong quá trình phân tích, đánh giá hiện
trạng thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi gắn với địa bàn nghiên
cứu cụ thể mà luận văn tiếp cận.
Cũng là câu chuyện ngƣời cao tuổi, tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu Chăm sóc,
phát huy vai trị người cao tuổi và tiến tới già hóa chủ động của Dƣơng Quốc
Trọng, Bộ Y tế chủ yếu nhấn mạnh đến chính sách chăm lo, đảm bảo phúc lợi cho
ngƣời cao tuổi nƣớc ta. Với kinh nghiệm trong quản lý của mình, tác giả Dƣơng
Quốc Trọng đã điểm lại chính sách của Đảng, Nhà nƣớc qua các thời kỳ, để từ đó
khẳng định: Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam ln quan tâm, chăm sóc và phát huy vai trò
của ngƣời cao tuổi, thành tựu, thách thức trong chăm sóc sức khỏe đối tƣợng này,
tiến tới “già hóa chủ động”. Dù nhan đề bài viết đặt mục tiêu nghiên cứu, đánh giá
về “phát huy vai trò ngƣời cao tuổi”, tuy nhiên, kết quả này chƣa thể hiện rõ trong
tồn bộ bài viết mà thay vào đó, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá chính sách
chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi là chủ yếu. Tuy vậy, những đánh giá chính sách
thơng qua tiếp cận hệ thống văn bản của Đảng, Nhà nƣớc của Dƣơng Quốc Trọng
đã gợi mở cho học viên những tƣ liệu có tính tiền đề trong q trình nghiên cứu.
Cùng bàn về chính sách đối với ngƣời cao tuổi nhƣng Nguyễn Đình Tấn trong
bài nghiên cứu Kiến nghị chính sách đối với người cao tuổi trí thức - Một số vấn đề
cấp bách và thiết thực trên Tạp chí Nghiên cứu chính sách và Quản lý năm 2016 có
giác độ tiếp cận hẹp - ngƣời cao tuổi trí thức [35, tr.9-12]. Với truyền thống là quốc
gia trọng “xỉ”, thời gian qua, Đảng, Nhà nƣớc ln quan tâm, dành nhiều sự chăm
sóc cho ngƣời cao tuổi khơng chỉ về mặt sức khỏe mà cịn ở khía cạnh khuyến
khích, động viên, tạo điều kiện để họ tham gia vào hoạt động xã hội, góp phần bảo
vệ Tổ quốc và bình yên cuộc sống. Những khuyến nghị ở tầm chính sách mà
Nguyễn Đình Tấn đề xuất dành cho ngƣời cao tuổi trí thức là một chỉ dẫn rất quan
trọng nhằm bổ sung hệ thống giải pháp thực hiện tốt chính sách phát huy vai trị
ngƣời cao tuổi trên lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa bàn nghiên cứu cụ thể.

12



Tiếp cận chính sách phát huy ngƣời cao tuổi nói chung và thực hiện chính sách
phát huy vai trị đội ngũ này dựa trên “quyền” và “nghĩa vụ” đƣợc hiến định, pháp
định là cách tiếp cận khá mới mẻ ở nƣớc ta. Nghiên cứu Chính sách người cao tuổi:
Tiếp cận từ quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp Việt Nam của Nguyễn Thị
Mỹ Dung và Bùi Nghĩa đăng trên Tạp chí Bảo Hiểm xã hội Việt Nam cũng đề cập
đến chủ đề nhƣ vậy [15]. Bài viết tiếp cận khía cạnh rất mới, khi cho rằng thúc đẩy
việc hình thành, xây dựng và thực hiện chính sách ngƣời cao tuổi ở Việt Nam
không chỉ từ yêu cầu nội tại của xã hội, của bản thân ngƣời cao tuổi mà sâu xa
chính bởi đó là “quyền” của cơng dân trong hiến pháp đƣợc hiến định qua các bản
Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp 2013, là xuất phát từ những
căn cứ pháp lý vững chắc, tức là các nội dung, định hƣớng, giải pháp chính sách đối
với ngƣời cao tuổi dựa trên quyền đƣợc hiến định của ngƣời cao tuổi với tƣ cách là
công dân của quốc gia, thành viên trong xã hội.
Tìm kiếm hệ thống các giải pháp xây dựng xã hội Việt Nam tiến tới “già hóa
tích cực” ln là vấn đề lớn, đƣợc quan tâm bàn thảo ngay trong chính cơ quan lập
pháp. Ấn phẩm Tài liệu tham khảo dành cho các địa biểu Quốc hội: Già hịa tích
cực, bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ, đầu tư cho thanh niên do Diễn đàn
các Nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển (AFPPD) ấn hành năm 2016 đã cung cấp
tri thức hữu ích, mới mẻ về các giải pháp chính sách giải quyết các về vấn đề già
hóa dân số thơng qua khích lệ “sự tham gia” của ngƣời cao tuổi vào các hoạt động
lao động và đời sống xã hội [1]. Bên cạnh đó, các mơ hình, kinh nghiệm về giải
quyết thách thức già hòa dân số nhƣ “trƣờng đại học cho giai đoạn thứ ba ở Trung
Quốc”, sự tham gia “kinh tế của ngƣời cao tuổi” ở Bangladet, Ấn Độ; sự tham gia
vào hoạt động gia đình và xã hội của ngƣời cao tuổi ở Campuchia, hay lĩnh vực
chính trị ở Nepal,... đã cung cấp luận chứng có tính thực tiễn về hiệu quả thực hiện
chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi trên thế giới và từ đấy, đã cung cấp chất
liệu quý để luận văn xây dựng các khuyến nghị chính sách.
2.3. Nhận xét một số cơng trình nghiên cứu đã tiếp cận
Qua việc tìm hiểu, tổng thuật một số cơng trình nghiên cứu trong và ngoài

nƣớc, luận văn đƣa ra một vài nhận xét nhƣ sau:
2.3.1. Về mặt nội dung
Nghiên cứu về ngƣời cao tuổi cũng nhƣ già hóa dân số khơng phải là vấn đề của
hiện tại, của quá khứ mà còn cả ở tƣơng lai. Trong khi hầu hết các nghiên cứu về
ngƣời cao tuổi chủ yếu đề cập đến 02 phƣơng diện chăm sóc sức khỏe và đảm bảo
phúc lợi về vật chất, tinh thần cho đối tƣơng này thì số ít nghiên cứu lại tiếp cận vấn
đề ngƣời cao tuổi ở khía cạnh tƣơng đối “ngược” - phát huy vai trò, khơi dậy vị thế
của lực lƣợng này ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội qua lăng kính của nhiều
ngành khoa học khác nhau.
Nhìn chung, các nghiên cứu mà tác giả tiếp cận dù ở bình diện quốc tế nhƣ Liên
Hiệp quốc, Liên minh châu Âu (EU) hay các quốc gia phát triển nhƣ Mỹ, Vƣơng
quốc Anh, Öc hay các quốc gia châu Á nhƣ Nhật Bản, Iran, Malaysia, Singapore,

13


hoặc châu Phi nhƣ Tazania... đều đề cập đến tính cấp thiết của việc khẳng định vị
trí, vai trị của ngƣời cao tuổi và tất yếu trong thay đổi tƣ duy, hành vi của việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách về nội dung này trong thời gian tới. Thậm chí
nhiều cơng trình nhƣ của J. T. Arokiasamy (1997), Ủy ban Kinh tế Châu Âu (2009),
Maryam Ravanipour và Fatemeh Hajinejad hay Sarah-Jane Fenton và Heather
Draper (2014),... đã lƣợng hóa các thang đo về vai trị của ngƣời cao tuổi trên các
phƣơng diện rất gần với cách tiếp cận của luận văn (tất nhiên là ở những ngành
khoa học và hƣớng nghiên cứu khác của luận văn). Nếu các nhà nghiên cứu Bùi
Nghĩa, Nguyễn Hữu Hoàng, Nguyễn Thị Mỹ Dung hay Nguyễn Bích Ngọc tiếp cận
vai trị ngƣời cao tuổi ở góc độ pháp lý, lịch sử thì một số nhà nghiên cứu khác đề
cập đến vai trò ngƣời cao tuổi ở lĩnh vực hẹp, cụ thể nhƣ Nguyễn Đình Tấn,
Nguyễn Qƣới bàn về ngƣời cao tuổi trí thức, UNFPA đề cập vai trò ngƣời cao tuổi
trong lĩnh vực lao động, kinh tế cho đến việc khẳng định vị trí, vai trị của ngƣời cao
tuổi ở các lĩnh vực rộng lớn, phong phú khác của đời sống xã hội, ở tầm quốc gia,

khu vực và toàn cầu qua các nghiên cứu của L. Shotton, Ruth Albrecht, Sarah-Jane
Fenton, M. Nizamuddin hay của tổ chức UNFPA,...
Qua tổng quan tài liệu, dù có khơng ít cơng trình nghiên cứu về ngƣời cao tuổi,
hay đề cập đến các nội dung phát huy vai trị, tính tích cực của ngƣời cao tuổi
nhƣng các nghiên cứu này chủ yếu hoặc không xem vấn đề phát huy vai trị ngƣời
cao tuổi là trung tâm, có sự ƣu tiên thỏa đáng trong xây dựng các trụ cột của hệ
thống chinh sách dành cho ngƣời coa tuổi hoặc mức độ sử dụng tri thức nền tảng về
khoa học chính sách, vận dụng khoa học chính sách cơng trong q trình nghiên
cứu vẫn cịn rất mộc mạc, sơ thảo. Cùng với đó, cũng cần lƣu ý rằng, việc tiếp cận
vai trò ngƣời cao tuổi nhƣ là một vấn đề của chính sách cơng, nghiên cứu thơng qua
lăng kính ngành khoa học chính sách cơng và đánh giá qua hiệu quả của q trình
thực hiện chính sách cơng thực sự vẫn cịn hiếm hoi trong nhiều cơng trình đƣợc
tổng thuật.
2.3.2. Về mặt phương pháp
Các cơng trình tác giả tiếp cận tồn tại nhiều dạng với các phƣơng pháp tiếp cận
khác nhau nhƣ ấn phẩm khoa học, báo cáo tóm tắt, tạp chí nghiên cứu, luận văn,
sách báo, thậm chí là bản chính sách về ngƣời cao tuổi của một số quốc gia... Tùy
thuộc vào mục tiêu, góc độ tiếp cận, mỗi tác giả đều có những phƣơng pháp nghiên
cứu khác nhau. Trong khi phần đa các học giả nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu thuộc về thế mạnh của ngành xã hội học nhƣ khảo sát điều
tra, phỏng vấn sâu hay quan sát bài bản ở quy mơ khác nhau, có dữ liệu định lƣợng
khá cơng phu thì các nghiên cứu trong nƣớc chủ yếu phân tích dữ liệu thứ cấp bằng
phƣơng pháp thu thập tài liệu, thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá,... Sự phong
phú của các phƣơng pháp mà các cơng trình tiếp cận góp phần bổ khuyết cho các
kết quả nghiên cứu cũng nhƣ giúp hình thành nhận thức, khung lí thuyết,... của luận
văn.
Nhƣ đã đề cập, các cơng trình đƣợc tổng quan có độ phong phú nhất định về
phƣơng pháp. Tuy nhiên, việc thiếu vắng các nghiên cứu đƣợc tiếp cận ở góc độ

14



thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi thơng qua áp dụng một cách
hài hịa phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại của xã hội học với phƣơng pháp khác
đang là khoảng trống lớn trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn ở Việt Nam
mà luận văn lƣu ý, kế thừa.
2.4. Việc kế thừa và định hướng nghiên của đề tài
Ở khía cạnh nội dung, các cơng trình nghiên cứu đã đóng góp tích cực trong
việc hình thành nhận thức khoa học bƣớc đầu, bài bản và tồn diện về nội hàm, biểu
hiện của vai trị, vị trí ngƣời cao tuổi, luận giải về tính cấp thiết cần có cơng cụ
chính sách cơng nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách phát huy vai trị ngƣời cao
tuổi ở phạm vi quốc gia mà trực tiếp là việc hồn thành luận văn “Thực hiện chính
sách phát huy vai trò người cao tuổi từ thực tiễn phường Long Thạnh Mỹ, Quận 9,
Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn khơng chủ đích lặp lại nội dung, hƣớng tiếp
cận của các cơng trình đi trƣớc đã làm mà tìm tịi, khám phá và cố gắng phát hiện
kết quả nghiên cứu mới khi đặt đối tƣợng nghiên cứu - thực hiện chính sách phát
huy vai trị ngƣời cao tuổi trên nền tảng của khoa học chính sách cơng và sự vận
động của nó trên một địa bàn nghiên cứu cụ thể.
Ở góc độ phương pháp nghiên cứu. Tác giả cố gắng kết hợp hiệu quả những
điểm tích cực của phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
định tính nhằm phân tích đối tƣợng một cách sâu sắc, đảm bảo dữ liệu thu đƣợc có
tính thực chứng, kết quả nghiên cứu mang giá trị khoa học. Tuy nhiên, điều này
khơng đồng nghĩa với việc tuyệt đối hóa một phƣơng pháp nghiên cứu nào; đồng
thời, với việc chủ đích sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ vậy sẽ góp phần
tạo nên nét riêng, tiêu biểu của luận văn trong hệ thống cơng trình nghiên cứu
chun ngành chính sách cơng nói chung và nội dung mà luận văn tiếp cận nói
riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao

tuổi trong lĩnh vực kinh tế và xã hội thời gian qua tại phƣờng Long Thạnh Mỹ,
Quận 9, TP. Hồ Chí Minh; từ đó, xây dựng hệ thống giải pháp, kiến nghị chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này trên địa bàn phƣờng trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau để hồn thành mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề về lí luận thực hiện chính sách phát huy vai
trị ngƣời cao tuổi trong lĩnh vực kinh tế và xã hội.
- Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận, khung phân tích về thực hiện chính sách
phát huy vai trị ngƣời cao tuổi trong lĩnh vực kinh tế và xã hội.

15


- Phân tích, đánh giá thực trạng thực, kết quả việc hiện chính sách phát huy vai
trị ngƣời cao tuổi về kinh tế, xã hội, về mức độ tác động của các nhóm yếu tố đến
hiệu quả q trình thực hiện chính sách này tại phƣờng Long Thạnh Mỹ thời gian
qua.
- Xây dựng hệ thống giải pháp và các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quá trình thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi trong lĩnh vực
kinh tế và xã hội tại phƣờng Long Thạnh Mỹ thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Q trình thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi trong lĩnh vực
kinh tế và xã hội.
4.2. Khách thể
Ngƣời cao tuổi (độ tuổi 60 - 69 tuổi) và các chủ thể khác có liên quan trực tiếp,
chủ yếu (cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị phƣờng) đến việc
vận hành, tồn tại của q trình thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi
tại phƣờng Long Thạnh Mỹ.

4.3. Phạm vi
4.3.1. Không gian
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại phƣờng Long Thạnh Mỹ, Quận 9, Thành phố
Hồ Chí Minh. Đây là một trong 13 phƣờng của Quận 9, có diện tích khoảng 1
205,68 ha với hơn 19095 ngƣời chia thành 06 khu phố (63 tổ dân phố). Phƣờng là
địa bàn điển hình của Quận 9 và Thành phố Hồ Chí Minh bởi khơng chỉ có truyền
thống sản xuất nơng nghiệp đang trên đà đơ thị hóa mạnh, chuyển dịch kinh tế
nhanh, có nhiều dự án lớn mới đã và đang đƣợc triển khai mà còn là điểm sáng về
đời sống văn hóa - xã hội của quận. Hiện tại, phƣờng có nhiều Câu lạc bộ Ơng, bà,
cháu, nhiều gia đình văn hóa, khu phố văn hóa đƣợc cơng nhận nhiều năm liền, đời
sống nhân đã đƣợc cải thiện đáng kể, các thiết chế văn hóa ngày càng đƣợc củng cố,
đầu tƣ xây dựng khang trang, hiện đại, phong trào “ngƣời cao tuổi làm kinh tế giỏi”
đƣợc thực hiện sôi nổi trong nhiều năm qua.
4.3.2. Thời gian
Thời gian vận hành của đối tƣợng nghiên cứu từ sau năm 2013 đến nay khi mà
Luật Ngƣời cao tuổi, Hiến pháp 2013 có hiệu lực, quan trọng đây là thời điểm
Thành phố Hồ Chí Minh chính thức ban hành quyết định triển khai Chƣơng trình
hành động quốc gia về ngƣời cao tuổi Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, giai
đoạn 2013 - 2020 làm căn cứ để các cơ quan hữu quan thực hiện chính sách phát
huy vai trị ngƣời cao tuổi. Trong đó, thời gian tiến hành điều tra khảo sát đƣợc thực
hiện vào Quý II năm 2018.

16


4.3.3. Nội dung
Nghiên cứu về q trình thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi
trong lĩnh vực kinh tế và xã hội. Trong đó, nội dung chính sách phát huy vai trò
ngƣời cao tuổi đƣợc xây dựng, thao tác hóa bám sát theo Luật Ngƣời cao tuổi năm
2009.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, đâu là yếu tố quyết định then chốt nhất đến hiệu quả q trình thực hiện
chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi thời gian qua của phƣờng Long Thạnh
Mỹ?
Hai là, mức độ ƣu tiên, quan tâm của cấp ủy, chính quyền và đồn thể trong
thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi trên lĩnh vực kinh tế và xã hội
tại phƣờng Long Thạnh Mỹ phải chăng là ngang nhau?
Ba là, quá trình thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi thời gian
qua trên địa bàn phƣờng đã thực sự đáp ứng kỳ vọng, mong muốn chính đáng của
ngƣời cao tuổi?
Bốn là, thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao tuổi trên địa bàn
phƣờng thời gian qua đã thực sự thu hút nhiều chủ thể, trong đó có khu vực ngồi
nhà nƣớc tham gia, phối hợp và hỗ trợ hay không?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Một là, năng lực của cấp ủy, chính quyền và đồn thể là yếu tố quyết định then
chốt nhất đến hiệu quả quá trình thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao
tuổi trên địa bàn phƣờng Long Thạnh Mỹ.
Hai là, thời gian qua, sự quan tâm của các cơ quan, ban ngành và đoàn thể trên
địa bàn phƣờng dành cho việc phát huy vai trò ngƣời cao tuổi trên lĩnh vực kinh tế
và xã hội là nhƣ nhau trong quá trình thực hiện chính sách này.
Ba là, nguyện vọng, nhu cầu chính đáng của ngƣời cao tuổi chƣa đƣợc chuyển
tải đầy đủ, trọn vẹn trong q trình thực hiện chính sách phát huy vai trò ngƣời cao
tuổi của phƣờng Long Thạnh Mỹ thời gian qua.
Bốn là, vai trò của các chủ thể thuộc khu vực phi nhà nƣớc còn khá mờ nhạt,
chƣa đƣợc phát huy tối đa trong quá trình thực hiện chính sách phát huy vai trị
ngƣời cao tuổi trên địa bàn phƣờng Long Thạnh Mỹ.
5.3. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm tồn diện, ngun lí về sự phát triển của

chủ nghĩa Mác - Lênin để nhìn nhận, khám phá đối tƣợng đƣợc nghiên cứu.

17


Trong đó, việc vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng giúp xem xét
những cơ sở, cung cấp luận chứng có tiền đề từ yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa,....
chi phối đến hiệu quả q trình thực hiện chính sách phát huy vai trị ngƣời cao tuổi
trên địa bàn phƣờng. Quan điểm lịch sử - cụ thể giúp lí giải những kết quả đạt đƣợc,
tồn tại đơi khi có phần trái ngược với giả thuyết về nhận thức, hành vi của ngƣời
cao tuổi về vai trò của họ trong lĩnh vực kinh tế, xã hội cũng nhƣ của chính chủ thể
có thẩm quyền về nội dung này. Mặc khác, quan điểm toàn diện trang bị cho luận
văn cách nhìn nhận, phán xét đầy đủ, có cái nhìn hệ thống, bao quát các vấn đề có
liên quan đến nội dung luận văn từ việc tổng quan tài liệu, xây dựng khung phân
tích, đánh giá thực trạng cũng nhƣ trong tƣ duy xây dựng một số giải pháp, khuyến
nghị ở tầm chính sách cơng.
5.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sẽ sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Một là, sử dụng các nguồn tƣ liệu thứ cấp qua các cơng trình nghiên cứu nhƣ
bài báo khoa học đã công bố cũng nhƣ các tài liệu, các nguồn số liệu thống kê, báo
cáo, văn kiện,... do địa phƣơng cung cấp hoặc đƣợc tác giả sƣu tầm, tổng hợp.
Hai là, phỏng vấn (sâu). Luận văn phỏng vấn 02 nhóm đối tƣợng gồm 20
ngƣời. Nhóm (I) - chủ thể có thẩm quyền (cán bộ, công chức, viên chức - ngƣời liên
quan trực tiếp nắm bắt, (xây dựng) và triển khai thực hiện chính sách phát huy vai
trị ngƣời cao tuổi), nhóm (II) - người cao tuổi - là ngƣời thụ hƣởng và chịu trác
động trực tiếp của quá trình thực hiện chính sách này. Cụ thể:
- Nhóm I (08 ngƣời), gồm:
+ Cán bộ/ cơng chức quản lý, có liên quan đến lĩnh vực này: 03 ngƣời;
+ Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội: 05 ngƣời;
- Nhóm II (12 ngƣời), gồm ngƣời cao tuổi từ 60 đến 69 tuổi ở 06 khu phố. Mỗi

khu phố chọn 02 ngƣời.
Tổng số ngƣời nhóm (I) và (II) đƣợc chọn phỏng vấn sâu: 20 ngƣời.
Ba là, khảo sát xã hội học đối với ngƣời cao tuổi từ 60 đến 69 tuổi mang tính
đại diện cho 06 khu phố của phƣờng. Mỗi khu phố chọn 30 đối tƣợng. Tổng số: 180
ngƣời.
Luận văn chọn đối tƣợng khảo sát và phỏng vấn sâu là ngƣời cao tuổi (60 đến
69 tuổi) bởi độ tuổi này phù hợp với cách phân chia phổ biến về ngƣời cao tuổi do
Liên Hiệp quốc công bố, gồm sơ lão (60 - 69 tuổi), trung lão (70 - 70 tuổi) và đại
lão (80 tuổi trở lên), tƣơng tự cách tiếp cận về độ tuổi phân chia ngƣời cao tuổi theo
Luật Ngƣời cao tuổi năm 2009 của Việt Nam. Quan trọng hơn, ngƣời cao tuổi ở độ
tuổi (60 - 69 tuổi) thực sự là có vai trị rõ nét, nổi bật nhất thông qua các hoạt động
về kinh tế và xã hội bởi đây cũng là giai đoạn sức khỏe, tâm - sinh lí của ngƣời cao
tuổi là tốt nhất trong chu trình tuổi già của mình.

18


×