Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH MÔN LUẬT KINH TẾ SO SÁNH ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.88 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
============
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH MÔN
LUẬT KINH TẾ
SO SÁNH ƯU, NHƯỢC ĐIỂM
CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY
Giáo viên hướng dẫn :TS. Lê Văn Hưng
Học viên thực hiện : Nhóm 2
Lớp : Cao học ngày 3
Khóa : K21
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 3 năm 2012
i
DANH SÁCH NHÓM 2
STT Họ và tên Ký tên Ghi chú
1 Phạm Việt An
2 Nguyễn Hữu Đức
3 Lê Thị Mỹ Hạnh
4 Nguyễn Thị Thanh Hoài
5 Phạm Sỹ Khoa Nhóm trưởng
6 Nguyễn Thị Thuỳ Linh
7 Lê Thị Mỹ Ngôn
8 Lê Thanh Thuỳ
9 Vũ Thị Hà Thương
10 Phạm Thị Thu Thuỷ
ii
NHẬN XÉT CỦA THẦY HƯỚNG DẪN MÔN HỌC





















iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 : KHÁI NIỆM CÔNG TY VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY 2
1.1 Khái niệm công ty 2
1.2 Các loại hình công ty 3
PHẦN 2 : SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY 4
2.1 So sánh về điều kiện thành lập 4
2.2 So sánh về đặc điểm thành viên công ty 5
2.3 So sánh đặc điểm về vốn 7
2.4 So sánh về cơ cấu tổ chức 9
2.5 Sự giám sát của pháp luật 10
2.6 So sánh về việc tổ chức lại, giải thể, phá sản 10
2.7 Khả năng cạnh tranh trên thị trường giữa các loại hình công ty 11

KẾT LUẬN 14
iv
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng thường xuất hiện những
con số rất lớn về các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và dẫn tới phá sản, theo thống kê
của cục thuế TP.HCM trong 4 tháng đầu năm 2012 có đến 8.300 doanh nghiệp
ngưng hoặc nghỉ kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân để dẫn đến một thực tế đó, lựa
chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp là một nguyên nhân.
Việc lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp là việc làm đầu
tiên khi quyết định thành lập doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng, ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể ví việc lựa chọn hình
doanh nghiệp giống như việc chọn một cái áo cho phù hợp với kích cỡ của mỗi cá
nhân.
Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật Doanh
nghiệp, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng, Theo đó, Doanh nghiệp được
tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và
từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Do vậy, người có ý định
thành lập doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các ưu điểm, nhược điểm của từng mô
hình tổ chức kinh doanh để chọn cho doanh nghiệp của mình mô hình tổ chức kinh
doanh phù hợp nhất.
Để cho việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh
doanh nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho các cá nhân muốn thành lập doanh
nghiệp, thông qua đề tài: “So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty” nhóm 2 hi
vọng sẽ mang đến cho các anh chị nhiều thông tin thiết thực, giúp ích cho những ai
có ý định thành lập doanh nghiệp.
Nội dung đề tài gồm có 2 phần:
Phần 1: Khái niệm công ty và các loại hình công ty
Phần 2: So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty.
Hy vọng đề tài này mang đến cho các anh chị một lượng kiến thức nhỏ.
Trong quá trình làm tiểu luận có những sai sót mong nhận được sự góp ý từ thầy tất

cả các bạn để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn, rút được kinh nghiệm cho nhóm
sau khi nghiên cứu đề tài này. Nhóm 2 xin chân thành cảm ơn!
1
PHẦN 1
KHÁI NIỆM CÔNG TY VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY
1.1 Khái niệm công ty
1.1.1 Khái niệm
Do điều kiện buôn bán thuận lợi, vào khoảng thế kỷ thứ XIII ở châu Âu xuất
hiện những công ty thương mại đối nhân (cơ sở để thành lập công ty này là tư cách
cá nhân và sự tin cậy lẫn nhau) đầu tiên và đến đầu thế kỷ XVII công ty đối vốn (cổ
phần, trách nhiệm hữu hạn) ra đời.
Có thể định nghĩa công ty là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp
vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu.
Từ khái niệm đó có thể chỉ ra các đặc điểm của công ty như sau:
- Công ty là sự liên kết của nhiều người, công ty chỉ ra đời khi có nhiều chủ
thể tham gia.
- Công ty được thành lập thông qua một sự kiện pháp lý, đó là hợp đồng hoặc
điều lệ, hoặc quy chế hoạt động của công ty.
- Công ty được thành lập để thực hiện mục đích chung do các thành viên
thống nhất đặt ra.
1.1.2 Vai trò của công ty trong nền kinh tế nước ta hiện nay
Sự ra đời của công ty là một hiện tượng kinh tế tất yếu của nền kinh tế thị
trường, công ty là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình thức kinh
doanh khác vì nó là hình thức tập trung vốn lớn và nhanh chóng, có thể tránh được
những rủi ro lớn trong kinh doanh và tạo cho người có ít vốn và người không có khả
năng kinh doanh cũng có thể kinh doanh trên đồng vốn của mình bằng cách hùn vốn
và kinh doanh chung.
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước ta không có loại hình công ty
kinh doanh đúng nghĩa, chúng ta cũng có đơn vị được gọi là công ty: công ty vật tư,
công ty hóa chất thực chất đây chính là những doanh nghiệp nhà nước.

Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường thì nền kinh tế của chúng ta tiếp nhận cả loại hình kinh tế vốn
là đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Với loại hình kinh doanh này chúng ta có
thể phát huy được ưu điểm, lợi thế của tất cả các thành phần kinh tế để phát triển
nhanh và mạnh nền kinh tế quốc dân. Và bằng những văn bản quy phạm pháp luật
2
chúng ta vẫn điều tiết được các loại hình kinh doanh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1.2 Các loại hình công ty
Các loại hình công ty được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 gồm có:
• Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó có:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng không quá 50.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Vốn góp chỉ được chuyển nhượng trong một số trường hợp nhất định.
- Không được phát hành cổ phiếu.
• Công ty TNHH 1 thành viên: Là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm
chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH 1
thành viên không được phát hành cổ phiếu.
• Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế
số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ
cổ đông ưu đãi biểu quyết và cổ đông sáng lập).
- Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
• Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó:

- Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới 1 tên chung (thành viên hợp danh), ngoài ra còn số lượng thành viên
góp vốn không hạn chế.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trog phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
PHẦN 2
SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY
2.1 So sánh về điều kiện thành lập
2.1.1 Điểm giống nhau
3
Để thành lập công ty và hoạt động dưới bất kỳ loại hình nào hoặc trong bất
kỳ một lĩnh vực nào đó thì phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của
pháp luật:
• Tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp
khác đã đăng ký trên cùng địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy
định điều 31, 32, 33, 34 Luật doanh nghiệp).
• Trụ sở doanh nghiệp:
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh
nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên
phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu
có). Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
• Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh:
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành,

nghề mà pháp luật không cấm. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp phải
đáp ứng các điều kiện trước khi đăng ký và/hoặc sau khi đăng ký kinh doanh, ví dụ
như: kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng
minh số vốn pháp định trước khi đăng ký kinh doanh
• Vốn điều lệ và Vốn pháp định:
- Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp
trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập doanh nghiệp.
2.1.2 Điểm khác nhau
Ngoài những điểm giống nhau như trên về điều kiện thành lập công ty thì các
loại hình công ty khác nhau thì sẽ khác nhau về thành viên sáng lập của công ty:
Công ty TNHH 1 Công ty TNHH 2 Công ty Cổ phần Công ty hợp danh
4
thành viên thành viên trở lên
Thành
viên
sáng
lập
- Công ty TNHH
1 thành viên được
thành lập bởi chủ
sở hữu là một cá
nhân hoặc một tổ
chức.
- Công ty TNHH 2
thành viên trở lên
được thành lập bởi
tối thiểu là 2 thành
viên và tối đa là 50

thành viên.
- Công ty Cổ phần
được thành lập bởi
tối thiểu 3 cổ đông
sáng lập.
- Cổ đông có thể là
tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối
thiểu là ba và
không hạn chế số
lượng tối đa
- Phải có ít nhất hai
thành viên là chủ
sở hữu chung của
công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới
một tên chung;
ngoài các thành
viên hợp danh có
thể có thành viên
góp vốn.
- Thành viên hợp
danh phải là cá
nhân
Khi muốn thành lập công ty, các thành viên phải tùy thuộc vào nhu cầu và
mục đích của mình để lựa chọn loại hình công ty cho phù hợp, từ đó đáp ứng các
điều kiện như trên để thành lập công ty như trên.
2.2 So sánh về đặc điểm thành viên công ty
Đặc
điểm

Công ty TNHH
MTV
Công ty TNHH 2
thành viên trở
lên
Công ty cổ phần Công ty hợp
danh
Chủ sở
hữu,
số
lượng
thành
viên
Một tổ chức hoặc
một cá nhân làm
chủ sở hữu
Tối thiểu 2 thành
viên, tối đa 50
thành viên cùng
làm chủ sở hữu.
Thành viên là cá
nhân hoặc tổ chức
Chủ sở hữu là cổ
đông. Số lượng cổ
đông tối thiểu là
ba và không hạn
chế số lượng tối
đa
Phải có ít nhất 2
thành viên hợp

danh (cá nhân) là
chủ sở hữu.
Ngoài ra còn có
các TV góp vốn
Trách
nhiệm
tài sản
Tách biệt tài sản
của chủ sở hữu
công ty và tài sản
của công ty. Chủ
sở hữu chịu trách
nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của
công ty trong
phạm vi vốn điều
Nguồn tài sản của
công ty tách biệt
và độc lập với tài
sản chủ sở hữu.
Do đó thành viên
công ty chỉ chịu
trách nhiệm về các
khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản
khác của công ty
Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa

vụ tài sản khác
của doanh nghiệp
trong phạm vi
phần vốn đã góp
vào doanh nghiệp
Thành viên hợp
danh phải chịu
trách nhiệm bằng
toàn bộ tại sản
của mình về các
nghĩa vụ của
công ty.
Thành viên góp
vốn chỉ chịu
trách nhiệm về
5
lệ cảu công ty trong phạm vi số
vốn đã cam kết
góp vào công ty
các khoản nợ của
công ty trong
phạm vi số vốn
đã góp vào công
ty
Ưu
điểm
- Do có tư cách pháp nhân nên các
thành viên công ty chỉ trách nhiệm về
các hoạt động của công ty trong phạm
vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi

ro cho người góp vốn;
- Số lượng thành viên công ty trách
nhiệm không nhiều và các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy nhau,
nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp;
- Chế độ trách
nhiệm của công ty
cổ phần là trách
nhiệm hữu hạn,
các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm
về nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác
của công ty trong
phạm vi vốn góp
nên mức độ rủi do
của các cổ đông
không cao
- Cơ cấu vốn của
công ty cổ phần
hết sức linh hoạt
tạo điều kiện
nhiều người cùng
góp vốn vào công
ty
- Ưu điểm của
công ty hợp danh
là kết hợp được
uy tín cá nhân

của nhiều người.
- Do chế độ liên
đới chịu trách
nhiệm vô hạn của
các thành viên
hợp danh mà
công ty hợp danh
dễ dàng tạo được
sự tin cậy của các
bạn hàng, đối tác
kinh doanh. Việc
điều hành quản lý
công ty không
quá phức tạp do
số lượng các
thành viên ít và
là những người
có uy tín, tuyệt
đối tin tưởng
nhau.
Nhược
điểm
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy
tín của công ty trước đối tác, bạn hàng
cũng phần nào bị ảnh hưởng.
- Việc quản lý và
điều hành công ty
cổ phần rất phức
tạp do số lượng
các cổ đông có thể

rất lớn, có nhiều
người không hề
- Hạn chế của
công ty hợp danh
là do chế độ liên
đới chịu trách
nhiệm vô hạn nên
mức độ rủi ro của
các thành viên
6
quen biết nhau và
thậm chí có thể có
sự phân hóa thành
các nhóm cổ động
đối kháng nhau về
lợi ích
hợp danh là rất
cao.
2.3 So sánh đặc điểm về vốn
Cty cổ phần Cty TNHH 2TV trở lên Cty TNHH 1 TV Cty hợp danh
Hình
thức
góp
vốn
Vốn điều lệ chia
thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ
phần và được thể
hiện dưới hình thức
cổ phiếu

Vốn điều lệ do thành viên
góp vốn vào hoặc cam kết
góp và không nhất thiết
bằng nhau
Vốn do chủ sở
hữu công ty là 1
cá nhân hoặc 1 tổ
chức góp
Vốn điều lệ do
thành viên góp
hoặc cam kết
góp và không
nhất thiết phải
bằng nhau
Huy
động
vốn
Công ty cổ phần có
quyền phát hành
chứng khoán các loại
để huy động vốn
Có thể tăng hoặc
giảm vốn điều lệ
Việc huy động vốn bị hạn
chế do không có quyền phát
hành cổ phiếu
Khả năng huy động vốn từ
công chúng bằng hình thức
đầu tư trực tiếp không có
Có thể tăng hoặc giảm vốn

điều lệ
Không có quyền
phát hành cổ phần
Chỉ được tăng
vốn điều lệ,
không được giảm
vốn điều lệ
Không có
quyền phát
hành bất kỳ
loại chứng
khoán nào
Có thể tăng
hoặc giảm vốn
điều lệ
Quy
định
về
việc
góp
vốn
Thanh toán đủ số cổ
phần cam kết mua
trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ
ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
Góp vốn theo thời hạn đã
cam kết

Góp vốn theo thời
hạn đã cam kết
Thành viên
hợp danh và
TV góp vốn
phải góp đủ và
đúng hạn số
vốn như đã
cam kết.
Rút
vốn
Không trực tiếp rút
vốn mà thông qua
chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số
vốn cho tổ chức hoặc
cá nhân khác
Không trực tiếp rút vốn mà
thông qua chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số
vốn cho tổ chức hoặc cá
nhân khác
Chủ sở hữu công
ty không được
trực tiếp rút một
phần hoặc toàn bộ
số vốn đã góp vào
công ty. Chủ sở
Không trực
tiếp rút vốn

mà thông qua
chuyển
nhượng một
phần hoặc
7
hữu công ty chỉ
được quyền rút
vốn bằng cách
chuyển nhượng
một phần hoặc
toàn bộ số vốn
cho tổ chức hoặc
cá nhân khác.
Chủ sở hữu công
ty không được rút
lợi nhuận của
công ty khi công
ty không thanh
toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.
toàn bộ số vốn
cho tổ chức
hoặc cá nhân
khác
Chuy
ển
nhượ
ng

vốn
Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho
người khác, trừ
trường hợp (Cổ đông
sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng
cổ phần đó cho người
khác; Trong thời hạn
ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp
Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh,
cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho
Phần vốn góp của thành
viên được chuyển nhượng
cho người khác (Phần vốn
góp của thành viên được
phép chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần cho các
thành viên còn lại trong
công ty hoặc cho người
không phải là thành viên
công ty nếu các thành viên
còn lại của công ty không

mua hoặc không mua hết.
Thành viên công ty cũng có
quyền yêu cầu công ty mua
lại phần vốn góp của mình
nếu không đồng ý với quyết
định của Hội đồng thành
viên về những vấn đề các
Chủ sở hữu công
ty có quyền
chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một
phần vốn điều lệ
của công ty cho tổ
chức, cá nhân
khác
Thành viên
hợp danh
không được
phép chuyển
nhượng một
phần hoặc
toàn bộ phần
vốn góp của
mình tại công
ty cho người
khác
8
cổ đông sáng lập
khác nhưng chỉ được
chuyển nhượng cổ

phần phổ thông của
mình cho người
không phải là cổ
đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ
đông sau 3 năm mọi
hạn chế đối với cổ
đông sáng lập bị bãi
bỏ)
vấn đề như sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, quyền và nhiệm
vụ của Hội đồng thành viên;
tổ chức lại công ty; và các
trường hợp khác quy định
tại Điều lệ công ty).
2.4 So sánh về cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH 1 thành
viên
Công ty TNHH 2
thành viên trở lên
Công ty cổ phần Công ty hợp
danh
-Trường hợp có ít nhất
hai người được bổ nhiệm
làm đại diện theo uỷ
quyền thì cơ cấu tổ chức
quản lý gồm: Hội đồng

thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên.
-Trường hợp một người
được bổ nhiệm làm
người đại diện theo uỷ
quyền thì người đó làm
Chủ tịch công ty. Cơ cấu
tổ chức quản lý của công
ty bao gồm Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên.
- Chủ tịch Hội đồng
- Hội đồng thành viên;
- Chủ tịch Hội đồng
thành viên;
- Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
- Công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ mười một
thành viên trở lên phải
thành lập Ban kiểm
soát; trường hợp có ít
hơn mười một thành
viên, có thể thành lập
Ban kiểm soát phù hợp
với yêu cầu quản trị
công ty.
- Chủ tịch Hội đồng

thành viên hoặc Giám
đốc hoặc Tổng giám
đốc là người đại diện
- Đại hội đồng cổ
đông;
- Hội đồng quản trị;
- Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
-Đối với công ty cổ
phần có trên mười một
cổ đông là cá nhân
hoặc có cổ đông là tổ
chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần của
công ty phải có Ban
kiểm soát.
- Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám
đốc hoặc Tổng giám
đốc là người đại diện
theo pháp luật của
công ty được quy định
- Hội đồng thành
viên.
- Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
-Các thành viên
hợp danh phân
công đảm nhiệm
việc quản lý

công ty và cử
một trong số các
thành viên hợp
danh làm Giám
đốc.
-Các thành viên
hợp danh có
quyền đại diện
theo pháp luật và
tổ chức điều
hành hoạt động
9
thành viên hoặc Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp
luật của công ty.
theo pháp luật của công
ty theo quy định tại
Điều lệ công ty.
tại Điều lệ công ty. kinh doanh hằng
ngày của công
ty.
Nhận xét ưu nhược điểm về cơ cầu tổ chức:
+ Công ty Cổ phần có bộ máy cồng kềnh và phức tạp hơn các loại hình doanh
nghiệp khác, nhưng lại phù hợp với quy mô doanh nghiệp lớn.
+ Công ty hợp danh các thành viên hợp danh đều có thể thực hiện các giao dịch của
Công ty, đối với các loại hình doanh nghiệp khác thì chỉ là người đại diện theo pháp
luật của công ty theo quy định tại điều lệ.
2.5 Sự giám sát của pháp luật

Nhờ có sự giám sát của Nhà nước và pháp luật mà các loại hình công ty tuân
thủ đúng các điều kiện, quy định về mọi hoạt động, nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy
ra.
Tuy nhiên, chịu sự giám sát quá chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát
triển, mở rộng phạm vi hoạt động trong một số lĩnh vực của các loại hình công ty.
Trong các loại hình công ty, công ty cổ phần là loại hình bị ràng buộc chặt
chẽ nhất bởi các quy định về mặt chế độ tài chính, kế toán.
Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn công ty hợp
danh.
2.6 So sánh về việc tổ chức lại, giải thể, phá sản:
• Chia:
Công ty TNHH và công ty cổ phần có thể chia thành một số công ty cùng
loại. Công ty bị chia sẻ chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới thành lập.
• Tách:
Công ty TNHH và công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần
tài sản của công ty hiện có (Công ty bị tách) để thành lập một số công ty mới cùng
loại (Công ty được tách). Chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách
sang công ty được tách mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách.
10
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và được tách phải liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ
tài sản khác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
• Hợp nhất:
Các loại hình công ty có thể thực hiện việc hợp nhất này.
Hai hoặc nhiều công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty mới
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp sang công ty
mới, đồng thời chấm dứt tồn tại các công ty cũ.
• Sáp nhập:
Các loại hình công ty có thể thực hiện việc sáp nhập này.
Hai hoặc nhiều công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng

cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp sang công ty nhận
sáp nhập, đồng thời chấm dứt tồn tại của công ty bi sáp nhập.
• Chuyển đổi:
Công ty cổ phần và công ty TNHH có thể được chuyển đổi thành công ty cổ
phần và ngược lại.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại.
• Giải thể:
Các loại hình công ty bị giải thể trong các trường hợp:
- Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết
định gia hạn.
- Theo quyết định của tất các thành viên hợp danh (Công ty hợp danh); hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (Công ty TNHH); Đại hội đồng cổ đông (Công
ty cổ phần).
- Không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 06 tháng liên tục.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Như vậy, do công ty hợp danh gắn liền với trách nhiệm vô hạn nên hầu như
ít được tổ chức lại, chỉ tổ chức lại thông qua hình thức hợp nhất và sáp nhập.
2.7 Khả năng cạnh tranh trên thị trường giữa các loại hình công ty
• Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn
hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng
các hình thức tài trợ như mua chịu, giãn nợ… Đây cũng là hạn chế trong việc mở
rộng quy mô hoạt động.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
11
Cũng giống như Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành
viên trở lên cũng có uy tín hạn chế đối với các đối tác trên thị trường do chế độ
trách nhiệm hữu hạn của mình. Ngoài ra, nó còn có những ưu nhược điểm riêng:
Ưu điểm:
- Có nhiều chủ sở hữu nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính

tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh trên thị
trường.
- Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành
công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể
bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.
Nhược điểm
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên còn có bất lợi do việc khó giữ bí mật
kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công ty trong ngắn và dài
hạn.
• Công ty cổ phần
Ưu điểm
- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực,
ngành nghề.
- Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng
các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể
đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm
bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều
này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng,
hỗ trợ tốt và kịp thời cho việc mở rộng hoạt động, thực hiện các chiến lược kinh
doanh mới…
Nhược điểm
12
- Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư
tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những
thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
- Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo
nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty.
Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục
tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh

đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân
mình mà quên đi mục tiêu lâu dài, làm giảm sút hiệu quả kinh doanh trong dài hạn.
• Công ty hợp danh:
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều
người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà
công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Ngoài ra, lợi thế cạnh tranh của các loại hình công ty còn thể hiện ở việc “
phân biệt đối xử” trên thương trường do các đặc điểm riêng của các loại hình công
ty. Sự phân biệt thể hiện rõ nhất là giữa công ty TNHH, công ty hợp danh với công
ty cổ phần, công ty đại chúng; giữa DN có quy mô lớn, có kinh nghiệm, có tiềm lực
tài chính với DN nhỏ và vừa, thường kém hẳn về năng lực tài chính, năng lực quản
trị, kinh nghiệm Vì vậy, đứng trước các điều kiện, quy chế, thủ tục trong việc tiếp
cận nguồn vốn, tiếp cận với tín dụng ưu đãi, mặt bằng để hoạt động, công ty có quy
mô nhỏ khó có thể cạnh tranh nổi với những công ty lớn, nên thấy có sự phân biệt
đối xử. Sự phân biệt này xuất phát từ lý do công ty TNHH chưa tạo được uy tín với
hệ thống ngân hàng, chưa tạo được niềm tin với cơ quan thuế, hải quan…, vì chưa
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, chưa thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm như những công ty lớn.
Ngoài ra, việc hợp nhất, sáp nhập giữa các công ty cổ phần để tăng quy mô
và khả năng cạnh tranh chỉ cần thủ tục đơn giản (bằng văn bản thống nhất giữa các
cổ đông trong 2 công ty). Điều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh của các công ty có
mô hình CP cao hơn, thích hợp hơn cho nhiều đối tượng.
13
14
KẾT LUẬN
Thông qua việc phân tích so sánh ưu nhược điểm của các loại công ty, môt
lần nữa chúng ta thấy được rằng việc lựa chọn đúng loại hình công ty là một công
việc hết sức quan trọng, giúp cho doanh nghiệp tránh được những khó khăn cũng
như thời gian và chi phí trong quá trình hoạt động hay chuyển đổi mô hình. Luật
doanh nghiệp đã quy định rất cụ thể từng loại hình doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp

cần phải xem xét một số yếu tố để cân nhắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù
hợp. Trong đó, các tiêu chí mà các chủ doanh nghiệp cần cân nhắc để lựa chọn một
mô hình kinh doanh là: 1. Thủ tục hành chính, 2. Tư cách pháp lý (thể nhân/pháp
nhân), 3. Tính chất trách nhiệm (hữu hạn/vô hạn), 4. Khả năng huy động vốn, khả
năng rút vốn khỏi DN, khả năng tổ chức lại DN, 5. Các rủi ro trong quản trị doanh
nghiệp,
Thông qua, các ưu nhược điểm đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng mỗi loại
hình đều có những ưu nhược điểm, khi đã lựa chọn mô hình phù hợp đồng nghĩa
với việc hạn chế được những khó khăn không đáng phải gặp trong quá trình kinh
doanh. Tuy nhiên, mỗi mô hình thì phù hợp với doanh nghiệp trong những điều
kiện cụ thể, vì vậy trong quá trình kinh doanh tùy theo tình hình phát triển của
doanh nghiệp mà chuyển đổi mô hình đã lựa chọn cho phù hợp và điều này được
pháp luật cho phép và quy định cụ thể. Ví dụ trường hợp chuyển đổi từ doanh
nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định tại Nghị định số
102/2010/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2010 (Điều 36) và Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 (Điều 23). Theo đó doanh nghiệp tư
nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn khi có đủ các điều kiện
được quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp.
Cuối cùng, một lần nữa chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS Lê
Văn Hưng đã tận tình hướng dẫn nhóm thực hiện đề tài này.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Hưng (2012), Giáo Trình Luật Kinh Tế, Nhà xuất bản Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh
2. Luật Doanh nghiệp 2005 nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
3. Trang điện tử của cục thống kê TP.HCM:

4. Một số trang thông tin điện tử.
16

×