Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Kế Toán Tập Hợp Cpsx Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Cn Xí Nghiệp Xây Dựng Số 4- Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Công Nghiệp.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.2 KB, 94 trang )

GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang trong quá trình phát triển kinh tế,
việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh làm thanh
đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó khơng chỉ có nghĩa là khối lượng ngành
XDCB tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư XDCB cũng tăng lên.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng là vô cùng quan
trọng, luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Sự cạnh tranh giữa
các nhà sản xuất đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm rõ được các hao phí lao
động bỏ ra trong q trình sản xuất để có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạ
giá thành sản phẩm. Việc hạch tốn CPSX và tính giá thành chính xác, đầy đủ
và kịp thời là cơ sở xác định chính xác, thước đo hiệu quả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế tốn CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp, qua kiến thức học tại trường cũng như qua thời gian
tìm hiểu thực tế tại Chi nh¸nh XÝ nghiệp xây dựng số 4, em đã mạnh dạn đi
vào tìm hiểu và chọn đề tài “Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại CN Xí nghiệp xây dựng số 4- Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Công nghiệp”.
Bố cục của chuyên đề gồm ba phần chính như sau:
Chương I: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II. Thực trạng kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại CN Xí nghiệp xây dựng số 4 - Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp.
Chương III. Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng cơng tác kế
tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CN Xí nghiệp xây
dựng số 4


Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, và
lao động vật hố các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định. Thực chất, chi phí là sự dịch
chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính
giá thành.
Tuy nhiên, khi đề cập đến chi phí sản xuất cần chú ý phân biệt giữa chi
phí và chi tiêu chỉ được tính vào chi phí của kì hạch tốn nếu hao phí liên qua
đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ khơng phải là mọi khoản
chi phí ra trong kỳ. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài
sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Sở dĩ
như vậy là vì có những khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí (chi
phí chờ phân bổ hay chi phí phải trả) và có những khoản tính vào chi phí kỳ
này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trả trước). Tuy nhiên, việc phân biệt
chi phí và chi tiêu chỉ là tương đối vì nếu xét tại một thời điểm thì chi tiêu
khác với chi phí nhưng nếu xét trong cả một q trình thì chỉ tiêu sẽ là chi phí

bởi vì tất cả các nghiệp vụ chi tiêu đều với mục đích là tiêu dùng để tạo ra
doanh lợi cho doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hay
một đơn vị sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn
thành trong kỳ. Bản chất của giá thành đó là sự dịch chuyển của các yếu tố chi
phí vào những sản phẩm, cơng việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá cho đơn vị, khối lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ
nhất định. Trong q trình sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất được bồi hồn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp, khơng chỉ bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ mà cịn có cả
những chi phí đã phát sinh trong những kỳ liên quan đến sản phẩm này. Mối
quan hệ phát sinh trong tương lai liên quan đến sản phẩm này. Mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
CPSXDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng sản phẩm hoàn thành CPSXDD cuối kỳ

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

2

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Qua sơ đồ ta thấy:
Giá thành sản
CPSX dở
CPSX phát sinh

CPSX dở
=
+
phẩm hoàn thành
dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của q trình sản
xuất.
Chi phí phản ánh mặt hao phí cịn giá thành phản ánh mặt kết quả.
Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều là những hao phí về lao
động, các chi phí khác của doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và
chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cũng có sự khác nhau thể hiện trên các phương diện sau:
- Chi phí sản xuất gắn với một kỳ nhất định còn giá thành sản xuất gắn
liền với một loại sản phẩm, lao vụ nhất định.
- Về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành có thể khác nhau khi có
sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Chi phí sản xuất trong kỳ khơng chỉ liên
quan đến những sản phẩm hồn thành mà cịn liên quan đến sản phẩm đang
còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, cịn giá thành sản phẩm khơng liên
quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang.
Việc phân biệt trên giúp cho cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành được đầy đủ và kịp thời. Ngồi ra, qua mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và giá thành, ta thấy để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt
doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí, mặt khác phải có biện pháp
quản lý sử dụng chi phí hợp lý, nâng cao năng suất lao động, tăng cường hiệu
quả sản xuất sản phẩm.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung, tính
chất, cơng dụng, vai trị, vị trí trong q trình sản xuất kinh doanh khác nhau.
Để thuận tiện cho cơng tác quản lý và hạch tốn cần thiết phải tiến hành phân
loại chi phí sản xuất. Mỗi cách phân loại có những vai trị nhất định trong
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (theo nội dung,
tính chất kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng một nội dung kinh tế
được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và mục đích tác dụng của chi phí đó như thế nào.
Bao gồm:
- Chi phí Nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí NVL bao gồm giá
mua, chi phí mua của NVL dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

3

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Yếu tố này bao gồm: Chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí nhiên
liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác.
- Chi phí nhân cơng: Yếu tố chi phí nhân cơng là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu

hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Việc nhận biết được yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giúp cho
các nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đây
hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư, mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất
thích hợp cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ các chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như chi phí điện,
nước..
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong q trình sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí nói trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu
tỷ trọng của từng yếu tố chi phí làm cơ sở cho việc lập, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, lao
động, tiền vốn. Tuy nhiên cách phân loại này có nhược điểm là trong thực tế,
có những khoản mục chi trực tiếp theo từng yếu tố nhưng các yếu tố đó khơng
được tính trực tiếp vào giá thành thực tế của từng sản phẩm do đó khơng thể
xác định được giá bán phù hợp.
1.1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh
tế (theo khoản mục chi phí).
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có cùng cơng dụng
kinh tế được sắp xếp vào cùng khoản mục, khơng phân biệt tính chất kinh tế
của nó như thế nào. Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về NVL chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp
có tính chất lương và các khoản trước theo lương của cán bộ, công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến

việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

4

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ chi phí khấu hao của
TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngồi
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản
xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụg phục vụ cho việc
quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình iện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngồi ra cịn một số cách phân loại chi phí sản xuất dựa theo 1 số tiêu

chí khác như: Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn chi
phí, Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động...
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán, kế hoạch giá thàn cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hố việc phân loại giá thành sẽ giúp phân
tích được những biến động của chỉ tiêu giá thành và hướng quản lý đê có biện
pháp thích hợp.
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá
thành:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế
hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành khi
bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm
việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trứơc khi tiến hành sản
xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tếp: Tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể
tính tốn được khi kết thúc q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được
tính tốn cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành sản

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

5

Lớp: T5 K36



GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

phẩm thực tế cũng là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước
cũng như các bên liên quan.
1.1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
- Giá thành tồn bộ sản phẩm: Là giá thành bao gồm tồn bộ các chi
phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí NVL TT, chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là giá thành chi bao gồm biến
phí sản xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, trong
phương pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí thì các chi phí cố định
được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong
niên độ mà khơng tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý định phí: Là giá thành bao
gồm tồn bộ biến phí sản xuất (cả trực tiếp và gián tiếp) và phần định phí
được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Bao gồm giá thành sản xuất
cộng thêm phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó.Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định sản
phẩm (công việc lao vụ) đã được tiêu thụ, đây là cơ sở để tính tốn xác định
lợi nhuận trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó
là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, xuất phát từ mối quan hệ mật thiết giữa chi phí sản xuất với giá
thành sản phẩm nên yêu cầu cần thiết khách quan đặt ra là doanh nghiệp phải

quan tâm đặc biệt đến việc quản lý chi phí sản xuất cũng như tính giá thành
sản phẩm. Bởi vì tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đồng
nghĩa với việc tạo lợi thế trong việc tiêu thụ sản phẩm, trong cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác và làm tăng lợi nhuận của đơn vị.
Vì vậy, đối với chi phí sản xuất, doanh nghiệp phải lập ra các dự tốn
về chi phí, đưa ra các định mức rõ ràng cho các yếu tố chi phí tính đúng, tính
đủ các chi phí sản xuất để xác định các chỉ tiêu về kế hoạch. Đồng thời theo
dõi chặt chẽ sẹ phát sinh chi phí thơng qua hệ thống sổ sách của doanh
nghiệp. Các khoản mục chi phí phải được tập hợp và theo dõi riêng cho từng
đối tượng hạch toán và phải được phản ánh trên sổ chi tiết tính giá thành của
đơn vị. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, phát hiện những lãng phí, sai phạm để kịp thời xử lý.

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

6

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Tóm lại, Quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm phải nắm được
nguồn gốc phát sinh chi phí, nội dung, tính chất của từng khoản mục chi phí,
các định mức chi phí tại doanh nghiệp, các nguyên nhân dẫn đến tăng giảm
chi phí tại doanh nghiệp, các nguyên nhân dẫn đến tăng giảm chi phí cũng
như tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành của doanh nghiệp, kế tốn chi phí sản xuất và giá thành cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản phù
hợp đảm bảo yêu cầu tập hợp và phan bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định, cung cấp kịp thời thơng tin tổng hợp về khoản
mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định chính xác chi phí sản phẩm làm
dở cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành,
giá thành đơn vị của đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục và đúng kế
tính giá thành quy định.
- Thường xuyên kiểm tra thơng tin về kế tốn chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế tốn chi phí và giá thành sản
phẩm.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự tốn chi phí, tình hình thực hiên kế
hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng,
đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
1.2. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
Trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chi phí phát
sinh với nhiều nội dung kinh tế, công dụng và địa điểm khác nhau. Để có thể
tiến hành hạch tốn chi phí đúng đắn và hợp lý, kế toán phải xác định đối
tượng hạch tốn chi phí cho phù hợp.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản

phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng,
bộ phận).

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

7

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí là khâu đầu tiên quan trọng
trong tồn bộ cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phải dựa trên
các căn cứ sau:
- Đặc điểm, mục đích, cơng dụng của chi phí trong q trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm của sản phẩm
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình riêng của các doanh nghiệp mà đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất hoặc tồn doanh nghiệp
- Từng giai đoạn cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ
- Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại
- Từng đơn đặt hàng hoặc hạng mục cơng trình
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
1.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh

nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện vần được tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc cần thiết đầu tiên trong
tồn bộ cơng việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Nếu xác định đúng và
phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở,
lập bảng tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng một cách chính xác
đồng thời quản lý và kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Việc xác định
đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cần phải căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sản phẩm
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định trong doanh nghiệp.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm, dịch vụ hồn thành của
q trình sản xuất, hay là thành phẩm, bán thành phẩm ở từng giai đoạn công
nghệ, từng bộ phận chi tiết sản phẩm...

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

8

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN


1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Về bản chất, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành giống nhau vì chúng đều là phạm vi giới hạn để hạch tốn chi phí và
cùng phục vụ cho việc quản lý chi phí và giá thành.
Việc xác định hợp lý đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tiền
đề, điều kiện để tính giá thành. Trong thực tế, một đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại
một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, cũng có khi, đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành sản phẩm là trùng nhau đối với quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn, chế tạo ra một loại sản phẩm. Tuy vậy, giữa đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành vẫn có những điểm
khác nhau.
Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí và xác định phạm vi phát sinh
chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, là căn cứ để tổ chức công
tác ghi chép ban đầu và mở các sổ chi tiết, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo
từng đối tượng giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cơng tác tính
giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của q trình
sản xuất (sản phẩm, dịch vụ hồn thành) là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức
các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
hợp, tổ chức cơng tác tính giá thành phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính tốn hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế
tốn chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế
tốn chi phí đã xác định bao gồm:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng đối
với các chi phí có liên quan trực tiếp đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác
định. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong
trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế
tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được.
Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

9

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế tốn chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ.
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng

H là hệ số phân bổ.
1.3.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới đảm bảo việc tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng
doanh nghiệp... Tuy nhiên, có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất qua các
bước sau:
Bước1: Tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng
Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Theo quy định kế toán hiện hành khi tiến hành hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, tuỳ vào điều kiện của doanh nghiệp, kế toán
sẽ lựa chọn một trong hai phương pháp hạch toán. Phương pháp kiểm kê định
kỳ hoặc phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên dùng để phản ánh thường xuyên,
liên tục tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá tồn kho. Kế toán
hạch toán theo phương pháp này sẽ ghi chép và theo dõi trên hệ thống sổ sách
ngay khi phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ dùng để phản ánh không thường xuyên
các nghiệp vụ phát sinh đặc biệt là sự biến động các loại hàng hoá tồn kho.
Phương pháp này cho phép kế toán ghi chép định kỳ chứ không phải ghi sổ
hàng ngày.

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm


1
0

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

1.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Để hạch toán và theo dõi chi phí, kế tốn sử dụng TK 621 “Chi phí NVL
trực tiếp” Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về NVL
được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn chi phí hoặc từng đối tượng tính giá
thành.
Chi phí NVL trực tiếp được xác định theo cơng thức sau:
Chi phí
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị phế
NVLTT
= NVLTT cịn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu hồi
thực tế
lại đầu kỳ
dùng trong kỳ
lại cuối kỳ
(nếu có)

trong kỳ
Việc tập hợp CPNVLTT vào đối tượng tập hợp chi phí có thể tiến hành
theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Đối với CPNVLTT chỉ liên quan đến một số đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thì hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Đối với CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp.
Tiêu thức phân bổ có thể là: định mức chi phí cho từng loại sản phẩm, hệ số
phân bổ được quy định tỷ lệ với khối lượng sản phẩm được sản xuất....Nhưng
tiêu thức phân bổ phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí cần
phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Chi phí vật liệu phân bổ
Tiêu thức phân bổ cho
=
x
Hệ số phân bổ
cho từng đối tượng
từng đối tượng
Hệ số phân bổ =

Tổng CPNVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế tốn sử dụng TK 621chi phí NVL trực tiếp.
Theo phương pháp kê khai thường xun, hạch tốn chi phí NVL
trực tiếp được thể bằng sơ đồ sau:

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1

1

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí NVLTT
Giá trị NVL khơng sử dụng hết cuối kỳ nhập kho
TK152

TK621

Xuất NVL dùng trực tiếp sản xuất
TK111,112,331
Mua NVL đưa thẳng vào sx

TK111,112
Giá trị của phế
liệu bán ngay thu
tiền
TK154

TK1331
K/c CPNVLTT để
tính giá thành sản
xuất

Thuế GTGT


TK632
Phần CPNVLTT
vượt trên mức
bình thường

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1
2

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch tốn chi phí NVL trực tiếp
thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Hạch tốn chi phí NVLTT
K/c giá trị NVL tồn cuối kỳ
TK152

TK611

TK621

K/c giá trị NVL tồn
đầu kỳ
CPNVLTT
phát sinh
trong kỳ


TK 111,112,331
Mua NVL

TK 631

K/c
CPNVLTT
cuối kỳ

TK 632

Phần
CPNVL
vượt trên
mức bình
thường

TK 133
Thuế
GTG
T

1.3.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Để hạch tốn và theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng
TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Tài khoản này được sử dụng để tập

hợp tất cả các khoản chi liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh (tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương).
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối
tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều
đối tượng mà khơng hạch tốn được trực tiếp thì tập hợp chung sau đó chọn
tiêu chuẩn thích hợp để tính tốn, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên
quan. Tiêu chuẩn dùng phân bổ có thể theo giờ cơng định mức, tiền lương
định mức hoặc theo giờ công thực tế.

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1
3

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Trên có số tiền lương được phân bổ về tiến hành trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
Trích BHXH, 22% theo lương tối thiếu về hệ số lưong trong đó 16%
tình vào chi phí sản xuất 6% khấu trừ vào lương của người lao động.
Trích BHYT 4,5% theo lương tối thiểu và hệ số lương trong đó 3% tính
vào chio phí sản xuất, 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
Trích KPCĐ 2% theo lương thực tế và tính cả vào chi phí sản xuất.
Trích BHTN 2% theo lương tối thiểu và hệ số lương trong đó 1% tính
vào chi phí sản xuất, 1% khấu trừ vào lương của người lao động.
Phương pháp hạch tốn chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ

sau:
Sơ đồ 3: hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK 334,338

TK 622

Tiền lương và các khoản trích
theo lương của CNTTSX

TK154

Cuối kỳ

Theo PP

kết chuyển

KKTX

CPNCTT
TK335

TK631

Trích trước tiền lương nghỉ

Theo PP KKĐK

phép của CNSX


Phần CPNCTT vượt
trên mức bình thường

TK 632

1.3.2.3. Kế tốn chi phí SXC
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí được sử dụng cho việc
quản lý và phục vụ sản xuất tại các bộ phận sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất.
Để hạch tốn và theo dõi chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng
TK627 “Chi phí sản xuất chung”. TK 627 có 6 tài khoản cấp hai:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1
4

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

- TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Trong kế tốn tài chính CPSXC được tập hợp theo yếu tố chi phí cịn
trong kế tốn quản trị CPSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi

phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất...). Cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng tập
hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp. Có thể phân bổ chi phí sản xuất chung
theo CPNVLTT, CPNCTT hay định mức CPSXC
Sơ đồ 4: hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 627

TK 111,112,331 ...
Các khoản ghi

Chi phí nhân viên
TK152,153

giảm chi phí
Chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ

TK142,242,335

TK 154
Phân bổ, K/c CFSX

Phân bổ hoặc trích
TK 214

chung theo mức bình

trước chi phí


thường
Chi phí KHTSCĐ

TK 111,112,331,...
Các chi phí khác

CFSX chung cố

TK 632

định lớn hơn
mức bình thường

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1
5

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Mức chi phí SXC phân
=
bổ cho từng đối tượng


Tổng CPSXC
x
Tổng tiêu thức phân bổ

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

1.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp
+ Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên:
Chi phí sản xuất sau khi được tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính
được giá thành sản phẩm cần phải được thực hiện trên toàn doanh nghiệp và
chi tiết cho từng đối tượng.
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết
theo từng phân xưởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến,
từng đơn đặt hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nơng nghiệp có thể mở theo
từng ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng cơng trình
hạng mục.

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1
6


Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

Sơ đồ 5: tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp
kê khai thường xuyên được thể hiện như sau
TK 621
Tập hợp

TK 154

TK138,152,821

DĐK: xxx

chi phí

Kết chuyển, phân bổ

Trị giá sản phẩm hỏng bắt

NVL

Chi phí NVL trực tiếp

bồi thường, phế liệu thu hồi

trực tiếp


do sản phẩm hỏng

TK 622
Tập hợp

TK 155

chi phí
nhân

Kết chuyển phân bổ chi

cơng

phí nhân cơng trực tiếp

Giá thành thực tế sản phẩm
hồn thành nhập kho

trực tiếp
TK 627

TK 157

Tổng
chi phí
SXC

Kết chuyển, phân bổ chi


Giá thành thực tế hàng gửi

phí sản xuất chung cố định

đi bán không qua kho

phát
sinh

TK

632
Giá thành thực tế sản
phẩm hồn thành bán ngay
DCK: xxx

Chi phí SXC khơng được phân bổ

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1
7

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

+ Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:

Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kiểm kê
định kỳ, TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản
ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản
xuất.
Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hoạt động của mình để
mở chi tiết TK này cho phù hợp.
Sơ đồ 6: tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tính tốn và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ
TK 154

TK 631

TK 111,611

Kết chuyển chi phí

Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi

sản xuất DD đầu kỳ

trị giá s/phẩm hỏng bồi thường

TK 621
Kết chuyển chi phí NVL

TK 632

trực tiếp

Giá thành sản xuất của s/phẩm
hồn thành trong kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp
TK 627

Kết chuyển chi phí SXC

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1
8

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang gia cơng chế biến dở dang
trong một quy trình cơng nghệ hoặc còn bao gồm cả những sản phẩm đã được
gia cơng chế biến hồn thành ở một hoặc những công đoạn công nghệ nhất
định đã nhập kho thành phẩm hoặc chuyển sang giai đoạn sau chế biến.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính tốn chi phí sản xuất tập hợp
trong kỳ cho số sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý phải:
- Kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành
của sản phẩm làm dở.
- Căn cứ vào mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá sản phẩm làm

dở mà doanh nghiệp áp dụng.
Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp
CPNVLTT
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
CPNVL thị trường cịn các khoản mục chi phí khác (CPCNTT, CPSXC) khơng
tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết cho sản phẩm hồn thành trong kỳ gánh
chịu.
Cơng thức:
CDĐK + CTK
CDCK =
x QDCK
QHT + QDCK
Trong đó:
CDCK : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
CDĐK : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
QHT : Số lượng sản phẩm hoàn thành
QĐCK : Số lượng sản phẩm dở cuối kỳ
CTK : Chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
Đối với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp sản
phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục. Khi áp dụng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang, theo CPNVLTT thì giá trị của sản phẩm dở dang
cuối kỳ giai đoạn 2 trở đi được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai
đoạn trước đó chuyển sang.
+ Ưu điểm của phương pháp này là tính tốn đơn giản, dễ làm, xác định
chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao vì khơng tính đến các chi phí
chế biến khác.


Sinh viên: Đỗ Văn Tâm

1
9

Lớp: T5 K36


GVHD: TIẾN SĨ LƯU ĐỨC TUYÊN

+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh
nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ ít và biến động khơng lớn so với đầu kỳ.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi
đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính tốn,
xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền cơng
nghệ (chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
DĐK+ Cn
DCK 
x
Sd
STP+ Sd
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất như chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo
cơng thức:
DĐK+ C

DCK 
x
S’d
STP+ S’d
Trong đó S’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng
sản phẩm hồn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S’d
=
Sd
x
% hoàn thành
C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong
kỳ.
+ Ưu điểm: Phương pháp này tính tốn được chính xác và khoa học
hơn phương pháp trên.
+ Nhược điểm: Khối lượng tính tốn nhiều, việc đánh giá mức độ chế
biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí
NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí ở
từng cơng đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức
của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng
sản phẩm.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
C/phí sản xuất của s/p

Sinh viên: Đỗ Văn Tâm


=

Số lượng s/p DD

2
0

x

Định mức chi phí

Lớp: T5 K36



×