Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Giải Quyết Khiếu Nại Về Công Tác Bồi Thường Giải Phóng Mặt Bằng Tại Ủy Ban Nhân Dân Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THANH SƠN

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THANH SƠN

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Hậu

THÁI NGUYÊN - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả Luận văn

Hà Thanh Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học, các cán bộ của
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Hậu - Người đã
tận tình hướng dẫn tác giả hồn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động

viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, ngày……tháng...... năm 2020
Tác giả luận văn

Hà Thanh Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA
UBND CẤP HUYỆN ....................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận giải quyết khiếu nại về công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng của UBND cấp huyện ............................................................................... 6
1.1.1. Khái qt về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng của UBND cấp
huyện ................................................................................................................. 6
1.1.2. Giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
UBND cấp huyện ............................................................................................ 18

1.2. Cơ sở thực tiễn giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng của UBND cấp huyện ...................................................................... 44
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng tại một số địa phương ...................................................................... 44
1.2.2. Bài học kinh nghiệm tăng cường giải quyết khiếu nại về công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng cho UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên .... 51
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 55
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 55


iv

2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 55
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 55
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 56
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 58
2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê.............................................................. 58
2.3.2. Phương pháp bảng thống kê .................................................................. 58
2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................. 59
2.4.1. Phương pháp so sánh............................................................................. 59
2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 59
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 60
2.5.1. Đánh giá tính tuân thủ quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự
thủ tục, thời hạn thời hiệu giải quyết khiếu nại............................................... 60
2.5.2. Đánh giá số lượng và tỷ lệ vụ việc giải quyết khiếu nại trong bồi
thường giải phóng mặt bằng............................................................................ 60
2.5.3. Đánh giá mối tương quan với các chủ thể và nguồn lực của các bên ... 61
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ CÔNG
TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI UBND HUYỆN
ĐẠI TỪ. .......................................................................................................... 63

3.1. Khái quát về UBND huyện Đại Từ .......................................................... 63
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển của UBND huyện Đại Từ ................... 63
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của UBND huyện Đại Từ .............................. 64
3.1.3. Mơ hình cơ cấu tổ chức ......................................................................... 70
3.1.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng đến giải
quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại UBND huyện
Đại Từ.............................................................................................................. 74
3.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải phóng mặt
bằng tại UBND huyện Đại Từ ........................................................................ 75
3.2.1. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại UBND huyện


v

Đại Từ.............................................................................................................. 75
3.2.2. Thực trạng tình hình giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng tại UBND huyện Đại Từ ...................................................... 82
3.2.3. Khái quát tình hình giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng tại UBND huyện Đại Từ ...................................................... 86
3.2.3. Nội dung giải quyết khiếu nại về công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng tại UBND huyện Đại Từ ........................................................................ 94
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng tại UBND huyện Đại Từ ............................................. 114
3.3. Đánh giá về công tác giải quyết khiếu nại trong bồi thường giải phóng
mặt bằng ........................................................................................................ 117
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 117
3.3.2. Hạn chế còn tồn tại.............................................................................. 118
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 119
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG .............. 124

4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường công tác giải quyết khiếu nại về
cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng của UBND huyện Đại Từ đến năm
2025 ............................................................................................................... 124
4.1.1. Định hướng tăng cường giải quyết khiếu nại về công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng của UBND huyện Đại Từ ............................................ 124
4.1.2. Mục tiêu tăng cường giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng của UBND huyện Đại Từ ................................................... 125
4.2. Giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng tại UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ....................... 126
4.2.1. Tham mưu, xây dựng các phương án hỗ trợ người dân tái định cư về
các vấn đề xã hội ........................................................................................... 126
4.2.2. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho các cán bộ cấp xã, huyện về chính


vi

sách pháp luật khiếu nại, tố cáo về đất đai .................................................... 127
4.2.3. Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai và hồn thiện chính sách pháp
luật về đất đai ................................................................................................ 128
4.2.4. Thường xuyên có hoạt động thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động công
tác của các cán bộ liên quan tới cơng tác giải phóng mặt bằng tại huyện Đại
Từ .................................................................................................................. 129
4.2.5. Giải pháp liên quan đến người dân ..................................................... 129
4.3. Kiến nghị với các bên liên quan ............................................................. 129
4.3.1. Đối với Thanh tra Chính phủ .............................................................. 129
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 130
4.3.3. Đối với Thanh tra tỉnh Thái Nguyên ................................................... 130
KẾT LUẬN .................................................................................................. 131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 133
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 136



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1: Tình hình khiếu nại tố cáo cấp xã................................................... 89
Bảng 3.2: Tình hình khiếu nại tố cáo cấp huyện............................................. 91
Bảng 3.3: Kết quả giải quyết khiếu nại cấp huyện 2017-2019 ....................... 96
Bảng 3.4: Đánh giá tính tuân thủ quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình
tự thủ tục, thời hạn thời hiệu giải quyết khiếu nại .......................... 98
Bảng 3.5: Kết quả giải quyết đúng khiếu nại cấp huyện 2017-2019 ............ 103
Bảng 3.6: Đánh giá số lượng, tỷ lệ vụ việc giải quyết khiếu nại trong bồi
thường giải phóng mặt bằng ......................................................... 105
Bảng 3.7: Đánh giá về mối tương quan với các chủ thể và nguồn lực của các
bên ................................................................................................. 110
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ....................................... 70


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa


UBND

Ủy ban nhân dân

SDĐ

Sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

CNH-HĐH

GPMB

Giải phóng mặt bằng

QHKHSDĐ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

BT

Bồi thường


BTGPMB

HT

Hỗ trợ

TĐC

Tái định cư

CP

Cổ phần

KCN

Khu cơng nghiệp

Cơng nghiệp hóa- Hiện
đại hóa
Quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất
Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Bồi thường giải phóng
mặt bằng


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề đất đai nói chung và thu hồi đất nói riêng đặc biệt là đất nông
nghiệp đang và chắc chắn sẽ là những vấn đề phát sinh khiếu kiện gay gắt,
khó giải quyết. Q trình đơ thị hóa đang và sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, sự
gia tăng dân số ngày càng gây thêm áp lực lên quỹ đất hạn hẹp.
Nghị quyết Trung ương 12 vừa qua cũng nêu rõ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế là
bắt buộc, trong đó giảm tỷ lệ kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng kinh tế công nghiệp,
dịch vụ là một định hướng quan trọng trong phát triển kinh tế và tất yếu dẫn đến
việc thu hồi đất cho các dự án phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Việc thu hồi đất, nhất là đất nơng nghiệp là cơng việc khó khăn, phức
tạp, đặc biệt khi đã nảy sinh khiếu kiện, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền
phải tiến hành hết sức thận trọng, bao gồm cả trước, trong quá trình thu hồi
đất và kể cả những vấn đề hậu thu hồi đất. Mặc dù vậy, cần nhận thức rằng
việc nảy sinh các khiếu kiện, thậm chí là khiếu kiện gay gắt trong quá trình
thu hồi đất là điều khơng thể tránh khỏi và đòi hỏi ý thức trách nhiệm của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tốt các khiếu nại, bảo đảm lợi
ích của người dân góp phần giữ vững ổn định xã hội, điều kiện quan trọng
cho sự phát triển đất nước.
Tổng kết công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cho thấy, tỷ lệ rất lớn các vụ
khiếu nại, tố cáo xảy ra trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thu hồi đất đai. Bởi
việc thu hồi đất tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của cộng đồng
dân cư. Mặt khác, các quy định về bồi thường, hỗ trợ thường xuyên thay đổi dẫn
đến việc so bì giữa các dự án, những người làm cơng tác thu hồi đất để giải
phóng mặt bằng cũng gặp khơng ít khó khăn. Làm sao để giải quyết cơng tác
giải phóng mặt bằng đạt hiệu quả, đúng pháp luật, phù hợp với tâm lý của nhân
dân vẫn là một bài tốn khó cho cơ quan Nhà nước về quản lý đất đai. Làm tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có ý nghĩa hết sức quan trọng.



2

Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. Nội
dung khiếu nại chủ yếu liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ GPMB
để triển khai thực hiện các dự án: khai thác khoáng sản, xây dựng các cơng trình
giao thơng, đường điện,… nổi cộm trong thời gian qua là khiếu nại của các hộ dân
bị ảnh hưởng bởi dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo.
Giai đoạn 2017-2019, UBND huyện đã tiếp 428 lượt tương ứng 869
người (16 đồn đơng người tương ứng 208 người), Lãnh đạo UBND huyện
tiếp công dân theo định kỳ tại trụ sở tiếp công dân huyện và tiếp đối thoại tại
trụ sở UBND các xã, thị trấn tổng số 35 lượt tương ứng với 69 người đăng ký
và nhiều lượt người tham gia. Nội dung đơn thư của công dân tập trung chủ
yếu trong lĩnh vực đất đai; chế độ chính sách, hỗ trợ GPMB dự án,… 100 %
các đơn thư khiếu nại đã được giải quyết. Công tác tiếp công dân đã được
Thường trực Huyện ủy, HĐND, lãnh đạo UBND huyện quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo sát sao từ huyện đến cơ sở: Công tác tiếp công dân được duy trì
thường xuyên; sổ sách ghi chép đầy đủ. Việc phân loại, xử lý đơn cơ bản
chính xác, kịp thời, tránh tình trạng đơn thư gửi chồng chéo nhiều cơ quan
giải quyết cùng một nội dung.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
trong hoạt động quản lý nhà nước, trong những năm qua Thanh tra huyện Đại
Từ tích cực giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về thu hồi đất các dự án
khi được giao; tham mưu với UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, thị trấn,
các ngành tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu các cấp,
các ngành và đội ngũ cán bộ công chức tham mưu, giúp việc đã đạt được
nhiều chuyển biến tích cực, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội tại địa phương.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những tồn tại,


3

hạn chế: tình trạng khiếu nại, tố cáo đơng người, vượt cấp, kéo dài làm ảnh
hưởng đến an ninh trật tự, ảnh hưởng đến tiến độ thu hồi đất thực hiện các dự
án. Hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số xã, thị trấn chưa cao;
nhiều vụ khiếu kiện đông người, phức tạp chưa được giải quyết dứt điểm;
khơng kịp thời,…
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có những
nguyên nhân cơ bản do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND xã, thị
trấn chưa thực hiện đúng quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
công tác tuyên truyền, phổ biến về chế độ chính sách trong q trình thu hồi
đất thực hiện các dự án chưa sâu rộng; vai trò tham mưu của Thanh tra huyện
với UBND huyện trong giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế, cũng do
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao.
Trong những dự án đó, có những dự án đã được đưa vào sử dụng song
bên cạnh đó vẫn cịn nhiều dự án "treo" do việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều đơn thư, khiếu nại được gửi tới cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Xuất phát từ thực tiễn nói
trên, tác giả lựa chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại về công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng tại Uỷ ban nhân dân huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên " làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp tăng cường giải quyết khiếu
nại về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại Uỷ ban nhân dân huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về

cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết khiếu nại về
cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện.


4

- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại huyện Đại Từ giai đoạn 2017 – 2019.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm giúp tăng cường giải quyết khiếu
nại về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Đại Từ trong giai
đoạn mới 2020 – 2025.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác giải quyết khiếu nại
trong bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác giải quyết khiếu nại về
bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
* Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu trong thời gian 2017 –
2019, đề xuất giải pháp hoàn thiện tới năm 2025 và số liệu sơ cấp điều tra,
phỏng vấn được thu thập trong tháng 6/2020.
* Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cả về phương diện lý
luận và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại về bồi thường giải phóng mặt
bằng tại UBND huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Thực hiện điều tra và phỏng
vấn các đối tượng: đối tượng là cơng dân có đất bị thu hồi trong các dự án;
cán bộ, công chức tiếp nhận đơn thư và thực hiện công tác giải quyết khiếu
nại trong bồi thường giải phóng mặt bằng; đối tượng là Chủ đầu tư; đối tượng
là cán bộ lãnh đạo UBND cấp huyện, xã.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
+ Ý nghĩa khoa học: Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa về
phương diện lý luận trong giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng cấp huyện nói chung và tại UBND huyện Đại Từ nói riêng.
Các vấn đề liên quan đến lý thuyết giải quyết khiếu nại về công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại UBND huyện đã được hệ thống hóa một cách
đầy đủ, tồn diện và khoa học.


5

+ Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho UBND
huyện Đại Từ và các cơ quan ngang cấp khác trong địa bàn tỉnh có trách
nhiệm xem xét trong việc đưa ra các giải pháp tăng cường công tác giải quyết
khiếu nại về bồi thường giải phóng mặt bằng trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết khiếu nại về công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng của UBND cấp huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giải quyết khiếu nại về cơng tácbồi thường giải
phóng mặt bằng tại UBND huyện Đại Từ
Chương 4: Giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại UBND huyện Đại Từ


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ
CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG CỦA UBND
CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận giải quyết khiếu nại về cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng của UBND cấp huyện
1.1.1. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của UBND
cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Bồi thường
Trong đời sống hàng ngày, thuật ngữ “bồi thường” thường được sử
dụng khi người nào đó có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải
chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây
ra. Theo Từ điển tiếng Việt thơng dụng: "Bồi thường” là “Đền bù những tổn
hại đã gây ra”.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất” (Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ,2013)
b. Hỗ trợ
Theo từ điển tiếng việt “hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Theo
Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển (Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ,2013)
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới...
c. Tái định cư
Pháp luật Việt Nam khơng giải thích khái niệm “tái định cư”, tuy nhiên


7


nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Theo đó, tái định cư được hiểu là
một q trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới
và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất
tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội trong quá trình phát triển chung đến một bộ phận
dân cư phải gánh chịu.
Tái định cư được hiểu là việc con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú
mới sau khi di dời khỏi nơi cư trú cũ của họ. Tái định cư được chia làm hai
loại chính là tái định cư tự nguyện và tái định cư bắt buộc. Tái định cư tự
nguyện xuất phát do nhu cầu sống mà người dân tự quyết định di dân dời đến
nơi ở mới có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để sản xuất và nâng cao đời sống.
Tái định cư bắt buộc là việc ngời dân phải di dân dời do giải phóng mặt bằng
phục vụ xây dựng dự án vì lợi ích chung của cộng đồng (Vũ Năng Dũng
(2008).
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng (GPMB). Các dự án TĐC cũng được coi là
các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
Ở nước ta hiện nay, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức
sau: bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng
tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.1.1.2. Đặc điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong cơng tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối
tượng, đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị
thu hồi đất bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề
nghiệp ổn định.
Giải phóng mặt bằng là q trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên

tham gia và lợi ích của tồn xã hội.


8

- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với
khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản
trên đất lớn dẫn đến q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức
độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất
đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại, bn bán nhỏ... q
trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó.
Cịn đối với khu vực nông thôn người dân chủ yếu là hoạt động sản xuất nơng
nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nơng nghiệp. Do đó, GPMB và giá đất
tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp:Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được
đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản
xuất nhưng họ vẫn khơng cho th. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác
tuyên truyền, vận động người dân tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc
hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, khơng được tập
trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau ln có những đặc điểm
khác nhau. Từ đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

sao cho phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất.
1.1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có tính đa dạng và phức tạp nên


9

muốn đạt được hiệu quả cao khi triển khai thực hiện thì cần phải đảm bảo 05
ngun tắc sau: cơng bằng, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước
và hỗ trợ người khó khăn.
- Ngun tắc cơng bằng: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết
định thành cơng của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Cơng bằng ở
đây là cơng bằng về chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi
thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Những người bị thu hồi đất sẽ tự
nguyện chấp hành nếu như chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
thực hiện công bằng. Ngược lại, họ sẽ chống đối dẫn đến chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ thất bại hoặc phải trả giá đắt. Do vậy, cần phải
hoạch định chính sách sát với thực tế, xem xét lợi ích một cách phân minh.
Ngun tắc cơng bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán từ trên
xuống dưới, từ dưới lên trên.
- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc này địi hỏi người có thẩm quyền
thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải cân nhắc tính tốn kỹ
càng về mọi mặt trước khi đưa ra quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước
hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình,
ổn định đời sống). Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng
như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà khơng tính đến lợi
ích lâu dài cho các thế hệ sau.
- Nguyên tắc dân chủ: Trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh
hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa

số, tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định. Tuyệt đối không
được áp đặt quyết định từ một phía, khơng được tuyệt đối hố vai trị của cá
nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập
trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực
hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tơn trọng
quyền và nghĩa vụ của họ.


10

- Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước: Người có thẩm quyền, người
thực thi cơng vụ có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết
kiệm, khơng được lãng phí. Nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư rất
lớn trong khi ngân sách nhà nước lại có hạn. Do vậy, cần tiết kiệm chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của
người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm khơng có nghĩa là bớt xén, là
thực hiện khơng đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là tổ chức công việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư một cách khoa học, quy củ, tránh làm rồi sửa, phá.
- Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn: Nguyên tắc này hướng tới việc thực
hiện các chính sách xã hội đối với các trường hợp đặc thù, có hồn cảnh đặc
biệt. Điều này thể hiện được tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá
rách của dân tộc ta từ xưa đến nay.
1.1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm
bảo lợi ích cơng cộng: Thơng qua việc thu hồi đất nhà nước tạo được một
quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, đảm bảo an ninh - quốc phịng. Qua đó, làm tăng thêm khả năng thu
hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển
đất nước. Bên cạnh đó, cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gián tiếp tác
động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất

nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời góp
phần rút bớt một lực lượng lao động nơng nghiệp chuyển sang làm việc
trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ khi Nhà nước thực hiện
các biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới cho
người nông dân bị mất đất sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích
giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất: Có thể thấy, hiện nay quan
hệ lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi cịn nhiều bất


11

cập. Người có đất bị thu hồi chịu ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và tinh
thần khi bị thu hồi đất, do đó họ ln mong muốn nhận được mức bồi thường
thỏa đáng nhất. Các nhà đầu tư lại ln muốn tối đa hóa lợi nhuận bằng mọi
cách, tuy nhiên các nhà đầu tư là những người đầu tư tiền của, cơng sức, trí
tuệ để tạo ra giá trị thặng dư, tạo công ăn việc làm cho người lao động, là
nguồn nội lực quan trọng cho đất nước. Trong khi đó Nhà nước chỉ thực hiện
thu các khoản với mức thu thấp và trong nhiều trường hợp còn bị khấu trừ hết
bởi tiền bồi thường mà nhà đầu tư đã ứng trước. Do đó, việc đảm bảo hài hịa
lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi cần được xác
định rõ ràng trên cơ sở Nhà nước điều tiết lợi ích giữa nhà đầu tư với người bị
thu hồi đất đảm bảo nhà đầu tư vẫn có lãi trong khi người bị thu hồi đất chấp
thuận, ổn định đời sống; đồng thời, Nhà nước cần ban hành các chính sách bồi
thường hợp lý để buộc các doanh nghiệp sử dụng đất tiết kiệm, phát triển theo
hướng bền vững nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, đổi mới công nghệ theo
hướng thân thiện môi trường.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự,
an tồn xã hội: Đời sống của người dân tại thời điểm thu hồi đất và sau này
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư. Diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của
mỗi hộ gia đình, cá nhân. Thiếu việc làm là ngun nhân chính dẫn đến tình
trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất
có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do người
dân khơng biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ một cách hợp lý để chuyển đổi nghề
nghiệp mà lại ăn tiêu lãng phí và dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội. Người
dân bị mất đất sản xuất, khơng có việc làm do bị thu hồi đất trong khi đó vẫn
cịn xuất hiện việc thu hồi khơng đúng mục đích và các dự án treo dẫn đến tình
trạng những thế lực chống đối lợi dụng làm kích động lịng dân, gây mất trật tự


12

an ninh quốc phòng, mất niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Vì
vậy, cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khơng chỉ có vai trị là làm thế nào
để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà cịn phải tạo ra được bài
tốn ổn định và phát triển bền vững cho những người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc bồi thường giải phóng mặt
bằng cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái
định cư nhằm hỗ trợ người bị thu hồi đất vượt qua khó khăn trước mắt để họ
nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp,
khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người tham gia, đây là một thực trạng
đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây
mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an tồn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng
kích động. Do vậy, thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp
phần ổn định đời sống chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh
các xung đột xã hội.
1.1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chính sách, pháp luật đất đai

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải ổn định và phù hợp
với tình hình thức tế. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của
pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá
nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn
đến cơng tác bồi thường GPMB.
Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo
vệ quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng
hoặc truất hữu đất đai vì lợi ích cơng cộng. Cịn tại các nước mà đất đai thuộc
sở hữu tồn dân hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước


13

ta trước đổi mới) thì cơng việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có
giá trị sử dụng và cũng chỉ sử dụng vì lợi ích Nhà nước hay lợi ích tập thể.
Nhưng khi có nền kinh tế thị trường mà QSDĐ được giao có thu tiền hoặc
cho thuê thì vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở
thành tài sản có giá. Tuy vậy, vì QSDĐ được Nhà nước giao hoặc cho thuê,
nay Nhà nước cần đến thì thu hồi lại chứ không gọi là trưng thu hay truất hữu.
Về mặt lý luận, có thể cho rằng chính sách BT, HT, TĐC cư là một dạng
chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện các ứng xử vừa là đại diện chủ sở
hữu toàn dân đối với đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội
trao quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hịa lợi ích theo hướng
đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và công bằng, dân chủ, trong đó các cơ quan Nhà nước sử
dụng nhiều cơng cụ về mặt quản lý hành chính, tài chính để đạt được các mục
tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư phải

chú ý đến các phương diện sau:
Về mặt quan điểm: BT, HT, TĐC phải có sự kết hợp hợp lý giữa các yêu
cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường trong việc
xác định mức bồi thường, hỗ trợ và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai
yêu cầu: Dân chủ, công bằng. Yêu cầu về mặt dân chủ là chính sách BTHTTĐC
phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của người bị thu hồi đất một cách hợp lý.
Yêu cầu về mặt cơng bằng là khi phân chia lợi ích phải đảm bảo các bên được
hưởng lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích chung của xã hội phải
được sử dụng chung một cách công khai, minh bạch.
Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan Nhà nước trong việc
thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, lợi
ích tương xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chắc chắn nhằm hạn chế
tối đa việc lạm dụng quyền lực cơng cũng như các tiêu cực khác.
Nói tóm lại, chính sách BT, HT, TĐC là tổng thể các quan niệm, chủ


14

trương, phương tiện và hành động của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực
BT, HT, TĐC với người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt đến sự hài hịa, hợp lý
về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững.
Tài chính đất đai
Chính sách tài chính, đặc biệt và vấn đề về giá đất hiện hành còn nhiều
mâu thuẫn do vừa quy định khung giá vừa quy định phải sát với giá thị trường
đã dẫn đến phức tạp hố trong q trình áp dụng, khi bồi thường dân luôn
khiếu nại Nhà nước và doanh nghiệp định giá bồi thường thấp (đòi bồi thường
giá cao) nhưng khi thu tiền sử dụng đất lại khiếu nại giá cao (đòi nộp tiền ít),
gây nhiều khó khăn, trở ngại cho doanh nghiệp khi tìm kiếm mặt bằng sản
xuất kinh doanh.
Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai dựa trên

chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm.
Quy định về giá đất là một trong những điểm mới của Luật Đất đai năm 2003.
Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi
quan hệ đất đai khác nhau thì đến năm 2003, Luật Đất đai đã đề cập nhiều loại
giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau.
Luật Đất đai năm 2013 ngoài việc tiếp tục quy định khung giá các loại đất,
bảng giá đất, còn bổ sung quy định xác định giá đất cụ thể. Giá đất cụ thể được
áp dụng để tính giá bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm quyết định thu hồi đất. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp
định giá đất quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT và bảo đảm phù hợp với giá đất trên thị trường.
Việc định giá đất tại đô thị và nông thôn xuất phát từ nhu cầu cơng ích,
nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân. Định giá gắn với việc xác định
thuế và mức thuế nhà đất/bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của
người đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy
thu, tiền th nhà đất/bất động sản, ngồi ra cịn liên quan đến các dịch vụ


15

công cộng, quản lý đất tái TĐC… Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất,
tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử
dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định
giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý
giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá
đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của
cơng tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc
quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang
đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột
biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm hoá

được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai
có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được
thất thốt thu lợi của đất đai quốc hữu.
Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất nông nghiệp là giá đất. Giá
đất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển
đổi mục đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp
để xây dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa
đáng trong đền bù thì người nơng dân bị thu hồi đất ln cảm thấy mình bị
thiệt thịi. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp người có đất bị thu hồi phải chi
ra hơn một nửa số tiền được đền bù để nhận lại 10% diện tích đất đó sau khi
đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng. Mặt khác, do cịn ít giao dịch, nên khi định
giá đất nơng nghiệp khó sử dụng phương pháp so sánh thị trường mà phải
dùng đến phương pháp giá thành hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn về
định mức sản xuất chưa thống nhất nên giá đất nông nghiệp mỗi nơi mỗi khác
dẫn đến tình trạng có những thửa đất liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau,
mức đền bù khác nhau một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện các phương
án đền bù thường phải kéo dài nhiều năm, trong thời gian đó giá cả biến động
làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”, nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là
nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên...


×