Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.8 KB, 15 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH ĐỀ TÀI.
Trong quá trình giảng dạy mong muốn cao nhất của mỗi giáo viên là sau mỗi
tiết dạy, mỗi bài học, mỗi chương, học sinh có thể vận dụng kiến thức bài học
vào thực tế và rõ nhất vào các bài luyện tập để từ đó học sinh đạt được kết quả
cao trong học tập. Thực tế trong vài năm học gần đây việc đánh giá học sinh đã
được thay đổi theo hướng trắc nghiệm khách quan nên bản thân tôi trong quá
trình giảng chương “ Tính quy luật của hiện tượng di truyền” nhận thấy cần
phải có sự thay đổi phương pháp trong việc giúp học sinh tìm tỉ lệ kiểu hình,
kiểu gen của một phép lai.
II.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn sinh học 12, tôi nhận thấy trong trắc nghiệm
khách quan phần bài tập về tính quy luật di truyền không khó nhưng học sinh
thường gặp khó khăn trong việc viết sơ đồ lai để phục vụ cho việc xác định các
tỉ lệ kiểu gen kiểu hình. Nếu học sinh sử dụng cách viết sơ đồ lai theo phương
pháp tạo giao tử trong giảm phân và tổ hợp các giao tử trong thụ tinh rất mất
thời gian không phù hợp trong làm bài trắc nghiệm khách quan. Vì thế, để giúp
cho học sinh làm bài trắc nghiệm khách quan tốt hơn tôi đã đưa ra “phương
pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan”.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đề tài được thực hiện nội dung kiến thức ở chương II trong chương trình chuẩn
của sinh học lớp 12 và được nghiên cứu trên đối tượng học sinh trung bình của
khối 12. Thời gian thực hiện đề tài trong học kì I năm học 2012- 2013.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài ngoài kinh nghiệm bản thân, tôi còn
học hỏi trao đổi các kinh nghiệm từ các đồng nghiệp từ các trường khác thông
qua các tiết thao giảng liên trường.
IV.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

1
Nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân và nâng cao chất lượng học
sinh giúp học sinh yêu thích môn học hơn. Mặt khác thông qua đề tài có thể


giúp các đồng nghiệp thêm vài kinh nghiệm trong giảng dạy.
V.ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Trong kết quả nghiên cứu này, điểm nổi bật so với phương pháp cũ học sinh
tiết kiệm được khá nhiều thời gian làm bài trắc nghiệm khách quan. Học sinh
viết sơ đồ lai có thể bỏ qua bước xác định giao tử. Ngoài ra, đề tài có thể giúp
học sinh chủ động tích cực hơn trong học tập.
Những điểm mới cơ bản trong kết quả nghiên cứu là:
+ Hệ thống kiến thức cho học sinh theo từng bước từ dễ đến khó.
+Phân chia các dạng bài tập học sinh.

2
PHẦN NỘI DUNG

I.CƠ SỞ Lí LUẬN.
Trong chương “ Tính quy luật của hiện tượng di truyền” gồm có các bài học
mà học sinh có sử dụng viết sơ đồ lai. Đó là:
1.Quy luật phân li và phân li độc lập của MenDen.
2.Sự tác động của nhiều gen và tính đa hiệu của gen.
3.Di truyền liên kết và liên kết giới tính.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Toàn bộ chương “ Tính quy luật của hiện tượng di truyền” có thể chia
thành các nhóm:
Nhóm 1: Một gen nằm trên một nhiễm sắc thể.
Nhóm 2: Nhiều gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể.
Nhóm 3: Dạng bài toán tổng hợp.
III.CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I.1. Trường hợp một gen nằm trên một nhiễm sắc thể.
1.Trong phép lai một tính trạng :
Gồm có các sơ đồ lai như sau:
Tỉ lệ KG

Tỉ lệ KH
Số tổ hợp
KH
Số tổ
hợp KG
AA x AA 100% AA
100% A-
( 100% trội)
1 1
AA x Aa 1AA: 1Aa
100% A-
( 100% trội)
1 2
AA x aa
100% Aa
100% A-
( 100% trội)
1 1
Aa x Aa
1AA: 2Aa: 1aa
3 A- : 1 aa
(3 trội : 1 lặn)
4 4
Aa x aa
1Aa : 1aa
1 A- : 1aa
(1 trội : 1 lặn)
2 2

3

aa x aa

100% aa
100% aaa
(100% lặn)
1 1
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên yêu cầu học sinh phải thuộc 6 sơ đồ trên
2.Trong phép lai hai hay nhiều tính trạng :
Giáo viên sử dụng nội dung của qui luật phân li Menden là “Khi lai cặp bố mẹ
thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng tương phản, di tryền độc
lập với nhau, thì xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích xác suất của
các tính trạng hợp thành nó”( Sách giáo khoa sinh học 12 chương trình chuẩn).
a.Ví dụ 1: (Dùng cho phép lai hai tính trạng).
Khi cho lai hai cây đậu Hà Lan hạt vàng, vỏ trơn dị hợp tử với nhau thu được
1600 hạt ở đời con. Hãy xác định số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen.
Biết rằng ở đậu Hà Lan hạt vàng (A) là trội so với hạt xanh(a), vỏ trơn(B) là
trội so với vỏ nhăn(b). Mỗi gen qui định tính trạng nằm trên mỗi nhiễm sắc thể
khác nhau.
b.Cách giải truyền thống :
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P AaBb x AaBb
GP 1/4AB: 1/4 Ab 1/4AB: 1/4 Ab
1/4 aB: 1/4 ab 1/4 aB: 1/4 ab
F1
1/4AB 1/4Ab 1/4aB 1/4ab
1/4AB 1/16AABB 1/16AABb 1/16AaBB 1/16AaBb
1/4Ab 1/16AABb 1/16AAbb 1/16AaBb 1/16Aabb
1/4aB 1/16AaBB 1/16AaBb 1/16aaBB 1/16aaBb
1/4ab 1/16AaBb 1/16Aabb 1/16aaBb 1/16aabb
Dựa vào bảng tỉ lệ kiểu gen F1 học sinh thống kê tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử hai

cặp gen là: 4/16. Kết quả số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen là
4* 1600 : 16 = 4000 hạt
c.Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
P AaBb x AaBb
F1(1AA: 2Aa: 1aa)( 1BB: 2Bb: 1bb)

4
Học sinh tìm kiểu gen AaBb= 2*2=4. Số tổ hợp =4*4=16
Kết quả số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen là 4* 1600 : 16 = 4000 hạt
I.2. Trường hợp hai hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể
thường:
1.Các gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể liên kết hoàn toàn.
Giáo viên sử dụng phương pháp “ngang đi với ngang, chéo đi với chéo ”
a.Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen V qui định cánh dài, gen v qui định cánh cụt: gen B
qui định thân xám, gen b qui định thân đen cùng nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
P: ♀ Bv x ♂ bV
bv bv
b.Cách giải truyền thống :
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P: ♀ Bv x ♂ bV
bv bv
Gp Bv, bv bV , bv
F1 : Bv : Bv : bV : bv
bV bv bv bv
c.Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Học sinh không thực hiện xác định giao tử vẫn xác định kiểu gen
F1 : Bv : Bv : bV : bv
bV bv bv bv
2.Các gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể liên kết không hoàn toàn.

Trong trường hợp này do các giao tử chiếm tỉ lệ không bằng nhau nên bắt buộc
học sinh phải xác định giao tử và đánh số các giao tử của mỗi cá thể .Tiến hành
tổ hợp các giao tử mỗi cá thể lại. Nếu hai cá thể có giao tử giống nhau thì viết
theo tam giác Pascal ngược thì khi hai số khác nhau ngoài việc nhân tỉ lệ thì

5
phải nhân 2. Nếu hai cá thể có giao tử khác nhau thì viết theo hình vuông và
nhân tỉ lệ.
A. Trường hợp hai cá thể có giao tử khác nhau.
a.Ví dụ.
Ở ruồi giấm, gen V qui định cánh dài, gen v qui định cánh cụt: gen B qui định
thân xám, gen b qui định thân đen cùng nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
BV x Bv
bv bv
Biết rằng tần số hoán vị là 20%
b.Cách giải truyền thống :
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P: BV x Bv
bv bv
Gp BV = bv = 40% 1/2Bv : 1/2 bv
Bv = bV =10%
F1 :
40% BV 40% bv 10% Bv 10% bV
1/2Bv 20% BV
Bv
20% Bv
bv
5% Bv
Bv

5%Bv
bV
1/2 bv 20% BV
bv
20% bv
bv
5% Bv
bv
5% bV
bv
c.Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
P: ♀ BV x ♂ Bv
bv bv

6
Học sinh xác định giao tử của ♀là: 40% BV(1), 40% bv (2)
10% Bv(3) , 10% bV(4)
Học sinh xác định giao tử của ♂ là: 1/2Bv (1’), 1/2 bv(2’)
Tỉ lệ kiểu gen là: (1)(1)’ (2)(1)’ (3)(1)’ (4)(1)’
(1)(2)’ (2)(2)’ (3)(2)’ (4)(2)’
Học sinh nhân tỉ lệ vào và hoàn thành
20% BV
Bv
20% Bv
bv
5% Bv
Bv
5%Bv
bV
20% BV

bv
20% bv
bv
5% Bv
bv
5% bV
bv
B. Trường hợp hai cá thể có giao tử khác nhau.
a.Ví dụ
Ở cà chua, gen A qui định quả đỏ, gen a qui định quả vàng: gen B qui định quả
trơn, gen b qui định quả nhăn cùng nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hãy xác
định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
P: ♀ AB x ♂ Ab
ab ab
Biết rằng tần số hoán vị là 20% và hiện tượng hoán vị gen xảy ra cả hai giới
b.Cách giải truyền thống :
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P: ♀ AB x♂ Ab
ab ab
Gp AB = ab = 40% AB = ab = 40%
Ab = aB =10% Ab = aB =10%
F1 :
40% AB 40% ab 10% Ab 10% aB
40%AB 16% AB 16% AB 4% AB 4%AB

7
AB ab Ab aB
40%ab 16% AB
ab
16% ab

ab
4% Ab
ab
4% aB
ab
10% Ab 4% AB
Ab
4% Ab
ab
1% Ab
Ab
1% Ab
aB
10% aB 4% AB
aB
4% aB
ab
1% Ab
aB
1% aB
aB

Học sinh sử dụng bảng thống kê theo bảng
16% AB
AB
32% AB
ab
16% ab
ab
8% AB 8% AB : 8% Ab

5% aB
ab
1% Ab
Ab
2% Ab
aB
1% aB
aB

c.Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
P: ♀ AB x ♂ Ab
ab ab
Học sinh xác định giao tử của ♀ là:
40% AB (1), 40% ab (2),
10% Ab(3), 10% aB(4)
Học sinh xác định giao tử của ♂ là:
40%AB (1), 40% ab (2),
10% Ab(3), 10% aB(4)
Tỉ lệ kiểu gen là (1)(1) 2(1)(2) 2(1)(3) 2(1)(4)
(2)(2) 2(2)(3) 2(2)(4)
(3)(3) 2(3)(4)
(4)(4)
Học sinh nhân tỉ lệ vào và hoàn thành:
16% AB 32% AB 8% AB 8% AB
AB ab Ab aB
16% ab 8% Ab 8% aB

8
ab ab ab
1% Ab 2% Ab

Ab aB
1% aB
aB
I.3.Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể giới
tính :
1. Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể giới
tính X:
Học sinh thực hiện ở giới XX theo sáu phép lai một tính cơ bản.Ở giới XY thì
viết lại kiểu gen XX ở thế hệ P rồi thêm Y vào.
a.Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen A qui định mắt đỏ , gen a qui định mắt trắng nằm
trên nhiễm sắc thể giới tính X. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
P ♀ X
A
X
a
x ♂X
a
Y
b.Cỏch giải truyền thống :
P ♀ X
A
X
a
x ♂X
a
Y
GP X
A
: X
a

X
a
: Y
F1 X
A
X
a
: X
a
X
a
: X
A
Y : X
a
Y
c.Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
P ♀ X
A
X
a
x ♂X
a
Y
Học sinh nhận thấy nếu bỏ nhiễm sắc thể X đi thì đây là phép lai Aa X aa
nên kết quả là: 1Aa : 1aa sau đó điền nhiễm sắc thể giới tính X vào và có kết
quả là: X
A
X
a

: X
a
X
a
. Cũn giới XY học sinh lần lượt viết lại kiểu gen X
A
X
a
sau
đó thêm Y vào sau X và dùng dấu”: ” để tách ra .
Kết quả F1 là: X
A
X
a
: X
a
X
a
: X
A
Y : X
a
Y
2.Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể giới
tính Y:
Chỉ nhiễm sắc thể Y mang gen nhiễm sắc thể X không mang gen nên học
sinh viết theo tỉ lệ giới tính : XX : XY và viết gen vào nhiễm sắc thể Y

9
I.4. DẠNG BÀI TÓAN TỔNG HỢP.

Học sinh khi viết sơ đồ lai sẽ tách ra thành từng nhóm riêng biệt sau đó tổ hợp
lại.
a.Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen B qui định mắt đỏ , gen b qui định mắt nâu
nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, gen A qui định cánh dài, gen a qui định
cánh cụt nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép
lai sau:
P ♀ AaX
B
X
b
x ♂ aa X
b
Y
b.Cách giải truyền thống :
P ♀ Aa X
B
X
b
x ♂ aa X
b
Y
Gp AX
B
: A X
b
: aX
B
: aX
b
aX

b
: a Y
F1 :
AX
B
AX
b
aX
B
aX
b
aX
b
AaX
B
X
b
AaX
b
X
b
aaX
B
X
b
aaX
b
X
b
aY AaX

B
Y AaX
b
Y aaX
B
Y aaX
b
Y
c.Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
P ♀ AaX
B
X
b
x ♂ aaX
b
Y
Học sinh thực hiện phép lai Aa x aa . Kết quả phiếu lai là (1Aa : 1aa) đặt làm
cột.
Học sinh thực hiện phép lai ♀ X
B
X
b
x ♂X
b
Y
Kết quả phép lai là (X
B
X
b
: X

b
X
b
: X
B
Y : X
b
Y) đặt làm hàng
Đếm cột có hai kiểu gen nên viết hàng hai lần. Lần lượt điền cột vào hàng thu
dược kết quả
F1 AaX
B
X
b
: AaX
b
X
b
: AaX
B
Y : AaX
b
Y
aaX
B
X
b
: aaX
b
X

b
: aaX
B
Y : aaX
b
Y
II. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng trong học kì I năm học 2012 -2013 trên đối
tượng học sinh các lớp 12A là lớp học sinh trung bình yếu, và lớp 12B là lớp
trung bình khá theo chương trình chuẩn. Kết quả khảo sát khi cho học sinh thực

10
hiện kiểm tra trắc nhiệm khách quan phần xác định tỉ lệ kiểu gen trong các phép
lai như sau:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
12A 38 11 17 9 1 0
12B 40 15 22 3 0

PHẦN KẾT LUẬN

I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Sau khi thực hiện xong sáng kiến kinh nghiệm, bản thân cá nhân tôi nhận thấy
rằng :Khi học sinh thực hiện viết sơ đồ lai bằng cách sử dụng sáng kiến kinh
nghiệm trên đã rút ngắn được thời gian làm bài ,có tính chính xác cao và học
sinh dễ dàng thực hiện các phép lai nhiều tính trạng, các phép lai tổng hợp nhiều
qui luật di truyền. Học sinh có thể bỏ qua khâu xác định giao tử. Đây là điểm
mạnh của phương pháp này và cũng là nhược điểm vì đối với học sinh yếu kém
thì các em không sử dụng thường xuyên cách tạo giao tử nên cách em thường
quên cách tạo giao tử. Mặt khác, khi sử dụng phương pháp này thường dựa trên
sáu phép lai một tính nên bắt buộc học sinh phải nhớ sáu phép lai này. Đối với

đối tượng học sinh từ yếu trở lên các em thực hiện điều này dễ dàng nhưng đối
với đối tượng học sinh kém lười thì hầu như các em không thực hiện được ngay

11
ở bước đầu tiên nên khi thực hiện các bước sau gần như các em không theo kịp
vì sáng kiến kinh nghiệm các khâu các bước đều có liên hệ mật thiết với nhau.
II.Ý NGHĨA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa trong việc giảng dạy bộ môn sinh học trong
phần tính quy luật của hiện tượng di truyền. Giúp học sinh không cảm thấy phần
bài tập ở chương này quá khó và quá nặng nhất là khi giải các bài toán tổng hợp
(bài 4 trang 67 SGK 12 chương trình chuẩn).
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI.
Sáng kiến kinh nghiệm có khả năng áp dụng trên các bài tập di truyền học và
có thể sử dụng trong bài tập di truyền giải theo phương pháp tự luận chỉ cần học
sinh bổ sung thêm bước tạo giao tử.
Phương hướng triển khai trên các đối tượng học sinh khi học chương ứng dụng
di truyền.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, tôi mạnh dạn với tổ chuyên môn có thể áp
dụng phương pháp trên đối với mọi đối tượng học sinh khi học chương Tính qui
luật di truyền.

12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Đạt và cộng sự(2008), Sách sinh học 12 chương trình chuẩn
-Nxb giáo dục.
2. Nguyễn Thành Đạt và cộng sự(2008), Sách giáo viên sinh học 12 chương
trình chuẩn - Nhà xuất bản giáo dục.
3. Vũ Văn Vụ và cộng sự (2008),Sách sinh học 12 chương trình nâng cao, Nxb
giáo dục.

4. Vũ Văn Vụ và cộng sự (2008),Sách giáo viên sinh học 12 chương trình nâng
cao, Nxb giáo dục.

13
MỤC LỤC
Phần1 : Mở đầu Trang
1.Bối cảnh của đề tài……………………………………… 1
2.Lý do chọn đề tài…………………………………………. 1
3.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu……………………. 1
4.Mục đích nghiên cứu 1
5. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 1
Phần 2: Nội dung…………………………………………… 3
1.Cơ sở lý luận………………………………………………. 4
2.Thực trạng vấn đề………………………………………. 4
3.Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn để……… 4
3.1 Trường hợp mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể 5
3.2 Trường hợp hai hay nhiều gen nằm trờn một nhiễm sắc thể thường 6
3.3 Trường hợp hai hay nhiều gen nằm trờn một nhiễm sắc thể giới
tÝnh
9
3.4. Dạng toán tổng hợp 10
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 11
Phần 3: Kết luận 12
1.Những bài học kinh nghiệm 13
2. Ý nghĩa 13
3 Khả năng ứng dụng, triển khai 13

14
4.Tài liệu tham khảo 14


15

×