Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bài giảng HIA ngành Y tế công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.97 KB, 37 trang )

HIA là gì?

Bài soạn lớp cao học và chuyên khoa cấp I.YTCC

HIA là một qui trình chính thức nhằm mục đích dự đoán những tác động tiềm tàng của các chính
sách trên sức khỏe, an sinh và bất bình đẳng y tế. Nó được áp dụng để hoạch định chính sách ở mức
chính quyền trung ương và địa phương và rất hiệu quả khi được áp dụng sớm trong qui trình triển
khai chính sách





Có 2 loại HIA chính:
1. HIA mức độ chính sách
2. HIA mức độ dự án
HIA hiện được sử dụng
ở mức độ dự án ở nhiều nước (ở New Zealand, thường trong các tiến trình
quản lý nguồn tài nguyên). Hội đồng YTCC (Public Health Commission) đã xuất bản hướng dẫn về
thực hiện HIA mức độ dự án khi có luật quản lý nguồn tài nguyên
Tuy nhiên, điểm chính của hướng dẫn này là sử dụng HIA để hoạch định chính sách, điều này ít
phổ biến hơn nhưng thuyết phục hơn nhiều. Sự
đánh giá tác động về sức khỏe và an sinh ở mức
chính sách vẫn chưa đứng vững ở New Zealand và là một lãnh vực tương đối mới trên bình diện
quốc tế
HIA ở mức độ chính sách tập trung chính vào sức khỏe và các yếu tố quyết định sức khỏe, trong
khi đó nếu HIA được áp dụng cho quản lý môi trường thì sức khỏe chỉ là 1 thành tố. HIA liên quan
với chính sách có nguồn gốc từ YTCC cho thấy rằ
ng sức khỏe được quyết định chủ yếu từ các ban
ngành khác. HIA giúp đạt được các mục tiêu chính sách chẳng hạn như đưa ra quyết định “dựa vào
hệ quả” (outcome-based) mà quyết định đó tập trung vào những hệ quả thực sự đối với con người


hơn là các đầu ra của chính sách (ví dụ: giảm tỉ lệ hiện hút thuốc lá là một hệ quả, ngược lại các
chương trình cai thuốc lá là
đầu ra)
HIA được dựa trên việc thừa nhận rằng tình trạng sức khỏe của con người và cộng đồng bị ảnh
hưởng nhiều do các yếu tố nằm ngoài ngành y tế, chẳng hạn như qua các chính sách kinh tế và xã
hội. HIA là phương pháp tiếp cận tiên tiến có thể được áp dụng để hoạch định chính sách ở bất cứ
ngành nào. Nó giúp xác định những phương cách mà:
• có thể tăng cường các ảnh h
ưởng tích cực của chính sách trên sức khỏe
• có thể giảm hoặc loại bỏ các ảnh hưởng tiêu cực của chính sách trên sức khỏe
• có thể giảm hoặc mở rộng bất bình đẳng y tế do hậu quả của chính sách

















HIA được định nghĩa là sự kết hợp các qui trình, phương pháp và công cụ để đánh giá và
xét đoán một chính sách về những tác động tiềm tàng của nó trên sức khỏe quần thể và sự

phân bố của những tác động đó trong quần thể





ư:
- quyết định tháo bỏ thuế nhập khẩu xe hơi đã qua sử dụng
- hạ thấp độ tuổi uống rượu bia
- đưa vào việc thử nghiệm đối với phúc lợi quốc nội
- chuyển sang cho thuê nhà Nhà nước trên thị trường
- đưa ra các tiêu chuẩn về bầu không khí


Điều được thừa nhận là HIA mức độ chính sách di
ễn ra trong môi trường hành chính và chính trị rất
phức tạp. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai và thực hiện chính sách trong đó chủ ý về
chính trị là một yếu tố rất quan trọng
Quyển chỉ dẫn này bao gồm hướng dẫn được áp dụng sắp tới khi cân nhắc những chính sách thay
thế trước khi đưa ra quyết định. Lý tưởng, HIA phải là một qui trình liên tục mà bắt đầu từ
giai
đoạn đầu triển khai chính sách và kết luận khi thực hiện xong chính sách







Hướng dẫn này bắt đầu từng giai đoạn theo thứ tự. Mục tới xem xét về cơ sở hợp lý để thực hiện

HIA




























Một số chính sách trước đây ở New Zealand lẽ ra được điều chỉnh nếu HIA được thực hiện trước

khi chính sách được thông qua lần cuối. Chẳng hạn như:
- quyết định tháo bỏ thuế nhập khẩu xe hơi đã qua sử dụng
- hạ thấp độ tuổi uống rượu bia
- đưa vào việc thử nghiệm đối với phúc lợi quốc nộ
i
- chuyển sang giá thuê thị trường đối với nhà Nhà nước
- đưa ra các tiêu chuẩn về bầu không khí

Bốn giai đoạn chính trong qui trình HIA là:
• Sàng lọc
• Xác định phạm vi
• Thẩm định và báo cáo
• Lượng giá



Tại sao thực hiện HIA?

HIA là một phương tiện mang tính thực tiễn giúp những nhà hoạch định chính sách áp dụng
phương pháp tiếp cận công việc để phát triển bền vững. Nó là công cụ trợ giúp thực tiễn giúp tạo
điều kiện tốt hơn cho hoạch định chính sách dựa vào chứng cứ, tập trung vào các hệ quả và nó kết
hợp đầu vào từ các ngành và các bên có liên quan




Một trong những mục tiêu của chiến lược y tế New Zealand là đánh giá các chính sách công v
ề tác
động của chúng trên sức khỏe và bất bình đẳng y tế. Chiến lược cho người khuyết tật ở New
Zealand là thúc đẩy hòa nhập xã hội, làm tăng sự tham gia toàn diện của những người khuyết tật.

Sự áp dụng rộng rãi HIA sẽ giúp bảo đảm đạt được những mục tiêu của chiến lược
Những lý do chính để thực hiện HIA
1. Giúp những nhà hoạch định chính sách sử dụng phương pháp tiế
p cận phát triển bền vững
Phát triển bền vững làm nổi bật tầm quan trọng những vấn đề kinh tế, môi trường, xã hội và văn
hóa khi quyết định hoạch định chính sách. Chính phủ đã triển khai chương trình hành động để
đảm bảo rằng tất cả hoạt động của chính quyền đều dựa vào các khái niệm phát triển bền vững.
HIA là công cụ hỗ trợ làm việc này
2. Giúp những nhà ho
ạch định chính sách giải quyết những thủ tục pháp lý và chính sách về YTCC
HIA mở ra cho chính phủ nhiều cân nhắc lựa chọn hơn trong công tác chính sách thường qui.
HIA có mối liên quan mạnh với Đạo Luật Chính phủ địa phương 2002 mà nó đòi hỏi các hội
đồng địa phương phải sử dụng phương thức tiếp cận phát triển bền vững để “thúc đẩy an sinh xã
hội, kinh tế, môi trường và văn hóa của các cộng đồng vào hi
ện tại và cho tương lai”. Đạo luật
cũng đòi hỏi những Hội đồng chuẩn bị các kế hoạch cộng đồng Hội đồng lâu dài (LTCCPs), điều
này sẽ bắt đầu việc đánh giá của cộng đồng về những gì cần thúc đẩy an sinh và Hội đồng sẽ đóng
góp như thế nào cho những hệ quả đó. Ngoài ra, Đạo luật sức khỏe 1956 nói rằng nhà cầm quy
ền
khu vực có nghĩa vụ cải thiện, thúc đẩy và bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong quận của mình
HIA là một công cụ mạnh mẽ mà Chính quyền địa phương có thể sử dụng để giúp đạt được
những yêu cầu này
Đạo luật quản lý giao thông đường bộ 2002 đòi hỏi các sở ngành phải tính toán làm thế nào để
“bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng”. HIA có thể đượ
c sử dụng để mở rộng phạm vi lập kế
hoạch giao thông vận tải vượt qua những mối quan tâm truyền thống SKCĐ gồm tiếng ồn, độ
rung, và khí thải xe. Tập trung vào các yếu tố quyết định sức khỏe rộng hơn chẳng hạn như hỗ trợ
xã hội, tiếp cận các dịch vụ và các nguồn tài nguyên văn hóa, sẽ làm tăng thêm đáng kể những
thông tin cho nh
ững người đưa ra quyết định về những tác động SKCĐ từ các quyết định giao

thông vận tải
Ngoài ra, Ủy ban quyền con người (the Human Rights Commission) hiện nay đang kêu gọi đưa
HIA vào trong chính sách chính quyền địa phương và trung ương













Việc sử dụng HIA là 1 phần của những bước chuyển rộng hơn hướng về phát triển bền vững,
phối hợp liên ngành và tiếp cận chính phủ toàn diện


HIA giúp tạo ra môi trường chính sách để xem xét thường qui nhiều tác động tiềm tàng. Nó
không những làm nổi bật những tác động tiêu cực trên sức khỏe mà nó còn tìm kiếm sửa đổi các
chính sách để tăng tối đa những ảnh hưởng tích cực trên sức khỏe
3. Giúp nhà hoạch định sách kết hợp bằng chứng để hoạch định chính sách
HIA thúc đẩy việc đóng góp nghiên cứu và bằng chứng khác cho việc hoạch định chính sách. Nó
có thể
làm mạnh hơn mối liên kết giữa nghiên cứu và chính sách
4. Thúc đẩy sự làm việc liên ngành qua việc khuyến khích các nhà hoạch định chính sách cộng tác
với các ngành khác
Điều này góp phần cho sự phát triển chính sách được lồng ghép nhiều hơn và thúc đẩy toàn bộ

chính quyền suy nghĩ. HIA phù hợp với những sáng kiến chính phủ chẳng hạn như the Review of
the Centre, và the Growth and Innovation Framework
5. Thúc đẩy phương pháp tiếp cận tham gia, tư vấn cho việc hoạch định chính sách
HIA đòi hỏ
i những nhà hoạch định chính sách xác định và tham vấn với nhiều bên liên quan.
Trong một số trường hợp nó bao gồm những đại diện cộng đồng hay nhiều cơ quan chính phủ
hoặc phi chính phủ. HIA tập trung vào việc đưa các nhóm khác hẳn nhau vào với nhau theo cách
không đối đầu và quyền hạn như nhau
6. Cải thiện sức khỏe và giảm bất bình đẳng y tế
HIA không phải là “viên đạn thần kỳ” (magic bullet), nhưng nó góp phần cải thiệ
n được sức khỏe
toàn bộ của quần thể qua việc bảo đảm rằng ở mức cực thấp các chính sách không tạo ra tác động
xấu nghiêm trọng nào trên sức khỏe. Nó cũng đóng một vai trò làm giảm bất bình đẳng y tế bằng
cách giúp bảo đảm các chính sách không làm xấu đi hoặc tiếp tục duy trì bất bình đẳng
7. Giúp nhà hoạch định chính sách xem xét Hiệp ước Waitangi
Mãori mang một gánh nặng mất cân đối về bệ
nh và chết sớm. Mãori có ngành y tế yếu hơn ngay
khi xét đến vị trí kinh tế-xã hội. Điều này có nghĩa là cần phải có những chính sách mới nhắm vào
việc cải thiện sức khỏe và an sinh Mãori và làm giảm sự khác biệt về tình trạng sức khỏe giữa
người Mãori và không là người Mãori. Các bất bình đẳng y tế đối với Mãori nên được đưa vào
khung Hiệp ước Waitangi, khung này bảo đảm tập trung nhiều hơn vào sức khỏe ng
ười Mãori.
Chính vì lý do này mà các công cụ thẩm định trong hướng dẫn này bao gồm việc thẩm định chính
sách chú ý vào các nguyên lý của Hiệp ước: sự cộng tác, sự tham gia, và sự che chở và các tác
động hệ quả trên sức khỏe và an sinh của các gia đình và cộng đồng Mãori



























Ai sẽ thực hiện HIA?

Hướng dẫn này được triển khai một cách cụ thể cho những nhà hoạch định chính sách để ghi nhớ.
Lý tưởng, các nhà hoạch định chính sách ở tất cả các ngành công nên dùng HIA cho các chính sách
quan trọng
Ví dụ, các nhà phân tích và tham mưu chính sách cho chính quyền trung ương trong các lãnh vực
chính sách chẳng hạn như nhà ở, việc làm hoặc thuế má nên sử dụng HIA. Các quan chức chính
quyền và nhà hoạch định chính sách địa phương ở các ngành như vận tải, kế hoạch, chính sách xã
hội hoặc môi tr

ường cũng sẽ thấy công cụ HIA có lợi
Mặc dù hướng dẫn này nhắm vào những nhà hoạch định chính sách của chính quyền trung ương,
khu vực và địa phương nhưng cả hai tổ chức cộng đồng và liên hiệp vẫn có thể sử dụng hướng dẫn
này. Ở New Zealand, người ta yêu cầu phải có các quá trình tham gia, cộng tác với Hiệp ước, thành
viên Hiệp ước (các tổ chức Mãori liên quan) cũng như bàn bạc rộng rãi hơ
n khi thích hợp
Hướng dẫn này được thiết kế chủ yếu cho các chính sách ngoài ngành y tế, nhưng các nhà hoạch
định chính sách y tế cũng có thể sử dụng để đánh giá các tác động tiềm tàng của các chính sách y tế
trên các bất bình đẳng y tế
Cần phải phân biệt giữa sở hữu (owning) và thực hiện (doing) HIA. Khuyến khích các nhà hoạch
định chính sách sở hữu và chịu trách nhiệm về HIA được áp dụng cho chính sách của họ. Họ có thể
t
ự thực hiện HIA hoặc người khác thực hiện chẳng hạn như chuyên gia YTCC hoặc sử dụng trộn
lẫn 2 phương pháp tiếp cận này
Sự phối hợp giữa ngành liên quan và các chuyên gia YTCC là quan trọng để bảo đảm kiến thức
được chia sẻ. Một phương pháp tiếp cận ngành ngang có thể đưa kiến thức chuyên môn của cơ
quan chính sách với kiến thức YTCC và kinh nghiệm HIA vào với nhau. Điều khuyến cáo những
người sử dụng hướng dẫn này hoặc HIA lần đầu tiên phải dự khóa huấn luyện HIA và/hoặc cùng
làm việc với người thực hành HIA có kinh nghiệm
Hướng dẫn này mang quan điểm YTCC nhưng vẫn thừa nhận rằng những nhà hoạch định chính
sách ở tất cả các ngành sẽ có rất nhiều quan điểm giá trị gây ảnh hưởng đến việc hoạch định chính
sách của họ. Quyển sách này c
ũng khuyến khích sự cộng tác giữa các ngành theo cách kết hợp
nhiều quan điểm và bảo đảm tất cả các lãnh vực được xem xét
Trên bình diện quốc tế sự tham gia cộng đồng được coi như là giá trị cốt lõi của HIA. Trong khi
người ta vẫn chưa nghiên cứu sâu về sự tham gia cộng đồng trong trong bối cảnh HIA nhưng sự
tham gia cộng đồng đã cho thấy có ảnh hưởng tích cực trên sự phát triển và thự
c hiện dự án sức
khỏe và trên sự thay đổi thái độ của những cá nhân về sức khỏe. Một loạt các quá trình tham gia có
thể góp phần hoạch định chính sách, chẳng hạn như phỏng vấn những người cung cấp thông tin

quan trọng, hội thảo các bên liên quan, các nhóm tập trung hoặc bồi thẩm đoàn nhân dân.
Những người sử dung hướng dẫn này có thể sửa và cải tiến những công cụ khi áp dụng-điều này
được kỳ vọng và khuyến khích khi các yếu tố theo bối cảnh sẽ ảnh hưởng các qui trình chính sách
và vì thế phải dàn xếp phương pháp tiếp cận. Việc giới thiệu HIA cũng là về việc xây dựng kinh
nghiệm khi áp dụng các công cụ này.

















Bạn cần biết những điều gì khác?

Phần này giới thiệu một khái niệm sức khỏe cho HIA ở New Zealand và tranh luận những khái
niệm về YTCC, các yếu tố quyết định sức khỏe, hệ quả sức khỏe, bất bình đẳng y tế và tầm quan
trọng của Hiệp ước Waitangi, đây là phần đầy đủ của HIA. Việc hiểu các khái niệm này là nền tảng
cho việc áp dụng hiệu quả hướng dẫnHIA để phát triển chính sách
Khái ni
ệm về sức khỏe

Sức khỏe không chỉ là không có chấn thương hoặc bệnh về thể chất. Mô hình “Whare Tapa Wha”
(coi hình 1) được chấp nhận theo khái niệm sức khỏe cho hướng dẫn này. Te Whare Tapa Wha có
tầm nhìn rộng về sức khỏe, nó bao gồm tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tâm thần, xúc cảm, xã hội
và tinh thần. Khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong môi trường sức khỏe ở New Zealand và
phù hợp v
ới những định nghĩa quốc tế chẳng hạn như định nghĩa của WHO
Được thể hiện bằng một căn nhà có 4 mặt, Te Whare Tapa Wha đại diện cho sức khỏe không những
theo nghĩa khỏe mạnh về tâm thần và thể chất mà còn đặt nặng các thành tố có quan hệ với nhau
trong gia đình và các mối quan hệ cá nhân và chiều tinh thần (taha wairua). Tất cả 4 mặt của căn
nhà cần phải chắc ch
ắn và cân bằng để bảo đảm sức khỏe và an sinh
Sức khỏe tinh thần có thể khó định nghĩa và thường được sánh ngang với tôn giáo có tổ chức.
Nghĩa này ở đây rộng hơn nhiều nhưng nó có thể bao gồm lòng tin tôn giáo. Khi đo lường kết quả
sức khỏe tâm thần Mãori, giáo sư Mason Durie thừa nhận rằng có nhiều thách thức khi định nghĩa
chiều tinh thần (taha wairua). Ông ta miêu tả taha wairua theo kiểu không đòi hỏi phả
i có những
điểm tham chiếu về văn hóa hoặc tôn giáo rõ ràng, điều này có thể cho phép tiếp cận được nhiều
người nghe hơn
Durie mô tả taha wairua là sự kết hợp “kinh nghiệm của những cuộc gặp gỡ giữa những người
mang lợi ích chung, một ý nghĩa đồng cảm với môi trường, tiếp cận với di sản và toàn vẹn văn hóa”
Sức khỏe tinh thần có thể bị ảnh h
ưởng khi hoạch định làm 1 con đường mới ở nơi thiêng liêng đối
với người Mãori hay có ý nghĩa lịch sử. Sức khỏe gia đình và cộng đồng là hai hình thức có liên
quan chặt chẽ nhau trong gia đình và mang ý nghĩa tự hào và liên quan đến cộng đồng nào đó





























Khái niệm whānau ora, gia đình mạnh khỏe, là trung tâm của chiến lược y tế Maori, He Korowai
Oranga. Chiến lược đó nhận ra ảnh hưởng mà những chính sách công tác động trên sức khỏe và an
sinh của whānau và kêu gọi ngành công cộng chịu trách nhiệm phần mình hỗ trợ tình trạng sức
khỏe của whānau. Bộ y tế sẽ triển khai các công cụ đánh giá tác động dựa vào hướng dẫn này để
đánh giá chuyên biệt những tác động củ
a các chính sách trên whānau aura
Y tế công cộng
HIA cũng đưa ra khái niệm YTCC. YTCC là duy trì con người khỏe mạnh và cải thiện sức khỏe

của các quần thể. YTCC được định nghĩa là môn khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài cuộc
sống và nâng cao sức khỏe thông qua các nỗ lực có tổ chức của xã hội
Phần lớn các tiến bộ về tuổi thọ và chất lượng cuộc sống hơn 150 năm qua có thể đượ
c cho là do
các nỗ lực to lớn có tổ chức của xã hội hơn là do tiến bộ về chăm sóc sức khỏe. Các can thiệp xã
hội đã góp phần quan trọng cho YTCC tốt hơn
YTCC không phải tương tự như các dịch vụ y tế từ quĩ công, mặc dù 2 từ này thường bị lầm lẫn.
Các dịch vụ y tế từ quĩ công bao gồm tất cả các dịch vụ sức khỏe và h
ỗ trợ người tàn tật có quĩ từ
nguồn thuế. Gồm các dịch vụ YTCC (Ví dụ, các chương trình cai thuốc lá) và các dịch vụ sức khỏe
cá nhân (các dịch vụ đến từng cá nhân-ví dụ như các dịch vụ bệnh viện)
Ở New Zealand, các tổ chức như các Ban y tế quận huyện (DHB) và chính quyền địa phương ngày
càng phải coi sức khỏe của cộng đồng của họ là một phần vai trò của h
ọ. Đạo luật chính quyền địa
phương 2002 đòi hỏi chính quyền địa phương phải tính toán đến an sinh cộng đồng và phải đóng
một vai trò lớn hơn về mặt sức khỏe. HIA sẽ là một kỹ thuật quan trọng để hỗ trợ những tổ chức
này xem xét sức khỏe quần thể
Có thể tiếp cận được kỹ năng chuyên môn YTCC tại các Đơn vị YTCC củ
a DBF, các khoa YTCC
ở các trường đại học, Hiệp hội YTCC của New Zealand, Diễn đàn nâng cao sức khỏe của New
Zealand, và các tổ chức phi chính phủ có liên quan chẳng hạn như Quĩ AIDS New Zealand, một số
tổ chức cá nhân và Ủy ban tư vấn YTCC

































Các yếu tố quyết định và các hệ quả sức khỏe

HIA đưa ra những khái niệm yếu tố quyết định sức khỏe và các hệ quả sức khỏe. Điều quan trọng là
hiểu được những từ này và mối liên quan giữa chúng
Điều ngày càng được chấp nhận là sức khỏe của quần thể không chủ yếu được quyết định bởi các
dịch vụ s

ức khỏe hay sự lựa chọn lối sống cá nhân mà chủ yếu do ảnh hưởng của xã hội, văn hóa,
kinh tế và môi trường. Việc hiểu rõ các loại yếu tố góp phần vào sức khỏe của quần thể có thể giúp
chúng ta nhận biết cách phát triển chính sách để đạt được tối đa các tác động tích cực trên sức khỏe
và an sinh của quần thể và trên các bất bình đẳng y tế
Sức khỏe đượ
c quyết định bởi hàng loạt các ảnh hưởng từ độ tuổi, giới tính và các yếu tố di truyền
thông qua các hành vi cá nhân, đến các bối cảnh xã hội, văn hóa và kinh tế mà con người đang sống.
Những bối cảnh này có ảnh hưởng lớn nhất trên sức khỏe của quần thể












Một số yếu tố quyết định gần gũi với cá nhân (chẳ
ng hạn như các yếu tố sinh học hoặc lối sống),
trong khi đó các yếu tố khác thì xa hơn (các yếu tố xã hội, văn hóa và kinh tế) và tác động của nó
gây ra thông qua các yếu tố gần. Ví dụ: thu nhập thấp của 1 người có thể cản trở họ tiếp cận thực
phẩm lành mạnh chẳng hạn như trái cây, rau mà lần lượt có thể góp phần tăng tính cảm thụ nhiễm
trùng hay bệnh tim m
ạch và tiểu đường
Từ “hệ quả sức khỏe” được dùng mang ý nghĩa là “dẫn đến tình trạng sức khỏe của các cá nhân,
các nhóm trong quần thể hoặc quần thể toàn bộ”. Ví dụ: những hệ quả sức khỏe tiêu cực bao gồm
những tình trạng sức khỏe như tiểu đường hoặc hen suyễn và các chấn thương từ hàng loạt nguyên

nhân như đụng xe máy hoặc tai nạn thể thao. Hệ
quả sức khỏe tích cực có thể đạt được mức khỏe
mạnh thể chất hay tình trạng cảm xúc tích cực
Các yếu tố quyết định sức khỏe góp phần đến các hệ quả sức khỏe theo nhiều cách khác nhau, trực
tiếp hoặc gián tiếp và thường phối hợp với các yếu tố nguyên nhân hoặc yếu tố trung gian khác. Ví
dụ khác, một người có thể sống với đi
ều kiện nhà ở dưới tiêu chuẩn do thu nhập thấp và lúc đó các
yếu tố này kết hợp có thể dẫn đến việc làm xấu đi bệnh hô hấp đã có trước đây chẳng hạn như hen
suyễn hay viêm phế quản. Chuỗi nguyên nhân thường phức tạp và do đa yếu tố- hiếm khi chỉ có vài
yếu tố liên quan như trong ví dụ được đơn giản hóa này
Sơ đồ sau đưa ra mộ
t số chuỗi nguyên nhân có thể giữa một sự thay đổi trong chính sách (dự thảo
chính sách thuê nhà có liên quan đến thị trường) và các hệ quả sức khỏe















Những dạng yếu tố quyết định sức khỏe có thể được xem xét khi áp dụng HIA là:
• Các yếu tố xã hội và văn hóa (ví dụ: hỗ trợ, tham gia xã hội, tiếp cận tài nguyên văn hóa

chẳng hạn như marae)
• Các yếu tố kinh tế (ví dụ: mức thu nhập, tiếp cận việc làm)
• Các yếu tố môi trường (ví dụ: sử dụng đất, chất lượng không khí)

Các dịch vụ dựa vào quần thể (các dịch vụ sức khỏe và cho người tàn tật, các dịch vụ
thư giãn)
• Các yếu tố cá nhân/hành vi (ví dụ: hoạt động thể chất, hút thuốc)
• Các yếu tố sinh học (ví dụ: tuổi sinh học)

Hình 2
Những chuỗi nguyên nhân có thể xảy ra giữa sự thay đổi chính sách nhà ở và hệ quả sức khỏe
bất lợi

























HIA có liên quan đến các hệ quả sức khỏe theo cả 2 nghĩa sức khỏe quần thể toàn bộ và những khác
biệt giữa các nhóm hoặc bất bình đẳng y tế
Bất bình đẳng y tế
Phần quan trọng c
ủa HIA là dự báo những tác động tiềm tàng của các chính sách trên các bất bình
đẳng y tế
Ở New Zealand, cũng như các quốc gia khác có những bất bình đẳng y tế trong những nhóm kinh
tế-xã hội, nhóm chủng tộc, những người sống ở những vùng địa lý khác nhau và giới tính nam-nữ.
Những yếu tố này tương tác nhau và dẫn đến những tác động tích lũy thông qua cuộc sống và qua
các thế hệ. Những bất bình đẳng y tế không phải là ngẫu nhiên. Nó là b
ằng chứng cho thấy những
nhóm bất lợi về mặt xã hội có sức khỏe kém hơn và tiếp cận những dịch vụ sức khỏe tồi hơn
Những nguyên nhân chính của bất bình đẳng y tế là những bất bình đẳng trong phân phối, và sự
tiếp cận về những nguồn tài nguyên quan trọng như thu nhập, giáo dục, việc làm và nhà ở
Một dạng bất bình đẳng kinh tế-xã hội là việ
c khám phá ở New Zealand triển vọng sống sút giảm
khi sự nghèo khổ ở khu vực cư trú tăng lên. Những bất bình đẳng y tế theo địa lý có thể tác động
thông qua các yếu tố như tiếp cận các dịch vụ y tế, tính sẵn có của thực phẩm an toàn, giá cả phải
chăng, an toàn giao thông và mạng lưới vận tải, chất lượng và tính thích đáng về nhà ở.














Dự thảo giá
thuê nhà theo
thị trường đối
với nhà ở sở
hữu Nhà nước
Bấp bênh
nhà


giá thuê
cao hơn
Tăng số người
sống trong điều
kiện lạnh lẽo
và ẩm th

p
stress
Quá đông
Giảm thu
nhập còn lại
Tăng số người

sống khu nhà ở
dưới tiêu chuẩn
stress
Sức khỏe tâm
thần xấu đi
Sức khỏe tâm
thần xấu đi
Bệnh hô hấp
tăng lên. Ví dụ,
hen PQ, viêm
p
hế
q
u

n
Bệnh nhiễm trùng
tăng lên. Ví dụ: bệnh
não mô cầu
Sức khỏe
xấu đi
Tiếp cận
chăm sóc sức
khỏe giảm
Tác động của bản sắc dân tộc có liên quan gần với yếu tố quyết định sức khỏe thuộc nhóm xã hội
và kinh tế. Ở New Zealand, người Māori ở mọi mức độ kinh tế-xã hội có tình trạng sức khỏe kém
hơn không phải người Māori. Những bất bình đẳng dân tộc kéo dài gợi cho thấy còn có những đặc
điểm khác của xã hội chúng ta tạo ra sức khỏe kém ở Māori và các nhóm ng
ười khác như các dân
tộc Thái Bình Dương. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc có tổ chức, các tác động của việc thực dân

hóa và tước đoạt đất đai (ví dụ: bằng cách thu hẹp nền kinh tế Māori và giảm ảnh hưởng chính trị
Māori) có thể đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo ra các bất bình đẳng
Sự đánh giá bất bình đẳng y tế là phần cần thiết của HIA
Hi
ệp ước Waitangi
Hiệp ước Waitangi tạo thành một phần quan trọng của bối cảnh New Zealand cho HIA. Đó là văn
kiện nền móng của New Zealand và có một vị trí quan trọng trong pháp lý về y tế và môi trường
chính sách công rộng hơn. Hiệp ước này có ý nghĩa đối với cả hai Crown và Māori, và HIA là một
phương tiện tiềm năng để giúp bảo đảm các chính sách nhằm vào các tác động này
Những khác biệt giữa Māori và văn bản tiếng Anh c
ủa Hiệp ước Waitangi dẫn đến việc hiểu khác
nhau về ý nghĩa của Hiệp ước. Những khác biệt này cộng với việc cần thiết áp dụng Hiệp ước vào
những trường hợp hiện tại đã khiến Quốc hội phải tham khảo các nguyên tắc của Hiệp ước về mặt
pháp lý, hơn là các văn bản Hiệp ước. Đạo luật YTCC và người tàn tật New Zealand 2000 phần 1
đoạn 4 nói rõ:
“Để nhận biết và tôn trọng các nguyên tắc của Hiệp ước Waitangi và theo quan điểm cải thiện hệ
quả sức khỏe đối với người Maori, phần 3 đưa ra những cơ chế cho phép người Maori đóng góp để
ra quyết định trên và tham gia vào phân phối các dịch vụ y tế và cho người tàn tật”
Không có điểm tham chiếu nào định nghĩa các nguyên tắc của Hiệp ước Waitangi. Tuy nhiên, ở
ngành y tế có 3 nguyên t
ắc lấy từ Ủy ban Hoàng gia về chính sách xã hội (Royal Commission on
Social Policy) thường được sử dụng nhất. He Korowai Oranga, chiến lược y tế Maori, soạn thảo
công phu cho mỗi nguyên tắc như sau:
• Sự cộng tác: cùng làm việc với các cộng đồng iwi, hapū, whānau và Māori để triển khai các
chiến lược để đạt được sức khỏe Moari và các dịch vụ y tế và người tàn tật thích hợp
• Sự tham gia: người Maori liên quan đến các c
ấp của ngành, trong quyết định, hoạch định, triển
khai và phân phối các dịch vụ y tế và người tàn tật
• Sự bảo vệ: làm việc để bảo đảm người Māori ít nhất có mức sức khỏe giống như không là người
Māori và bảo vệ các khái niệm, giá trị và thực tiễn văn hóa Māori

Đối với quan điểm mở rộng về nguyên tắc của Hiệp
ước, tham khảo Te Puni Kōkiri, Chen hoặc
Durie
Đối với các câu hỏi giúp thẩm định một chính sách theo nguyên tắc Hiệp ước, coi phần thẩm định
của tài liệu này






















Thực hiện HIA như thế nào?
Phần này của hướng dẫn sẽ đưa ra cách thực hiện từng giai đoạn sau đây:
1) Sàng lọc

2) Xác đònh phạm vi
3) Thẩm đònh và báo cáo – giai đoạn này bao gồm:
a) Hai công cụ đánh giá – người sử dụng chọn và áp dụng một trong những công cụ này
b) Giai đoạn “đánh giá tác động” – được hoàn tất sau khi áp dụng công cụ thẩm đònh
c) Triển khai và báo cáo những khuyến cáo để bổ sung đề xuất chính sách
4) Đánh giá

Thực hiện HIA như thế nào?
Phần này thảo luận theo thứ tự từng giai đoạn trong 4 giai đoạn HIA và đưa ra hướng dẫn
làm thế nào để thực hiện từng giai đoạn. Hai công cụ thẩm đònh lựa chọn được trình bày ở giai
đoạn thẩm đònh và báo cáo. Người sử dụng chỉ áp dụng một trong 2 công cụ.
Bốn giai đoạn trong tiến trình HIA là:
1.Sàng lọc
2.Xác đònh phạm vi
3.Thẩm đònh và báo cáo
4.Đánh giá
Chú ý là giai đoạn thẩm đònh và báo cáo gồm 3 phần
1) Chọn 1 công cụ đánh giá, sau đó
2) Hoàn tất giai đoạn đánh giá tác động, và
3) Phát triển những khuyến cáo thực tiễn để tăng cường những tác động tích cực và giảm nhẹ
tác động tiêu cực
Mặc dù những giai đoạn này được trình bày thành những phần riêng biệt nhưng nó được ghi
nhận là một tiến trình lập đi lập lại. Những giai đoạn có thễ trùng lấp và mỗi giai đoạn có thể
được lặp lại
Việc sử dụng chính thức những phương pháp tiếp cận mới để đánh giá chính sách như HIA có
thể thách thức sự chuẩn bò triển khai chính sách hiện có. Những nhà hoạch đònh chính sách có
thể lo ngại đến việc kéo dài thời gian phát triển chính sách hoặc đưa những nhóm người khác
vào tiến trình.
Một cách để giảm sự lo ngại khi sử dụng HIA và đạt nhiều lợi ích là bắt đầu HIA ở giai đoạn
sớm của tiến trình chính sách với thời gian và nguồn tài nguyên được phẩn bổ cho HIA. Điều

cũng quan trọng đối với những nhà hoạch đònh chính sách là thấy được giá trò việc sử dụng HIA
là kỹ thuật thích hợp để thực hiện công việc (bằng cách làm nổi bật ảnh hưởng có thể có trên con
người ), khác hơn là cái gì đó áp đặt từ bên ngoài.
Xác đònh chính sách cho HIA
Cần thiết phải nói rõ chính sách tuân thủ theo HIA. HIA luôn luôn xem xét ít nhất 2 lựa chọn –
ví dụ, so sánh phương hướng hành động mới với việc giữ nguyên hiện trạng
Trọng tâm cuả HIA là đánh giá hệ quả lường trước của chính sách về tác động của nó trên sức
khỏe công đồng
Nếu chính sách được biểu hiện dưới kết quả (Output) hơn là dạng hệ quả (outcome), lúc đó cần
phải thêm việc nữa là mở rộng những viễn cảnh về những kết quả nào có thể tạo ra. Những kết
quả này được sử dụng làm đại diện cho chính sách để có thể phân tích hiệu quả hơn khi sử dụng
HIA. Một ví dụ sau đây:
Cấp bằng bảo hộ phát hiện DNA người
Người ta áp dụng HIA trong nghiên cứu về việc cấp bằng bảo hộ phát hiện DNA người, câu hỏi
sau đây là cơ sở của HIA:
Chính sách hiện hành chấp nhận cấp bằng bảo hộ phát hiện chuỗi DNA người gây ra tác động
sức khỏe tiềm tàng nào và các chức năng sinh học của chuỗi DNA?
Thoạt đầu người ta nghó rằng câu hỏi này sẽ là cơ sở chắc chắn cho HIA. Tuy nhiên, khi áp dụng
lăng kính sức khỏe, người ta thấy rõ là những tác động sức khỏe tiềm tàng sẽ phụ thuộc vào
hành vi hiện tại và tương lai của những người giữ bằng sáng chế (họ có thực thi bằng sáng chế
không, họ tính giá bao nhiêu, hay họ hành động trên cơ sở thương mại hoàn toàn và thực thi
bằng sáng chế để đạt lợi nhuận tối ưu không)
Vì vậy, người ta đồng ý những giả đònh sau đây và sử dụng chúng làm cơ sở để áp dụng lăng
kính sức khỏe:
• Giả đònh rằng trong tương lai những bằng sáng chế sẽ được điều khiển theo lối thương mại
để đạt lợi nhuận tối đa (viễn cảnh “tình huống xấu nhất” nhưng thực tế)
• Giả đònh rằng giá của thử nghiệm gen sẽ tăng lên do việc cấp bằng sáng chế
Sơ đồ dưới đây chỉ ra các giai đoạn trong tiến trình HIA áp dụng cho các chính sách từ giai đoạn
sớm:
Hình 3: Tiến trình HIA









































Thẩm định
Báo cáo và
tiến trình
lượng giá của
HIA
Sử dụng cơng cụ đã chọn để:
- Đánh giá bằng chứng
-Thi
ế
t l

p
các tác đ

n
g
ưu tiên
Khuyến cáo và chứng minh
lựa chọn hành động là đúng
Lượng giá tác động
của HIA

Quyết định 2
Mức độ HIA nào là
thích hợp nhất?
Bảng kiểm XĐ phạm vi
Lăng kính sức khỏe
Thẩm định sức
khỏe
Sàng lọc

Khơng chắc
khơn
g
Bảng kiểm sàng lọc
Quyết định 1
Có cần HIA khơng ?
XĐ Phạm vi
Thêm thơng tin




Hướng dẫn

Bắt đầu – những lời khuyên thực tiễn khi áp dụng HIA
• Bắt đầu tiến trình HIA khi khi triển khai những lựa chọn chính sách thay thế. Hãy ghi nhận rằng
một đề xuất chính sách có thể liên quan đến hiện trạng
• Phải hiểu rõ chính sách được đề xuất và thay thế chính sách (ví dụ: hiện trạng)
• Biện minh rành mạch cho công việc và tìm kiếm người bảo trợ c
ấp cao có quyền với dự án. Áp
dụng HIA trong những lãnh vực chính sách ngoài y tế có thể vấp một số phản kháng khi nó

được hiểu là ít thích đáng, tốn thời gian hoặc tốn tiền
• Tập trung vào các hệ quả chính sách, hoặc nếu chưa rõ, hãy triển khai và sử dụng những viễn
ảnh
• Sử dụng những nhóm đánh giá đa khung bao gồm những chuyên gia YTCC ở nơi có thể. Nếu
nhóm HIA nội bộ
không thành thạo thực hiện HIA thì hãy dùng người thực hành HIA có kinh
nghiệm hoặc bảo đảm những người trong nhóm tham dự khóa đào tạo HIA
• Nếu người Maori không lãnh đạo nhóm thực hiện HIA thì điều quan trọng là trong nhóm HIA
phải có người Maori
• Chuẩn bị để nghiên cứu 1 số vấn đề vì thường có khoảng trống thông tin và kiến thức
• Sự liên lạc có hiệu quả là phần không thể thiếu của HIA, đặ
c biệt là giữa nhân viên thực hiện
HIA và các bên có liên quan





Điều quan trọng là phải hiểu rõ HIA có thể giúp tiến trình hoạch định chính sách của bạn như thế
nào. Kemm (2000) xác định một số cách là tăng giá trị. HIA có thể:
- xác định những yếu tố tích cực và tiêu cực cần phải xác định
- định lượng độ lớn của các ảnh hưởng chính xác hơn
- làm rõ bản chất các thỏa hi
ệp trong việc hoạch định chính sách
- chấp nhận biện pháp tốt hơn làm giảm nhẹ những ảnh hưởng có hại và tăng cường các
ảnh hưởng tích cực.
- thực hiện tiến trình ra quyết định minh bạch hơn với sự tham gia các bên có liên quan
- thay đổi văn hóa để các nhà hoạch định chính sách luôn luôn cân nhắc vấn đề sức khỏe
Phần sau sẽ tiếp tục thảo luận từ
ng giai đoạn trong 4 giai đoạn của HIA chi tiết hơn

Giai đoạn 1: sàng lọc
Sàng lọc là giai đoạn đầu tiên và căn bản trong tiến trình HIA. Nó nên được áp dụng trong tất cả
các trường hợp, bất kể là chính sách đặc biệt nào được xem xét, hay các công cụ thẩm định nào
được sử dụng
Chức năng chủ yếu của giai đoạn sàng lọc đóng vai trò là một tiến trình chọn lựa để nhanh chóng
đánh giá các chính sách có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của quần thể và t
ừ đó xem xét
có cần thiết ( hay không cần thiết) tiến hành HIA không. Bằng việc xem xét bản chất và mức độ tác
động sức khỏe có thể có mà quyết định có cần thiết tiến hành HIA hay không
Ai thực hiện tiến trình sàng lọc sẽ phụ thuộc vào chính sách và bối cảnh tổ chức đang được nói đến.
Mặc dù theo lý tưởng, nên để một số người thực hiện qui trình sàng lọc, nhưng không có phương
pháp tiếp cậ
n đơn lẻ nào là tốt nhất. Có thể mời các chuyên gia ở bên ngoài tổ chức (ví dụ như
những chuyên gia hoặc viện sĩ YTCC) cùng phối hợp thực hiện công việc sàng lọc. Điều quan
trọng là phải có ít nhất một người trong nhóm sàng lọc này (tốt nhất là tất cả mọi người trong
nhóm) hiểu biết rõ về các yếu tố quyết định sức khỏe (xem chương về những yếu tố
quyết định sức
khỏe trong « những gì bạn cần biết ? » để có bảng danh sách hoàn chỉnh hơn về những yếu tố quyết
định sức khỏe được chọn ta xem bảng 3 trong phần lượng giá và báo cáo)
Trong một số trường hợp, ở nhóm quan tâm đặc biệt hoặc nhóm đại diện cộng đồng xuất hiện
những vấn đề mà đa số những người trong cộng đồng đặ
c biệt đó không có. Mặt khác trong một số
Bắt đầu – những lời khuyên thực tiễn khi áp dụng HIA
• Bắt đầu tiến trình HIA khi triển khai lựa chọn chính sách. Ghi nhận: một đề xuất chính sách
có thể liên quan đến hiện trạng
• Phải hiểu rõ chính sách được đề xuất và thay thế chính sách (ví dụ: hiện trạng)
• Biện minh công việc rành mạch và tìm kiếm người bảo trợ cấp cao có thể trao quyền đối với
dự án. Áp dụng HIA trong nhữ
ng lãnh vực chính sách ngoài y tế có thể vấp một số phản
kháng khi nó được hiểu là ít thích đáng, tốn thời gian hoặc tốn tiền

• Tập trung vào các hệ quả chính sách, hoặc nếu chưa rõ, hãy triển khai và sử dụng những viễn
ảnh
• Sử dụng những nhóm đánh giá đa khung bao gồm những chuyên gia YTCC ở nơi nào có thể.
Nếu nhóm HIA nội bộ không thành thạo thực hiện HIA thì hãy dùng người thực hành HIA có
kinh nghiệm hoặc bảo đảm có những người trong nhóm tham dự khóa đào tạo HIA
• Nếu người Maori không lãnh đạo nhóm thực hiện HIA thì điều quan trọng là trong nhóm HIA
phải có người Maori
• Chuẩn bị để nghiên cứu 1 số vấn đề vì thường có khoảng trống thông tin và kiến thức
• Sự liên lạc có hiệu quả là phần không thể thiếu của HIA, đặc biệt là giữa nhân viên thực hiện
HIA và các bên có liên quan

Bảo đảm mối quan hệ tốt ở mức chỉ đạo, cũng như ở mức nhân viên và công chức. Nếu 1 cơ
quan hợp tác làm việc với 1 cơ quan khác về HIA, cần phải có những cuộc họp trực tiếp giữa
các cơ quan chỉ đạo cũng như sự hợp tác ở mức độ công chức
tình huống, sự hiểu biết giới hạn về những tác động tiềm tàng trên sức khỏe đồng nghĩa với sự
không quan tâm của cộng đồng. Trong trường hợp này, vẫn có thể đánh giá HIA
Bảng 1 trang 25 là bảng kiểm giúp cho những người sử dụng đánh giá có cần thực hiện HIA
không ? Bảng này được thiết kế để giúp bạn quyết định xem HIA có cần thiết và phù hợp không.
Có thể có ba kết lu
ận khác nhau:
1/ Cần thiết tiến hành HIA
2/ Không cần thiết tiến hành HIA nhưng có thể thực hiện những khuyến cáo để cải thiện những tác
động tiêu cực trên sức khỏe
3/ Chưa thể quyết định thế này hay thế kia do thông tin chưa đầy đủ. Nếu thông tin hiện có chưa đủ
để quyết định,việc sàng lọc nên được lập lại khi thu thập thông tin đầy đủ hơn
Hướng dẫn :
Đố
i với mỗi thành phần chính sách, mỗi lựa chọn chính sách, hay viễn tưởng chuỗi hệ quả chính
sách:
- Kiểm tra kỹ bảng kiểm sàng lọc và khoanh tròn một trong 3 câu trả lời « có », « không »

‘Không biết »
- Sau đó với mỗi câu hỏi, lượng giá mức độ chắc chắn câu trả lời của bạn bằng cách phân loại
« cao » « trung bình », « thấp »
- Giai đoạn cuối cùng là kết luận dựa vào thông tin trong bảng. Khi mọi tình hu
ống khác nhau,
điều quan trọng là sử dụng sự khôn ngoan từ kinh nghiệm thực tế. Kết luận có nên làm HIA
hay không thì dựa vào bảng gợi ý. Nếu đa số câu trả lời của bạn là có (YES) hoặc không
biết (DON’T KNOW) bạn nên nghĩ đến tiến hành HIA
- Nếu có nêu được những ý tưởng hay về tác động, cải tiến hoặc giảm nhẹ, hãy ghi nhận để
xem xét sau này trong giai đoạn đánh giá và báo cáo
- Điề
u quan trọng là phải suy nghĩ rất rộng về những gì ảnh hưởng đến sức khỏe và an sinh
vào giai đoạn sớm này. Tham khảo bảng 3 trong phần đánh giá để giúp nhận biết những ảnh
hưởng này
- Viết ra quyết định là một phần trong ghi nhận tổng thể của quá trình HIA
Kết quả của bảng giúp xác định có nên thực hiện HIA hay không.Thông tin nhận được có thể hữu
dụng để
đánh giá có quyết định thực hiện HIA không ( hoặc quyết định không tiến tới giai đoạn kế
tiếp). Nếu tiến trình này đưa đến quyết định thực hiện HIA thì tiến hành giai đoạn kế tiếp là Xác
định phạm vi
Bảng 1 : bảng kiểm sàng lọc
Đặt câu hỏi Trả lời ở đây
Theo bạn biết Nên làm HIA Không cần làm HIA Đánh giá mức độ
chắc chắn câu trả
lời cho các câu hỏi
(cao, trung bình,
thấp)
Việc thay đổi chính sách
theo đề xuất có khả năng
mang những tác động tích

cực đến sức khỏe hay
không? (hãy suy nghĩ xem
sự thay đổi chính sách sẽ tác
động đến các yếu tố quyết
định sức khỏe như yếu tố
kinh tế xã hội, yếu tố môi
trường hoặc là lối sống hay
không? xem bảng 3 ở phần
thẩm định)
có/ không biết không
Việc thay đổi chính sách
theo đề xuất có khả năng
mang những tác động tiêu
cực đến sức khỏe hay
không?
có/ không biết không
Những tác động tiêu cực
tiềm tàng trên sức khỏe có
có/ không biết không
thể ảnh hưởng đến số đông
con người hay không?(bao
gồm cả việc xem xét những
tác động trong tương lai và
qua nhiều thế hệ)
Những tác động tiêu cực
tiềm tàng trên sức khỏe có
thể gây chết, tàn tật hoặc
nhập viện không?
có/ không biết không
Những tác động tiêu cực

trên sức khỏe có thể gia tăng
một cách bất tương xứng ở
những nhóm thiệt thòi hay
dễ bị nguy hiểm trong quần
thể không? (Suy nghĩ những
nhóm nào trong quần thể có
thể bị tác động)
có/ không biết không
Những tác động tiêu cực có
chiều hướng gia tăng một
cách mất cân đối ở người
Maori hay không?
có/ không biết không
Có những mối quan tâm của
cộng đồng về những tác
động tiềm tàng trên sức
khỏe do sự thay đổi chính
sách không?
có/ không biết không
Có điều gì không chắc chắn
về những tác động tiềm tàng
trên sức khỏe không?
có/ không biết không
Có sự ủng hộ từ những
người hoạch định chính sách
hay sự ủng hộ chính trị bên
trong tổ chức thực hiện HIA
hay không?
có/ không biết không


Bước kế tiếp
Sau khi hoàn thành bảng này, quyết định xem có cần thiết tiến hành HIA không. Nếu có, thực hiện
giai đoạn kế tiếp là giai đoạn xác định phạm vi

Giai đoạn 2: Xác định phạm vi

Xác định phạm vi nhằm tạo cơ sở để thực hiện HIA. Mục đích là làm nổi bật các vấn đề chính cần
được xem xét để xác định và định dạng HIA, và để sang một bên các vấn đề khác làm lãng phí thời
gian và tiền bạc không phục vụ cho các vấn đề chính. Xác định phạm vi chỉ đơn giản là quản lý dự
án tốt.
Một số phương diện đặc biệt cần xem xét trong xác định phạm vi là những mối quan tâm của công
đồng về việc đề xuất chính sách, cũng như mối quan tâm về kỹ thuật, và những câu hỏi thực tế về
tổ chức như thế nào để thực hiện HIA.
Hướng dẫn
Trong giai đoạn này bạn sẽ:
1 / viết một kế hoạch đánh giá (hoặc kế hoạch dự án) để bắt đầu công việc
2 / quyết định chiều sâu của HIA và sử dụng công cụ đánh giá nào
HIA là một quá trình lặp đi lặp lại và xác định phạm vi có thể liên tục trong suốt quá trình HIA. Ví
dụ, nếu thông tin mới xuất hiện gây nghi ngờ những giả định trước đó, bạn có thể trở lại giai đoạn
xác định phạm vi sau đó và tái- xác định phạm vi ( re- scope) công việc theo một cách nào đó. Nó
giúp để nhớ rằng hiếm khi có thể xác định tất cả các vấn đề liên quan
Một mục tiêu đặc thù của quá trình xác định phạm vi là xác định giới hạn của công việc (cần cả qui
mô lẫn chiều sâu của phân tích), và mối liên quan với công việc khác như thế nào. Các mục tiêu
cho công việc phải được xác định. Việc xác định các tài nguyên cần cho HIA cũng rất quan trọng,
bao gồm xác định nhóm dự án
Dựa trên các câu trả lời cho những câu hỏi trên (và bất kỳ những vấn đề liên quan khác), một kế
hoạch đánh giá có thể được soạn thảo để đưa ra các thông số cho công việc. Điều này sẽ giúp thiết
lập chính xác những gì sẽ liên quan đến công việc, những ai sẽ thực hiện công việc, và khi nào công
việc sẽ được thực hiện (tức là tiến trình phân biệt với nội dung)
Tiến trình HIA có hai chức năng:

1 / Quyền sở hữu (ownership), đảm bảo rằng các nhà hoạch định chính sách có ý thức về quyền sở
hữu của quá trình HIA, xem HIA như một phần của chương trình nghị sự của họ và đảm bảo rằng
họ nghiêm túc xem xét các kết quả của HIA
2 / Đánh giá – thực hiện công việc HIA
Chức năng quyền sở hữu đòi hỏi một hoặc hai nhà hoạch định chính sách hoặc quản lý cấp cao chịu
trách nhiệm về HIA (hoặc đối với HIA lớn, có thể yêu cầu một hội đồng quản trị dự án). Đối với
chức năng thứ hai, đòi hỏi một nhóm làm việc của những nhà hoạch định chính sách hoặc các nhà
thầu là những người thực sự làm công việc đó
Lựa chọn người thích hợp để tham gia vào nhóm thực hiện HIA là rất quan trọng - thường là phải
chọn người trình độ kỹ thuật hoặc chuyên gia có kinh nghiệm. Có lẽ tốt nhất là hạn chế nhóm này ở
những người liên quan đến công việc "thực hành" hơn là bao gồm các cố vấn. Trong một số trường
hợp, nó có thể hữu ích khi có một nhóm tư vấn bổ sung để nhận xét về công việc khi công việc tiến
triển
Ghi lại cách thức làm việc cũng rất quan trọng. Ví dụ, bạn có thể xem xét băng ghi những sự kiện
quan trọng như hội thảo hay cuộc họp tham vấn
Việc triển khai chiến lược tham gia và giao tiếp là một phần của kế hoạch đánh giá, nó quan trọng
ngay cả nếu nó chỉ liên quan đến một nhóm chuyên gia hay tổ chức giới hạn. Bản chất và mức độ
tham gia theo yêu cầu sẽ phụ thuộc vào chính sách đang được nói đến. Nếu người Maori không
đứng đầu thực hiện HIA, thì điều quan trọng là đưa người Maori làm thành viên của đội HIA
Cuối cùng, điều quan trọng là phải xem xét vấn đề lượng giá HIA là phần công việc xác định phạm
vi
Ví dụ:
- HIA sẽ được lượng giá như thế nào để cho thấy nó đã được thực hiện tốt chưa và có thêm điều gì
cho chất lượng của quyết định chính sách?
- các nguồn lực liên quan việc đánh giá công việc là gì?
- việc lượng giá công việc xác thực như thế nào?
Việc lượng giá cần có sự phản ánh về quy trình và nhận phản hồi từ các nhà hoạch định chính sách
để xem HIA đáp ứng yêu cầu của họ đến mức độ nào. Bộ câu hỏi gợi ý giúp cho việc này sẽ được
cung cấp trong chương đánh giá (eveluation section)


Hướng dẫn:(guidance)
Xác định phạm vi
- bắt đầu:
một số câu hỏi có thể được yêu cầu để giúp thực hiện tiến trình xác định phạm vi bao gồm:
- mục đích và mục tiêu của HIA?
- phạm vi và các giới hạn của HIA?
+ Điều gì được đưa vào và bị loại trừ?
+ Giới hạn về thời gian và địa điểm?
+ Khi nào sẽ thực hiện đánh giá?
+ Thờ
i gian thực hiện bao lâu?
- Ai sẽ thực hiện HIA và cần có kỹ năng gì?
- Các bên liên quan nào tham gia vào việc đánh giá chính sách?
- Phạm vi địa lý của HIA? (nghĩa là cộng đồng nào đang được xem xét – một vùng đặc biệt hay khu
vực chính quyền địa phương, toàn bộ New Zealand, gia đình có con cái ở New Zealand?)
- Phạm vi thời gian của HIA? (nghĩa là bạn quan tâm đến 5 năm tới hoặc những gì xảy ra trong 20
năm?) Bạn sẽ giảm mức tác động trong tương lai bao nhiêu?
- Nế
u toàn bộ chính sách không được đánh giá, thì những phần nào của chính sách được đánh giá?
- Sẽ sử dụng chính sách so sánh nào đối với HIA: lựa chọn chính sách thay thế, hoặc so sánh với
hiện trạng?
- Những dữ liệu nào có sẵn, hoặc cần thu thập, để giúp mô tả những lựa chọn chính sách thay thế
hoặc tình trạng hiện tại?
- Nếu những hệ quả của chính sách này vẫn chưa được biết, cần phải đưa ra 1 số giả định để dự
đoán các hệ quả có thể xảy ra?
- Những mối quan tâm nào của cộng đồng về lĩnh vực chính sách được nêu ra?
- Ai là những người quan trọng để tham khảo ý kiến như là một phần HIA? (Hãy suy nghĩ 1 cách có
hệ thống ai là người quan tr
ọng có liên quan)


- Kế hoạch đánh giá có thể được soạn thảo để đưa ra những cột mốc chính và khung thời gian của
HIA không?
- Các thông số nào để lượng giá HIA?
- Ngân sách và các nguồn tài trợ nào cho HIA và những việc liên quan ?
- Những phương pháp nào có thể được sử dụng trong HIA? (Xem giai đoạn thẩm định để có câu trả
lời ban đầu cho câu hỏi này)
- Có những mối liên hệ nào có liên quan đến những thủ tục pháp luật (ví dụ, qui trình chấp thuận
về nguồn tài nguyên [phần 32 của Đạo luật quản lý nguồn tài nguyên], phân tích về giới, các thủ tục
cần tư vấn, các báo cáo về tác động mang tính pháp lý)

Quyết định mức độ HIA

Có thể được sử dụng những công cụ HIA khác nhau để kiểm tra chính sách tương đối chi tiết.
Những công cụ đó có thể thực hiện từ một lượng giá ngắn gọn đến HIA toàn diện hơn. Trong tài
liệu này, hai công cụ được đưa ra : lăng kính sức khỏe và lượng giá sức khỏe. Bạn cần phải đư
a ra
quyết định về mức độ HIA sử dụng. Hai hệ quả để đi đến quyết định, và các công cụ thẩm định
tương ứng như sau:


Độ sâu đánh giá công cụ thẩm định tương ứng
HIA ngắn gọn Lăng kính sức khỏe
HIA toàn diện hơn Công cụ thẩm định sức khỏe

Một đánh giá ngắn gọn (lăng kính sức khỏe) được sử dụng khi thời gian và nguồn tài nguyên giới
hạn hạn chế khả năng thực hiện một đánh giá sâu hơn. Trong môi trường chính sách, điều này có
thể là mức đánh giá thực tế nhất Tuy nhiên, một đánh giá chi tiết hơn (công cụ thẩm định sức khỏe)
có thể cung cấp thông tin toàn diện và thuyết phục hơn
Bảng sau
đây có thể giúp bạn quyết định mức độ HIA nào là thích hợp (và vì thế sẽ sử dụng một

trong hai công cụ thẩm định). Bảng sẽ được hoàn tất theo 2 bước:
1 / Trả lời các câu hỏi, sau đó
2 / Xác định mức độ toàn diện thích hợp nhất - hoặc ít toàn diện hoặc toàn diện hơn
Điều quan trọng là hãy nhớ rằng mỗi tình huống sẽ khác nhau, tuy nhiên, những trường hợp đặc
biệ
t phải được chú ý đến. Cuối cùng, việc quyết định về mức độ đánh giá tốt nhất trong mỗi tình
huống sẽ tùy thuộc vào sự đánh giá và xét đoán qua thực tế

Bảng 2: Bảng kiểm xác định phạm vi - chọn lựa mức độ HIA thích hợp

Câu hỏi Trả lời Hướng dẫn chọn mức
độ công cụ thích hợp
Mức độ tòan diện
Ít hơn/Nhiều hơn

Mức độ của sự thay
đổi chính sách theo
đề xuất có ý nghĩa
không?



Mức độ chuyển đổi chính
sách càng lớn, công cụ
càng toàn diện hơn


Có những tác động
tiềm tàng quan trọng
nào trên sức khỏe do

sự thay đổi chính
sách?
Tầm quan trọng của tác
động tiềm tàng trên sức
khỏe càng lớn , mức độ
không chắc chắn càng
cao, công cụ càng toàn
diện hơn

Cần thay đổi chính
sách ở mức độ khẩn
Nếu mức độ khẩn cấp
tương đối cao, thì hãy

cấp nào?


chọn một công cụ ít toàn
diện hơn


Thời gian có quan
trọng đối với chính
sách/vấn đề khác
không?


Nếu thời gian có liên
quan quan trọng đến phát
triển chính sách khác và

khung thời gian ngắn,
nên chọn một công cụ ít
toàn diện hơn



Mức độ quan tâm về
chính trị?
Mức độ quan tâm về
chính trị càng cao, công
cụ càng toàn diện hơn

Có những lý do
chính trị nào khác
không?

Sự thay đổi chính sách
càng phức tạp về chính
trị, công cụ càng toàn
diện hơn

Mức độ quan tâm
của cộng đồng?
Mức độ quan tâm của
cộng đồng về sự thay đổi
chính sách càng cao, công
cụ càng toàn diện hơn

Có "cửa sổ cơ hội"
cho công việc

không?

Xem xét có "cửa sổ cơ
hội" không (nghĩa là kịp
thời, phổ biến, ủng hộ về
chính trị. Nếu cửa sổ
đóng, hãy chọn công cụ ít
toàn diện hơn

Mức độ sẵn có của
nguồn nhân lực?

Nguồn lực càng cao, công
cụ càng toàn diện hơn


Có ngân quỹ sẵn
cho HIA không?
Quỹ càng dồi dào, công
cụ càng toàn diện hơn



Hướng dẫn
- Dựa vào các câu trả lời của bạn trong bảng, hãy quyết định công cụ đánh giá nào là thích hợp nhất
(lăng kính sức khỏe hay công cụ lượng giá sức khỏe)
- Viết ra quyết định và biện hộ cho sự lựa chọn của bạn
- Nếu có một loạt lựa chọn chính sách, lặp lại bảng đối với từng chính sách thay thế
- Xin lưu ý rằng các hướng dẫn có trong c
ột thứ ba chỉ là đề xuất hướng dẫn mà thôi, bạn có thể lựa

chọn khác theo ý mình
- Nếu có những ý tưởng tốt về tác động, cải thiện hoặc giảm nhẹ được nêu ra, hãy ghi nhận để xem
xét sau trong giai đoạn thẩm định và báo cáo


Bước kế tiếp
Tóm lại, xác định phạm vi bao gồm triển khai một kế hoạch đánh giá, quyết định công việc toàn
diện mức độ nào, và xác định các yếu tố quyết định sức khỏe có liên quan
Các thông tin được thu thập và đưa ra trong giai đoạn xác định phạm vi sẽ được sử dụng trong giai
đoạn tiếp theo của HIA - giai đoạn thẩm định và báo cáo, các công cụ thẩm định cung cấp trong gói
này bao gồm lăng kính sức khỏe và thẩm định sức khỏe

BƯỚC 3: THẨM ĐỊNH VÀ BÁO CÁO
Lời tựa
Giai đoạn này của HIA tập trung vào việc mô tả những lợi ích và những nguy cơ tiềm tàng đối với
sức khỏe, sau đó xác định bản chất và tầm quan trọng của chúng. Để làm được điều này, những yếu
tố quyết định sức khỏe có liên quan đến chính sách cần được xác định. Một khi quy mô của các tác
động tiềm tàng đến sức khỏe được xác định, cần đánh giá tầm quan trọng hoặc ý nghĩa của những
tác động đến sức khỏe.
Mục đích là để thẩm định tiềm năng của một đề xuất về chính sách ảnh hưởng đến sức khỏe quần
thể
khi được thực hiện. Cuối cùng, giai đoạn này cũng xác định những thay đổi thích hợp đối với
chính sách để nâng cao, bảo vệ sức khỏe và an sinh
Giai đoạn thẩm định có 4 phần riêng biệt:
1) Xác định các yếu tố quyết định sức khỏe liên quan đến chính sách được đánh giá.
2) Sử dụng một công cụ thẩm định để xác định những tác động sức khỏe.
3) Đánh giá tầm quan trọng của những tác động sức khỏe – gọi là giai đoạn đánh giá tác động
4) Báo cáo những thay đổi thích hợp đối với chính sách.
Hai công cụ thẩm định được mô tả trong tài liệu này:
• Những lăng kính sức khỏe

• Công cụ thẩm định sức khỏe
Hiểu về chính sách
Những khía cạnh quan trọng cần xem xét:
Những thành phần về chính sách:
• Mục đích và mục tiêu.
• Nội dung và thành phần
• Những giá trị - rõ ràng hoặc không
rõ ràng – và những giả định.
• Những ưu tiên/những mục đích
• Quần thể/cộng đồng/nhóm đích
• Kết quả
• Hệ quả dự kiến
Những vấn đề ảnh hưởng đến quá trình
chính sách:
• Sự cân bằng các yếu tố
• Hoàn cảnh xã hội, chính trị, chính
sách quốc gia/khu vực
• Mối quan hệ với những chính sách
và chiến lược khác
• Những khía cạnh không thể dàn xếp
được của chính sách

Đánh giá tác động của những chính sách đến sức khỏe đòi hỏi phải thẩm định chính sách ban đầu
để xác định các khía cạnh quan trọng mà HIA sẽ cần hướng vào. Điều này có thể dựa vào hay sử
dụng các tư liệu sẵn có từ việc phát triển chính sách trước đó. Điều quan trọng là phải có sự đồng
thuận rõ ràng về định nghĩa chính sách và các hệ quả tiềm tàng. Luôn luôn có ít nhất 2 lựa ch
ọn về
chính sách – duy trì hiện trạng hoặc thay đổi. Như đã nêu ở phần trên, một HIA nên xem xét cả 2
lựa chọn này và so sánh chúng với nhau.
Nguồn nhân lực cho HIA

Sử dụng nguồn thông tin vượt tầm thông thường của quá trình phát triển chính sách truyền thống là
trọng tâm đối với HIA hiệu quả. Các nguồn thông tin từ cộng đồng là một thành phần quan trọng
cộng thêm vào các nhóm chuyên gia tham gia nghiên cứu thường lệ, các lĩnh vực chính sách liên
minh và các đại lý cung cấp d
ịch vụ.
Nguồn lực từ cộng đồng có thể là những nhóm người hay những cá nhân chủ chốt. Người ta nhờ
đến họ để xác định “vị trí” tác động (trong giai đoạn xác định phạm vi), mức độ và tầm quan trọng
của nó (XĐ phạm vi và thẩm định) và những cơ hội để làm giảm nhẹ hay tăng cường của chính
sách.
Có thể tham khảo việc phân loại người tham gia như sau khi chu
ẩn bị 1 chương trình HIA.
• Các tổ chức chính quyền và các cơ quan tư vấn luật pháp.
• Những cộng đồng người Hapu, Iwi, Maori.
• Các Viện giáo dục đại học hay kiến thức thực hành phổ thông
• Các tổ chức chuyên môn.
• Những hội đồng, ủy ban.
• Các tổ chức phi chính phủ dựa vào cộng đồng
Các phương pháp thẩm định
Không có một phương pháp HIA nào hoàn hảo. Mỗi phương pháp đều có cả những mặt mạnh và
những hạn chế. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp đều có khả năng xác định và đo lường những tác
động theo cách nào đó cũng như khả năng lý giải những tác động.
Lý tưởng nhất, một loạt các phương pháp có thể được s
ử dụng ở những giai đoạn khác nhau trong
tiến trình. Một vài phương pháp như bảng kiểm phù hợp hơn cho các giai đoạn sàng lọc và xác định
phạm vi, trong khi đó những phương pháp khác như mô hình hệ thống thì hữu dụng để hiểu được
những hệ thống môi trường và các quá trình liên quan đến các thành phần môi trường khác nhau.
Việc lựa chọn phải phù hợp với vấn đề chính sách đang nói đến (nghĩa là “ngựa nào đường đua
ấy”). Lý tưởng là kết hợp những phương pháp với nhau, nên sử dụng cả hai phương pháp định tính
và định lượng nếu có thể.
Một vài ví dụ về những phương pháp có thể được sử dụng trong HIA:

• Thảo luận nhóm tập trung
• Phân tích khu vực và quần thể (hoặc định tính hoặc định lượng).
• Đánh giá viễn cảnh (hoặc định tính hoặc định lượng).
• Xác định và phân loại những nguy cơ sức khỏe (hoặc định tính hoặc định lượng).
• Những hội thảo các bên liên quan
• Những viễn cảnh có đề xuất và không đề xuất
• Những điều tra
• Những cuộc phỏng vấn người cung cấp thông tin quan trọng
• Phương pháp vận dụng trí tuệ tập thể để giải quyết vấn đề
• Hội thẩm nhân dân (mời những thành viên trong cộng đồng để lắng nghe những bằng chứng
từ các chuyên gia và thực hiện đánh giá)
• Phương pháp Delphi (nhóm chuyên gia đặc biệt và những người quan trọng cam kết đưa ra
quyết định đồng thuận qua đó nhóm quyết định về tầm quan trọng và qui mô qua việc sử
dụng một tiến trình lặp đi lặp lại).
• Giám sát môi trường (hoặc định tính hoặc định lượng).
• Đánh giá nguy cơ, truyền thông nguy cơ và quản lý nguy cơ
• Phân tích chi phí-lợi ích
• Lượng giá
Nên chọn những phương pháp thích hợp để phù hợp với mức độ chi tiết của HIA. Bất kỳ phương
pháp nào trong các phương pháp này đều có thể được sử dụng kết hợp với những công cụ được mô
tả ở đây.


Xác định các yếu tố quyết định sức khỏe có liên quan
Bước đầu tiên trong tiến trình thẩm định là hiểu được các yếu tố quyế
t định hay những ảnh hưởng
nền trên sức khỏe có thể bị tác động do riêng chính sách đang được đánh giá . Điều này được thực
hiện như một hoạt động sơ bộ khi sàng lọc HIA, và được thực hiện chi tiết hơn ở bước thẩm định và
báo cáo (xem mục những yếu tố quyết định sức khỏe, phần “bạn cần biết những điề
u gì khác”)

Chúng ta ngày càng chấp nhận rằng sức khỏe của quần thể không phải chủ yếu được quyết định bởi
các dịch vụ y tế, nhưng hầu hết là bởi những ảnh hưởng về mặt xã hội, văn hóa, kinh tế và môi
trường. Lựa chọn các yếu tố quyết định sức khỏe nên được thực hiện bất kể công cụ thẩm định
được chọ
n.
Bảng 3 liệt kê một loạt các yếu tố quyết định tiềm ẩn của sức khỏe và an sinh. Nó đưa ra một yếu tố
quyết định tổng quát và những ví dụ cụ thể dưới mỗi tiêu đề. Chỉ một vài yếu tố trong số đó sẽ liên
quan đến chính sách được đánh giá.
Các yếu tố quyết định đặc thù và ví dụ được cung cấp ở đây không tạo ra m
ột danh sách đầy đủ hay
danh sách ưu tiên. Sử dụng bảng như một điểm khởi đầu, xác định danh sách của chính bạn các yếu
tố quyết định có liên quan mà áp dụng cho chính sách đặc thù đang nghiên cứu. Quá trình này nên
được thực hiện bất chấp công cụ thẩm định đã được chọn. Hướng dẫn giúp xác định các yếu tố
quyết định mà sẽ được cung cấp sau. Bảng 3, cũng như 2 ví dụ v
ề các yếu tố quyết định liên quan
đến một chính sách giao thông công cộng và chính sách cấp bằng bảo hộ phát hiện gen.
Nên nhớ rằng các yếu tố quyết định sức khỏe có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe
và an sinh
Bảng 3: Những ví dụ về các yếu tố quyết định sức khỏe
Phân loại các yếu tố
quyết định sức khỏe
Những ví dụ về các yếu tố quyết định sức khỏe cụ thể
Các yếu tố xã hội và văn
hóa
Hỗ trợ xã hội, gắn kết xã hội
Sự cô lập về mặt xã hội
Sự tham gia vào cộng đồng và các hoạt động công cộng
Những kết nối gia đình
Sự tham gia về văn hóa và tinh thần
Sự biểu hiện các giá trị và thực hành văn hóa

Liên kết với Marae hay các nguồn tài nguyên văn hóa khác
Phân biệt chủng tộc
Phân biệt đối xử
Thái độ đối với người khuyết tật
Sợ thành kiến
Mối liên quan với đất và nước
Mức độ và sự sợ tội ác
Danh tiếng của cộng đồng / khu vực
Nhận thức về sự an toàn
Các yếu tố kinh tế Việc tạo và phân bố của cải
Mức thu nhập
Khả năng chi trả về nhà ở đầy đủ
Tính sẵn có và chất lượng của công việc/giáo dục/đào tạo
Những cơ hội phát triển kỹ năng
Các yếu tố môi trường
(bao gồm điều kiện sống
và làm việc)
Điều kiện và vị trí nhà ở
Điều kiện làm việc
Chất lượng đất, nước, không khí
Xử lý chất thải
Năng lượng
Thiết kế đô thị
Việc sử dụng đất
Tính đa dạng sinh học
Các địa điểm có giá trị về văn hóa (các địa đ
iểm thiêng liêng
hoặc có tính lịch sử)
Sự thay đổi trong khí thải nhà kính
Mạng lưới giao thông và truyền thông công cộng

Tiếng ồn
Tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh
Các dịch vụ dựa vào
cộng đồng
Tiếp cận với và chất lượng của: việc làm, các cơ hội về giáo
dục, nơi làm việc, nhà ở, phương tiện vận chuyển công cộng,
chăm sóc y tế, các dịch vụ dành cho người khuyết tật, các dịch
vụ xã hội, chăm sóc trẻ, dịch vụ giải trí, những tiện nghi cơ
bản và lập chính sách.
Các yếu tố cá nhân/hành
vi
Hành vi cá nhân (ví dụ, chế độ ăn, hoạt động thể chất, hút
thuốc lá, uống rượu)
Các kỹ năng sống
An toàn cá nhân
Niềm tin của con người vào tương lai và ý thức kiểm soát
cuộc sống của chính họ
Tình trạng việc làm
Trình độ học vấn
Mức thu nhập và thu nhập còn lại sau khi đã đóng thuế
Mức độ căng thẳng
Lòng tự trọng và sự
tự tin
Các yếu tố sinh học Tuổi sinh học

Hướng dẫn nhằm giúp xác định các yếu tố quyết định sức khỏe
Hỏi những câu hỏi sau nhằm giúp chọn những yếu tố liên quan:
• Sử dụng bảng như một gợi ý, các yếu tố chính nào quyết định sức khỏe có thể bị
ảnh hưởng bởi chính sách này?
• Các yếu tố quyết định nào khác ngoài các yếu tố trong bảng có thể có liên quan?

• Danh sách các yếu tố quyết định ban đầu được nhóm lại hoặc được tóm tắt như
thế nào để tạo nên một danh sách ngắn gọn các yếu tố quyết định có liên quan
nhất trong tình huống này?
HIA sẽ không thể bao quát tất cả các yếu tố quyết định sức khỏe được xác định trong giai
đoạn thẩm định kế tiếp, vì vậy điều thích hợp là cần phải quyết đị
nh nắm bắt trước các
yếu tố quyết định sức khỏe. Đưa ra nhận xét những yếu tố nào ảnh hưởng đến hầu hết
mọi người, ảnh hưởng đến những nhóm người dễ bị tổn thương một cách không cân đối,
ảnh hướng đến người Maori hay là mối quan tâm đối với các bên có liên quan.
Chú ý:
• Động não/hội thảo để tiếp cận tốt công việc.
• Liên quan đến nhiều loại người bên ngoài nhóm phát triển chính sách như các
nhà khoa học xã hội, nhân viên cộng đồng, các chuyên gia y tế công cộng,
• Xem xét những mục tiêu của chính sách và những hệ quả dự kiến của nó (được
xác định trong giai đoạn xác định phạm vi)
• Suy nghĩ về những viễn cảnh đặc thù hay những tác động có thể có trên những
nhóm người đặc thù (ví dụ, phụ nữ, người Maori, những người khuyết tật, cư
dân thành thị)
Chú ý những yếu tố quyết định được chọn trong bảng 3 để chuyển sang giai đoạn đánh
giá tác động.

Những ví dụ về các yếu tố quyết định đối với hai lĩnh vực chính sách:
Sau đây là bảng liệt kê mẫu về những yếu tố quyết định có thể được chọn trong 2 trường hợp cụ thể
– một chính sách tài trợ cho việc cung cấp phương tiện vận chuyển công cộng và một chính sách
cho phép cấp bằng sáng chế về chuỗi gen ở người.

Ví dụ 1: Các yếu t
ố quyết định sức khỏe liên quan đến việc cung cấp phương tiện
vận chuyển công cộng


Các yếu tố quyết định sức
khỏe – việc sử dụng phương
tiện vận chuyển hành khách
Các ví dụ
Các yếu tố văn hóa-xã hội Hỗ trợ xã hội, gắn kết xã hội
Sự tham gia trong cộng đồng, các vấn
đề văn hóa và công cộng, và sự cô lập
xã hội
Mức độ và sự sợ tội ác và nhận
thức về sự an toàn

Các yếu tố kinh tế Tiếp cận giáo dục, việc làm và đào tạo
Các yếu tố môi trường Chất lượng không khí
Việc sử dụng năng lượng
Các dịch vụ dựa vào cộng đồng Tiếp cận với chăm sóc y tế, các dịch
vụ dành cho người khuyết tật, các dịch
vụ xã hội, chăm sóc trẻ, dịch vụ giải trí
và những tiện nghi cơ bản
Những tiện nghi cho người khuyết tật
Các yếu tố cá nhân/hành vi Hoạt động thể chất
Sự an toàn cá nhân, cảm giác lo lắng,
nỗi sợ hãi và ý thức kiểm soát cuộc
sống của chính họ









Ví dụ 2: Các yếu tố quyết định sức khỏe liên quan đến chính sách cho phép cấp
bằng bảo hộ phát hiện chuỗi DNA ở người

Các yếu tố quyết định sức
khỏe-cấp bằng bảo hộ phát
Các ví dụ
hiện chuỗi DNA ở người
Các yếu tố văn hóa xã hội Sự biểu hiện các giá trị và thực hành văn hóa
Các yếu tố kinh tế Việc tạo và phân bố của cải, cơ hội phát triển
kỹ năng, tính sẵn có và chất lượng của nghiên
cứu
Các dịch vụ dựa vào cộng
đồng
Tiếp cận chăm sóc y tế và chất lượng của
chăm sóc y tế
Các yếu tố cá nhân/hành vi Những lựa chọn cá nhân dựa vào kiến thức về
di truyền



Bước tiếp theo
Lựa chọn mức độ của công cụ thẩm định là thích hợp nhất trong giai đoạn xác định phạm
vi (lăng kính sức khỏe hoặc công cụ thẩm định sức khỏe) và xác định các yếu tố quyết
định sức khỏe có liên quan, các bước tiếp theo sẽ nêu lên hai khía cạnh này.

Các công cụ thẩm định
Hướng dẫn này mô tả 2 công cụ thẩm định:
1) Lăng kính sức khỏe - một danh sách các câu hỏi ngắn gọn
2) Công cụ thẩm định sức khỏe, gồm:

(A) Tác động của đề xuất chính sách về các yếu tố quyết định sức khỏe
(B) Thẩm định về sự cộng tác, sự tham gia và bảo vệ
(C) Thẩm định các bất bình đẳng
Bạn sẽ chọn một trong các công cụ thẩm định này ở giai đoạn xác định phạm vi.
Các công cụ thẩm định được nêu lên trong những trang sau. Mỗi công cụ nhằm mục đích xác định
trước tiên những tác động chính đối với sức khỏe, và sau đó đánh giá qui mô và tầm quan trọng của
những tác động đó. Một thành phần quan trọng là một thành phần đặc thù để nói đến những nguyên
lý của Hiệp ước Waitangi. Mức độ chi tiết về điều này phụ thuộc vào tính toàn diện của công cụ.
Cho dù bất kỳ công cụ nào được chọn, điều đầu tiên là sử dụng các yếu tố quyết định sức khỏe liên
quan đến lựa chọn chính sách đề xuất đang được xem xét (được chọn trong giai đoạn xác định
phạm vi). Những yếu tố quyết định này được sử dụng để quyết định những tác động chính đến sức
khỏe và những yếu tố quyết định sức khỏe sẽ là gì. Mỗi công cụ thẩm định cũng đòi hỏi sự hiểu biết
rõ ràng về định nghĩa của chính sách và những hệ quả tiềm tàng.
Lăng kính sức khỏe yêu cầu người sử dụng xem xét hàng loạt các câu hỏi, bao gồm xác định
những tác động tiềm tàng của chính sách trên các yếu tố quyết định sức khỏe và những hệ quả về
sức khỏe, và xác định những ảnh hưởng tiềm tàng trên các bất bình đẳng và các vấn đề về Hiệp ước.
Công cụ thẩm định sức khỏe đòi hỏi sự cân nhắc và thời gian nhiều hơn Lăng kính sức khỏe. Nó
có vài thành phần như đã được nêu ở trên. Đó là những hoạt động được liên kết và nối tiếp nhau,
nên sử dụng tất cả để đạt được 1 HIA thỏa đáng.
Việc xác định những tác động trên các yếu tố quyết định sức khỏe trong Thẩm định Sức khỏe thì
toàn diện hơn so với việc xác định được thực hiện trong giai đoạn xác định phạm vi. Một ma trận
đưa ra một loạt các yếu tố quyết định tiềm tàng cần xem xét. Quá trình này có ý định sẽ giúp làm
nổi bật những tác động không lường trước được và giá trị thêm vào lớn nhất của HIA có thể nằm tại
đây.
Khi đó công cụ hướng dẫn người sử dụng tiến hành thẩm định những bất bình đẳng, sự cộng tác, sự
tham gia và bảo vệ.
Hướng dẫn
Bất kể những công cụ đánh giá đặc thù nào được chọn, giai đoạn đánh giá tác động nên
được thực hiện sau khi sử dụng công cụ thẩm định. Điều này được trình bày trong phần
cuối của mục thẩm định (trang 54). Khi bạn tiến hành bạn sẽ thấy rằng mỗi giai đoạn sẽ

rõ ràng hơn và thấu đáo hơn. Nó là 1 quá trình lặp đi lặp lại.

LĂNG KÍNH SỨC KHỎE
Công cụ này là một bản kiểm cô đọng giúp cho việc xác định những tác động tiềm tàng của một
chính sách được đề suất trên các yếu tố quyết định đến sức khỏe và những hệ quả sức khỏe. Lăng
kính sức khỏe (LKSK) cũng xem xét những hệ quả đối với những bất bình đẳng và những vấn đề
về Hiệp Ước Waitangi. LKSK có thể được sử dụng trong nhiều lãnh vực, ví dụ trong lãnh vực
chính sách như phương tiện chuyên chở, nhà ở hoặc giáo dục. LKSK được thiết kế cho nhóm người
đánh giá đa khung nghiên cứu sử dụng
Hướng dẫn
Những điểm dưới đây
đưa ra một vài chỉ dẫn khi sử dụng LKSK.
1. Trả lời các câu hỏi trong khung hoặc là “nội bộ” hoặc có sự hỗ trợ của các chuyên gia bên
ngoài. Nếu có liên quan đến vài người, hãy tổ chức một buổi hội thảo để cùng động não suy
nghĩ về những câu hỏi và đồng thuận nhóm về những đáp ứng ưu tiên
2. Với câu hỏi 1, hãy xem xét từng yếu tố quyết định đ
ã được nhận diện. Cách dễ nhất là tạo
thành nhóm các yếu tố quyết định và bắt đầu với nhóm yếu tố quyết định rõ ràng nhất.
3. Những câu trả lời có thể được trình bày với nhiều hình thức – từ 1 bảng liệt kê đơn giản các
câu trả lời đến việc trình bày dạng bảng hay ma trận. Có 1 cách để ghi nhận những câu trả
lời trong ma trận là dùng những kí hiệu cho các tác động nh
ư (+) là tích cực, (-) là tiêu cực
và (0) là trung lập
4. Dùng những tư liệu, nguồn tài nguyên, hoặc chứng cứ sẵn có để giúp trả lời những câu hỏi
(ví dụ: những bài tư liệu nhận xét đánh giá, những nghiên cứu có tính hàn lâm, những tờ báo
cáo về chính sách, những bản tin sự kiện, những tóm tắt về các phát hiện trong nghiên cứu,
những bài thuyết trình hội nghị … mà dễ dàng có). Không cần thiết (không có thời gian)
làm công việc cụ
thể giúp thực hiện loại công cụ thẩm định này.
5. Luôn để ý đến những khác biệt theo vùng. Một tác động có thể tích cực hay trung tính ở

vùng này nhưng tiêu cực ở vùng khác.
Ghi nhận những tác động rõ ràng hay có thể của 1 chính sách dùng những câu hỏi bảng kiểm, rồi
tạo thành nhóm và chọn ưu tiên những tác động trước khi dùng ma trận đánh giá tác động cho
những phân tích sâu hơn (xem thêm phần lượng giá tác động, trang 56)
BẢNG KIỂM VỀ TH
ẤU KÍNH SỨC KHỎE
1. Những tác động tiềm tàng của đề xuất chính sách trên những yếu tố quyết định sức khỏe được
xác định là gì? (Những yếu tố quyết định sức khỏe đã được xác định trước đó trong giai đọan thẩm
định trong những nhóm sau đây.)
- yếu tố văn hóa, xã hội
- yếu tố kinh tế
- yếu tố về môi tr
ường
- những dịch vụ dựa vào cộng đồng
- yếu tố cá nhân, sinh học
2. Những tác động tiềm tàng trên hệ quả sức khỏe là gì?
(Xem mô hình sức khỏe Te Whare Tapa Wha ở phần “bạn cần phải biết những điều gì khác?”-
nghĩa là 4 thành phần được liệt kê. Ngoài ra, coi lại câu hỏi 1 để giúp trả lời câu hỏi này. Xem xét
lần lượt từng yếu tố quyết định)
-
sức khỏe thể chất
- sức khỏe tâm thần
- sức khỏe gia đình, cộng đồng
- sức khỏe tinh thần
3. Đề xuất chính sách sẽ giải quyết những nguyên tắc về hợp tác, tham gia, bảo vệ như thế nào?
(xem phần định nghĩa “bạn cần phải biết những điều gì khác?”)
4. Những ảnh hưởng tiềm tàng lên bất bình đẳ
ng y tế là gì?
(xem xét các bất bình đẳng giảm hay mở rộng – xem phần cơ sở có giải thích những bất bình đẳng
y tế. Ai bị ảnh hưởng nhiều nhất)

5. Cụ thể, một chính sách sẽ tác động như thế nào tới những người khuyết tật?
6. Những hậu quả sức khỏe ngoài ý muốn của chính sách có thể là gì? Những hậu quả này sẽ được
giải quyết như thế
nào?

VÍ DỤ VIỆC DÙNG PHƯƠNG PHÁP THẤU KÍNH SỨC KHỎE
Chính sách cho phép bảo hộ bằng phát hiện DNA của người.
Yếu tố quyết định Những tác động của chính sách bảo hộ bằng
phát hiện DNA lên yếu tố quyết định
Biểu hiện của những giá trị và thói quen văn
hóa
. Thực thi bằng bảo hộ có thể dẫn đến
mất/thách thức/phá họai các giá trị văn hóa
(ghi chú: cảm giác là yếu tố quyết định này
đặc biệt quan trọng)


. Áp lực về thương mại sẽ giới hạn ý tưởng về
“sự bình thường” và mở rộng khái niệm về
“bệnh”
. Thách thức các giá trị về kiến thức sức khỏe
lợi ích cộng đồng (thương mại hóa/ mất sự
tiếp cận cá nhân, kiểm sóat)
. Hàng hóa hóa cơ thể con người (mất sự
kiểm sóat cá nhân)
. Mất quyền sở hữu trí tuệ

Tiếp cận, chất lượng chăm sóc sức khỏe . Bảo hộ bằng phát hiện sẽ giới hạn việc tiếp
cận việc chăm sóc sức khỏe bằng cách tăng
chi phí (xét nghiệm và điều trị)

. Có thể tách nguồn tài chính chăm sóc sức
khỏe dựa vào kỹ thuật di truyền đắt tiền
(quảng cáo) ra khỏi những dịch vụ về sức
khỏe khác.
. Có thể
đưa những nỗ lực nghiên cứu và phát
triển vào những vấn đề có ảnh hưởng tới số
lượng lớn và những quần thể giàu có hơn
. Chính sách có thể kích thích sự phát triển về
thử nghiệm di truyền (gia tăng tính tiện ích)
nhưng nó cũng gây nghi ngờ vì việc bảo hộ
bằng phát hiện có thể hạn chế sự phát triển
của kỹ thuật xét nghiệm nếu nó ngă
n chặn sự
tiếp cận để nghiên cứu sâu hơn về gene.
. Tăng nhu cầu (chi phí xã hội) về các dịch vụ
sức khỏe thứ cấp - mặt khác, những thử
nghiệm có thể loại trừ những nhu cầu giám
sát sâu hơn, dẫn tới việc tiết kiệm chi phí
chăm sóc sức khỏe. Nhìn chung, dường như
có sự tăng về nhu cầu và chi phí.

Tạo và phân phối tài sản/ cơ hội phát triển kỹ
năng/tiện ích và chất lượng của nghiên cứu
. Có thể kích thích nghiên cứu dẫn đến tăng
trưởng kinh tế (hay cản trở tùy vào hành vi
của người giữ quyền sở hữu này )
. Quyền sở hữu phát hiện này đòi hỏi phải
bảo mật nghiên cứu làm giảm đi sự cộng tác,
và phát triển những kỹ năng.

. Nh
ững chi phí cơ hội về lĩnh vực sức khỏe
và các lĩnh vực khác
Những yếu tố cá nhân (sự chọn lựa cá nhân
dựa vào kiến thức về di truyền)
. Có thể tăng mối quan tâm không cần thiết
. Áp lực xã hội tương tác với/ảnh hưởng lên
việc chọn lựa mang tính cá nhân.

Hướng dẫn
Ở phần cuối bài tập lăng kính sức khỏe, thông tin hay tình trạng không rõ ràng về một vài vấn
đề nào đó có thể dẫn đến quyết định tái xác định phạm vi dự án, kiểm tra lại những yếu tố quyết
định sức khỏe đặc thù và/hoặc thu thập nhiều thông tin hơn về một vấn đề đặc thù. Hoàn thiện
ma trận đánh giá tác động sau đó có thể dẫn t
ới nhiều việc cần làm thêm.
Đánh giá tác động về sức khỏe là một tiến trình học hỏi và tương tác có thể được lặp đi lặp lại ở
những mức độ chi tiết khác nhau để rút ra những vấn đề quan trọng.
Bước kế tiếp
Tiếp theo hoàn chỉnh LKSK
Thực hiện giai đoạn “đánh giá tác động”. Đây là phần thứ hai của giai đoạn thẩm đị
nh và được
thấy ở phần cuối của giai đoạn thẩm định (trang 54).
CÔNG CỤ THẨM ĐỊNH SỨC KHỎE

×