Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hiện trạng và tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp nhà nước của nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.81 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong đờng lối đổi mới toàn diện và đồng bộ của Đảng ta thì đổi mới về
kinh tế đợc xem là nhiệm vụ trọng tâm và đổi mới hệ thống doanh nghiệp Nhà
nớc là khâu đột phát. Cho đến nay, doanh nghiệp Nhà nớc đà trải qua nhiều
đợt đổi mới, sắp xếp lại và phần lớn đang dần dần thích ứng với cơ chế mới,
đạt đợc những thành tựu quan trọng, góp phần vào việc ổn định kinh tế - xÃ
hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc doanh nghiệp Nhà nớc
cũng bộ lộ không ít những hạn chế và yếu kém đòi hỏi phải tiếp tụcc đổi mới,
sắp xếp lại để đáp ứng những yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong tình hình mới.
Hơn nữa, khi bàn ®Õn vÊn ®Ị héi nhËp kinh tÕ qc tÕ cđa một quốc gia,
điều này hàm ý Chính phủ phải đổi míi ba trơ cét trong tỉng thĨ nỊn kinh tÕ.
Thø nhất là tự do hoá thơng mại, đó là vấn đề không thể khớc từ khi áp dụng
những luật chơi chung; Thứ hai là công việc điều hành các vấn đề vĩ mô và
đặc biệt là đổi mới hệ thống doanh nghiƯp, trùc tiÕp nhÊt lµ doanh nghiƯp Nhµ
níc - bé phËn trùc tiÕp tham gia vµo héi nhËp, ViƯt Nam cũng đang trong bối
cảnh nh vậy. Là thành viên của AFTA, năm 2006, phải thực hiện thuế suất
nhập khẩu là 0-5% và sẽ phải gỡ bỏ hoàn toàn vào năm 2015. Và với t cách là
thành viên của APEC, Việt Nam cũng phải tự do hoá ngoại thơng hoàn toàn.
Hơn nữa, Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ cũng đà có hiệu lực từ tháng
12/2001, hay xa hơn là gia nhập vào WTO. Mọi việc đà cận kề, Việt Nam đÃ
làm đợc những gì và phải làm gì để sẵn sàng cho cuộc chơi chung đầy thách
thức này?
Trong phạm vi khoá luận của mình, trên cơ sở xem xét hiện trạng và
tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thèng doanh nghiƯp Nhµ níc cđa
níc ta, víi kiÕn thøc có phần hạn chế của mình em muốn đa ra một số giải
pháp với hy vọng sẽ đóng góp phần nào cho việc đẩy mạnh hơn nữa tiến trình
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp Nhà nớc. Khoá luận
của em gồm ba chơng nh sau:


Chơng I: Vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Chơng II: Thực trạng của doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta những
năm qua và những đổi mới bớc đầu.
Chơng III: Những giải pháp tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam.
Phạm Thị Kim Ngân

1

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Bùi Thị Lý và các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế Ngoại thơng đà giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2002

Phạm Thị Kim Ng©n

2

Líp: NhËt 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

Chơng i
Vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế

thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa
I. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN)

1. Khái niệm về DNNN.
Nói đến doanh nghiệp chóng ta cã thĨ cã mét kh¸i niƯm chung nhÊt:
doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để tiến hành các hoạt động
kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, chế biến chế tạo sản phẩm hoặc
mua bán hàng hoá làm dịch vụ cung ứng nhằm thoả mÃn nhu cầu của thị trờng, xà hội. Thông qua các hoạt động hữu ích đó, doanh nghiệp có thể đạt đợc
nhiều mục đích khác nhau trong đó có mục đích căn bản là kiếm lời (thu lợi
nhuận hoặc lÃi).
Tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại và mục đích nghiên cứu cụ thể, chúng
ta có thể phân tổ doanh nghiệp thành nhiều loại, nhóm khác nhau. Chẳng hạn,
phân tổ doanh nghiệp theo các tiêu thức: hình thức sở hữu vốn, quy mô, địa vị
pháp lý, ngành nghề kinh doanh, mục đích hoạt động, đơn vị chủ quản, địa
bàn hoạt động...
1.1. Khái niệm về DNNN trên thế giới.
Doanh nghiệp Nhà níc lµ mét "bé phËn" cđa doanh nghiƯp nãi chung đợc hình thành và phát triển trong nền kinh tế cđa nhiỊu qc gia trªn thÕ giíi.
Nhng tiªu thøc cơ thể để phân loại và nhận biết về DNNN ở nhiều nớc trên thế
giới còn rất khác nhau. Mỗi quốc gia trong khái niệm về DNNN có thể nhấn
mạnh tiêu chí này hoặc tiêu chí khác. Tuy nhiên, chúng ta có thể tìm thấy
những tiêu chí tiêu biểu trong các định nghĩa về DNNN do các tổ chức, cơ
quan thuộc Liên hiệp quốc, Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế đa ra.
Có thể nêu ra 3 quan niệm tiêu biểu về DNNN, đó là:
1. Chính phủ là cổ đông chính trong doanh nghiệp hoặc nếu không thì
Chính phủ có thể thực hiện việc kiểm soát những chính sách chung mà doanh
nghiệp theo đuổi và bổ nhiệm hoặc cách chøc ban qu¶n lý doanh nghiƯp.
2. Doanh nghiƯp cã nhiƯm vụ sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ bán cho
công chúng, hoặc cho các doanh nghiệp t nhân, DNNN khác.
3. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về thu chi trong hoạt động về
sản xuất kinh doanh.

Nếu một doanh nghiệp thiếu điều kiện thứ nhất thì đó sẽ là doanh
nghiệp t nhân. Thiếu điều kiện thứ hai hoặc thứ 3 thì cũng không thể đợc xem
là DNNN mà chỉ đợc xem nh mét tỉ chøc c«ng céng, tỉ chøc sù nghiƯp của
Chính phủ. Theo Wayne Nafziger - tác giả cuốn Kinh tế học các nớc đang
Phạm Thị Kim Ngân

3

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

phát triển, thì "một xí nghiệp Nhà nớc là một xí nghiệp mà Chính phủ ngoài
tiêu thức là chủ sở hữu chính về vốn (nhng không nhất thiết phải chiếm đa số
vốn), còn có quyền cử hoặc bÃi chức ngời lÃnh đạo cao nhất của xí nghiệp
(chủ tịch hoặc Tổng giám đốc điêù hành) thì xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất
hoặc bán các hàng hoá dịch vụ công cộng cho công chúng, hoặc cho các xí
nghiệp khác và ở đó nguồn thu có liên quan tới chi phÝ".
Theo V.V. Ramanadham, DNNN lµ mét tỉ chøc trong đó kết hợp những
yếu tố "công ích" và những yếu tố "doanh nghiệp"
Những yếu tố "công ích " là:
1. Những quyết định về kinh doanh và hoạt động chính do các tổ chức
Nhà nớc đảm nhận. Tiêu chí quan trọng trong các quyết định không chỉ là kết
quả tài chính.
2. Lợi nhuận là của công chứ không phụ thuộc một nhóm t nhân nào.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trớc xà hội. Điều đó không có nghĩa
đơn giản chỉ là các nhà quản lý doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trớc quyết
định của họ mà doanh nghiệp nói chung phải chịu trách nhiệm trớc xà hội.
Những yếu tố "doanh nghiệp" là:

4. Doanh nghiệp có thể tồn tại về mặt tài chính một cách dài hạn và
hoạt động theo nguyên tắc thị trờng.
5. Giá cả phải đợc thiết lập trên cơ sở chi phí. Yêu cầu này xuất phát từ
đòi hỏi giá cả phải bù đắp đợc toàn bộ chi phí.
Tóm lại: có thể nhận thấy các tiêu chí cụ thể nhận biết, phân biệt
DNNN trên thế giới còn rất khác nhau. Chẳng hạn nh theo tiêu thức về quyền
sở hữu của Nhà nớc trong các DNNN thì ở các nớc Ôxtrâylia, Tây Ban Nha,
Nhà nớc phải chiếm trên 50% giá trị tài sản của doanh nghiệp, trong khi đó ở
Italia lµ 25%, ë Malaysia lµ 20%, ë Hµn Quèc lµ 10%.
1.2. Khái niệm về DNNN ở Việt Nam
Trong những năm trớc đây, ở nớc ta nền kinh tế phát triển dựa trên quan
niệm về mô hình kinh tế xà hội chủ yếu bao gồm hai thành phần kinh tế quốc
doanh và tập thể. Chúng ta thờng có khái niệm về các xí nghiệp quốc doanh,
nông trờng quốc doanh, Công ty quốc doanh, mậu dịch quốc doanh... đó là
những tổ chức do Nhà nớc: Đầu t vốn (100%), quyết định thành lập, quyết
định phơng hớng hoạt động, quyết định bộ máy quản lý và tuyển dụng ngời
lao động theo chế độ biên chế ổn định. Mỗi doanh nghiệp đều trực thuộc một
cơ quan chủ quản nhất định. Doanh nghiệp quốc doanh thờng đợc hiểu là
đồng nhất với thành phần kinh tế qc doanh, mét bé phËn kinh tÕ chđ u
gi÷ vai trò chủ đạo của nền kinh tế xà hội chủ nghĩa. Ngời lao động làm việc
trong các DNNN và các tổ chức cơ quan Nhà nớc khác đều nhận thức mình là
Phạm Thị Kim Ngân

4

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp


những cán bộ công nhân viên chức Nhà nớc trong biên chế, ít có sự phân biệt
khác nhau về quyền lợi, chế độ phân phối đÃi ngộ.
Quá trình đổi mới những năm vừa qua, chúng ta đà hoàn thiện dần về
khái niệm DNNN. Điều này thể hiện rõ trong các văn bản pháp quy: nhiều
luật, Nghị định đều có đề cập đến khái niệm về DNNN. Tiêu biểu nh Luật
DNNN đợc Quốc hội thông qua, ban hành ngày 20 tháng 4 năm 1995.
Điều 1 của Luật quy định: "DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t
vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xà hội do Nhà nớc giao.
DNNN có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý.
DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lÃnh thổ Việt Nam.
Điều 3: Xác định vốn Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý là vốn
ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc vốn ngân sách cấp và vốn của doanh nghiệp
tích luỹ".
Nh vậy, xét về giai đoạn sở hữu vốn ở giai đoạn hiện nay chúng ta mới
chỉ chấp nhận loại DNNN mà chủ sở hữu duy nhất nắm giữ 100% vốn của
doanh nghiệp là Nhà nớc.
Tóm lại, DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu Nhà nớc, ra đời và
hoạt động kinh doanh độc lập, chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
DNNN là một tổ chức kinh tế khác với tổ chức hành chính và tổ chức sự
nghiệp Nhà nớc không chỉ lấy hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích làm
chủ yếu. Điều cơ bản là DNNN phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, các nguồn lực do Nhà nớc là chủ sở hữu
giao cho doanh nghiệp.
Một điểm phân biệt cơ bản thứ hai là do hiện nay, những ngời lao động
thuộc diện biên chế trớc đây nay làm việc trong các DNNN đợc xếp vào nhóm
cán bộ công nhân viên nhóm II. Những ngời thuộc diện biên chế làm việc
trong các cơ quan quản lý Nhà nớc, các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp

đợc xếp vào nhóm công chức Nhà nớc nhóm I.
2. Phân loại DNNN
2.1. Theo Liên hợp quốc DNNN có ba loại
- Doanh nghiệp hành chính sự nghiệp: đợc thành lập trong các ngành
cung ứng nớc, điện, giao thông, thông tin liên lạc.

Phạm Thị Kim Ngân

5

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

- Doanh nghiệp công cộng: là loại doanh nghiệp mà Nhà nớc là chủ sở
hữu duy nhất. Hoạt động của doanh nghiệp này chủ yếu nhằm mục đích xÃ
hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp sở hữu Nhà nớc: Nhà nớc sở hữu toàn bộ hoặc một phần
tài sản của doanh nghiệp.
2.2. Theo Luật DNNN của Việt Nam: Các DNNN đợc chia ra theo các
tiêu chí sau:
Theo mục tiêu hoạt động có hai loại:
- DNNN hoạt động công ích là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hoá dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nớc, hoặc
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- DNNN hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động chủ yếu nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
2.3. Theo sở hữu: (Dự báo có thể làm 4 loại)
- Loại DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nớc.

- Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó Nhà nớc nắm giữ
không dới 50% vốn.
- Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó phần sở hữu của Nhà nớc
ít nhất gấp hai lần cổ phần của các cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp.
- Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó Nhà nớc sở hữu cổ
phần đặc biệt để nắm giữ quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp theo thoả thuận đợc ghi trong Điều lệ doanh nghiệp.
2.4. Theo mô hình tổ chức hoạt động: Có thể chia thành hai nhóm:
- DNNN hoạt động độc lập, các Tổng Công ty 90, 91
- DNNN thành viên của Tổng Công ty.
2.5. Theo cấp chủ quản (đầu mối quản lý) có 3 nhóm:
- DNNN do các Bộ quản lý
- DNNN do địa phơng quản lý
- DNNN do các tổ chức đoàn thể quản lý
2.6. Theo quy mô kinh doanh: Thì có thể phân thành 3 nhóm:
- DNNN quy mô lớn: vốn Nhà nớc trên 10 tỷ đồng, doanh thu trên 100 tỷ.
- DNNN quy mô vừa: vốn Nhµ níc tõ 5 - 10 tû, doanh thu tõ 50 - 100 tû.
- DNNN quy m« nhá: vèn díi 5 tỷ, doanh thu dới 50 tỷ.
2.7. Theo các ngành kinh tế kỹ thuật: Có thể phân loại theo nhóm các
ngành kinh tế kỹ thuật sau đây:

Phạm Thị Kim Ngân

6

Lớp: NhËt 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp


Hiện nay, sản xuất của chúng ta cha phát triển, do đó tuỳ thuộc ở từng
địa phơng có thể phân nhóm DNNN theo ngành chuyên môn hoá hẹp hoặc
ngành chuyên môn hoá tổng hợp, hoặc chia theo 4 nhóm ngành tổng hợp sau đây:
- DNNN thuộc các nghành sản xuất nông, lâm nghiệp và phục vụ sản
xuất nông, lâm nghiệp.
- DNNN thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng và phục vụ sản xuất
công nghiệp.
- DNNN thuộc các ngành thơng mại, dịch vụ, vận tải, thông tin liên lạc.
- DNNN thuộc các ngành còn lại.
II. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc

Trong tất cả các giai đoạn phát triển của xà hội có Nhà nớc, Nhà nớc
luôn luôn tham gia vào công việc kinh doanh. Việc Nhà nớc tiến hành kinh
doanh là cần thiết, nhằm nắm các mạch máu kinh tế, để thực hiện chiến lợc
phát triển nền kinh tế quốc dân theo các mục tiêu đà định.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng hiện đại, nền kinh tế đà có một sự
chuyển biến sâu sắc. Đặc trng quyết định của nền kinh tế thị trờng hiện đại là
hình thành một cơ cấu hỗn hợp. Nền kinh tế thị trờng hiện đại đòi hỏi tất yếu
có sự điều tiết của Nhà nớc. Chính điều này đà đem lại cho Nhà nớc một hiệu
năng kinh tế hoàn toàn mới: hiệu quả ổn định và công bằng hơn. Trong nền
kinh tế thị trờng hiện đại: hệ thống tài chính, tiền tệ là những bộ phận cấu
thành của quan hệ kinh tế vĩ mô có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhà nớc sử
dụng rất hữu hiệu các công cụ này để ®iỊu tiÕt nỊn kinh tÕ mét c¸ch gi¸n tiÕp.
Trong nỊn kinh tế thị trờng hỗn hợp, kinh tế Nhà nớc ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, có hai điều cần lu ý: Thứ nhất, kinh tế Nhà nớc không loại
trừ kinh tế t nhân, trái lại nó chỉ có thể phát triển trên cơ sở có sự đóng góp
của kinh tế t nhân. Bởi vì những nguồn thu khổng lồ của nó là khu vực kinh tế
t nhân. Mặt khác, kinh tế Nhà nớc kết hợp với kinh tế t nhân thành kinh tế hỗn
hợp. Qua sự hỗn hợp này, cả kinh tế Nhà nớc và kinh tế t nhân cùng phát triển.

Thứ hai, kinh tế Nhà nớc là một bộ phận trong cơ cấu của nền kinh tế thị trờng,
do đó sự hoạt động của nó phải đợc đặt trong cơ chế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, Nhà nớc có thể điều tiết và thúc
đẩy nền kinh tế bằng hai phơng pháp: trực tiếp và gián tiếp. Phơng pháp gián
tiếp là bằng các công cụ kinh tế vĩ mô và chính sách Nhà nớc sẽ điều tiết và
thúc đẩy nền kinh tế. Phơng pháp trực tiếp là Nhà nớc với t cách là một nhà
công nghiệp trực tiếp đầu t thực hiện quá trình kinh doanh để tạo ra hàng hoá,
dịch vụ nhằm thúc đẩy các ngành, các khâu của quá trình tái sản xuất hay thoả
mÃn những nhu cầu cụ thể của xà hội. Phơng pháp gián tiếp mang tính chất vĩ
Phạm Thị Kim Ngân

7

Lớp: NhËt 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

mô, chỉ có Nhà nớc mới đảm đơng đợc. Phơng pháp trực tiếp là phơng pháp có
thể thay thế bởi t nhân. Trong thực tế, Nhà nớc luôn luôn kết hợp cả hai phơng
pháp để thúc đẩy và điều tiết nền kinh tế. Sở dĩ trong một số trờng hợp, Nhà nớc phải trực tiếp thúc đẩy là vì có một số lĩnh vực sản xuất kinh tế t nhân
không thích đầu t hoặc không có khả năng đầu t mà nếu không kinh doanh thì
xà hội sẽ không có hoặc có ít hàng hoá, dịch vụ. Ngêi ta biƯn minh cho viƯc
Nhµ níc tiÕn hµnh kinh doanh bởi ba lý do: Thứ nhất, khắc phục trạng thái
cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền tự nhiên. Thứ hai, khắc phục những
tác động hớng ngoại. Thứ ba, giải quyết những công bằng xà hội. Tuy nhiên,
ba lý do này hoặc có thể giải quyết bằng chính sách hay công cụ vĩ mô hoặc
bằng việc kinh doanh của Nhà nớc trong các DNNN. Do vậy, DNNN với tính
cách là một công cụ điều tiết nền kinh tế thị trờng hiện đại có vai trò ngày
càng lớn. DNNN phải trực tiếp đảm nhận sản xuất và cung cấp cho xà hội

những sản phẩm dịch vụ mà các thành phần khác không tham gia kinh doanh.
Vấn đề Nhà nớc và kinh tế Nhà nớc tác động đến nền kinh tế xà hội đÃ
rõ, vì vậy ít có sự tranh luận giữa các nhà khoa học. Xây dựng Nhà nớc pháp
quyền có thể xem nh là mô hình Nhà nớc tiến bộ nhất hiện nay. Tuy nhiên,
vấn đề kinh tế Nhà nớc vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Do đó cần nhận thức
thống nhất về phạm trù này đó là:
Khu vực kinh tế Nhà nớc hiểu một cách đầy đủ nhÊt bao gåm nhiỊu bé
phËn nh: hƯ thèng c¸c chÝnh sách phát triển kinh tế của Nhà nớc, các công cụ
quản lý vĩ mô nh hệ thống tài chính ngân hàng Nhà nớc, hệ thống kết cấu cơ
sở hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên và các DNNN. Tổng thể các bộ phận đó
Nhà nớc sử dụng, tác động, can thiệp, điều tiết hoạt động của doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động toàn bộ nền
kinh tế. Hiện nay, vấn đề phát triển các DNNN với quy mô và phạm vi nh thế
nào còn đang tồn tại nhiều ý kiến khác nhau. Đặc biệt là ở các nớc đang phát
triển, các nớc đang trong quá trình chuyển đổi mô hình từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng có định hớng của Nhà nớc.
Vai trò của DNNN đợc xem xét đặt nó là một bộ phận trọng yếu của
kinh tế Nhà nớc và vai trò của kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân.
Xem xét vai trò của c¸c DNNN trong ba mèi quan hƯ:
1. DNNN trong mèi quan hƯ víi c¸c chÝnh s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ, chiến
lợc phát triển kinh tế. DNNN trực tiếp tham gia thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xà hội.

Phạm Thị Kim Ngân

8

Lớp: Nhật 3 - K37



Luận văn tốt nghiệp

2. Tơng quan của DNNN trong hệ thống các giải pháp, công cụ kinh tế
mà Nhà nớc lựa chọn để điều tiết, thúc đẩy và thực hiện chiến lợc phát triển
kinh tế.
3. Tơng quan của DNNN với hệ thống doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế.
Trong ba mèi quan hƯ nµy, mèi quan hƯ thø nhÊt quy định vai trò của
DNNN trong những giai đoạn phát triển nhất định. Có thể vai trò của DNNN
sẽ thay đổi tăng hoặc giảm, tuỳ theo chính sách và chiến lợc phát triển. Trong
hai mối quan hệ sau, vai trò của DNNN đợc đặt trong tơng quan của việc lựa
chọn phơng pháp trực tiếp hay gián tiếp để điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế; u
thế của các DNNN trong việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng so với
hệ thống doanh nghiệp t nhân. Để đánh giá vai trò của DNNN ở Việt Nam, có
thể nêu những nÐt chđ u sau:
1. Vai trß kinh tÕ
Víi mét níc đang quá độ lên chủ nghĩa xà hội, vấn đề quyết định là đa
nền kinh tế từ trình độ lạc hậu nhanh chóng chuyển lên trình độ tiên tiến hiện
đại có quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất. Trong mô
hình cũ của chủ nghĩa xà hội, kinh tế xà hội chủ nghĩa đợc quy về phát triển
hai thành phần: kinh tế quốc doanh vµ kinh tÕ tËp thĨ. HƯ thèng kinh tÕ qc
doanh thờng đợc hiểu là đồng nhất với việc xây dựng phát triển nhiều doanh
nghiệp quốc doanh. Điều này dẫn đến những sai lầm của mô hình kinh tế cũ,
là cơ cấu kinh tế thiếu năng động, hạn chế huy động các nguồn lực xà hội.
Chúng ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, trong đó kinh tế Nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo, điều tiết, định hớng cho các thành phần khác. Nh vậy, trong hệ thống doanh nghiệp của nền
kinh tế nhiều thành phần, DNNN có vai trò là mét bé phËn cÊu thµnh cđa kinh
tÕ Nhµ níc. Kinh tế Nhà nớc và DNNN vẫn nắm giữ vai trò chủ đạo để thúc
đẩy nền kinh tế phát triển đi lên chủ nghĩa xà hội.
Đặc điểm của các nớc chậm phát triển là cơ cấu kinh tế bất hợp lý, công

nghiệp cha phát triển, nông nghiệp lạc hậu, thị trờng giao lu trao đổi hàng hoá
hạn hẹp, tổ chức sản xuất phân tán manh mún. Mức thu nhập bình quân của
ngời dân thấp. Để thực hiện chiến lợc tăng tốc rút ngắn và tạo dựng cơ sở kinh
tế của Nhà nớc xà hội chủ nghĩa theo mô hình mới, Nhà nớc tất yếu phải lựa
chọn giải pháp phát triển các DNNN tăng cờng nền kinh tế. ở đây việc lựa
chọn này không mang tính chủ quan mà là một tất yếu lịch sử trong phát triển
nền kinh tế của mỗi quốc gia đang ở trình độ kinh tế chậm phát triĨn. Ph¸t
triĨn c¸c DNNN cã hai u thÕ. Thø nhÊt, đó là u thế về khả năng huy động vốn
Phạm Thị Kim Ngân

9

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

và khả năng cạnh tranh để tham gia vào thị trờng thế giới. Thứ hai, với u thế
về quy mô tập trung sản xuất, các DNNN có lợi thế hơn trong việc áp dụng
công nghệ hiện đại. DNNN trở thành các đối tác chính để thu hút các nhà đầu
t nớc ngoài trong hoạt động liên doanh liên kết.
Ưu thế của DNNN là:
Có nhiều khả năng để tập trung nguồn vốn, tổ chức sản xuất hiện đại,
quy mô lớn chuyển giao công nghệ và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Với
những u thế này, khiến cho doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò quyết định trong
quá trình thực hiện chiến lợc phát triển tăng tốc, rút ngắn khoảng cách giữa
các nớc chậm phát triển với các nớc phát triển.
Nh vậy, xét ở hai khía cạnh, khía cạnh tạo lập những cơ sở kinh tế trực
tiếp của lực lợng kinh tế Nhà nớc và khía cạnh phát triển thì DNNN là giải
pháp để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại ở các nớc công nghiệp phát triển
DNNN không thể hiện rõ vai trò của một công cụ để Chính phđ can thiƯp trùc
tiÕp vµo nỊn kinh tÕ. Nhng ë các nớc chậm phát triển, hệ thống doanh nghiệp
còn kém phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp t nhân còn nhỏ bé, lực lợng kinh
tế vĩ mô của Nhà nớc còn hạn chế thì việc phát triển hệ thống DNNN với
nhiều doanh nghiệp quy mô lớn, trình độ công nghệ cao... là một giải pháp có
tính quyết định đến việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng nhiều thành phần và mở cửa hội nhập. DNNN có thể trở
thành những công cụ trực tiếp để tham gia khắc phục những hạn chế của kinh
tế thị trờng khi nó đủ khả năng cung cấp những hàng hoá và dịch vụ công
cộng có ý nghĩa đặc biệt đối với sinh hoạt chung của xà hội mà t nhân và các
thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không có khả năng đầu t. Phát triển
DNNN để tạo kết cấu hạ tầng dịch vụ cho nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu
quả và phát triển bền vững lâu dài nền kinh tế.
Nhợc điểm của DNNN là kém năng động trong kinh doanh, nếu DNNN
phát triển më réng bao trïm toµn bé nỊn kinh tÕ, nã sẽ làm cho nền kinh tế ở
vào trạng thái thiếu tính đa dạng, trì trệ và hiệu quả thấp.
Một cơ cấu kinh tế phát triển hợp lý trong mô hình kinh tế thị trờng hỗn
hợp là sự cân bằng giữa kinh tế Nhà nớc với kinh tế t nhân và đặc biệt là bao
gồm khu vực DNNN và khu vực doanh nghiệp t nhân. Sở dĩ trong thời kỳ quá
độ, sự phát triển DNNN đóng vai trò chủ đạo, là vì sự phát triển của nó đem
lại đòn bẩy kinh tÕ m¹nh mÏ, trùc tiÕp cho bíc chun nỊn kinh tế từ chậm
phát triển sang phát triển hiện đại một cách nhanh chóng. Phát triển DNNN là
giải pháp phân bố hữu hiệu các nguồn lực trong nền kinh tế, khi mà các quan
Phạm Thị Kim Ngân

10

Lớp: Nhật 3 - K37



Luận văn tốt nghiệp

hệ vĩ mô của kinh tế thị trờng cha phát triển. Điều kiện có nghĩa là DNNN
đóng vai trò tạo điều kiện để phát triển hơn là trực tiếp tạo ra thu nhập. Với vai
trò tạo điều kiện để phát triển, DNNN trợ giúp cho khu vực doanh nghiệp t
nhân phát triển đồng thời hớng dẫn khu vực t nhân đi vào lĩnh vực kinh tế mới
và chuyển giao cho khu vực t nhân công nghệ hiện đại. Cùng với quá trình
phát triển DNNN sẽ diễn ra quá trình thay đổi phơng pháp điều tiết trong cơ
chế quản lý của Nhà nớc đối với toàn bộ nền kinh tế: chuyển từ việc sử dụng
công cụ quản lý trực tiếp sang công cụ quản lý gián tiếp. Nhà nớc điều hành
và quản lý vĩ mô nền kinh tế là chủ yếu, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh là chức năng của các doanh nghiệp.
2. Vai trò chính trị
Đối với một nớc quá độ lên chủ nghĩa xà hội, DNNN có ý nghĩa chính
trị đặc biệt. Nó là bộ phận định hớng về mặt kinh tế và là công cụ thực hiện
các chính sách theo định hớng xà héi chđ nghÜa. Thùc sù, hƯ thèng DNNN
cung cÊp cho Nhà nớc một cơ sở kinh tế, để Nhà nớc trở thành một lực lợng
chi phối trực tiếp đối với bộ phận kinh doanh t nhân. Thêm vào đó, ở giai đoạn
đầu của tiến trình phát triển, DNNN là bộ phận tạo thành nền tảng của Nhà n ớc. Nó cung cấp nguồn lực chính, chủ yếu cho hoạt động của Nhà nớc, đồng
thời là công cụ trực tiếp hữu hiệu để thúc đẩy nền kinh tế theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa và thực hiện những mục tiêu kinh tế, xà hội do Đảng cộng sản
và Chính phủ đề ra. Các DNNN có vai trò đặc biệt trong việc tăng c ờng, củng
cố quốc phòng và an ninh đối với mỗi quốc gia.
3. Vai trò xà hội
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đều chiụ sự chi phối của
quy luật thị trờng, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp tạo ra lợi
nhuận. Nhng nền kinh tế thị trờng có những khuyết tật nh tạo ra sự phân hoá
giàu nghèo... vì vậy sự tồn tại của DNNN với việc sử dụng nhiều lao động,
tăng công ăn việc làm và tăng thu nhập sẽ làm giảm sự bất bình đẳng, DNNN

thực hiện các quyền, nghĩa vụ bảo hiểm cho ngời lao động tốt hơn là các thành
phần khác.
Mỗi quốc gia thờng có những vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ dân trí còn
thấp, dân c ở những vùng này phải chịu thiệt thòi vì sự phát triển kinh tế thấp
hơn các vùng khác; Bởi vậy, việc đầu t phát triển các DNNN ở các vùng này
còn có vai trò quyết định bảo đảm các nhu cầu cung cấp dịch vụ công cộng
thiết yếu cho đời sống dân c vùng sâu vùng xa.
III. Một số kinh nghiệm phát triển và cải cách DNNN của
các nớc
Phạm Thị Kim Ngân

11

Lớp: NhËt 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

1. Kinh nghiệm của các nớc phát triển
Nền kinh tế của các nớc phát triển đều đà trải qua nhiều thời kỳ phát
triển, hoàn thiện cơ cấu kinh tế để đạt đến trình độ phát triển cao nh hiện nay.
Bài học kinh nghiệm của các nớc phát triển là khẳng định kinh tế Nhà nớc có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Mô hình kinh tế đa
thành phần và cơ cấu kinh tÕ më cưa cã thĨ xem nh lµ phỉ biến ở nhiều nớc.
DNNN đợc đầu t phát triển một cách cân nhắc chủ yếu ở các khu vực hạ tầng
kinh tế xà hội trọng yếu và dịch vụ công cộng. Số lợng và tỷ trọng của DNNN
trong từng ngành nghề, lĩnh vực thờng không cố định qua từng thời kỳ phát
triển kinh tế của mỗi nớc, nó tuỳ thuộc vào chính sách và chiến lợc phát triển
kinh tế trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia để duy trì và phát triển DNNN
một cách thích hợp. Phát triển DNNN là công cụ, giải pháp hữu hiệu thực hiện

thành công chính sách và chiến lợc của mỗi quốc gia.
2. Kinh nghiệm của một số nớc đang phát triển về phát triển và cải
cách sắp xếp lại DNNN.
a. Kinh nghiệm của các nớc ASEAN
Khác với các nớc phát triển ở Châu Âu, các nớc ASEAN mới giành đợc
độc lập từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay. Vào những năm giữa thế kỷ
XX các nớc này đà phát triển ồ ạt DNNN ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mà
không nhận thức đợc những hạn chế của loại hình doanh nghiệp này. Bớc sang
những năm cuối của thập niên 70 trở lại đây, các nớc ASEAN đà điều chỉnh
bằng nhiều biện pháp t nhân hoá, cổ phần hoá, liên doanh với nớc ngoài để
thực hiện quá trình cải cách, sắp xếp lại việc phát triển của các DNNN cho
phù hợp với chiến lợc điều chỉnh cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Nhờ đó tạo
ra sự tăng trởng "thần kỳ" của nền kinh tế các nớc trên trong những thập niên
70 - 80. Những bài học kinh nghiệm của các nớc ASEAN có thể nêu ra là:
- Phải có cơ sở khoa học, phơng pháp luận cho việc cải cách DNNN
nhằm cơ cấu lại khu vực kinh tế Nhà nớc phù hợp với xu thế thời đại.
- Phải có sự quyết tâm cao của chính phủ và tính kiên quyết của các cơ
quan có trách nhiệm trong bộ máy Nhà nớc.
- Phải có sự thông hiểu, ủng hộ của d luận xà hội và ngời lao động trong
các DNNN.
- Cải cách thể chế quản lý tạo cơ sở pháp lý ổn định và thuận tiện cho
việc chuyển đổi mô hình DNNN sang các loại hình khác nh cổ phần hoá, bán
khoán, cho thuê, liên doanh nớc ngoài và t nhân hoá...
b. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Phạm Thị Kim Ngân

12

Lớp: NhËt 3 - K37



Luận văn tốt nghiệp

Trung Quốc là nớc phát triển DNNN ồ ạt vào những năm 60 - 70. Thực
hiện chủ trơng cải cách mở cửa, thực hiện bốn hiện đại hoá, từ năm 1978 đến
nay, Trung Quốc đà cải tổ khu vực DNNN một cách thận trọng và kiên quyết
thông qua nhiều giải pháp. Trung Quốc đà từng trải qua những vấn đề bức xúc
trong cải cách DNNN mà hiện nay Việt Nam cũng đang phải đối mặt giải
quyết, chính vì vậy các nghiên cứu và cải cách kinh tế ở Việt Nam đà rất quan
tâm đến những kinh nghiệm của Trung Quốc.
Với mục tiêu thực hiện một cơ chế quản lý hiện đại đối với các DNNN
phù hợp với nền kinh tế thị trờng, cả Việt Nam và Trung Quốc đều áp dụng
những biện pháp tơng tự nh nhau để cải cách hệ thống DNNN: Chuyển đổi
hình thức sở hữu, đa dạng hoá sở hữu, giảm lao động d thừa, áp dụng những
công nghệ quản lý hiện đại... Tuy nhiên, các nhà thực thi công cuộc đổi mới
DNNN Việt Nam đang gặp phải khá nhiều vớng mắc, nh thiếu sự chủ động
của các lÃnh đạo doanh nghiệp, sự tổn thất tài sản Nhà nớc trong quá trình đổi
mới doanh nghiệp... và điều đó khiến cho quá quá trình đổi mới doanh nghiệp
ở nhiều địa phơng đang có chiều hớng chững lại. "Phần lớn các DNNN đang
thiếu động lực để cạnh tranh trên thị trờng, trong khi Chính phủ với t cách là
chủ sở hữu DNNN không thể thực hiện hiệu quả vai trò giám sát, quản lý
doanh nghiệp nh các chủ sở hữu doanh nghiệp t nhân". Tiến sĩ Zhou
Fangsheng - Viện phó viện nghiên cứu tài chính (Bộ Tài chính Trung Quốc)
đà khẳng định nh vậy khi nói về những kinh nghiệm cải cách DNNN Trung
Quốc thời gian qua tại cuộc hội thảo gần đây đợc tổ chức ở Hà Nội. Ông cũng
cho rằng: DNNN chỉ nên giữ vai trò chủ đạo trong một số nhóm ngành, đó là
những ngành đặc biệt (quốc phòng, an ninh), những ngành công ích, hạ tầng
cơ sở (có hiệu quả xà hội cao nhng vốn đầu t lớn, thu hồi chậm) và những
ngành khoa học mũi nhọn có nhiều rủi ro. Việc tạo ra cơ hội cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh hơn cũng là để giảm gánh nặng mà

DNNN phải chịu trong qúa trình cải cách nh lao động dôi d, những hoạt động
dịch vụ nội bộ không cần thiết... Để cải cách DNNN có nhiều biện pháp, tuy
nhiên điều quan trọng nhất là phải thực hiện cải cách một cách triệt để. Giải
quyết phá sản doanh nghiệp cũng là một cách đổi mới. Trớc kia các DNNN ở
Trung Quốc đều sợ bị phá sản, điều đó không chỉ là thất nghiệp mà còn làm
danh dự và uy tín. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, cùng víi sù ph¸t triĨn
cđa nỊn kinh tÕ kh¸i niƯm ph¸ sản đà dần dần trở nên bình thờng, vì nếu
không còn cách nào khác thì chấp nhận phá sản, chứ không thể "dở sống dở
chết". Một số kinh nghiệm khác nh: xây dựng cơ chế quản lý tài sản Nhà nớc
trong khi cải cách doanh nghiệp, xây dựng thể chế đầu t đối với các doanh
Phạm Thị Kim Ngân

13

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

nghiệp chuyển đổi hình thức đầu t, hoặc đa dạng hoá hình thức sở hữu, các
giải pháp chống độc quyền, tạo môi trờng đầu t thuận lợi... Tất nhiên có nhiều
điểm khác biệt vể cải cách DNNN giữa Việt Nam và Trung Quốc. Nh ở Trung
Quốc tỷ trọng DNNN trong GDP giảm đáng kể (từ 76% năm 1990 xuống còn
dới 30% năm 1999) còn tỷ trọng đó ở Việt Nam lại tăng lên. Trong khi Trung
Quốc coi sự giảm tỷ trọng là một thành tựu của cải cách DNNN thì Việt Nam
lại coi việc gia tăng tỷ trọng DNNN là một thành tích phát triển DNNN. Và
theo các nhà kinh tế của Việt Nam, những kinh nghiệm mà Trung Quốc trải
qua có nhiều điểm đáng quan tâm, nhất là Trung Quốc đang thực hiện đợc
mục tiêu giảm tû träng DNNN trong GDP nhng kinh tÕ Trung Quèc vẫn tăng
trởng liên tục trong thời gian qua. Qua những phân tích ở trên, có thể rút ra

những bài học từ kinh nghiệm cải cách DNNN của Trung Quốc là:
- Xây dựng nhận thức đúng đắn về cơ cấu lại của DNNN, từ đó xây
dựng quan điểm thống nhất tạo ra sự nhất trí cao trong nhân dân. Đảng Cộng
sản Trung Quốc đề ra chơng trình kế hoạch sắp xếp DNNN một cách thận
trọng đến năm 2020 mới kết thúc.
- Chính phủ khuyến khích các nhà nghiên cứu lý luận lý giải sự cần
thiết cấp bách phải tổ chức sắp xếp lại DNNN. Mở rộng tuyên truyền trong d
luận để mọi ngời mọi cấp hiểu t tởng, tin vào đờng lối chủ trơng của Đảng.
- Chính phủ thiết lập cơ quan chuyên trách chỉ đạo, hớng dẫn và giám
sát quá trình cơ cấu lại DNNN, giải quyết kịp thời những vớng mắc phát sinh
của thực tiễn với các ngành và các địa phơng.
Tiến hành sắp xếp các DNNN quy mô nhỏ trớc, sau đó đến các DNNN
quy mô vừa và lớn, ở nông thôn trớc sau đó đến thành phố.
- Coi trọng giải quyết tốt những vấn đề xà hội nh quyền lợi, việc làm
cho ngời lao động trong các DNNN do sắp xếp cơ cấu lại DNNN gây ra.
- Đa dạng hoá các loại hình sắp xếp DNNN nh cổ phần hoá, bán khoán,
cho thuê DNNN.
Từ năm 1993, quá trình cải cách DNNN ở Trung Quốc chuyển sang giai
đoạn mới xây dựng, thể chế xí nghiệp hiện đại. Thể chế này đợc khái quát trên
hai nội dung chính là:
1. Doanh nghiệp thực hiện chế độ pháp nhân, có quyền chiếm dụng, sử
dụng, quản lý các tài sản mà họ nắm giữ, nghĩa là họ có cả quyền sở hữu và
kinh doanh, khác với trớc kia Nhà nớc vẫn nắm gi÷ qun së h÷u, chØ giao
qun kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nớc chỉ là chủ sở hữu của phần vốn
thuộc về Nhà nớc và sẽ có đại diện tơng ứng với số vốn đó trong Hội đồng

Phạm Thị Kim Ng©n

14


Líp: NhËt 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

quản trị doanh nghiệp. Nh vậy Nhà nớc làm chủ sở hữu doanh nghiệp nh các
cổ đông:
2. Các doanh nghiệp hoạt động nh các Công ty trách nhiệm hữu hạn hay
các Công ty cổ phần. Các doanh nghiệp phải cải tổ thành các Công ty trách
nhiệm hữu hạn, tức là Công ty có bao nhiêu vốn thì chỉ có thể chịu trách
nhiệm trên số vốn đó, Nhà nớc không chịu trách nhiệm gì về những thiệt hại
bên ngoài số vốn mà Nhà nớc thực sự sở hữu, giống nh các Công ty Nhà nớc ở
các nền kinh tế thị trờng phát triển. Sự chuyển biến này quan trọng là ở chỗ đÃ
ràng buộc các DNNN phải hoạt động và chịu trách nhiệm trong phạm vi số
vốn họ có, họ không có quyền đòi hỏi Nhà nớc phải chịu trách nhiệm của
doanh nghiệp cho họ về những tổn thất bên ngoài số vốn của Nhà nớc. Do vậy
làm giảm đợc tình trạng nợ nần và những quyết định vô trách nhiệm của các
doanh nghiệp. Năm 1999, Trung Quốc triệu tập riêng một Hội nghị Trung ơng
để thảo luận tìm kiếm biện pháp thúc đẩy cải cách DNNN. Hội nghị đà đề ra
nghị quyết: "Một số vấn đề trọng đại về cải cách và phát triển DNNN". Theo
nghị quyết này, Nhà nớc chỉ tập trung u tiên đầu t cho 512 xí nghiệp lớn và
110 tập đoàn Công ty, số còn lại thực hiện thả nổi theo phơng thức cổ phần
hoá dới nhiều hình thức, đặc biệt là chuyển nợ thành cổ phần. Chủ trơng "Nắm
lớn thả nhỏ" trong cải cách các DNNN một mặt giúp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, mặt khác cịng khun khÝch sù ph¸t
triĨn cđa c¸c khu vùc phi Nhà nớc, tạo điều kiện cho việc gia tăng. Thu hút
đầu t nớc ngoài, thúc đẩy ngoạit hơng phát triển. Có thể thấy rằng Trung Quốc
là một mô hình rất gần để Việt Nam học tập trong tiến trình đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc.


Phạm Thị Kim Ngân

15

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

Chơng II
thực trạng của doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta
những năm qua và những đổi mới bớc đầu
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Nhà nớc ở Việt Nam

1. Quá trình hình thành cđa doanh nghiƯp Nhµ níc vµ kinh tÕ Nhµ
níc qua các thời kỳ
Nhà nớc đà xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của nhân loại.
Nhà nớc là một công cụ của giai cấp thống trị nhằm duy trì quyền lực của
mình đối với giai cấp khác. Tuy nhiên, qua các chế độ xà hội khác nhau thì
Nhà nớc tác động đến nền kinh tế xà hội bằng những phơng thức, công cụ
khác nhau.
Nhà nớc của các chế ®é x· héi tríc thêi kú ph¸t triĨn kinh tÕ hàng hóa
t bản chủ nghĩa: Về cơ bản đều dựa trên nền tảng của chế độ kinh tế tiểu nông
chậm phát triển, thị trờng cha mở rộng. Nhà nớc duy trì quyền thống trị xà hội
chủ yếu bằng hoạt động của bộ máy cai trị trực tiếp. Tài sản, nguồn lực kinh tế
của Nhà nớc không lớn, các cơ sở kinh tế của Nhà nớc (DNNN sơ khai) đÃ
xuất hiện nhng còn rất nhỏ bé, hoạt động chủ yếu là cung cấp sản phẩm trực
tiếp cho bộ máy cai trị hoặc một số dịch vụ công cộng hạn chế.
Nền kinh tế thị trờng tự do của chủ nghĩa t bản. ở thời kỳ này Nhà nớc

đà có sự tiến bộ nhất định. Nhà nớc dần dần tác động đến nền kinh tế bằng các
chính sách kinh tế và cung cấp các dịch vụ công cộng cho xà hội, nền kinh tế
ngày càng đợc chu ý phát triển. Tuy nhiên, lực lợng kinh tế của Nhà nớc vẫn
cha phải là bộ phËn chđ u cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng tù do. DNNN hoạt động
dịch vụ công cộng vẫn cha thể hiện đợc vai trò quan trọng của mình.Trong
thời kỳ kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa phát triển đạt đến đỉnh cao, Nhà nớc
ngày càng tác động can thiệp vào sự phát triển của nền kinh tế, Nhà nớc là ngời điều khiển thị trờng, một chủ thể kinh tế đặc biệt, lớn nhất. Nhà nớc là nhà
công nghiệp lớn nhất nắm trong tay những cơ sở kinh doanh có khả năng chi
phối đến toàn bộ nền kinh tế.
Trong giai đoạn thị trờng hiện đại, kinh tế thị trờng mang tính hỗn hợp.
Đó là một cơ thể thống nhất với hai bộ phận, hai chủ thể hợp thành là kinh tế
t nhân với kinh tế Nhà nớc. Suốt chiều dài lịch sử của nền kinh tế thị trờng,
Nhà nớc cịng thêng tham gia vµo viƯc kinh doanh b»ng viƯc lập nên những
doanh nghiệp của mình. Trên thực tế, từ thËp kû 50 cđa thÕ kû XX cho tíi nay,
DNNN đà phát triển mạnh ở nhiều nớc và trở thành một chủ đề tranh luận sôi
nổi. Có nhiều lý do.

Phạm Thị Kim Ngân

16

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trêng, mét khi Nhµ níc trë thµnh mét
chđ thĨ kinh tế lớn thì dễ bị thúc đẩy bởi quy luật giá trị thặng d và một khi là
ngời điều khiển nỊn kinh tÕ, Nhµ níc dƠ chun thµnh ngêi cã sức mạnh nhất
để khống chế các lực lợng khác. Cả hai t cách đều thúc đẩy mạnh mẽ việc Nhà

nớc tham gia kinh doanh ngµy mét nhiỊu vµ cã xu hớng thành nhà công
nghiệp lớn.
Thứ hai, để điều hành một nền kinh tế vĩ mô phức tạp phát triển theo cơ
chế thị trờng, Nhà nớc có thể sử dụng nhiều công cụ và phơng pháp quản lý
gián tiếp cùng với việc hình thành các DNNN, không nhất thiết phải phát triĨn
nhiỊu DNNN.
Thø ba, trong ®iỊu kiƯn cđa nỊn kinh tÕ thị trờng hiện đại, đặc biệt ở
giai đoạn đầu thờng phát sinh những vấn đề xà hội gay gắt, đặc biƯt khi nỊn
kinh tÕ suy tho¸i, møc sư dơng lao động thấp. Để tăng phúc lợi công cộng,
giảm ở một chừng mực nào đó độ chênh lệch của sự phân phối thu nhập trong
xà hội và tăng công ăn việc làm, vực nền kinh tế qua thời kỳ suy thoái, Nhà nớc trong các nớc công nghiệp đà quốc hữu hoá nhiều doanh nghiệp t nhân và
mở thêm những DNNN để giải quyết tốt các vấn đề xà hội.
Thứ t, ®èi víi c¸c níc ®ang ph¸t triĨn, sau khi hƯ thống thực dân sụp
đổ, các Nhà nớc mới đợc thành lập trực tiếp tổ chức công cuộc phát triển kinh
tế của đất nớc nhanh thoát khỏi lạc hậu, họ đà tập trung nỗ lực vào quá trình
quốc hữu hoá đất nớc. Một trong những giải pháp về quốc hữu hoá là đẩy
nhanh việc thành lập DNNN. Chính sức mạnh của Nhà nớc trong công cuộc
phát triển đà thúc đẩy các DNNN ra đời nh là giải pháp quyết định. Xuất phát
điểm của các nớc chậm phát triển là rất thấp. Đó là nền sản xuất tiểu nông,
công nghiệp còn ở dạng sơ khai. Việc Nhà nớc tham gia vào sự phát triển kinh
tế là điều cần thiết. ở thời hiện đại, sức mạnh kinh tế của Nhà nớc đợc tạo
dựng ë ngay trong néi dung vµ kÕt cÊu kinh tÕ. Nhà nớc xuất hiện với tính
cách là một chủ thể kinh tế. Việc quốc hữu hoá chính là sự cần thiết trong
quan hệ tạo lập cơ sở kinh tế cho Nhà nớc trở thành một chủ thể kinh tế. Điều
quyết định hơn là bằng chính sự phát triển các nội dung này đà xác lập nhanh
chóng nền tảng cho một tiến trình phát triển tăng tốc, rút ngắn sự lạc hËu cđa
nỊn kinh tÕ c¸c níc chËm ph¸t triĨn so với các nớc phát triển. Việc hình thành
DNNN còn gắn liền với chiến lợc phát triển của nền kinh tế, tiến hành xây
dựng ngành công nghiệp nặng với quy mô lớn. Trong điều kiện còn chậm phát
triển, chỉ có Nhà nớc mới có thể làm đợc. Do đó, việc Nhà nớc xây dựng các

DNNN là điều tất yếu.
2. Quá trình hình thành, phát triển DNNN ở Việt Nam
Phạm Thị Kim Ng©n

17

Líp: NhËt 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

DNNN ở Việt Nam đợc hình thành ngay trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp. Tại chiến khu Việt Bắc, nhiều xí nghiệp quy mô nhỏ đợc thành
lập. Hoạt động chủ yếu của các xí nghiệp này là cung cấp vũ khí, một số sản
phẩm tiêu dùng, dợc phẩm thiết yếu cho bộ đội và Chính phủ kháng chiến.
Nhà nớc xây dựng đợc một số cơ sở khai thác than, cơ khí, in, may mặc... Cơ
sở pháp lý đầu tiên quy định về tổ chức DNNN là sắc lƯnh sè 104/SL do chđ
tÞch Hå ChÝ Minh ký, ban hành ngày 1/1/1948 và năm sau bổ sung bằng sắc
lệnh số 09/SL ngày 25/2/1949 về phân cấp thành lập doanh nghiệp.
Khi hoà bình lập lại ở Miền Bắc, chúng ta tiến hành cải tạo công thơng
nghiệp, phát triển lại thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể trong
tất cả các ngành của nền kinh tế. Năm 1957, kinh tế quốc doanh và công t hợp
doanh phát triển chiếm 18,1% giá trị tổng sản lợng sản phẩm của toàn Miền
Bắc. Đến cuối năm 1960 kết thúc ba năm cải tạo xà hội chủ nghĩa các thành
phần kinh tế và phát triển thành phần kinh tế quốc doanh làm lực lợng lÃnh
đạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1961 đến năm 1975, khu vực DNNN tiếp tục đợc tăng cờng xây
dựng và phát triển: Nhiều nhà máy, khu công nghiệp nặng, nhiều nông trờng
quốc doanh do Trung ơng đầu t xây dựng, quản lý ở thời kỳ kế hoạch năm
năm lần thứ nhất (1961-1965). Thời kỳ chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ

đối với Miền Bắc lần thứ nhất (1964-1968) và lần thứ hai (1971-1972), nhiều
nhà máy quốc doanh lớn bị tàn phá nhng lại có nhiều xí nghiệp quốc doanh
quy mô vừa và nhỏ đợc đầu t phát triển do các địa phơng quản lý. Kinh tế
quốc doanh có vai trò đóng góp to lớn cho cuộc kháng chiến chống Mỹ đi đến
thắng lợi. Năm 1974 doanh nghiệp quốc doanh tạo ra 47,5% tổng sản phẩm xÃ
hội (GDP) trong công nghiệp: Các xí nghiệp quốc doanh tạo ra 72,2% giá trị
sản lợng công nghiệp. Trong giao thông vận tải, bu điện khu vực quốc doanh
tạo ra 92,1% giá trị tổng sản lợng. Đầu năm 1975, toàn Miền Bắc có 1375
doanh nghiệp quốc doanh, trong đó có 337 xí nghiệp quốc doanh do Trung ơng quản lý, 1020 xí nghiệp quốc doanh do cấp địa phơng quản lý.
Sau khi thống nhất đất nớc, từ năm 1976 đến năm 1980, khu vực doanh
nghiệp quốc doanh tiếp tục đợc tăng cờng phát triển trong cả nớc. Cuối năm
1980, thơng nghiệp cả nớc có tới 10915 Công ty, cửa hàng, mậu dịch quốc
doanh, 2627 xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, 232 nông trờng trang trại
quốc doanh nông nghiệp. Lực lợng kinh tế quốc doanh tạo ra 35,5% tổng sản
phẩm xà hội và đóng góp 23% thu nhập quốc dân của cả nớc.

Phạm Thị Kim Ngân

18

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

Những đặc điểm đặc trng cơ bản của DNNN đợc hình thành và phát
triển trong giai đoạn này là:
- Hoạt động kinh doanh không vì mục tiêu lợi nhuận
- Huy động tối đa các nguồn lực Nhà nớc, nhân dân để cung cấp sản
phẩm dịch vụ phục vụ hậu phơng và tiền tuyến chống Mỹ cứu nớc.

- Thùc hiƯn s¶n xt - kinh doanh theo sù chØ đạo kế hoạch của cấp trên.
- Quyền lợi, nghĩa vụ của mọi ngời lao động trong các doanh nghiệp ít
có sự phân biệt có thể nói: "Mỗi doanh nghiệp quốc doanh đều là một tổ chức
xà hội Nhà nớc thu nhỏ, đều có khu tập thể dân c, nhà trẻ, nhà ăn...".
Những đặc trng trên là một tất yếu lịch sử phù hợp với điều kiện đất nớc
có chiến tranh cần phải huy động tổng thể mọi nguồn lực cho cuộc kháng
chiến, tuy nhiên sau khi đất nớc hoà bình thống nhất thì những đặc điểm đó lại
là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của các doanh nghiệp quốc doanh,
kém năng động và hiệu quả sản xuất kinh doanh thÊp. NhiỊu doanh nghiƯp
qc doanh chØ cã thĨ tån t¹i nếu ngân sách Nhà nớc tiếp tục bao cấp, số lợng
các doanh nghiệp quốc doanh thành lập ngày càng nhiều, thì ngân sách Nhà nớc càng mất cân đối nghiệm trọng. Tính đến cuối năm 1989 cả nớc có tới gần
12300 doanh nghiệp quốc doanh. Đây chính là một trong những nhân tố làm
cho nền kinh tế nớc ta lâm vào khủng hoảng bế tắc trớc thời kỳ đổi mới.
Sau một thời gian thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đà kiên trì
thực hiện công tác sắp xếp lại các DNNN ở phạm vi cả nớc, nhờ đó tạo ra
những yếu tố đóng góp tích cực làm cho nền kinh tế nớc ta thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng và có những bớc phát triển đáng kể. Có thể tóm tắt tình
hình sắp xếp DNNN trong hơn mời năm qua ở hai giai đoạn (1989-1994) và
(1995-1999) nh sau:
Thực hiện nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 về quy chế thành
lập và giải thể DNNN tính đến cuối năm 1994 so với năm 1989 cả nớc đÃ
giảm từ 12296 DNNN xuống còn khoảng 6300 DNNN. Nh vậy, số lợng
DNNN đà giảm 51%, giải thể hoặc chuyển hình thức sở hữu 2000 doanh
nghiệp, sáp nhập vào các DNNN khác gần 4000 DNNN quy mô nhỏ và quá
nhỏ. Cuối năm 1994 chúng ta còn gần 2000 DNNN do Trung ơng quản lý và
hơn 4000 DNNN do địa phơng quản lý.
Các DNNN sau sắp xếp đến cuối năm 1994 có bình quân mỗi DNNN
khoảng 8 tỷ đồng vốn (trớc sắp xếp vốn bình quân 3,3 tỷ đồng). Việc sắp xếp
DNNN theo nghị định 388 đến cuối năm 1994 đà làm thay đổi đáng kể cơ cÊu
vèn, lao ®éng cđa DNNN. Doanh nghiƯp cã díi 100 lao động giảm đáng kể,

Phạm Thị Kim Ngân

19

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp có 500-1000 lao động tăng lên. DNNN do Trung ơng quản lý có
vốn từ 8,2 tỷ đồng tăng lên 20 tỷ đồng, DNNN do địa phơng quản lý có vốn từ
1,5 tỷ đồng tăng lên 3 tỷ đồng. Tỷ trọng giá trị tổng sản lợng của DNNN trong
GDP tăng từ 32,5% năm 1990 lên chiếm 40,2% năm 1994. Thu nộp ngân sách
của DNNN và tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu không ngừng tăng từ
13,36 năm 1990 lên 15,84% năm 1994. Hiệu quả sử dụng đồng vốn đợc cải
thiện nhất định, tỷ suất lợi nhuận thực hiện so với doanh thu tăng từ 3,61%
năm 1990 lên 4,98% năm 1994. Số DNNN có lÃi tăng từ 65,3% năm 1991 lên
78% năm 1994. Số doanh nghiệp bị lỗ giảm từ 24,26% năm 1991 xuống còn
16,5% năm 1994 (so với tổng số DNNN đà đợc sắp xếp).
Từ cuối năm 1995 đến nay chúng ta vẫn kiên trì thực hiện sắp xếp
DNNN, đặc biệt là áp dụng các hình thức cổ phần hoá, giải thể các DNNN
thuộc diện thua lỗ, không có khả năng thanh toán, thí điểm, vận dụng các hình
thức bán khoán, cho thuê DNNN. Việc sắp xếp DNNN đợc các ngành, các địa
phơng tiếp tục quán triệt các chỉ thị số 500/TTg ngày 25/5/1995, chỉ thị số
20/TTg ngày 21/4/1998... Tính đến thời điểm 1/1/2000 cả nớc chỉ còn lại 5500
DNNN, trong đó hơn 30% số DNNN do Trung ơng quản lý và gần 70%
DNNN do các địa phơng quản lý. Cụ thể có 732 doanh nghiệp hoạt động công
ích, 1802 doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành Trung ơng thành lập, 3698 doanh
nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng thành lập.
Tuy nhiên, DNNN của chúng ta đợc hình thành trong giai đoạn lịch sử

vừa qua chủ yếu là quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, cơ cấu bất hợp lý, thiÕu
vèn, qu¶n lý chång chÐo, hiƯu qu¶ kinh doanh thấp. Khả năng cạnh tranh hội
nhập vào thị trờng khu vực và quốc tế còn nhiều hạn chế, yếu kém. Trớc
những khó khăn, thách thức đối với DNNN, một yêu cầu đặt ra là phải tìm
cách giải quyết thích hợp để đẩy nhanh, tiến trình đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của DNNN ở nớc ta.
II. Những đổi mới của DNNN ở Việt Nam trong những năm qua

1. Thực chất của việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN
ở nớc ta
Vấn đề đổi mới quản lý Nhà nớc đối với DNNN là một nội dung khá
phức tạp bao gồm nhiều vấn đề có liên quan đồng bộ với nhau. Để thúc đẩy
DNNN phát triển thích nghi với các cơ chế mới, chúng ta phải đổi mới và
hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý, tổ chức quản lý đối với DNNN. Đồng
thời phải tạo lập đợc môi trờng pháp lý thuận tiện thông qua việc ban hành và
sửa đổi một cách hợp lý hệ thống luật và văn bản dới luật tạo thành hành lang
pháp lý cần thiết cho DNNN hoạt động. Phân định rõ và thực hiện đúng vai trò

Phạm Thị Kim Ngân

20

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

của Nhà nớc đại diện quyền sở hữu và giao quyền sử dụng vốn, trách nhiệm
bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
Vấn đề tổ chức cải cách, sắp xếp lại DNNN là một trong số nhiều nội

dung của quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý và tổ chức
quản lý đối với DNNN mà chúng ta đang phải tiếp tục thực hiện. Thực chất
của công tác đổi mới, sắp xếp lại hệ thống DNNN là hoàn thiện tổ chức sản
xuất và quản lý hệ thống DNNN nhằm cơ cấu lại, bảo đảm sự phát triển hợp lý
của DNNN trong khu vực kinh tế Nhà nớc và toàn bộ nền kinh tế với nhiều
thành phần cùng tồn tại phát triển . Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất của các DNNN, bảo đảm phát huy đợc vai trò chủ đạo của DNNN và
kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế mới.
2. Những đổi mới bớc đầu của DNNN ở Việt Nam
2.1. Đổi mới về cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp
Đầu năm 1990, Nhà nớc tiến hành tổng kiểm kê và đánh giá lại tài sản
của các DNNN. Việc này không chỉ nhằm mục tiêu làm căn cứ để xây dựng
kế hoạch 5 năm 1991-1995 mà quan trọng hơn là nó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị
trờng. Cơ chế bảo toàn vốn những năm sau đó giúp cho doanh nghiệp phản
ánh giá tài sản phù hợp với giá thị trờng và doanh nghiệp bảo toàn đợc số vốn
Nhà nớc đà giao trong điều kiện lạm phát ở mức cao.
Từ năm 1991, Nhà nớc thực hiện cơ chế giao quyền quản lý sử dụng và
trách nhiệm bảo toàn vốn cho doanh nghiệp. Theo cơ chế này Nhà nớc (cơ
quan tài chính và cơ quan chủ quản) giao số vốn Nhà nớc gồm vốn ngân sách,
vốn coi nh của ngân sách và vốn tự bổ sung cho Giám đốc, kế toán trởng
doanh nghiệp quản lý, sử dụng. Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng toàn bộ số
vốn Nhà nớc giao phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản lý theo cơ chế
Nhà nớc quy định. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn số vốn Nhà nớc đÃ
giao. Nhà nớc thực hiện kiểm tra mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp hàng
năm và có chế độ khuyến khích đối với doanh nghiệp bảo toàn đợc số vốn
Nhà nớc nh cho hạch toán vào vốn tự bổ sung và không phải nộp tiền thu sử
dụng vốn đối với số vốn bảo toàn cao hơn mức Nhà nớc quy định. Những
doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn phải lấy vốn tự bổ sung để bù đắp cho
số bảo toàn thiếu của vốn ngân sách cấp. Cơ chế giao vốn đà tạo cho doanh

nghiệp quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính. Nhà
nớc bớt can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng
thời đà bớc đầu xác định đợc trách nhiệm của DNNN trong việc sử dụng có
hiệu quả số vốn Nhà nớc giao và bảo toàn số vốn đó.
Phạm Thị Kim Ngân

21

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

Cơ chế phân phối lợi nhuận từ năm 1990 trở đi đà đợc đổi mới. Ngoài
việc nộp thuế lợi tức cho Nhà nớc nh mọi doanh nghiệp khác, phần lợi nhuận
sau thuế của DNNN đợc u tiên trích quỹ đầu t phát triển nhằm mở rộng hoạt
động kinh doanh cđa doanh nghiƯp víi møc thiĨu 35%. Qun lợi của ngời
lao động trong doanh nghiệp đợc quan tâm ®Çy ®đ víi viƯc cho trÝch lËp hai
q khen thëng và phúc lợi tối đa bằng quỹ lơng một năm của doanh nghiệp.
Cơ chế này đà tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích luỹ đợc một số vốn để mở
rộng kinh doanh, đồng thời khuyến khích đợc ngời lao động gắn bó với doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nó cha khẳng định đợc quyền của Nhà nớc với t cách chủ
sở hữu đối với khoản lợi nhuận sau thuế. Đồng thời, tạo ra sự chênh lệch quá
lớn về thu nhập của ngời lao động trong các doanh nghiệp khác nhau.
Năm 1995, luật DNNN đợc ban hành. Đây không chỉ là văn bản pháp lý
cao nhất trong công tác quản lý DNNN mà còn thể hiện nội dung đổi mới toàn
diện, đồng bộ công tác quản lý DNNN nói chung, quản lý tài chính DNNN
nói riêng, thể hiện cụ thể là:
- Công tác quản lý vốn và tài sản: Tiếp tục chủ trơng giao quyền quản lý
và sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhng cơ chế tài chính theo luật DNNN đà cụ

thể hoá những quyền của doanh nghiệp trong công tác này. Đó là:
Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng linh hoạt các nguồn vốn, đợc quyền
thay đổi cơ cấu vốn và tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đợc quyền
cầm cố, thế chấp, cho thuê, nhợng bán, thanh lý các tài sản của doanh nghiệp
(trừ toàn bộ dây chuyền sản xuất chủ yếu phải báo cáo cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp)
Doanh nghiệp đợc quyền huy động vốn của mọi đối tợng để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy
động, hoàn trả vốn cho ngời cho vay, doanh nghiệp đợc dùng vốn do mình
quản lý để đầu t vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu t này.
Doanh nghiệp đợc quyền xử lý các khoản tổn thất tài sản theo cơ chế
bảo toàn vốn. Đợc trích các khoản dự phòng công nợ, khó đòi, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, quỹ dự phòng tài chính nhằm bảo toàn số vốn Nhà nớc đÃ
đầu t cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đợc trích khấu hao tài sản cố định trong khung quy định
của Nhà nớc, thay cho việc trích khấu hao theo tỷ lệ cố định trớc đây. Cơ chế
này giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi vốn đầu t nhanh hơn, sớm đổi mới
đợc công nghệ, thiết bị.

Phạm Thị Kim Ng©n

22

Líp: NhËt 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

- Việc quản lý doanh thu, chi phí: Doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ

doanh thu để bù đắp chi phí hoạt động. Để phù hợp với cơ chế thị trờng và
thông lệ quốc tế, tiếp thị, hoa hồng môi giới... và các khoản dự phòng công nợ
khó đòi, giảm giá đầu t chứng khoán, doanh nghiệp còn đợc trích quỹ dự
phòng tài chính từ chứng khoán, doanh nghiệp còn đợc trích quỹ dự phòng tài
chính từ lợi nhuận sau thuế để bù đắp những tổn thất tài sản và các khoản làm
mất vốn khác. Ngời quản lý và điều hành doanh nghiệp là ngời có quyền
quyết định các khoản chi và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về quyết định của
mình. Nhà nớc quản lý và giám sát các khoản chi phí của doanh nghiệp qua
việc quy định các nguyên tắc hạch toán chi phí và thông qua các định mức do
doanh nghiệp quyết định.
- Việc phân phối lợi nhuận sau thuế đà quan tâm hơn đến việc tăng tích
luỹ để mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp bằng việc nâng mức trích tối
thiểu quỹ đầu t phát triển lên 50% số lợi nhuận còn lại sau thuế của doanh
nghiệp. Quyền lợi của ngời lao động vẫn đợc quan tâm, song đà điều chỉnh để
bảo đảm bít sù chªnh lƯch vỊ thu nhËp cđa ngêi lao động trong các doanh
nghiệp khi mà vấn đề cạnh tranh cha đợc phổ biến và kiểm soát độc quyền cha
có cơ chế.
2.2. Đổi mới về chính sách đầu t cho DNNN
Mặc dù đà thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp từ năm 1990, song trớc
năm 1995 Nhà nớc vẫn tiến hành thu hồi dần số vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp
thông qua chế độ thu khấu hao tài sản cố định. Hàng năm căn cứ mức trích
khấu hao tài sản cố định hình thành bằng vốn ngân sách, doanh nghiệp có
nghĩa vụ nộp lại cho ngân sách toàn bộ số trích này. Cùng với chính sách hạn
chế đầu t ngân sách cho doanh nghiệp, chế độ thu khấu hao tài sản cố định đÃ
làm cho vốn Nhà nớc tại các doanh nghiệp ngày càng ít đi. Điều đó mâu thuẫn
với yêu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả là vốn
vay của doanh nghiệp ngày càng lín, cã doanh nghiƯp vèn vay gÊp nhiỊu lÇn
vèn chđ sở hữu. Từ năm 1995 đến nay Nhà nớc đà bỏ chế độ thu khấu hao cơ
bản góp phần làm vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp không bị giảm sút mà trái lại
còn đợc tăng hơn do hàng năm đợc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế. Nhà nớc

còn thực hiện chế độ thu sử dụng vốn ngân sách đối với DNNN. Theo chế độ
này, hàng năm DNNN phải nộp cho ngân sách Nhà nớc một số tiền căn cứ vào
số vốn ngân sách Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp và ngành nghề doanh nghiệp
kinh doanh. Số tiền phải nộp này trớc luật DNNN đợc hạch toán vào chi phí
kinh doanh cđa doanh nghiƯp, tõ khi cã lt DNNN ®Õn nay đợc lấy từ lợi
nhuận sau thuế. Trong phần này sẽ tập trung xem xét các biện pháp tình thế
Phạm Thị Kim Ngân

23

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

mà Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đà thực hiện nhằm giảm bớt
các khó khăn tài chính do DNNN thông qua các giải pháp liên quan đến hỗ trợ
từ ngân sách Nhà nớc.
ã Để giải quyết vấn đề vốn cho DNNN, công văn số 309/KHTH ngày
8/9/1997 quy định cấp vốn đầu t xây dựng cơ bản và bổ sung vốn lu động cho
các DNNN. Trên thực tế, vốn tự có của DNNN đợc Nhà nớc giao quản lý và
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh rất hạn hẹp nên phần lớn vốn phục
vụ cho hoạt động của doanh nghiệp phải vay từ Ngân hàng, ớc tính khoảng
80% tổng số vốn hoạt động của DNNN. Quyết định trên đà tạo điều kiện cho
các DNNN có thêm nguồn vốn ổn định thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh.
ã Quyết định 178/QĐ-TTg ngày 19/9/1998 của Thủ tớng Chính phủ về
hỗ trợ lÃi suất Ngân hàng đối với một số mặt hàng xuất khẩu đà cho phép các
Ngân hàng thơng mại hỗ trợ lÃi suất cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh một số mặt hàng xuÊt khÈu b»ng c¸ch cho vay vèn l·i suÊt thÊp hơn

0,2%/tháng so với mức lÃi suất cho vay xuất khẩu mà các Ngân hàng thơng
mại đang áp dụng. Việc hỗ trợ lÃi suất này đợc thực hiện từ ngày quyết định
này có hiệu lực và kết thúc khi quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu đợc thành lập và
đi vào hoạt động. Giải pháp này cùng với các chính sách khác về tài chính, thị
trờng, thuế... đối với xuất khẩu nông sản đà góp phần cho kim ngạch xuất
khẩu năm 1998 và 1999 về gạo đều đạt trên 1 tỷ USD, cà phê đạt xấp xỉ 0,6 tỷ
USD mỗi năm...
ã Quyết định 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 cua Thủ tớng Chính
phủ đà quyết định thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ, khuyến khích, đẩy
mạnh việc xuất khẩu hàng hóa, mở rộng thị trờng xuất khẩu, tăng sức cạnh
tranh hàng xuất khẩu Việt Nam.
ã Công văn số 433/CV-NH1 ngày 4/8/1996 cho phép các Ngân hàng đợc cơ cấu lại các khoản nợ của DNNN trong trờng hợp DNNN này gặp khó về
tài chính nhng có vai trò quan trọng đối với kinh tế xà hội. Theo đó, các Ngân
hàng đợc phép xoá các khoản nợ quá hạn mà không có khả năng thu hồi do
các nguyên nhân khách quan nh thiên tai hoặc DNNN bị phá sản và đợc phép
khoanh các khoản nợ quá hạn nếu các khoản nợ quá hạn này phát sinh do
những nguyên nhân về thay đổi chính sách đối với DNNN.
ã Thông t số 417/CV-NH14 ngày 31/5/1997 về việc hớng dẫn thực hiện
những giải pháp cấp bách của Chính phủ liên quan đến công tác tín dụng
Phạm Thị Kim Ngân

24

Lớp: Nhật 3 - K37


Luận văn tốt nghiệp

Ngân hàng cũng giảm thiểu các quy định bắt buộc về bảo đảm tiền vay cho
DNNN khi vay vốn Ngân hàng. Đối với khách hàng là các DNNN, thông t

quy định rõ là các DNNN khi vay vốn tại các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh không cần phải thế chấp tài sản, không bị giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ
của doanh nghiệp mà chỉ cần căn cứ vào hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp,
hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu t, phơng án về khả năng thu hồi vốn để
trả nợ vay.
ã Chỉ thị số 08/1998/CT-NHNN 14 ngày 3/10/1998 về việc nâng cao
chất lợng tín dụng, góp phần tăng trởng kinh tế và bảo đảm an toàn và hiệu
quả của hoạt động Ngân hàng. Chỉ thị này đa ra nhiều biện pháp nhằm giảm
nhẹ gánh nặng trả nợ của các DNNN. Các DNNN có khó khăn về tài chính đợc phép chỉ trả nợ gốc trớc và trả lÃi sau. Các DNNN cũng đợc miễn trả lÃi
phát đối với các khoản nợ quá hạn nếu họ trả đợc khoản nợ gốc và lÃi thờng.
Hơn nữa, nếu các DNNN đang bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn thì
Ngân hàng có thể giảm bớt nghĩa vụ nợ của các DNNN bằng cách gia hạn cho
các khoản nợ đó.
- Có thể nói, phần lớn các giải pháp tình thế trên đà tạo ra các điều kiện,
theo đó các Ngân hàng đợc phép tái cơ cấu các khoản nợ quá hạn của DNNN
và tái phân loại chúng thành các khoản nợ bình thờng. Xét về mặt ngắn hạn,
các giải pháp này đà làm cho tình hình tài chính của các Ngân hàng và DNNN
đợc sáng sủa hơn. Nhìn chung, các giải pháp này đà góp phần tháo gỡ kịp thời
những khó khăn và vớng mắc cho DNNN. Đây là các biện pháp giúp khai
thông tức thời dòng luân chuyển vốn tín dụng, ngăn chặn nguy cơ giảm d nợ
vay của của DNNN, nguy cơ thất nghiệp cao và đẩy mạnh quá trình cổ phần
hoá DNNN.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực nh trên đà phân tích thì
xét về mặt dài hạn các giải pháp cải thiện chính sách đầu t cho DNNN nêu
trên sẽ gây ra những vẫn đề khá nghiêm trọng trong tơng lai nếu nh quá trình
đổi mới DNNN không đợc thúc đẩy mạnh mẽ và có đợc những tiến triển cần
thiết. Sự không rõ ràng, minh bạch trong chính sách hỗ trợ ngân sách cho các
DNNN nh viƯc chun vèn vay thµnh vèn cÊp, cÊp vèn bỉ dung, giảm nợ, xoá
nợ... dẫn đến tình trạng ỷ lại vào Nhà nớc, giảm tính chủ động, sáng tạo của
các doanh nghiệp. Cơ chế tài chính trong đó Nhà nớc đợc ví nh một "con bò

sữa" chỉ có thể làm cho quá trình đổi mới kinh tế thêm trì trệ, đặc biệt khiến
các DNNN chậm trễ trong việc điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh cho
phù hợp với môi trờng trong nớc và quốc tế đang ngày càng thay đổi.
Phạm Thị Kim Ngân

25

Lớp: Nhật 3 - K37


×