Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện gio linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.92 KB, 104 trang )

ư
Tr

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

ờn

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) là nguồn lực quan trọng nhất của một

g

quốc gia, đặc biệt là địa phương, đồng thời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho
hoạt động của địa phương đó, đây cũng là yếu tố cơ bản cấu thành nên địa phương,

h
ại
Đ

là điều kiện để địa phương tồn tại và phát triển. Vì vậy một địa phương được đánh
giá mạnh hay yếu, phát triển hay tụt hậu phụ thuộc phần lớn vào chất lượng đội ngũ
CBCC của địa phương đó [19]”.

Tuy nhiên chất lượng đội ngũ CBCC hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế,
tồn tại, trở thành một lực cản không nhỏ đối với sự phát triển của địa phương nói

ọc

riêng và xã hội nói chung. Sự yếu kém về chất lượng đội ngũ CBCC thể hiện không
chỉ từ cách quản lý, làm việc quan liêu, thiếu trách nhiệm trong thực thi cơng vụ mà


K

cịn đáng lo ngại hơn là sự suy thoái phẩm chất đạo đức, lối sống, làm giảm niềm tin
của người dân…

in

Nằm trong thực tế chung, thực trạng xây dựng, sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã
nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh nói riêng cịn một số bất cập,

h

hạn chế. Chính vì vậy, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai



đoạn 2011-2020 đã nêu rõ: Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có đủ
phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển

́H

của đất nước.

Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế;



xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức…

Thực hiện chủ trương của Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng


theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010, phong trào xây dựng NTM đã diễn
ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng
đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Gio Linh là một trong những huyện
đang đi đầu trong phong trào xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Trị. Mặc dù trong những
năm qua nhìn chung cấp ủy và chính quyền huyện đã quan tâm tới công tác phát

1

́

nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành


ư
Tr

triển nhân sự của huyện đặc biệt đội ngũ CBCC cấp xã, nhưng trên thực tế chưa đạt

ờn

được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC
cấp xã đang còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện. Đứng trước
xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa, xây dựng NTM trong thời kỳ hội nhập thì vấn

g

đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vẫn hết sức cấp thiết.

h

ại
Đ

Xuất phát từ những nhận thức như trên Tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị”
làm đề tài cho luận văn của mình. Từ việc tập trung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ trong gia

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

ọc

đoạn mới.

K

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio

in

Linh, tỉnh Quảng Trị trong những năm qua, từ đó nhận thấy những thành cơng và
hạn chế, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ

2.2. Mục tiêu cụ thể

h

CBCC tại địa phương này trong thời gian tới.




- Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC

́H

cấp xã;

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio



Linh, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2014 đến 2016 và rút ra ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân.

Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng CBCC cấp xã và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.

2

́

- Đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện


ư

Tr

3.2. Phạm vi nghiên cứu

ờn

- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 19 xã và 02 thị trấn

thuộc huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua 3 năm 2014-2016, các giải

g

pháp được đề xuất cho những năm tiếp theo.

h
ại
Đ

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu, chọn mẫu, điều tra
4.1.1. Đối với nguồn số liệu thứ cấp

Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập qua
việc tham khảo các loại tài liệu như sách, báo liên quan đến công tác nâng cao chất

ọc

lượng đội ngũ CBCC cấp xã các năm đã được công bố, các thông tin, số liệu do

Phòng thống kê, Phòng Nội vụ của huyện Gio Linh, Từ Niên giám Thống kê Quảng
Trị; Từ các nguồn giáo trình, tài liệu tham khảo, các nghiên cứu có liên quan đến

K

vấn đề Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã đã được công bố trên các

in

phương tiện thông tin đại chúng, internet.
4.1.2. Đối với nguồn số liệu sơ cấp

h

- Các thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập thông
qua quan sát trực tiếp, điều tra, phỏng vấn một số CBCC cấp xã, người dân tại các xã,



thị trấn ở trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị và xây dựng 02 loại bảng hỏi:

́H

Loại thứ nhất: Khảo sát ý kiến đánh giá của người dân nhằm thu thập ý kiến
đánh giá của họ về thái độ, tinh thần, trách nhiệm của CBCC trong thực thi công vụ.

đánh giá về việc thực hiện các nội dung nâng cao chất lượng.

+ Phần 1: Thông tin đối tượng khảo sát;
+ Phần 2: Các nội dung liên quan đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở

huyện Gio Linh;
- Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để
phỏng vấn người dân sử dụng dịch vụ tại các UBND xã, thị trấn và cán bộ, công

3

́

- Nội dung của phiếu điều tra gồm 2 phần:



Loại thứ hai: Dùng để phỏng vấn đối với CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh để


ư
Tr

chức cấp xã đang làm việc tại các UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gio Linh,

ờn

tỉnh Quảng Trị.
- Kích thước mẫu: Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu

tiên được tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên

g

cứu.


h
ại
Đ

Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp
ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988), theo
Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số ước
lượng. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho
tham khảo về kích thước mẫu dự kiến, theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần

ọc

tổng số biến quan sát, đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn cơng
thức n=5*m. Trong đó: n là kích cỡ mẫu – m là số biến độc lập của mơ hình.
+ Tác giả chọn ra 100 người dân để tiến hành điều tra nhận xét của nhân dân

K

đối với CBCC xã ở nội dung như uy tín trong cơng tác, kỹ năng làm việc. Trong

in

100 người dân, tác giả chọn 12 người ở mỗi thị trấn vì đây là nơi có nhiều dân cư
sinh sống, đồng thời họ hay đến UBND để xử lý cơng việc, cịn các xã thì bình qn

h

mỗi xã tác giả điều tra 04 người để lấy ý kiến.


Với thang đo chất lượng dịch vụ mà đề tài sử dụng, có tất cả 4 biến độc lập



trong mơ hình, nên số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là n=5*4 = 20 mẫu.

́H

Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu
khảo sát phát ra là 100 phiếu, tổng số phiếu thu về là 100 phiếu. Sau khi nhập dữ



liệu và làm sạch số liệu khơng phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số
liệu là 100 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%.

hợp giữa trình độ, năng lực của CBCC cấp xã đối với các vị trí đang đảm nhận, về
phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ nhân dân …và các hoạt động nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
Với thang đo chất lượng dịch vụ mà đề tài sử dụng, có tất cả 6 biến độc lập
trong mơ hình, nên số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là n=5*6 = 30 mẫu.

4

́

+ Tác giả chọn ra 180 CBCC cấp xã để tiến hành điều tra nhận xét về sự phù


ư

Tr

Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu

ờn

khảo sát phát ra là 180 phiếu, tổng số phiếu thu về là 180 phiếu. Sau khi nhập dữ
liệu và làm sạch số liệu khơng phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số
liệu là 180 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%.

g

4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu

h
ại
Đ

4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp

- Trên các cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương
pháp: Phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh bằng số tuyệt đối, số tương
đối; nhằm phân tích, đánh giá để đánh giá cơ cấu chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã,
cùng với việc bố trí sắp xếp cơng việc qua 3 năm 2014 - 2016. Từ đó xem xét sự

ọc

biến động, phát triển của đội ngũ CBCC cấp xã qua các năm để từ đó có kết luận
khách quan về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp


K

Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra, tổng hợp các bảng hỏi. Sau

in

đó tiến hành phân tích dữ liệu với các phương pháp:

- Phương pháp thống kê mô tả, được sử dụng để lượng hóa mức độ đánh giá

h

của người được phỏng vấn.

- Việc xử lý và tính tốn số liệu được thực hiện trên máy tính theo phần mềm



thống kê thơng dụng EXCEL.

́H

5. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được kết



cấu thành 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

́

công chức cấp xã

Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị

5


ư
Tr

ờn

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

g

1.1. Một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

h

ại
Đ

cấp xã

1.1.1. Một số khái niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp


1.1.1.1. Cấp xã

Theo quy định tại điều 110 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

ọc

Nam năm 2012, hệ thống chính trị của nước ta được xây dựng theo bốn cấp gồm:
Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Quận, huyện, thành phố, thị xã

K

thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Như vậy, cấp xã là cấp quản
lý thấp nhất trong hệ thống chính trị ở nước ta.

in

So với các cấp quản lý ở Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì quy mơ của cấp xã nhỏ hơn nhưng các

h

vấn đề phải giải quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu, hồn




cảnh, lợi ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích của họ nhiều hơn lợi
ích của hệ thống.

́H

“Chính quyền cấp xã có một vị trí rất quan trọng, đó là cầu nối trực tiếp của hệ

thống chính quyền nhà nước với nhân dân, nhằm thực hiện hoạt động quản lý nhà



nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương chính sách của

1.1.1.2. Cán bộ, công chức
CBCC là những người tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện mọi đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời là cầu nối giữa Đảng với
nhân dân. Bởi vì, "cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ

6

́

Đảng, pháp luật của Nhà Nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống [16, tr8]”.


ư

Tr

giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành; đồng thời đem tình hình của dân chúng

ờn

mà báo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng [19]".
Theo khoản 1, điều 4 luật Cán bộ, cơng chức được Quốc hội nước Cộng hịa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13/11/2008 (sau

g

đây gọi tắt là Luật CBCC) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, quy định:

h
ại
Đ

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [15, tr.1].

ọc

Theo khoản 2, điều 4, luật CBCC quy định:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức

vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

K

chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân

in

quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ

h

quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội



(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị

́H

sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật [15, tr.1-2].



Như vậy, ở Việt Nam CBCC không chỉ là những người làm việc trong các cơ
quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm việc ở các Phòng


́
Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính trị xã hội
như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.
1.1.1.3. Cán bộ, cơng chức cấp xã
Khái niệm CBCC xã, thị trấn (cấp xã) được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của
Luật CBCC 2008 như sau:

7


ư
Tr

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt

ờn

Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức

g

danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và

h
ại
Đ


hưởng lương từ ngân sách nhà nước [15, tr.3].
Cơ cấu cán bộ cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 61 của Luật CBCC
2008, cán bộ cấp xã có các chức danh sau đây:
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch

ọc

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân (áp dụng đối với xã,
phường, thị trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng

K

dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh [15, tr.10].

in

Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng
Qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối

h

với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã); Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội [15, tr.11]..

́H

- Đặc điểm của CBCC cấp xã




1.1.1.4. Đặc điểm, chức năng của CBCC cấp xã

CBCC cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ CBCC trong nền cơng

CBCC cấp xã có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau:



vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trị của chính quyền cấp xã nên đội ngũ

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do đội ngũ
CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành [1, tr 3]”.
Thứ hai, CBCC cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ phải thể
hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của cộng đồng;
đại diện cho Nhà nước... Những vai trị này vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu

8

́

Thứ nhất, CBCC cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân. “Mọi


ư
Tr

thuẫn, xung đột trong mỗi hồn cảnh, ít nhiều có tác động, chi phối hoạt động công


ờn

vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ
giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
Thứ ba, “hoạt động thực thi cơng vụ của CBCC cấp xã mang tính đa dạng,

g

phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa

h
ại
Đ

phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
người dân [20]”.

Thứ tư, hiện nay trình độ của CBCC cấp xã đã từng bước được nâng lên. Tuy
nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập về trình độ văn hố, nhận thức, năng lực thực thi công
vụ, đặc biệt là công chức ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

ọc

- Chức năng của CBCC cấp xã

CBCC cấp xã là những người làm công tác chun mơn thuộc biên chế của
UBND cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng

K


quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ

in

khác do cấp trên giao [1, tr 6].

CBCC cấp xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo cấp trên trong việc điều

h

hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng



quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao [1, tr 6].

1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã

́H

1.1.2. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã



Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc [17, tr.144]”. Đây là cách

lập của nó.

Hay một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của
sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của

9

́

đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc


ư
Tr

sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và

ờn

không tách khỏi sự vật [18].
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích khác nhau có nhiều quan điểm về

chất lượng khác nhau.

g

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCC, có thể hiểu

h
ại

Đ

chất lượng của đội ngũ CBCC là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các
lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung ứng các dịch
vụ hành chính.

Theo đó chất lượng đội ngũ CBCC có tính ổn định tương đối, có thể cao, hay
thấp do tác động của nhiều điều kiện khác nhau, nó ln biến đổi, phát triển theo

ọc

u cầu, nhiệm vụ, chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá
trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi người CBCC.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ CBCC là tổng

K

hồ các yếu tố: Thể lực (sức khoẻ, độ tuổi), trí thức (kiến thức, kỹ năng chuyên

in

môn, nghiệp vụ); tâm lực (phẩm chất chính trị, ý thức, kỷ luật...) của đội ngũ
CBCC, thể hiện qua quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ nhằm đạt được mục

h

tiêu phát triển bản thân cũng như mục tiêu hành động chung của tập thể.
1.1.2.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã




Từ khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC đã nêu trên, luận văn xây dựng 03

- Tiêu chí về thể lực

́H

nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, bao gồm:



“Thể lực là tình trạng sức khỏe của mỗi con người, biểu hiện ở sự phát triển

bình thường và có khả năng lao động. Thể lực là cơ sở quan trọng cho hoạt động

trong quá trình làm việc, đảm bảo cho con người có khả năng học tập và lao động
lâu dài [2, tr 8]”.
+ Về sức khoẻ
Sức khỏe của CBCC cấp xã là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã. Sức khỏe có tác động đến chất lượng lao động cả hiện tại và

10

́

thực tiễn của con người, có thể đáp ứng được những địi hỏi về hao phí sức lao động


ư
Tr


tương lai. Người lao động nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có sức khỏe tốt sẽ

ờn

đem lại năng suất lao động cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả
năng tập trung công việc.
Sức khỏe có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, hiệu quả làm việc. Người

g

CBCC có sức khỏe tốt mới đem lại năng suất lao động cao nhờ có sự bền bỉ, dẻo

h
ại
Đ

dai, lâu mệt mỏi và khả năng tập trung trong quá trình làm việc. Như vậy sức khỏe
vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển nên yêu cầu được bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe là địi hỏi chính đáng của người lao động nói chung và CBCC
cấp xã nói riêng.

Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng lao động về mặt thể lực như: Chiều

ọc

cao trung bình, cân nặng trung bình, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ suy dinh dưỡng của
người lao động, cận thị, viễn thị…. Chiều cao và cân nặng luôn là những chỉ tiêu
ban đầu để đánh giá thể lực của người CBCC cấp xã và qua đó cho biết một phần


K

nào đó khả năng lao động của họ. Như vậy, chiều cao và cân nặng như thế nào thì

in

được coi là có sức khỏe tốt cũng như sự phát triển cơ thể bình thường.
Sức khỏe của người lao động nói chung và của CBCC cấp xã nói riêng chịu

h

tác động bởi các yếu tố như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và được phản ánh
thông qua thu nhập, mức sống, môi trường làm việc, chế độ ăn uống, chế độ làm



việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian cơng tác, giới tính…

́H

Theo quy định tại Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15 tháng 8 năm 1997
của Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển khám



định kỳ” cho người lao động, thì sức khỏe của người lao động được phân thành 5
loại sau đây:

́


- Loại I : Rất khoẻ
- Loại II : Khoẻ
- Loại III : Trung bình
- Loại IV : Yếu
- Loại V : Rất yếu

11


ư
Tr

Như vậy, loại I, II là những người có sức khỏe tốt, đảm bảo các chỉ tiêu về cân

ờn

nặng chiều cao và các chỉ tiêu nhân trắc học khác, không mắc bệnh mãn tính và
bệnh nghề nghiệp nào. Loại III, là những người đạt các chỉ tiêu chung ở mức thấp
hơn so với loại I và loại II, có mắc một số bệnh tật nhưng vẫn đủ sức khỏe để làm

g

việc (tuy nhiên cũng hạn chế ở một số nghề, cơng việc có tính chất nặng nhọc, độc

h
ại
Đ

hại, nguy hiểm). Loại IV, V: là những người có nhiều chỉ tiêu sức khỏe khơng đạt,
gặp khó khăn và yếu về thể lực, mắc các bệnh mãn tính và kể cả bệnh nghề nghiệp.

Nếu CBCC được phân loại sức khỏe loại IV, V sẽ không đảm bảo khả năng làm
việc, lao động cũng như đảm bảo việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
“Yêu cầu về sức khỏe của CBCC cấp xã không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi

ọc

tuyển dụng mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công vụ của CBCC.
Trước khi tham gia vào nên công vụ, họ phải đảm bảo đủ sức khỏe để thực hiện
nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển. Trong quá trình cơng tác, họ phải có đủ sức

K

khỏe để duy trì thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ liên tục với áp lực cao [2, tr 3]”.

in

+ Về độ tuổi

“Quy định độ tuổi của đội ngũ CBCC nhằm đảm bảo khả năng làm việc ở hiện

h

tại, đồng thời bảo đảm sự kế thừa và đổi mới đội ngũ CBCC ở tương lai [2, tr 3]”.
Tuổi đời không phải là một yếu tố quyết định phẩm chất, năng lực, trình độ, hiệu



quả cơng việc nhưng lại là một tiêu chí xã hội quan trọng, xác định vị trí, vai trị và

́H


uy tín xã hội của mỗi CBCC.

“CBCC cần phải có tuổi đời thích hợp với vị trí cơng việc, vai trị, nhiệm vụ

ít nhất là một nhiệm kỳ cơng tác [2, tr 3]”.

́

- Tiêu chí về trí lực



đảm nhận hiện tại và có độ dư thừa cần thiết để đảm bảo khả năng phát huy lâu dài,

Trí lực của đội ngũ CBCC cấp xã được thể hiện ở trình độ học vấn, trình độ
chun mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị được áp dụng vào thực tế cơng
việc. Trí lực của đội ngũ CBCC cấp xã là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp
đến hiệu quả thực thi công vụ.
+ Trình độ văn hóa và chun mơn, nghiệp vụ

12


ư
Tr

Trình độ văn hóa là mức độ tri thức của CBCC đạt được thông qua hệ thống

ờn


giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở, phổ thơng trung học). Trình độ văn hóa là nền
tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước và triển khai các chủ trương chính sách đó vào thực tiễn. Hạn chế về

g

trình độ văn hóa sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực

h
ại
Đ

hiện nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã.

Trình độ chun mơn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm cơng việc. Trình độ của CBCC cấp xã là mức độ về sự
hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó
thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi người CBCC nhận được thơng qua q trình

ọc

học tập.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là sự hiểu biết kiến thức và kỹ năng thực
hành một nghề nghiệp nhất định. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của CBCC cấp

K

xã phải phù hợp với u cầu của từng vị trí cơng tác để đảm bảo thực hiện tốt chức


in

trách, nhiệm vụ được giao.

“Hiện nay ở nước ta trình độ chun mơn nghiệp vụ của CBCC được đào tạo

h

ứng với hệ thống văn bằng chia thành các trình độ sau: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng,
đại học và trên đại học [3, tr 4]”. Tuy nhiên khi xem xét trình độ chuyên môn



nghiệp vụ của đội ngũ CBCC cần lưu ý về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với

́H

yêu cầu thực tế của công việc và kết quả làm việc của họ.

Như vậy, có thể nói trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ là điều kiện tiên

quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.

́

+ Kỹ năng nghề nghiệp




quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm cơng việc, là một tiêu chí

Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt động cụ thể
ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng viết
báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của q trình tư duy kết hợp
với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và công tác.

13


ư
Tr

Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CBCC cấp

ờn

xã khi thực thi nhiệm vụ. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi CBCC và có những
kỹ năng khơng thể thiếu đối với một nhóm CBCC nhất định, phụ thuộc vào tính
chất cơng việc mà họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các

g

nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm CBCC khác

h
ại
Đ


nhau. Căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối
với CBCC cấp xã có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành thực hiện và kiểm tra các
chính sách và các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và
đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai các quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ

ọc

năng đánh giá dư luận.

Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như: kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng lắng
nghe; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng tiếp dân.

K

Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như: kỹ năng viết báo cáo; kỹ năng bố trí

in

lịch cơng tác; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng thuyết trình.
- Tiêu chí về tâm lực

h

+ Phẩm chất đạo đức

“Bản chất Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,




do đó, người CBCC với tư cách là công bộc của dân, không được phép độc đoán,

́H

chuyên quyền ở bất cứ cương vị chức trách nào trong bộ máy nhà nước [6, tr 2]”.
Việc đề cao đạo đức của CBCC cấp xã được xác định là tiêu chí hàng đầu để đánh



giá chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã.

“Công việc mà CBCC cấp xã đảm nhiệm thực chất là sự ủy thác quyền lực của

hiện thực để thực thi công vụ phục vụ nhân dân. Do đó trong thực thi cơng vụ phục
vụ nhân dân địi hỏi người CBCC cấp xã phải có phẩm chất đạo đức [16, tr 20]”.
+ Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị của đội ngũ CBCC là tổng hợp các đặc tính cá nhân về
mặt chính trị.

14

́

nhân dân cho nhà nước thực hiện, thông qua đội ngũ CBCC cùng cơ sở vật chất


ư
Tr

Đó là sự hiểu biết về đường lối, quan điểm chính trị,tư tưởng của Đảng, sự


ờn

hiểu biết và tin tưởng vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, vai trị, nhiệm vụ của CBCC, hình thành nên ý chí cách mạng của mỗi
CBCC. Những biểu hiện, cử chỉ, lời nói, việc làm của CBCC xuất phát từ nhận

g

thức, suy nghĩ, tình cảm trước những vấn đề chính trị, tư tưởng và tổ chức của

h
ại
Đ

Đảng. Thái độ chính trị phản ánh cách nhìn nhận, suy nghĩ và chi phối hành động
của CBCC. Là hành động mang tính chính trị, như tiên phong, gương mẫu trong
cơng tác, lao động, học tập, sinh hoạt, đi đầu trong thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước…
1.1.3. Nội dung của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã

ọc

1.1.3.1. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã được thể hiện thông qua hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp xã ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính

K

quyền xã, thị trấn. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà


in

nước của UBND cấp xã cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC cấp
xã trên tất cả các mặt như: phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hồn

h

thành nhiệm vụ, trình độ năng lực, sự tín nhiệm của nhân dân, khả năng thích ứng,
xử lý các tình huống phát sinh của người công chức đối với công vụ được giao,…



Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là tổng thể các biện pháp có tổ

́H

chức, có định hướng tác động lên tập hợp tất cả các thuộc tính và sự phối hợp hoạt

động của đội ngũ CBCC cấp xã làm cho thay đổi về chất cao hơn so với thời điểm



chưa tác động.

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã sẽ góp phần làm tăng ý thức,

lượng đội ngũ CBCC cấp xã có vai trị đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Để phát triển nhanh, bền vững mỗi địa phương cần
hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối đa năng lực của CBCC thông qua

nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của mình như: đào tạo, đào tạo lại, chăm sóc

15

́

trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Nâng cao chất


ư
Tr

sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có chính sách đãi ngộ nhân tài hợp lý, rèn luyện

ờn

tác phong công nghiệp,...
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là sự tăng cường sức mạnh và kỹ

năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng

g

lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hồn thành được

h
ại
Đ

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của một

quốc gia, một tổ chức.

Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã chính là việc hồn thiện
những điểm cịn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của đội ngũ
CBCC cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm

ọc

chất của đội ngũ CBCC sao cho quy mô, tỷ trọng CBCC vừa đủ, tận dụng tối đa
năng suất lao động, khơng thừa, khơng thiếu và trình độ của người CBCC thì đáp
ứng tốt u cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện mơi trường làm việc,

K

đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của người CBCC ln được duy trì ở trạng thái tốt

in

nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì cơng việc.

1.1.3.2. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã

h

- Nâng cao thể lực

“Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người, mỗi gia đình và của cả xã hội




[14, tr 132]”. Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước thì nhu cầu chăm sóc sức

́H

khỏe cá nhân ngày càng được nâng cao. Xác định đó là một trong những chính sách

ưu tiên hàng đầu, chăm lo trước mắt và phát triển nguồn lực lâu dài cho đất nước,



Đảng và nhà nước ta đã tạo điều kiện cho CBCC nhiều năm qua được chăm sóc sức
khỏe tương đối ổn định.

tổng thể về sức khỏe các CBCC, từ đó có những biện pháp nhằm tăng cường chất
lượng chăm sóc sức khỏe CBCC.
Xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe cho CBCC, đề ra kế hoạch, thực hiện tốt việc tổ chức khám bệnh, chăm sóc
sức khỏe cho CBCC. Tại buổi kiểm tra, khám sức khỏe, CBCC được tiến hành một

16

́

Việc thu thập được nhiều số liệu sức khỏe sẽ giúp người quản lý có cái nhìn


ư
Tr

số nội dung: Khám sức khỏe tổng quát; xét nghiệm máu, nước tiểu; siêu âm; điện


ờn

tim; chụp X-Quang... Đồng thời được các bác sỹ tư vấn về một số bệnh lý, triệu
chứng dấu hiệu bệnh tiềm ẩn, từ đó nắm bắt được tình trạng sức khỏe của bản thân
và có cách phịng ngừa hiệu quả.

g

Cơng tác khám sức khỏe cho CBCC cấp xã được tổ chức định kỳ 1 năm một

h
ại
Đ

lần. Việc nói trên thể hiện sự quan tâm, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của CBCC giúp cho CBCC theo dõi tốt hơn tình trạng sức khỏe của
mình và có chế độ rèn luyện, góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ cơng tác được giao.
Những năm gần đây, phong trào tập luyện thể thao trong CBCC ngày càng sơi
nổi. Đây là tín hiệu tích cực, góp phần nâng cao thể lực, tạo điều kiện để CBCC

ọc

hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn. Phong trào tập luyện thể dục - thể thao
(TDTT) đang cho thấy sức hút đối với CBCC. Thực tế, nhu cầu luyện tập thể thao
đã xuất hiện trong CBCC từ khá lâu trước khi phát triển rộng khắp như hiện nay.

K

Đối với những địa phương có điều kiện tổ chức các giải thể thao thường xuyên, đội


in

ngũ CBCC luôn là lực lượng tham gia đơng đảo, tạo nên hiệu ứng tích cực trong
việc nhân rộng phong trào rèn luyện sức khỏe trong nhân dân. Hơn nữa, việc tập

CBCC hồn thành tốt cơng việc chun mơn của mình

h

luyện thể thao thường xun sẽ góp phần cải thiện sức khỏe, giúp cho đội ngũ



- Nâng cao trí lực

́H

Trí lực của đội ngũ CBCC cấp xã được thể hiện ở trình độ học vấn, trình độ
chun mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị được áp dụng vào thực tế cơng



việc. Trí lực của đội ngũ CBCC cấp xã là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp
đến hiệu quả thực thi công vụ.

chuyên mơn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và các kỹ năng nghề nghiệp của
đội ngũ CBCC cấp xã. Hạn chế về trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, trình độ lý luận chính trị sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng trong quá trình thực thi
công vụ như: hạn chế về khả năng tiếp thu chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp trên; hạn chế khả năng vận

17

́

Nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp xã là nâng cao trình độ học vấn, trình độ


ư
Tr

động và quần chúng nhân dân thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng,

ờn

chính sách và pháp luật của nhà nước; hạn chế về năng lực tổ chức triển khai, giải
quyết công việc; hạn chế về khả năng tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại...Tuy nhiên khi xem xét trình độ chun mơn, nghiệp vụ cần phải lưu

g

ý về sự phù hợp giữa chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo với yêu cầu thực tế của

h
ại
Đ

công việc và kết quả làm việc của đội ngũ CBCC cấp xã. Nâng cao trình độ chính
trị sẽ giúp cho đội ngũ CBCC cấp xã củng cố bản lĩnh chính trị, giữ vững quan điểm

và lập trường tư tưởng đúng đắn.

Để góp phần nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chun mơn nghiệp vụ và
trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã cần thực hiện tốt các hoạt động

ọc

nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã sau:

+ Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng đội ngũ CBCC cấp xã
Tuyển dụng CBCC là một hoạt động công, do cơ quan, tổ chức và người có

K

thẩm quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật thuộc

in

ngành. Thông qua tuyển dụng để tạo nguồn CBCC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, tổ chức “Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu

h

nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế [2; tr 5]”.

“Tuyển dụng CBCC là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất



lượng của đội ngũ CBCC hiện tại cũng như tương lai [2, tr 1]”. Mục đích của việc


́H

tuyển dụng CBCC là nhằm tìm được những người đủ tài và đức, đủ phẩm chất tốt
để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng CBCC là tiền đề hết sức quan trọng của việc

yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đương những nhiệm vụ được giao.



xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC nhà nước trong sạch, vững mạnh, đáp ứng

CBCC sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ
để đạt kết quả cao trong cơng tác.
Để có được đội ngũ CBCC cấp xã chất lượng cao thì việc tuyển dụng phải được
thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong
quá trình tuyển chọn. Việc tuyển dụng phải đảm bảo nguyên tắc cơng khai, minh

18

́

Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn


ư
Tr

bạch, khách quan và đúng pháp luật. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải xuất phát trên


ờn

cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải bám sát yêu cầu của tổ chức và
bám sát định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ là phải trẻ hóa đội ngũ CBCC,
nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của của quá trình CNH-HĐH đất nước.

g

Tuyển dụng CBCC phải chú ý đến việc tuyển dụng được nhân tài cho đội ngũ

h
ại
Đ

CBCC cấp xã; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thu hút người
giỏi tham gia tuyển dụng.

+ Sử dụng và phát triển chất lượng đội ngũ CBCC
* Cơ chế bố trí, phân cơng cơng tác
Trong quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã việc

ọc

bố trí, sử dụng đúng CBCC luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm và có thể nói đây
là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.

K

Q trình bố trí, phân cơng và sử dụng CBCC là một chuỗi các mắt xích cơng


in

việc quan trọng liên quan đến người CBCC từ khâu tuyển dụng đầu vào, hướng dẫn
tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức, phân công công tác phù hợp với tiêu chuẩn

h

ngạch, bậc và vị trí cơng tác phù hợp với ngạch được bổ nhiệm. Việc sắp xếp đúng
chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tin thần hăng say làm việc, phát huy được



năng lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo cơng việc khuyến khích tinh thần

́H

học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chun mơn, góp phần chủ yếu đảm bảo cho

việc hồn thành cơng vụ của cơ quan. Vì vậy, cơng tác phân cơng, bố trí CBCC có



ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã.

Trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” khi đề cập đến vấn đề sử dụng cán

rõ cán bộ; Phải cất nhắc cán bộ cho đúng; Phải khéo dùng cán bộ; Phải phân phối
cán bộ cho đúng; Phải giúp cán bộ cho đúng và phải giữ gìn cán bộ”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh cũng đã vạch ra ba chứng bệnh do cách sử dụng cán bộ sai lầm. Người

lưu ý: “Mục đích khéo dùng cán bộ cốt để thực hành đầy đủ chính sách của Đảng
và Chính phủ”. Đề “Khéo dùng” cán bộ, Bác Hồ yêu cầu phải thực hiện mấy điểm:

19

́

bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên 6 yêu cầu hết sức quan trọng đó là “Phải biết


ư
Tr

“Khiến cho cán bộ có gan nói, có gan đề ra ý kiến”. Theo Bác, cán bộ khơng

ờn

nói khơng phải họ khơng có gì để nói mà vì khơng dám nói, họ sợ.
“Khiến cho cán bộ có gan phụ trách, có gan làm việc”. Cán bộ khơng phải ai

cũng có năng lực như nhau. Nhưng lãnh đạo khéo, tài nhỏ hóa ra tài to. Lãnh đạo

g

khơng khéo, tài to cũng hóa ra tài nhỏ.. Khi sử dụng phải tin cán bộ.

h
ại
Đ


“Không nên tự tôn tự đại mà phải nghe, phải hỏi ý kiến của cấp dưới”. Bác
còn yêu cầu, nếu ý kiến cấp dưới khơng đúng thì nên dùng thái độ thân thiết, giải
thích cho họ hiểu.

Việc bố trí, sử dụng CBCC là môi trường tốt để CBCC thể hiện, cống hiến và
ngược lại nếu sử dụng không đúng người khơng đúng vị trí thì nó lại là điều kiện để

ọc

làm phát sinh xung đột. Việc bố trí phải xuất phát từ nhiều yếu tố, căn cứ trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, công việc của từng bộ phận. Bố trí, sử dụng CBCC đúng
người đúng việc sẽ tạo cơ hội cho từng cá nhân nâng cao trình độ, hồn thành tốt

K

nhiệm vụ được giao.

in

*Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã

Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xác định là một nhiệm vụ thường

h

xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ
chun mơn, năng lực cơng tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CBCC; hướng




tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chun mơn.

Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là q trình trang bị cho họ những kiến thức, kỹ

́H

năng cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, Pháp luật, phương thức
quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo, điều hành, phương pháp, kinh



nghiệm quản lý, trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định

cho ngạch cơng chức. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính

́
phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhấn mạnh: "Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc
làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt
công việc được giao[7, tr 5]".
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng công chức là nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ cơng vụ, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC
chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.

20


ư
Tr

“Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã thời kỳ hiện nay trở thành những


ờn

người CBCC có đạo đức cách mạng trong sáng, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ cao, năng động và sáng tạo đáp ứng u cầu của nền hành chính hiện đại.
Phải là cơng bộc của dân, hết lòng vị nhân dân phục vụ [3, tr 2]”. Nâng cao trình độ

g

chính trị, thấm nhuần các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trung

h
ại
Đ

thành với chế độ, tận tụy với công việc, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng
cao hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, để đội ngũ CBCC cấp xã có
thể tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì chính sách đào tạo, bồi
dưỡng của Nhà nước có vai trị tác động rất quan trọng. Chất lượng của công tác
đào tạo, bồi dưỡng lại phụ thuộc vào các vấn đề như: Hệ thống các cơ sở đào tạo,

ọc

chương trình, giáo trình, đội ngũ giảng viên;

*Công tác đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã

Đánh giá CBCC là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan, đơn vị,

K


tổ chức, người sử dụng CBCC, tập thể lao động nhằm xem xét chất lượng CBCC

quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với CBCC.

in

dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của người CBCC và yêu cầu nhiệm vụ được cơ

h

Đánh giá đúng CBCC thì tồn bộ quy trình cơng tác cán bộ sẽ chính xác, hiệu
quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện cho CBCC phát huy



được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời khơng bỏ sót nhân

́H

lực chất lượng, chọn nhầm nhân lực kém chất lượng. Ngược lại, đánh giá CBCC
không đúng thì khơng những bố trí, sử dụng CBCC khơng đúng mà quan trọng hơn



là mai một dần động lực phát triển, có khi làm thui chột những tài năng, “vàng thau

lẫn lộn”, xói mịn niềm tin của đảng viên, quần chúng ảnh hưởng không nhỏ đến

Đánh giá CBCC để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để
bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chính sách đối với CBCC.

21

́

việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.


ư
Tr

Theo Luật cán bộ cơng chức năm 2008 thì đánh giá CBCC dựa vào các nội

ờn

dung sau:

- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà

nước;

g

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;

h
ại

Đ

- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
Ngồi ra đối với cơng chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội

ọc

dung sau đây:

- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,quản lý;

K

- Năng lực lãnh đạo, quản lý;

- Năng lực tập hợp, đồn kết cơng chức.

in

Việc đánh giá CBCC được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy

h

hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
Khi đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, tồn diện, tính lịch sử - cụ thể;




trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân

́H

chủ; công khai đối với CBCC được đánh giá. Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập

thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu
trong đánh giá CBCC.



Đánh giá CBCC được coi là tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và

người CBCC.
*Cơng tác kiểm tra, giám sát CBCC cấp xã trong thi hành công vụ
Kiểm tra, giám sát CBCC nhằm nắm chắc thông tin diễn biến tư tưởng, tiến
trình tiến hành cơng việc của CBCC, giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát hiện
những vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn sửa chữa những sai sót của CBCC, hạn chế

22

́

yếu nhất, khó nhất là đánh giá cái “tâm” và cái “tầm” và bản lĩnh chính trị của


ư
Tr

sự lãng phí nguồn nhân lực trong đội ngũ CBCC, kiểm tra giám sát để đánh giá


ờn

năng lực của từng CBCC, từ đó có hướng bố trí cơng việc phù hợp hơn hoặc sắp
xếp, đề bạt CBCC hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng CBCC có năng lực kém, kịp thời đáp
ứng công việc.

g

Kiểm tra để phát hiện những ưu điểm cũng như hạn chế khuyết điểm của

h
ại
Đ

CBCC, loại trừ những người thiếu năng lực thối hóa biến chất và ngăn chặn kẻ xấu
chui vào bộ máy. Kết quả kiểm tra là cơ sở khách quan điều chỉnh và tác động, làm
cho CBCC luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Qua đó vận dụng hình
thức thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn những tiêu cực, phát huy nhân tố tích
cực, tạo dựng lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đối với nhà nước.

ọc

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC cấp xã mới
nắm được thực trạng chất lượng và những biến động của đội ngũ này để xây dựng
chiến lược và qui hoạch đội ngũ CBCC cấp xã; kịp thời khen thưởng những thành

K

tích, tiến bộ và xử lý những sai phạm, tạo lập lòng tin của nhân dân đối với chính


in

quyền. Mặt khác, tăng cường quản lý, kiểm tra, luân chuyển CBCC, thay thế những
cán bộ yếu kém, tăng cường CBCC có chất lượng cho những nơi phát sinh điểm

h

nóng, mất đồn kết nội bộ, hoặc phong trào mọi mặt đều yếu.
- Nâng cao tâm lực



Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vị trí, vai trị của người cán bộ, đồng

́H

thời cũng địi hỏi người CBCC phải có những tiêu chuẩn nhất định, phải tự giác rèn
luyện mình về mọi mặt, khơng ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực để xứng



đáng với vị trí, vai trị của mình. Người cho rằng, đạo đức chính là cái gốc quan
trọng hàng đầu của người cách mạng: “Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có

đã đúc kết đạo đức cách mạng của người CBCC trong 4 chữ: Cần, kiệm, liêm,
chính. Ngày nay, bốn chữ đó vẫn giữ nguyên giá trị, là yêu cầu chuẩn mực về đạo
đức của người cán bộ, công chức. Cần là cần cù, chịu khó nhưng sâu sắc hơn là ý
thức ln cố gắng hồn thành cơng việc được giao kể cả khi gặp điều kiện khó
khăn, phức tạp – đó chính là tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật trong cơng việc.


23

́

đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân [14, tr 12]”. Người


ư
Tr

Kiệm không chỉ là tiết kiệm chung chung, tiết kiệm cho cá nhân mà quan trọng hơn,

ờn

sâu sắc hơn là tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức của người lao động, của nhân
dân, của đất nước. Liêm tức là trong sạch, không tham nhũng, không lợi dụng chức
vụ, quyền hạn của mình để mưu lợi riêng, khơng sách nhiễu nhân dân và kiên quyết

g

đấu tranh chống tham nhũng. Chính tức là ngay thẳng, công tâm làm theo kỷ cương

h
ại
Đ

phép nước, theo đúng pháp luật.

Luật CBCC năm 2008 quy định về phẩm chất chính trị, đạo đức của CBCC là:

“Phải trung thành với Đảng, Nhà nước; bảo vệ danh dự của Tổ Quốc và lợi ích của
quốc gia; tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
giám sát của nhân dân; có ý thức tổ chức kỷ luật, tổ chức thực hiện các biện pháp

ọc

phòng chống quan liêu, tham nhũng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, lãng phí trong cơ quan, tổ chức đơn vị, phải
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động cơng vụ”.

K

Về văn hóa giao tiếp ở cơng sở theo Điều 16, Luật CBCC: “Trong giao tiếp ở

in

cơng sở, CBCC phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp
phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. CBCC phải biết lắng nghe ý kiến của đồng

h

nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và
đồn kết nội bộ. Khi thi hành cơng vụ, CBCC phải mang phù hiệu hoặc thẻ cơng



chức, có tác phong lịch sự, giữ gìn uy tín, danh dự cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng

́H


nghiệp”.

Về văn hóa giao tiếp với nhân dân theo Điều 17, Luật CBCC: “CBCC phải



gần gũi với nhân dân, có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn, ngôn
ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng mạch lạc. CBCC không được hách dịch, cửa

Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã thơng qua việc việc nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ CBCC cấp xã luôn là yêu cầu đòi hỏi bức
thiết, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực
hiện đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới phát triển đất nước, đẩy mạnh phát triển
kinh tế -xã hội, triển khai mạnh mẽ công tác CCHC; thực hiện rà sốt, đơn giản hóa

24

́

quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ”.


ư
Tr

và cơng khai thủ tục hành chính ở tất cả các nghành, lĩnh vực theo quy định của

ờn

Chính phủ về kiểm sốt thủ tục hành chính, thực hiện có hiệu quả việc giải quyết

thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa và một cửa liên thông”, “một cửa liên
thông hiện đại”…nhằm xây dựng, một nền hành chính phục vụ nhân dân thì cấp xã,

g

phường, thị trấn là một cấp gần dân, đã và đang còn nhiều những vấn đề gây nhiều

h
ại
Đ

bức xúc trong nhân dân.

Chính vì vậy, việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức chính là việc xây
dựng đội ngũ CBCC cấp xã có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định
với mục tiêu lý tưởng cách mạng của Đảng, Nhà nước ta, không chao đảo trước
những khó khăn, những tác động từ các yếu tố bên ngoài, trung thành với Tổ quốc,

ọc

với nhân dân, hết lịng, hết sức phụng sự nhân dân, có ý thức, trách nhiệm với
nhiệm vụ được giao, liêm khiết, trung thực, khách quan, công minh, thường xuyên

K

rèn luyện đạo đức cơng vụ, tn thủ và có thái độ tích cực trong văn hóa giao tiếp
nơi cơng sở, văn hóa giao tiếp với nhân dân, tác phong và ý thức tổ chức kỉ luật;

in


thực hiện phịng, chống tham nhũng, lãng phí.

h

Để nâng cao tâm lực của đội ngũ CBCC cấp xã cần phải thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của CBCC cấp xã. Hiệu



quả thực thi công vụ phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình thực thi hoạt động
quản lý nhà nước, phản ánh năng lực thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước của đội

́H

ngũ CBCC cấp xã.

Kiểm tra, giám sát là hoạt động nhằm nắm bắt thông tin, diễn biến về tư



tưởng, hoạt động của CBCC cấp xã nhằm kịp thời phát hiện những mặt mạnh để

động viên, khuyến khích họ phát huy. Đồng thời, cũng nhờ kiểm tra mà tìm ra

́
những điểm hạn chế, thiếu sót để bổ sung, uốn nắn kịp thời cho họ, giúp họ không
bị nhấn sâu vào những sai lầm. Thực tế cho thấy, nhiều CBCC cấp xã khi mới được
đề bạt, bổ nhiệm, mới được bầu cử đều là những người tốt, có đạo đức, trung thành,
tận tụy và có uy tín đối với quần chúng nhân dân. Song do thiếu sự quản lý, kiểm
tra, giám sát thường xuyên nên nhiều CBCC cấp xã đã dần thối hóa, biến chất và


25


×