Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Thanh Tra, Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Và Phòng, Chống Tham Nhũng Tại Thanh Tra Tỉnh Bắc Kạn.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA DUY DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG TẠI THANH TRA TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA DUY DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG TẠI THANH TRA TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2021




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn: “Quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại
Thanh tra tỉnh Bắc Kạn” hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan
điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Nguyễn Thị
Yến. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn thạc sỹ là hồn tồn trung thực.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2021
Tác giả

Ma Duy Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học cao học và viết luận văn tốt nghiệp này, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các thầy cô giáo trong nhà trường, từ gia đình,
bạn bè và Lãnh đạo và cán bộ, đồng nghiệp Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy
bảo cho tơi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Yến đã dành nhiều thời gian
và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, Lãnh đạo các
Phòng nghiệp vụ và đồng nghiệp tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cũng như góp ý kiến cho luận văn được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn để hồn thành tốt khố học.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2021
Tác giả

Ma Duy Dũng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG ...................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra ......................................................... 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo .......................................... 9
1.1.3. Cơ sở lý luận về phòng, chống tham nhũng.......................................... 14
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu

nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng ................................................. 18
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng ................ 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng của một số địa phương ....... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng tại Thanh
tra tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................... 34


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài............................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 39
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 39
2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá .................................................................................... 39
2.3.1. Tiếu chí thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt trong năm .................. 39
2.3.2. Tiêu chí thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra .... 40
2.3.3. Tiêu chí về tỷ lệ thu hồi qua giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................... 40
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG TẠI THANH TRA TỈNH BẮC KẠN ............ 41

3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Kạn và Thanh tra tỉnh Bắc Kạn ........................... 41
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn ................... 41
3.1.2. Khái quát chung Thanh tra tỉnh Bắc Kạn .............................................. 46
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố

cáo và phòng, chống tham nhũng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.......................... 50
3.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch ................................................................. 50
3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch .................................................................. 53
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ......................... 69
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng tại Thanh tra tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................... 73
3.3.1. Yếu tố thuộc về Nhà nước ................................................................................. 73
3.3.2. Yếu tố thuộc về địa phương............................................................................... 75
3.3.3. Yếu tố thuộc về cán nhân người tham gia hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng ................................................. 75
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 77


v
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 77
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế................. 79
Chương 4. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA; GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TẠI THANH TRA TỈNH BẮC KẠN .................................................... 87

4.1. Quan điểm quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải quyết khiếu, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2020-2025 ............................................................................................................ 87
4.1.1. Quan điểm chung .................................................................................. 87
4.1.2. Mục tiêu cụ thể của thanh tra tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2021-2025 .... 87
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại Thanh tra
tỉnh Bắc Kạn............................................................................................ 89

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao cơng tác xây dựng kế hoạch ........................ 89
4.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện về tổ chức thực hiện kế hoạch ........ 89
4.2.3. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện về thanh tra, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện kế hoạch ..................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC .................................................................................................... 105


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KN

: Khiếu nại

KNTC : Khiếu nại, tố cáo
PCTN

: Phòng chống tham nhũng



: Quyết định

TC

: Tố cáo

TTCP


: Thanh tra Chính phủ

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Bảng tổng hợp tiêu chí thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt ............ 39

Bảng 2.2.

Bảng tổng hợp tiêu chí thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................... 40

Bảng 2.3.

Bảng tổng hợp tỷ lệ thu hồi qua giải quyết khiếu nại, tố cáo ............... 40

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế một số ngành chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ........................................................................... 43
Bảng 3.2. Tăng trưởng kinh tế của một số ngành chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019.................................................................... 43

Bảng 3.3.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2017-2019.............. 44

Bảng 3.4.

Tổng hợp kết quả xây dựng kế hoạch của Thanh tra tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ........................................................................... 51

Bảng 3.5.

Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra hành chính tại Thanh tra
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019...................................................... 56

Bảng 3.6.

0Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra chuyên ngành tại Thanh
tra tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019................................................. 57

Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả cơng tác phịng, chống tham nhũng tại Thanh tra
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019...................................................... 59
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát tiêu chí “q trình tiến hành
thanh tra, kiểm tra” ............................................................................. 60
Bảng 3.9.

Tổng hợp kết quả khảo sát về việc thực hiện công khai, minh bạch
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra ..................................................... 63

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát tiêu chí “sự tuân thủ các quy
định về thanh tra, kiểm tra” ................................................................ 64

Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019 ................................................................................................. 66
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả giải quyết tố cáo tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................................. 67
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả điều tra về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn..................................................................... 68


viii
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả xử lý thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ......... 72
Bảng 3.15. Số cuộc thanh tra, kiểm tra điều chỉnh của Thanh tra tỉnh Bắc Kạn
trong giai đoạn 2017-2019 .................................................................. 80
Bảng 3.16. Tổng hợp các cuộc thanh tra chuyển tiếp tại Thanh tra tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019.................................................................... 80
Bảng 3.17. Tỷ lệ thu hồi tiền, đất qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng chống tham nhũng của Thanh tra tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ........................................................................... 83


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn.................................................................. 41

Hình 3.2.

Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2017-2019 ........ 44


Hình 3.3.

Sơ đồ tổ chức thanh tra tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng có vai trị
vơ cùng quan trọng, đặc biệt là giai đoạn hiện nay khi mà chúng ta đang thực hiện
cơng cuộc cải cách nhằm ổn định chính trị, xã hội, một nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập.
Hoạt động thanh tra góp phần xây dựng và tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự quản lý. Qua thanh tra các cơ quan quản lý
Nhà nước đánh giá đúng tình hình chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; phát hiện những sơ hở, bất cập để kịp thời bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp với tình hình thực tế khách quan và ý chí nguyện vọng của nhân dân.
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận.
Quyền khiếu nại, tố cáo có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống các quyền công
dân, quyền con người. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo là thực hiện quyền dân
chủ trực tiếp. Một mặt, quyền khiếu nại, tố cáo là quyền tự vệ, phản kháng hợp pháp
trước các hành vi vi phạm pháp luật; mặt khác, thông qua việc thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo công dân tham gia vào quá trình kiểm tra, giám sát xã hội; kiểm
tra, giám sát nhà nước. Như vậy, bằng việc phản hồi thông tin trực tiếp cho các chủ
thể quản lý, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo còn là sự tham gia của công dân vào
quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Quyền khiếu nại, tố cáo được hình thành và bảo
đảm thực hiện trên cơ sở một hệ thống pháp luật đầy đủ, pháp luật được tôn trọng
và Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật.
Văn kiện Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII

nêu rõ: “tình trạng suy yếu về tương tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một số
bộ phận không nhỏ cán bộ, đang viên chưa bị đẩy lùi, có một, có một số bộ phận
cịn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn; tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn nghiêm
trọng tập trung vào một số đảng viên có chức vụ trong bộ máy nhà nước”. Thực
hiện tốt công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân và cơng tác
phịng, chống tham nhũng sẽ củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước đề ra, thể hiện mối quan


2
hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhận thức được điều đó, Đảng
đề ra chủ trương, đường lối và trên cơ sở đó Nhà nước hoạch định và ban hành
những chính sách, trong đó có chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo, chính sách đó
cụ thể hóa các điều của Hiến pháp và pháp luật nhằm giải quyết khiếu nại, tố cáo
nhanh, đúng pháp luật, bảo vệ và khơi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp cho
nhân dân, đồng thời xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật,
tạo niềm tin của nhân dân vào con đường đi lên XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã
lựa chọn.
Trong những năm qua, các cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh Bắc Kạn rất
quan tâm, coi trọng đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
và công tác phịng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn
diễn biến phức tạp có chiều hướng gia tăng, với nhiều vụ, việc diễn ra gay gắt, kéo
dài, đông người đi khiếu nại, khiếu nại vượt cấp; việc phát hiện sai phạm qua cơng
tác thanh tra cịn ít (trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng số lượt tiếp công dân trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn tăng 21,12% so với cùng kỳ; tổng số đơn khiếu nại, tố cáo tăng
16,45% so với cùng kỳ).
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thanh tra của Thanh tra tỉnh
Bắc Kạn vẫn còn một số những hạn chế như: Tiến độ thanh tra một số cuộc còn
chậm so với kế hoạch; Việc thực hiện các kết luận sau thanh tra chưa triệt để do đó
chưa tạo lịng tin của nhân dân và chưa thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật; Cơ

chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết
khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
rõ ràng, chưa đề cao nên một số các cơ quan có liên quan chưa có biệt pháp tích cực
để tổ chức thực hiện; Một số cuộc kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các
ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra và khiếu nại, tố
cáo còn đơn giản, chưa đề cao việc hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho
đơn vị được kiểm tra… Mặc dù các cấp chính quyền trong tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều
cố gắng trong cơng tác này, song vì công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cơng dân và cơng tác phịng, chống tham nhũng là vấn đề nhạy cảm và liên
quan đến rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và lĩnh vực hoạt động quản lý nhà
nước nên cơng tác này cịn nhiều tồn tại và cần có những giải pháp để khắc phục nó.


3
Với mong muốn đóng góp một số giải pháp cho vấn đề này, tác giải chọn đề
tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động thanh tra tại Thanh tra
tỉnh Bắc Kạn từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quan điểm quản
lý kinh tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn giai

đoạn 2017-2019; chỉ những ưu điểm, hạn chế tồn tại và nguyên nhân của hạn chế,
tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại
Thanh tra tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021- 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn và
một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại
Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.


4
+ Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi cơ quan Thanh
tra tỉnh Bắc Kạn.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu thứ cấp sử dụng từ năm 2017-2019.
Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn và điều tra được thực hiện trong tháng 4 và
tháng 5 năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quan điểm quản lý kinh tế. Đồng thời, trong luận văn các vấn đề lý thuyết được xây
dựng một cách hệ thống, có tính logic làm tài liệu tham khảo cho các cơng trình
nghiên cứu sau.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bản giải pháp luận văn đề xuất giúp nhà quản lý trong cơ quan Thanh tra tỉnh
nghiên cứu, tham khảo nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; giúp công tác
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng tỉnh Bắc Kạn hiệu lực, hiệu quả hơn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về công tác thanh
tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Quan điểm, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại
Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH TRA,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra
Theo Từ điển tiếng Việt “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” (Viện Ngơn ngữ học, 2000). Với nghĩa này thì
thanh tra bao hàm cả nghĩa kiểm sốt. Thanh tra thường đi với một chủ thể nhất
định, có thể “người làm nhiệm vụ thanh tra” hoặc “đoàn thanh tra” và “đặt trong
phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”.

Theo kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Hoàn thiện
cơ chế thanh tra, kiểm tra, giam sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước” do
Tiến sỹ Trần Đức Lượng làm chủ nhiệm thì khái niệm thanh tra được xác định:
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra,
xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được biểu hiện
bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do luật pháp quy định,
nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực,
phịng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hồn hiện cơ chế quản lý, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân. (Trần Đức Lượng, 2000)
Ở Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm thanh tra được định nghĩa trong Luật
Thanh tra năm 2004 dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Theo khoản 1, điều 4 Luật
Thanh tra năm 2004: Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ
quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được
quy định trong Luật này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước
bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. (Quốc hội, 2004)
Luật Thanh tra năm 2010 thay thế cho Luật Thanh tra năm 2004 cũng đưa ra
định nghĩa tương tự: Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo


6
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
(Quốc hội, 2010)
Như vậy, khái niệm về thanh tra là sự kiểm tra có tính chất nhà nước của cơ
quan quản lý cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do tổ chức thanh
tra thực hiện có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm
vụ, kế hoạch nhằm phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa và xử lý vi phạm góp

phần thúc đẩy hoàn thiện nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cơng dân.
1.1.1.2. Mục đích, ngun tắc và phân loại hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra là cách thức thể hiện vị trí, vai trị và chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước. Hoạt động thanh tra theo quy định của pháp
luật bao gồm: xây dưng chương trình, kế hoạch thanh tra; quyết định việc thanh tra;
tiến hành thanh tra trên thực tế; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra và xử
lý kết luận thanh tra…
- Mục đích, nguyên tắc của hoạt động thanh tra:
Mục đích thanh tra là nội dung quan trọng đã được pháp luật thanh tra trước
đây đề cập, so từ yêu cầu công tác quản lý nên mỗi giai đoạn cụ thể mục đích của
thanh tra có sự thay đổi nhất định. Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục
đích thanh tra là “phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật” thì
Luật Thanh tra năm 2010 đã thể hiện rõ hơn mục đích thanh tra theo tư tưởng Chủ
tịch Hồ Chí Minh “thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Tại điều 2,
Luật Thanh tra năm 2010 đã chỉ rõ:
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phịng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (Quốc hội, 2010)


7
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là cơ sở và tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt
trong quá trình thực hiện hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
nhà nước. Nguyên tắc thể hiện những định hướng chủ đạo trong hoạt động thanh
tra. Tại điều 7, Luật Thanh tra năm 2010 đã quy định những nguyên tắc của hoạt

động thanh tra “1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
cơng khai, dân chủ, kịp thời; 2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra”
(Quốc hội, 2010)
- Phân loại hoạt động thanh tra:
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thanh tra năm
2010, cụ thể: là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao (Quốc hội, 2010). Việc giải thích khái niệm thanh tra hành
chính như trên đã phản ánh được bản chất của hoạt động thanh tra này; phân biệt
được hoạt động thanh tra hành chính với hoạt động thanh tra chuyên ngành và khắc
phục được hiện tượng chồng chéo trong hoạt động thanh tra.
Đối tượng của thanh tra hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực
thuộc. Đối với Thanh tra tỉnh tiến hành hoạt động thanh tra đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của Thanh tra tỉnh.
Nội dung hoạt động thanh tra tra hành chính nhằm xem xét, đánh giá việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ
chức và cá nhân trực thuộc (Quốc hội, 2010). Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa
thanh tra hành chính và thanh tra chun ngành. Nó thể hiện quan hệ trong chỉ đạo,
điều hành, kiểm tra, kiểm soát giữa cấp trên đối với cấp dưới, giữa cơ quan có thẩm
quyền với đối tượng trực thuộc chịu sự quản lý.


8
Mục đích là nhằm xem xét, đánh giá trong tổ chức và hoạt động của cơ quan,

tổ chức và cá nhân có tuân thủ các quy định của pháp luật khơng. Mặc khác, cịn
xem xét, đánh giá về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao mang tính kế hoạch,
chỉ đạo, điều hành giữa cơ quan cấp trên đối với cơ quan cấp dưới được thể hiện đủ,
nghiêm túc, đúng đắn hay không.
Thanh tra chuyên ngành được quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thanh tra
năm 2010, cụ thể: là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành,
lĩnh vực đó (Quốc hội, 2010). Việc quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành xuất
phát từ yêu cầu quản lý toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội và thực tế cho
thấy hoạt động này đã góp phần quan trọng vào việc tăng cường trật tự, kỷ cương,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
Đối tượng thanh tra chuyên ngành là mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
các quan hệ xã hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra
chuyên ngành với đối tượng thanh tra không có quan hệ thứ bậc hành chính mà chỉ
thuần t là quan hệ chủ thể quản lý với khách thể quản lý. Hoạt động thanh tra
chuyên ngành được thực hiện không dựa trên cơ sở của mối liên hệ phụ thuộc về tổ
chức, mà xuất phát từ thẩm quyền quản lý theo ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật. Đây là một trong những điểm khác biệt chính để phân biệt với thanh tra
hành chính.
Nội dung thanh tra chuyên ngành của tỉnh nhằm xem xét, đánh giá việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực thuộc theo thầm quyền được giao quản lý.
Hoạt động thanh tra chun ngành có thể được thực hiện thơng qua Đồn
thanh tra; thanh tra viên tiến hành độc lập hoặc người được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thực hiện. Trong khi đó, hoạt động thanh tra hành
chính chỉ được tiến hành theo Đoàn thanh tra.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động thanh tra
- Có mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước.
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ vai trò

chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (đề ra đường lối, chủ trương, quy định


9
thẩm quyền của các cơ quan thanh tra, sử dụng các kết quả, các thơng tin từ phía
các cơ quan thanh tra).
- Mang tính quyền lực nhà nước
Thanh tra là một hoạt động ln ln mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể
tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một
danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) ln ln áp dụng quyền năng của Nhà nước
trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó nhân danh Nhà nước khi áp
dụng quyền năng đó.
- Có tính độc lập tương đối
Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất thanh tra. Tính độc lập tương
đối trong quá trình thanh tra được thể hiện trên các điểm sau: tuân theo pháp luật; tự
mình tổ chức các cuộc thanh tra trong lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền đã
được pháp luật quy định; ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo quy định
của pháp luật về thanh tra; chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình.
1.1.2. Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.2.1. Khái niệm khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó cụm từ
khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội (Vũ Duy Duẩn, 2014).
Theo nghĩa rộng: Khiếu nại được hiểu là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức nào
đó yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi
khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm hại đến quyền, lợi ích của bản
thân (Nguyễn Thị Hồng Thơm, 2010).
Theo nghĩa hẹp: Khiếu nại được hiểu là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan xem xét lại các quyết định, hành vi
trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của mình (Nguyễn Thị Hồng Thơm, 2010).

Vấn đề khiếu nại cũng được luật hóa theo quy định tại Điều 2, Luật khiếu nại
năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định


10
kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” (Quốc hội, 2011).
Căn cứ vào tính chất của quyết định, hành vi và các quan hệ pháp luật phát
sinh khiếu nại được phân thành hai dạng cơ bản sau:
Khiếu nại hành chính: khiếu nại về định hành chính hoặc hành vi hành chính
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động
quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành
vi hành chính trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng nó xâm hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của mình.
Khiếu nại tư pháp: khiếu nại về quyết định trái pháp luật hoặc hành vi trái
pháp luật trong hoạt động tư pháp. Khiếu nại tư pháp là khiếu nại về quyết định
hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan hoặc của người tiến hành tố tụng như: cơ
quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án hoặc điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm
phán, hội thẩm, chấp hành viên. Khiếu nại tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dân sự,
kinh tế, lao động, hành chính được pháp luật tố tụng tương ứng quy định. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến khiếu nại trong phạm vi
hành chính của các cơ quan nhà nước.
Khoản 11, điều 3, Luật khiếu nại 2011 quy định: “Giải quyết khiếu nại là
việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại” (Quốc hội,
2011). Hoạt động giải quyết khiếu nại là bước tiếp theo khi có yêu cầu giải quyết
(khi có khiếu nại), gồm có các giai đoạn: thụ lý vụ việc; xác minh tình tiết, nội dung

vụ việc; kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý của nội dung khiếu nại, của quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền là việc
các cơ quan này tiến hành hoạt động thuộc thẩm quyền chức năng, nhiệm vụ của
mình để có biện pháp theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm tố cáo và giải quyết tố cáo
Tố cáo là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Theo từ
điển Tiếng Việt thơng dụng thì tố cáo là: “vạch rõ tội lỗi của kẻ khác trước cơ quan
pháp luật hoặc trước dư luận”.


11
Cách hiểu khác: tố cáo là việc công dân báo với cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền về bất kỳ hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ cho rằng hành vi
ấy vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ chức, cộng đồng đã gây ra thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, tổ chức, cộng đồng hoặc quyền,
lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Theo quy định tại Điều 2, Luật tố cáo năm 2018: “Tố cáo là việc công dân
theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơng dân, cơ quan, tổ chức” (Quốc hội, 2019a).
Tố cáo được phân thành các dạng cơ bản sau:
Một là, Tố cáo hành chính: tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. Đây là dạng tố cáo hướng vào các hành vi
vi phạm về các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước. Việc xử lý, giải quyết
tố cáo dạng này do các cơ quan giải quyết theo thủ tục hành chính thông thường.
Hai là, Tố cáo về các hành vi vi phạm của tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân
cư thuộc phạm vi điều chỉnh của nội bộ các tổ chức, đồn thể, cộng đồng dân cư đó.

Đây là dạng tố cáo hướng vào các hành vi trái với tôn chỉ, mục đích đã được thể
hiện trong quy định của tổ chức, của cộng đồng; trái với luân thường đạo lý đã mặc
nhiên được thừa nhận. Xử lý tố cáo dạng này được thực hiện theo quy định của tổ
chức, cộng đồng đã được ghi nhận trong quy chế, điều lệ hoặc được hình thành mặc
nhiên trong cộng đồng.
Ba là, Tố cáo tội phạm: tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cơng
dân cho rằng một cá nhân, một tổ chức đã hoặc sẽ thực hiện hành vi gây nguy hiểm
cho xã hội hoặc cho rằng hành vi đó đã vi phạm các quy định của pháp luật hình sự
thì họ thực hiện tố cáo hành vi vi phạm trước cơ quan có thẩm quyền. Hành vi là
đối tượng của dạng tố cáo này được quy định cụ thể trong pháp luật hình sự. Việc
xử lý và giải quyết tố cáo tội phạm được quy định chặt chẽ và thực hiện theo thủ
thục tố tụng hình sự. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến
tố cáo trong phạm vi hoạt động hành chính nhà nước.


12
Theo quy định tại Khoản 7, điều 2, Luật tố cáo năm 2018: “Giải quyết tố cáo
là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của
người giải quyết tố cáo” (Quốc hội, 2019a).
Theo đó hoạt động giải quyết tố cáo bao gồm các giai đoạn: tiếp nhận vụ
việc; xác minh tình tiết, nội dung vụ việc; kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý
của nội dung tố cáo; việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Hoạt động giải
quyết tố cáo phức tạp hơn hoạt động giải quyết khiếu nại vì giải quyết tố cáo có liên
quan đến quyền lợi của nhiều chủ thể bị xâm phạm bởi hành vi trái pháp luật: lợi
ích của nhà nước, quyền, lợi ích của cơng dân… điều này địi hỏi khi giải quyết tố
cáo các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét thật kỹ.
1.1.2.3. Hình thức, phương thức khiếu nại, tố cáo
Theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011 thì người khiếu nại có thể
khiếu nại bằng một trong ba hình thức: Khiếu nại bằng đơn, khiếu nại trực tiếp hoặc
khiếu nại thông qua người đại diện.

- Đối với khiếu nại bằng đơn: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng
đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của
người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý
do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
- Đối với khiếu nại trực tiếp: Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực
tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại
hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại
ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định như
đối với khiếu nại bằng đơn.
- Đối với khiếu nại thông qua người đại diện: Trường hợp việc khiếu nại
được thực hiện thơng qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ
tục quy định như trên.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền
tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu


13
nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ
nội dung theo quy định như đối với khiếu nại bằng đơn.
+ Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội
dung theo quy định như đối với khiếu nại bằng đơn, có chữ ký của những người
khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có u cầu của người giải quyết
khiếu nại.
Về hình thức giải quyết khiếu nại: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định
hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành

chính tại Tịa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu
nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính.
Luật Tố cáo năm 2018 quy định chặt chẽ về hình thức Tố cáo và tiếp nhận
thơng tin Tố cáo để xác định rõ trách nhiệm của người Tố cáo, tránh tình trạng lợi
dụng các hình thức Tố cáo để Tố cáo tràn lan, cố ý Tố cáo sai sự thật, làm ảnh
hưởng đến danh dự, uy tín của người bị Tố cáo. Theo đó, Điều 23 của Luật quy
định về tiếp nhận thông tin tố cáo: (Quốc hội, 2019a).
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi
rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với
người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thơng tin
khác có liên quan.
+ Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố
cáo cịn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên
của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ
vào đơn tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội


14
dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận
vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
+ Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp
nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố
cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào
văn bản.

Về hình thức giải quyết tố cáo cũng gắn với hình thức tố cáo: Sau khi tiếp
nhận tố cáo thuộc thẩm quyền, thì trong thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
20 của Luật tố cáo, người giải quyết tố cáo phải tổ chức việc kiểm tra, xác minh về
họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác theo quy định tại Khoản 2
Điều 20 của Luật tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo trực tiếp tố cáo thì người
tiếp nhận tố cáo yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy
thân và lập Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp theo Mẫu số 01-TC ban hành kèm
theo Thơng tư này.
1.1.3. Cơ sở lý luận về phịng, chống tham nhũng
1.1.3.1. Khái niệm về tham nhũng
Tham nhũng là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, ln gắn bó chặt
chẽ hưu cơ với sự tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước. Tham nhũng không chỉ
là vấn đề của một quốc gia mà diễn ra ở tất cả các quốc gia, khơng phân biệt chế độ
chính trị, khơng kể quốc gia đó giàu hay nghèo, đang ở trình độ phát triển kinh tế
như thế nào, tham nhũng diễn ra ở mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, nó tồn
tại và phát triển thường xuyên hàng ngày, hàng giờ, nó len lỏi vào mọi mặt của đời
sống xã hội va đụng chạm hầu hết đến lợi ích của người dân.
Ở nước ta hiện nay thuật ngữ tham nhũng được sử dụng phổ biến trong đời
sống hàng ngày, nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về quan niệm. Theo Đai từ điển
Tiếng Việt giải thích: “Tham nhũng là hành động lợi dụng quyền hành để tham ô và
hạch sách, nhũng nhiễu dân” (Phạm Xuân Sơn, Phạm Thế Lực, 2008; tr 1523).
Theo quan điểm này tham nhũng gồm hai hành vi phối hợp với nhau: nhũng nhiễu
của người có quyền hành và thu lợi bất chính từ lạm dụng quyền hành đó.
Xét theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thơng


×