Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Soạn ôn thi tư tưởng Hồ Chí Minh (NLU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.58 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Trình bày cơ sở
thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa việc học tập tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên hiện nay.
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?
- Đại hội VII (6/1991): "Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta, và trong
thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu
của Đảng và của cả dân tộc"
- Đại hội lần thứ XI của Đảng (2011): "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại;
là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.”
1. Một là, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm lý luận toàn
diện và sâu sắc phản ánh những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,
mang bản chất khoa học và cách mạng,
2. Hai là, tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa
và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hố nhân loại.
3. Ba là, tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý
giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta giành thắng lợi.
- Nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh: Đó là tư tưởng về độc lập dân
tộc, dân chủ và CNXH độc lập dân tộc gắn liền với CNXH nhằm giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.
b) Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Thực tiễn Việt Nam cuối TKXIX và đầu TKXX:



1


+ Năm 1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, triều đình nhà Nguyễn
từng bước đầu hàng và chấp nhận sự bảo hộ của thực dân Pháp. Việt Nam
trở thành thuộc địa của Pháp.
+ Các phong trào đấu tranh yêu nước theo ý thức hệ tư tưởng phong kiến
lần lượt bị kẻ thù dập tắt.
+ Đầu TKXX, một trào lưu tư tưởng mới tràn vào Việt nam trở thành phong
trào yêu nước mang màu sắc dân chủ tư sản như phong trào: Đông du
(1905-1909), Duy Tân (1906-1908),... nhưng chỉ sau một thời gian phát
triển bồng bột các phong trào trên đều lần lượt thất bại. Mọi con đường
đấu tranh cứu nước đều thất bại.
- Thực tiễn thế giới cuối TKXIX và đầu TKXX:
+ Chủ nghĩa tư bản độc quyền đã xác lặp sự thống trị toàn thế giới =>
Vấn đề dân tộc thuộc địa trở thành vấn đề quốc tế lớn.
+ Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi (1917): Mở ra thời đại mới thời địa
mà nội dung chủ yếu là quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi tồn thế
giới.
+ Phong trào cơng dân trong các nước tư bản chủ nghĩa Phương Tây.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông.
=> Ảnh hưởng đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
c) Ý nghĩa việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên
hiện nay.
- Góp phần nâng cao năng lực, tư duy lý luận. Môn học trang bị cho sinh
viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
cách mạng Việt Nam, hình thành năng lực làm việc, vận dụng để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin

khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu
nước.
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách cơng tác sinh viên có
thể vận dụng để xây dựng phong cách tư duy, làm việc, ứng dụng, sinh
hoạt.

2


Câu 2: Hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân
tộc. Trong giai đoạn hiện nay cần làm gì để bảo vệ nền độc lập
dân tộc của đất nước?
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
1. Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất
cả các dân tộc
- Lịch sử của dân tộc Việt Nam từ ngàn đời xưa đến nay ln khát khao có
được một nền đôc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Hồ Chí Minh là
hiện thân cho giá trị cao q đó của dân tộc. Ra đi tìm đường cứu nước,
người nói rằng :”Cái mà tơi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do,
Tổ quốc tôi được độc lập.”
- Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, tìm hiểu kỹ 2 bản tun ngơn bất
hủ của nhân loại:
+ Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776.
+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791.
- Người khẳng định:”Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được.”
- Hồ Chí Minh khẳng định, độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân
tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh nói :”Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ
Quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đây là tất cả những điều tôi
hiểu.”
- Tư tưởng trên được thể hiện xuyên suốt trong các tác phẩm của người:

+ Năm 1919: Bản yêu sách 8 điểm của Nguyễn Ái Quốc địi quyền bình
đẳng và tự do, dân chủ của người dân Đông Dương.
+ Năm 1930: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Hội nghị lần thứ 8 BCHTW(5/1941), viết kính cáo đồng bào. Người chỉ
rõ :”Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.”
- Đặc biệt, năm 1945 người tuyên bố :”Nước Việt Nam có quyền hưởng tự
do độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể
dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và
của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.”
- Trong “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946), người viết: “Không!
Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ.”
3


- Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Người đã đưa ra 1 chân lý
bất hủ có giá trị cho mọi thời địa:”Khơng có gì q hơn độc lập, tự do!”
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân
- "Người đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn; Tuyên
ngôn Nhân quyền và dân quyền của của cách mạng Pháp. Trong Chánh
cương sách lược vắn tắt Người cũng xác định : làm cho nước Nam hoàn
toàn độc lập dân chúng được tự do. thủ tiêu hết các thứ quốc trái, bỏ sưu
thuế cho dân cày nghèo thi hành luật ngày làm 8 giờ.
- Ngay sau Cách mạng Tháng Tám, HCM yêu cầu: chúng ta phải làm cho
dân có ăn; làm cho dân có mặc; làm cho dân có chỗ ở làm cho dân có học
hành.
3. Độc lập dân tộc phải là nên độc lập thật sự hoàn toàn và triệt
để
- Người nói, độc lập mà người dân khơng có quyền tự quyết về ngoại giao
khơng có qn đội riêng, khơng có nền tài chính riêng thì độc lập đó

chẳng có nghĩa lý gì. Vì vậy ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành
cơng,mặc dù thủ trong giặc ngồi bao vây từ phía, HCM và Chính phủ ta
vẫn sử dụng nhiều biện pháp để bảo đảm nên độc lập thật sự của đất
nước, trong đó về ngoại giao đã ký với chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ
bộ 6/3/46 * Chính phủ Pháp công nhận nước VNDCCH là một quốc gia tự
do có Chính phủ Nghị viện qn đội tài chính của mình"
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc. dân tộc ta luôn đứng trước
âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù: Pháp chia VN thành 3 kỳ. Năm
1954, Hiệp định Giơnevơ chia cắt làm 2 miền. Người khẳng định “ Nước VN
là một, dân tộc VN là một”. Trong di chúc“Dù khó khăn gian khổ đến mấy,
nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi...Tổ quốc ta nhất định sẽ
thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà".
Trong giai đoạn hiện nay cần làm gì để bảo vệ nền độc lập
dân tộc của đất nước?
- Sinh viên cần chủ động, tích cực, thường xun tìm hiểu, tun truyền tư
tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh về tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói

4


đi đơi với làm, góp phần nâng cao nhận thức và ý chí quyết tâm thực hành
trong sinh viên.
- Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân để góp phần nâng
cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
- Mỗi sinh viên phải làm tốt chức trách nhiệm vụ của mình bằng cách
trung thành với chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước, học tập tốt,
chấp hành quy định của nhà trường, rèn luyện đạo đức, thân thể của bản
thân.

- Tích cực tham gia những hoạt động, phong trào nâng cao nhận thức về
chủ quyền an ninh tổ quốc, lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân
tộc.
- Tự trang bị kĩ năng, kiến thức, phương pháp để tự phịng ngừa, tự đấu
tranh, khơng để các thế lực thù địch, phần tử xấu lôi kéo, dụ dỗ vào các
hoạt động gây rối, biểu tình gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội.
- Hưởng ứng các hoạt động hướng về biển, đảo quê hương, tham gia bảo
vệ chủ quyền biển đảo.
- Nâng cao nhận thức trong việc sự dụng mạng xã hội, công nghệ cao,
không chia sẻ hay tung tin sai sự thật.
- Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội
Sinh viên các cấp. Phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên
5 tốt" với các tiêu chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt, Thể lực tốt, Tình nguyện
tốt, Hội nhập tốt.
Câu 3: Hãy trình bày tử tưởng Hồ Chí Minh về đặc trưng và bản
chất, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn hiện nay để
độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội cần điều kiện gì?
a) Tử tưởng Hồ Chí Minh về đặc trưng và bản chất, mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội.
- Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội:
Chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc,
CNXH trước hết nhămc làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng,
làm cho mọi người có cơng ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh
5


phúc.” Là làm sao cho dân giàu, nước mạnh, “sức sản xuất đã phát triển
cao,.. khơng có giai cấp áp bức bóc lột..”
Chủ nghĩa cộng sản có 2 giai đoạn: Giai đoạn thấp là XHCN và giai đoạn

cao là CSCN.
C. Mác khẳng định sự phát triển của xã hội loài người là q trình lịch sửtự nhiên.
Theo Hồ Chí Minh, tiến lên CNXH là một quá trình tất yếu của xã hội loài
người qua 5 giai đoạn. Tuy nhiên, tùy theo bối cảnh cụ thể mà thời gian,
phương thức tiến lên CNXH của mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác
nhau. Theo đó, Việt Nam có thể bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thứ 1: Xã hội XHCN là nhà nước của dân, do dân và vì dân, lấy dân nhân
là nền tảng.
- Thứ 2: XHCN là một xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa vào lao
động sản xuất hiện địa và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Về lực lượng sản xuất: Có cơng nghiệp, nơng nghiệp dựa trên lực lượng
sản xuất của khoa học – kỹ thuật.
+ Quan hệ sản xuất:
1. Quan hệ sợ hữu: Dựa trên chế độ sở hữu công cộng của tư liệu sản
xuất.
2. Quan hệ phân phối: “Làm theo năng lực hưởng theo lao động.”
=> Mục đích phát triển sản xuất: Nhằm khơng ngừng nâng cao đời sống
cho con người.
- Thứ 3: Có trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự
công bằng hợp lý trong QHXH. Chủ nghĩa xã hội khơng có bóc lột, áp bức,
bất cơng thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động. Xã hội được xây dựng trên nguyên
tắc công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
- Thứ 4: Về chủ thể xây dựng CNXH. CNXH là cơng trình tập thể của nhân
dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội:
1. Mục tiêu chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ “Chế độ ta là chế
độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ.”
6



2. Mục tiêu kinh tế:
- Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển gắn bó mật thiết với mục tiêu
chính trị.
- Có những đặc điểm: Cơng nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, khoa
học kỹ thuật tiên tiến.
3. Mục tiêu văn hoá- xã hội: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính
dân tộc, khoa học và đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
=> Nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, dân trí trong nhân dân, bồi dưỡng
tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, xây dựng phong tục tập quán mới tốt đẹp, lành
mạnh trong nhân dân.
4. Mục tiêu quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ công bằng, văn minh
+ Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ cho công dân.
+ Nghiêm cấm lợi dụng quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của
nhà nước của nhân dân.
+ Xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
b) Trong giai đoạn hiện nay để độc lập dân tộc gắn liền chủ
nghĩa xã hội cần điều kiện?
- Kiên định mục tiêu và con đường Hồ Chí Minh đã xác định.
- Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN: Đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, thực hiện dân chủ theo phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra.”
- Phát huy dân chủ gắn liền với quá trì h hoàn thiện hệ thống pháp luật,
tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo đức xã hội.
- Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của tồn
bộ hệ thống chính trị.
- Đấu tranh chống nhữnh biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng cộng sản trong suốt

tiến trình cách mạng.
- Phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là
khối liên minh cơng – nơng.
- Phải đồn kết gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới.

7


Câu 4: Hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
dân chủ. Vận dụng tư tưởng này vào việc xây dựng nhà nước và
đảm bảo gì làm chủ thật sự của nhân dân của nước ta hiện nay?
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước dân chủ.
1. Nhà nước của dân: Theo HCM, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà
tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân
dân. Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”. Tức là địa vị chủ thể tối cao
của mọi quyền lực là nhân dân. Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền”
của nhân dân. Tự bản thân nhà nước khơng có quyền lực. Quyền lực của
nhà nước do dân ủy thác cho. Do vậy các cơ quan quyền lực nhà nước
cùng với đội ngũ cán bộ đều là “công bộc” của nhân dân, là “gánh vác
việc chung cho dân chứ không phải để đè đầu dân”. Nhân dân có quyền
kiểm sốt, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã
lựa chọn. Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân, là
phương tiện để dân kiểm soát quyền lực nhà nước.
2. Nhà nước do dân: Nhà nước do nhân dân là nhà nước do nhân dân lập
nên sau thắng lợi của cách mạng. Nhân dân “tổ chức nên” nhà nước.
Trong nhà nước đó “dân làm chủ”. Người khẳng định;”Nước ta là nước dân
chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”. Dân là chủ, vị thế của nhân
dân, dân làm chủ, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư
cách là người chủ. Vì vậy nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân
thực thi những quyền lợi và nghĩa vụ của mình mà hiền pháp và pháp luật

quy định.
3. Nhà nước vì dân: Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Người nói “Việc gì có lợi cho dân thì làm, việc gì có hại cho dân thì phải
trách.”. Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là người đầy tớ, nhưng đồng
thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân.
+ Đầy tớ: Trung thành, tận tụy...
+ Lãnh đạo: Trí tuệ, nhìn xa trơng rộng.
b) Vận dụng tư tưởng này vào việc xây dựng nhà nước và đảm
bảo gì làm chủ thật sự của nhân dân của nước ta hiện nay?

8


- Thứ nhất, phải nắm vững mục tiêu là tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tất cả vì độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, hạnh
phúc của nhân dân. Lựa chọn ra và thực thi những cơ chế, hình thức dân
chủ hữu hiệu để nhân dân quyết định những công việc trọng đại của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-Thứ hai, xây dựng nhà nước luôn đi đôi khắc phục được những căn bệnh
cố hữu của các nhà nước kiểu cũ. Tuyệt đối không mơ hồ trước những luận
điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch đối với các giá trị văn hóa dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết chống luận điệu xuyên tạc, mị
dân, núp dưới chiêu bài “tự do”, “dân chủ”, “nhân quyền” tư sản để xuyên
tạc những giá trị dân chủ xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã
xây dựng, vun đắp trong cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thứ ba, tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức.
- Thứ tư, ln đề phịng và chủ động khắc phục những tiêu cực trong hoạt
động của Nhà nước, kiên quyết chống ba thứ giặc nội xâm là tham ơ, lãng

phí, quan liêu.
- Thứ năm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức trong các cơ quan quyền lực của Nhà nước về phẩm chất chính
trị, đạo đức, phong cách, năng lực lãnh đạo, quản lý để họ thực sự là
“người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”, tồn tâm, tồn ý phục vụ
lợi ích của nhân dân. Cùng với nâng cao bản lĩnh chính trị, giáo dục đạo
đức cách mạng, phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cơng chức nhà nước có
đủ tri thức về chính trị học, xã hội học, về hệ thống chính trị, pháp luật,
quản lý hành chính nhà nước, về tổ chức lao động khoa học và tâm lý
quản lý, v.v.
- Thứ sáu, tăng cường vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức cầm quyền,
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa thời kỳ mới.
Câu 5: Hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng và điều
kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết dân tộc ở nước ta hiện nay?
9


a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng và điều kiện thực hiện
đại đoàn kết dân tộc
- Lực lượng:
+ Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc: Dân và nhân dân bao gồm tất cả
những người Việt nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tôn giáo, tuổi
tác,.. đều có thể tập hợp thành một khối bền vững gọi là khối đại đoàn kết
dân tộc.
+ Nền tảng của khối đại đồn kết dân tộc: Là cơng nhân, nơng dân và tri
thức.
Hồ Chí Minh nói nhiều tới đồn kết, đại đoàn kết, tuy nhiên chỉ một lần

duy nhất Người định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: “Đại đoàn kết tức là
trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là
công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền
gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây.
Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng lớp nhân dân
khác”
Theo Hồ Chí Minh, trong khối đại đoàn kết toàn dân phải đặc biệt chú
trọng yếu tố “Hạt nhân” là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng. Đảng
đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân
đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi
khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách
mạng.
- Điều kiện thực hiện đại đồn kết dân tộc:
+ Lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ và tơn trọng lợi ích riêng.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa đoàn kết của dân tộc.
+ Phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người.
+ Phải có niềm tin vào nhân dân “nước lấy dân làm gốc”.
b) Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc ở
nước ta hiện nay
1.Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế trong chủ trương, đường lối của Đảng.

10


- Phải khởi nghĩa và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, sức
mạnh quốc tế, đặt lợi ích dân tộc, của đất nước lên hàng đầu, lấy đó làm
cơ sở để xây dựng chủ trường, chính sách kinh tế tế- xã hội.
- Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề đại liên kết toàn dân tộc và liên
đồn quốc tế, các kỳ đại hội Đảng ta ln nhấn mạnh vai trò của đại liên

kết huy động tối đa sức mạnh toàn dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại đại
để giữ độc lập, hịa bình hữu nghị, hợp tác và phát triển.
2. Xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân tộc trên nền tảng liên minh cơngnơng-trí dưới sự lãnh đạo của ĐảngĐể tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân tộc cần phải:
- Một là, toàn diện tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, tiếp tục
thể chế hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết
toàn dân tộc.
- Ba là,giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các tầng lớp, tầng lớp xã hội.
- Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà
nước.
- Năm là, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, phá hoại, chia
rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải hợp nhất với đoàn kết quốc tế
- Trong giai đoạn hiện nay, việc vận tải tư tưởng Hồ Chí Minh về liên kết
quốc tế nhất quán coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận không thể tách
rời của cách mạng thế giới. Đoàn kết, ủng hộ các phong trào cách mạng
của thế giới vì các mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới, nêu cao nguyên tắc độc lập tự chủ, tự lực tự cường, phát
huy sức mạnh bên trong dân tộc; tranh thủ và tận hưởng sự đồng tình,
ủng hộ rộng rãi của lực lượng bên ngồi.
Câu 6: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách
mạng của con người Việt Nam trong thời đại mới? Từ đó liên hệ
thực tiễn của bản thân về vấn đề này?
11



a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng của
con người Việt Nam trong thời đại mới.
- Trung với nước, hiếu với dân:
+ Trung với nước là yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời
phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh”.
+ Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí
tuệ của dân, kinh trong dân, lấy dân làm gốc, hết lòng hết sức phục vụ
nhân dân, phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối
không được lên mặt Quan cách mạng ra lệnh cho oai”
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
Người so sánh bốn đức cần, kiệm, liêm, chính của người cán bộ, đảng viên
như 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông của trời, như 4 phương Đông, Tây, Nam,
Bắc của đất, mà thiếu một mùa thì khơng thành trời, thiếu một phương thì
khơng thành đất, thiếu một đức thì khơng thành người.
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, có kế hoạch, có sáng tạo, năng suất
cao.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của dân, của nước, của bản
thân minh.
+ Liêm là trong sạch, không tham lam, không tham địa vị, không tham
tiền tài, không tham sung sướng, khơng ham người tang bốc mình. Vì vậy,
mà quan minh chính đại, khơng bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là
ham học, ham làm, ham tiến bộ.
+ Chính nghĩa là khơng tà, thẳng thắn, đứng đắn. Chính được thể hiện rõ
trong ba mối quan hệ: Đối với mình - Chớ tự kiêu, tự đại. Đối với người chở
nịnh hót người trên, chở xem khinh người dưới. Thái độ phải chân thành,
khiêm tốn. Việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
+ Chỉ công vô tư là hồn tồn vì lợi ích chung, khơng vì tư lợi, hết sức
công bằng, không chút thiên tư, thiên vị, cơng tâm, ln đặt lợi ích của
Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết. Chí cơng vơ tư là chống chủ
nghĩa cá nhân. Vì “chủ nghĩa cá nhân là giặc nội xâm”, “là kẻ thủ hung

ác”, “nó rất gian giảo, xảo quyệt, nó kéo người ta xuống dốc không
phanh”

12


- u thương con người, sống có tình có nghĩa: Yêu thương con người trước
hết là dành cho những người nghèo khổ, những người bị áp bức, bóc lột,
rộng hơn là yêu đồng loại, yêu đồng bảo, yêu đất nước mình.
- Tinh thần quốc tế trong sóng: Đó là sự tơn trọng, hiểu biết, thương u
và đồn kết với giai cấp vơ sản tồn thế giới, với các dân tộc bị áp bức, với
tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên
toàn cầu.
b) Liên hệ thực tiễn của bản thân về vấn đề này
- Là một người Đảng viên được hoạt động trong Đảng là một niềm vinh dự
của cơng dân khi có sự cố gắng học tập, tu dưỡng, rèn luyện. Vì thế khi đã
là Đảng viên thì cán bộ cần nêu cao tinh thần, ý thức, trách nhiệm của
bản thân đối với Đảng, nhà nước và nhân dân.
+ Thứ nhất phải có ý thức trách nhiệm đối với cơng việc. Mọi cán bộ Đảng
viên cần ghi nhớ việc gìn giữ những giá trị tốt đẹp của người Đảng viên,
nâng cao tinh thần làm việc cống hiến vì nhân dân. Cán bộ Đảng viên phải
luôn học tập rèn luyện và công hiến khơng ngừng nghỉ vì nhân dân và
hồn thành những nhiệm vụ được giao phó. Ln đặt nhiệm vụ và lợi ích
của nhân dân lên hàng đầu
+ Thứ hai phải nâng cao đạo đức cách mạng và chống chủ nghĩa cá nhân.
Mọi cán bộ Đảng viên phải rèn luyện theo như tấm gương chủ tịch Hồ Chí
Minh là Cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư. Tích cực rèn luyện, học tập,
lao động công sức, quý trọng sức lao động, tài sản của nhân dân. Khơng
tiêu xài hoang phí, xoa hoa, không phô trương. Cán bộ cần đẩy lùi hiện
trạng lười biếng, lối sống hưởng thụ, nói mà khơng làm và những việc làm

mang ý nghĩa cá nhân mà khơng vì nhân dân. Những lối sống đó sẽ khiến
cho đạo đức cán bộ tha hoá.

13



×