Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG QUA MẠNG CHO CƠ SỞ SẢN XUẤT MÂY TRE ĐAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.72 KB, 38 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
TRờng đại học CôNG NGHệ giao thông vận tải
o0o
Xây dựng WEBSITE GII THIU SN PHM MY TRE AN
đồ án tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Công nghệ Thông tin
Sinh viờn thc hin : Nguyn Th A
Giỏo viờn hng dn : Nguyn Vn B
M S Sinh Viờn : 123456
MC LC
LI NểI U
LI CM N
CHNG I. TNG QUAN V TI 5
I.Lớ do chn ti 5
II.Mc ớch ca ti 5
III.i tng ng dng v phm vi nghiờn cu ca ti .6
IV.í ngha khoa hc thc tin ca ti6
CHNG II. KHO ST H THNG CA TI.7
CHNG III .PHN TCH V THIT K H THNG.9
I.BIU PHN CP CHC NNG CA H THNG 9
1.0.Mụ t cỏc chc nng ca h thng.
2.0.Phõn cp chc nng qun tr h thng
II.BIU LUNG D LIU 11
III. BIU LUNG D LIU MC NG CNH 13
Biu lung d liu mc nh 15
Biu lung d liu mc di nh.17
3.1. Phõn ró chc nng 3: T HNG17
Sinh viờn thc hin: Tin Dng Trang1
3.2. Phân rã chức năng 5: “THỐNG KÊ”……………………………………………18
3.3. Phân rã chức năng 7: “CẬP NHẬT”……………………………………… 19
3.4. Chức năng 3: Đặt hàng………………………………………………………….20


3.5. Mô hình hóa dữ liệu…………………………………………………………….21
3.5.1. Mô hình quan niệm dữ liệu………………………………………………… 21
3.5.2. Sơ đồ thực thể - liên kết………………………………………………………23
3.5 .3. Mô hình dữ liệu vật lý……………………………………………………… 25
3.6. Thiết kế cơ sở dữ liệu………………………………………………………………….26
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang2
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang3
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Công nghệ thông tin, trường
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT, đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn thầy giáo PHẠM QUANG DŨNG, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Trong thời gian được làm việc với thầy, em không
những học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích mà còn học được tinh thần làm việc, thái độ
nghiên cứu khoa học nghiêm túc của thầy.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đồ án với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy Cô tận tình chỉ bảo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và luôn mong nhận được sự đóng góp quý báu
của tất cả mọi người.
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học công nghệ đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu ,Máy tính điện tử đã không chỉ được coi là một thứ phương tiện quý hiếm

mà nay đã trở thành một công cụ làm việc ,giải trí thông dụng của con người không
những ở công sở mà thậm chí còn ở ngay trong gia đình
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và với vai trò không thể thiếu của ngành khoa
học này ,các tổ chức và doanh nghiệp
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và với vai trò không thể thiếu củangànhkhoa học
này, các tổ chức và các doanh nghiệp lớn và nhỏ đều tìm mọi biện pháp để xây dựng và
củng cố một cách hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động
tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay trên thế giới các công ty tin học hàng đầu không ngừng đầu tư vào việc xây
dựng và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương
mại hóa trên Internet. Chúng ta cũng dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của
thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có
tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang
dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà
dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp cũng đang tiến hành thương mại diện tử nhưng do
những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh
toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm
và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua internet.
Nhằm nghiên cứu và góp phần phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, em đã
tìm hiểu và thực hiện đề tài “XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG QUA MẠNG
CHO CƠ SỞ SẢN XUẤT MÂY TRE ĐAN”.
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang4
Nội dung của bài báo cáo thực nghiệp vụ bao gồm các chương sau:
Chương I:Tổng quan về đề tài.
Chương II: Khảo sát hệ thống bài toán.
Chương III:Phân tích và thiết kế hệ thống.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta cũng thấy trong thị trường hiện nay thì việc cạnh tranh về kinh doanh ngày

càng trở nên quyết liệt và hầu hết những nhà kinh doanh, những công ty lớn đều rất chú
tâm đến việc làm thoả mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp phát triển hệ thống bán hàng theo loại hình thương
mại điện tử. Theo kết quả khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Việt, khoảng 70%
các Công ty kinh doanh, dịch vụ ở Việt Nam có hệ thống bán hàng qua Internet và điện
thoại.
So với kinh doanh truyền thống thì thương mại điện tử chi phí thấp hơn, hiệu quả đạt cao
hơn. Hơn thế nữa, với lợi thế của công nghệ Internet nên việc truyền tải thông tin về sản
phẩm nhanh chóng, thuận tiện. Kết hợp với bộ phận giao hàng tận nơi, là thông qua bưu
điện và ngân hàng để thanh toán tiền, càng tăng thêm thuận lợi để loại hình này phát
triển.
Biết được những nhu cầu đó chương trình “Xây dựng website bán hàng mây tre đan qua
mạng”” được xây dựng nhằm để đáp ứng cho mọi người tiêu dùng trên toàn quốc và
thông qua hệ thống Website này họ có thể đặt mua các mặt hàng hay sản phẩm cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty đến người
tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính xác nhất. Website
nhằm:
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang5
Giúp cho khách hàng:
Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm đồ dùng bằng mây tre đan .Họ sẽ tìm
kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vậy nên trang
web phải giúp cho khách hàng:
Tìm kiếm và lựa chọn từ xa sản phẩm mình cần: Khách hàng khi truy cập vào trang web
thương mại thường tìm kiếm các mặt hàng hay các sản phẩm mà họ cần và muốn mua.
Nhưng đôi khi cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay
không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng dễ bị bắt
mắt và hấp dẫn với sản phẩm đó, đồng thời có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các sản
phẩm mà họ cần tìm.
Đặt mua hàng: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì sẽ

đơn đặt hàng sẽ được hiển thị để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh
những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác
thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
Theo dõi đơn hàng của mình.
Gửi ý kiến đóng góp.
Giúp nhà quản lý:
Là người có quyền đăng nhập, quản lý và làm chủ mọi hoạt động của hệ thống trang web.
Nhà quản lý có một username và một password để truy cập vào hệ thống nhằm thực hiện
các chức năng sau:
 Quản lý các sản phẩm một cách dễ dàng.
 Thêm, xoá, sửa thông tin sản phẩm vào cơ sở dữ liệu.
 Kiểm tra và xử lý đơn đặt hàng.
 Báo cáo doanh thu.
Bên cạnh các chức năng nêu trên thì trang web phải trông thật đẹp mắt và dễ truy cập.
Giao diện đẹp là yếu tố quan trọng góp phần tăng lượng khách hàng, và trang web phải
làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin
quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có
nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối
những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập
nhật những tính năng mới.
III. ĐỐI TƯỢNG ỨNG DỤNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
 Đối tượng ứng dụng của đề tài:
• Mọi người tiêu dùng trên toàn
quốc có nhu cầu đặt mua hàng qua mạng.
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang6
• Các công ty, các doanh nghiệp có
nhu cầu đặt mua hàng.
IV. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Trong thời đại thương mại điện tử đang ngày càng phát triển, việc ứng dụng vào
hoạt động “Website bán hàng mây tre đan” đã mang lại nhiều ý nghĩa như:
- Đỡ tốn nhiều thời gian cho người tiêu dùng cũng như nhà quản lý trong việc
tham gia vào hoạt động mua bán hàng.
- Giúp người tiêu dùng có được giá cả và hình ảnh mặt hàng một cách chính xác.
- Giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc quản lý sản phẩm.
- Nhà quản lý có thể thống kê các sản phẩm bán chạy một cách nhanh nhất giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trở nên tốt hơn.
CHƯƠNG II. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI
Khảo sát hiện trạng
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, địa
chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu khách hàng là công ty
hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty (cơ quan).
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin sau: Tên mặt hàng, đơn
giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua.
Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách
hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành
lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn
và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp có yêu cầu đặt
hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có
ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra
hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần
nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất
về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương
thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông
qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.

Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang7
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp sẽ
giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ
kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không
đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc thì thủ kho sẽ trả lại
nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng
loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật
ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một
phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán
đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực
tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có
thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt
hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần
chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó
sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả, và bên cạnh là trang liên kết để
thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về
hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng
thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay
không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ
thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực
hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công
việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt
hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê
khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập

hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật
các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang8
CHƯƠNG III:PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Phân tích là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng hệ quản lý trên máy tính. Nó giúp
chúng ta cài đặt chương trình một cách nhanh chóng và kiểm tra dữ liệu một cách tối ưu
hơn. Hiệu quả đem lại cho một chương trình ứng dụng là hoàn toàn phụ thuộc vào độ
nông sâu trong quá trình phân tích.
I. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
Tên mặt hàng
TC theo tên LMH
Kiểm tra KH
Tiếp nhận ĐH
Trả
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang9
HỆ THỐNG QUẢN LÝ WEBSITE
KT đơn
hàng
Cập nhật
Cập nhật Sản Phẩm
Danh mụcTìm kiếm BannerĐặt hàng
Hình 1. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống
tiền
Giao hàng
Tra cứu MH
Xử lý MH
KT đặt hàng
Đặt hàng
Người nhận
Đặt hàng

Hình 2. Sơ đồ phân cấp chức năng: Đặt hàng
Ghi nhận KH
TC theo tên MH
TC theo tên LMH
Kiểm tra KH
Tiếp nhận ĐĐH
Trả
tiền
Giao hàng
Tra cứu MH
Xử lý MH
KT đặt hàng
Đăng nhập
Đăng ký
Đặt hàng
Hình 2. Sơ đồ phân cấp chức năng: Đặt hàng
Ghi nhận KH
TC theo tên MH
TC theo tên LMH
Kiểm tra KH
Tiếp nhận ĐĐH
Trả
tiền
Giao hàng
Tra cứu MH
Xử lý MH
KT đặt hàng
Đăng nhập
Đăng ký
Đặt hàng

Hình 2. Sơ đồ phân cấp chức năng: Đặt hàng
Ghi nhận KH
- Từ sơ đồ phân cấp chức năng cấp 1 của hệ thống ta có các sơ đồ phân cấp chức năng
cấp 2,3 như sau:
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang10
CN khách hàng
CN mặt hàng
CN nhà cung cấp
CN đơn đặt hàng
Cập nhật
Hình 3. Sơ đồ phân cấp chức năng: Cập nhật
TK danh mục
TK mặt hàng
TK sản Phẩm
TK ĐH
Tìm kiếm
Hình 4. Sơ đồ phân cấp chức năng: Tìm kiếm
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang11
Xem sản
phẩm
* Mô tả các chức năng:
Hệ thống quản lý website bán hàng mây tre đan bao gồm 7 chức năng sau:
+ Đặt hàng.
+ Tìm kiếm.
+ Cập nhật.
+ Banner
+ Tra cứu.
+ Báo cáo.
+ Kiểm tra.
* Chức năng Đặt hàng được phân thành các chức năng nhỏ như:Kiểm tra khách hàng,

Ghi nhận khách hàng, Tra cứu mặt hàng, Xử lý mặt hàng, Kiểm tra đặt hàng.
- Trong chức năng Kiểm tra khách hàng có 2 chức năng: Đăng nhập và Đăng ký.
- Trong chức năng Tra cứu có 2 chức năng: Tra cứu theo tên mặt hàng và Tra cứu theo tên
loại mặt hàng.
- Trong chức năng Kiểm tra đặt hàng có 3 chức năng: Tiếp nhận đơn đặt hàng, Trả tiền và
Giao hàng.
* Chức năng Cập nhật bao gồm: Cập nhật khách hàng, Cập nhật mặt hàng, Cập nhật nhà
cung cấp, Cập nhật đơn đặt hàng.địa chỉ nhận
* Chức năng Thống kê bao gồm: Thống kê khách hàng, Thống kê mặt hàng, Thống kê
doanh thu, Thống kê đơn đặt hàng.
1.0.Mô tả chức năng Quản trị
 Bảng điều khiển
 Quản Lý danh mục
 Danh mục các sản phẩm
 Danh mục cho bài viết
 Quản Lý Sản phẩm
 Sản phẩm
 Sản phẩm mới
 Sản phẩm nổi bật
 Quản lý bài viết
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang12
 Bài viết
 Bài viết cho danh mục
 Quản Lý Đơn Hàng
 Kiểm tra đơn hàng
 Quản lý banner
 Vị trí banner trên website
 Quản lý thành viên
 Phân quyền thành viên
2.0.Quyền Quản trị trong hệ thống

1.Quản lý danh mục
• Thêm danh mục
• Vị trí
• Tình Trạng
• Sửa,Xóa
2.Quản lý sản phẩm
• Thêm sản phẩm
• Thuộc danh mục
• Tình Trạng
• Giá
• Sửa,Xóa
3.Quản lý bài viết
• Thêm bài viết
• Thuộc danh mục
• Tình trạng
• Sửa,Xóa
4.Quản lý đơn hàng
• Kiểm tra đơn hàng
• Giao đơn hang
• Tình trạng đơn hàng đã giao
5.Quản lý banner
• Thêm baner
• Vị trí hiển thị
• Sửa Xóa
6.Quản lý thành viên
• Thêm Thành viên
• Cấp Độ
• Sửa Xóa
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang13
II. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU

Trong một hệ thống thông tin bao gồm hai thành phần chính: Dữ liệu và xử lý dữ liệu. Dữ
liệu mang sắc thái tĩnh còn xử lý mang sắc thái động của hệ thống.
a. Một biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm 5 thành phần:
+ Các chức năng xử lý.
+ Luồng dữ liệu.
+ Kho dữ liệu.
+ Tác nhân ngoài.
+ Tác nhân trong.
Các chức năng xử lý:
Diễn đạt các thao tác, các nhiệm vụ hay tiến trình xử lý. Có tính chất là biến đổi thông tin
đầu vào để sản xuất ra thông tin đầu ra.
Chức năng này được biểu diễn bằng hình tròn hoặc hình ôvan có ghi tên của chức
năng đó.
Tác nhân ngoài:
Hay còn gọi là Đối tác: một người, một nhóm người, hay một tổ chức ở bên ngoài các
lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống. Sự có mặt của tác nhân ngoài trên biểu đồ luồng dữ
liệu (BLD) chỉ ra mối quan hệ của hệ thống, chỉ ra giới hạn của hệ thống và chỉ rõ quan
hệ của hệ thống với bên ngoài.
Tác nhân ngoài được biểu diễn bằng hình chữ nhật, bên trong ghi tên tác nhân ngoài.
Trong BLD này gồm có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.
Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi, cung cấp thông tin
với chức năng xử lý Hệ thống quản lý Website bán hàng mây tre đan thông qua các luồng
dữ liệu.
Luồng dữ liệu:
Là luồng thông tin vào/ra của một chức năng xử lý với các tác nhân trong và ngoài, giữa
các thành phần khác của BLD.
Luồng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên có hướng, có ghi tên nhãn, tên luồng dữ liệu.
Kho dữ liệu:
Các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian cần sử dụng sau này để thực
hiện vài chức năng xử lý. Người sử dụng là tác nhân trong của hệ thống.

Kho dữ liệu được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau: tài liệu lưu trữ, các file thông tin.
Kho dữ liệu được biểu diễn là 2 đường thẳng song song và có mũi tên đi vào và đi ra.
Tác nhân trong:
Tác nhân trong là một chức năng hay hệ thống con của hệ thống.
Tác nhân trong được biểu diễn là hình chữ nhật hở một phía, bên trong ghi tên tác nhân
trong.
Để xây dựng một BLD ta cần đưa ra được các bước cụ thể, khoa học để từ đó có thể tiến
hành lập BLD một cách tốt nhất. Sau đây là 10 bước chính để xây dựng một BLD:
Bước 1: Xác định tư liệu và cách trình bày hệ thống.
Bước 2: Xác định miền biên, miền giới hạn của hệ thống.
Bước 3: Sử dụng và trình bày nguồn thông tin vào và nguồn thông tin ra.
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang14
Bước 4: Sử dụng nguồn cung cấp thông tin vào ra, nguồn cung cấp thông tin vào và
nguồn sử dụng thông tin ra.
Bước 5: Xác định các kho dữ liệu.
Bước 6: Vẽ biểu đồ mức đỉnh của hệ thống.
Bước 7: Phân rã và làm mịn dần luồng dữ liệu mức đỉnh thành mức 2 hoặc 3.
Bước 8: Xây dựng từ điển phụ trợ để xây dựng BLD.
Bước 9: Đánh giá kiểm tra BLD. Dựa vào đánh giá này để cải tiến làm mịn hơn nữa biểu
đồ.
Bước 10: Duyệt lại toàn bộ sơ đồ và biểu đồ phát hiện sai sót.
Dựa vào các bước phân tích trên biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống bài toán xây
dựng Website bán hàng mây tre đan được xây dựng như sau:
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang15
III. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC NGỮ ẢNH
Hiển thị SP tra cứu
YC tra cứu SP
Danh sách các đơn hàng
Xem các đơn hàng
Trả lời ý kiến đónggóp

YC thống kê các loại SP
Bảng TK các loại SP
YC tìm kiếm SP
Ý kiến đóng góp
Cập nhập SP
KQ Cập nhập SP
Cập nhập NV
KQ Cập nhập NV
YC tra cứu SP
YC tìm kiếm SP
Hiển thị SP
Kết quả tra cứu
YC thống kê các ĐH
Bảng thống kê ĐH
YC thống kê SP
Hiển thị SP tìm kiếm
Bảng thống kê SP
YC đặt hàng
Bảng thống kê NV
YC thống kê NV
Hoá đơn thanh toán
KHÁCH HÀNG
WEBSITE BÁN HÀNG MÂY TRE ĐAN QUA MẠNG
NHÀ QUẢN LÍ
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang16
Trong BLD mức ngữ cảnh, các thành phần của BLD được tổ chức như sau:
+ Chức năng xử lý: có một chức năng xử lý: Hệ thống quản lý Website bán hàng
mây tre đan.
+ Tác nhân ngoài: có 2 tác nhân ngoài:
KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.

Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang17
Hình 5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi, cung cấp
thông tin với chức năng xử lý Hệ thống quản lý Website bán hàng mây tre đan qua các
luồng dữ liệu.
+ Có nhiều luồng dữ liệu như:
- Trao đổi giữa chức năng xử lý và tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG: Yêu cầu thống
kê các loại sản phẩm, Bảng thống kê các loại sản phẩm, Ý kiến đóng góp, Trả lời ý kiến
đóng góp, Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm, Yêu cầu tra cứu sản phẩm,
Kết quả tra cứu, Yêu cầu thống kê nhân viên, Bảng thống kê nhân viên, Yêu cầu đặt
hàng, Hoá đơn thanh toán.
- Trao đổi giữa chức năng xử lý và tác nhân ngoài NHÀ QUẢN LÝ: Xem các đơn
hàng, Danh sách các đơn hàng, Yêu cầu tra cứu sản phẩm, Hiển thị sản phẩm tra cứu,
Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm tìm kiếm, Yêu cầu sản phẩm, Bảng thống
kê sản phẩm, Yêu cầu thống kê các đơn hàng, Bảng thống kê các đơn hàng, Cập nhật sản
phẩm, Kết quả cập nhật sản phẩm, Cập nhật nhân viên, Kết quả cập nhật nhân viên.
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang18
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang19
Xem nhân viên
6.
Kiểm tra
1.
Tìm kiếm
KQ truy suất DL
YC tìm kiếm SP
Danh sách NV
Hiển thị SP
YC xem DL
Nhà quản


Tra cứu SP
2.
Tra cứu
Thông tin DL
Truy suất
DL (SP)
Sản phẩm
Hiển thị SP
Khách
hàng
YC xem TT
YC cập
nhật NV
TT kho hoá đơn
Xem hoá đơn
Cập nhật
YC đặt hàng
KQ xem DL
Hoá đơn
7.
Cập nhật
3.
Đặt hàng
Thông tin NV
Nhân viên
Hoá đơn thanh
toán
Cập nhật lại
Ý kiến đóng góp

4.
Báo cáo
Nhận ý kiến &
phản hồi
Trả lời
YC & TK SP
Bảng TK các loại SP
5. Thống kê
Thống kê các loại SP
TK những Feedback
Yêu cầu thống kê nhân viên
Bảng thống kê nhân viên
Danh mục ý kiến
Lưu những ý kiến đóng góp
Thống kê các loại SP
Lưu vào kho DL
Hình 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Trong BLD mức đỉnh này bao gồm:
+ Chức năng xử lý: có 7 chức năng xử lý sau:
1. Tìm kiếm.
2. Tra cứu.
3. Đặt hàng.
4. Báo cáo.
5. Thống kê.
6. Kiểm tra.
7. Cập nhật.
+ Tác nhân ngoài: có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.
Các tác nhân này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi với các chức năng
xử lý thông qua các luồng dữ liệu.
+ Kho dữ liệu: gồm có các kho dữ liệu Sản phẩm, Hoá đơn, Nhân viên, Thống kê

các loại sản phẩm.
+ Luồng dữ liệu:
- Trao đổi giữa tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG với các chức năng Tìm kiếm, Tra
cứu, Đặt hàng, Báo cáo, Thống kê: Yêu cầu thống kê các loại sản phẩm, Bảng thống kê
các loại sản phẩm, Yêu cầu thống kê nhân viên, Bảng thống kê nhân viên,Ý kiến đóng
góp, Trả lời, Yêu cầu đặt hàng, Hoá đơn thanh toán, Yêu cầu tra cứu sản phẩm, Hiển thị
sản phẩm,Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm.
- Trao đổi giữa tác nhân ngoài NHÀ QUẢN LÝ với các chức năng Kiểm tra, cập
nhật, Báo cáo, Thống kê: Xem nhân viên, Danh sách nhân viên, YC cập nhật nhân viên,
Kết quả cập nhật NV, Nhận ý kiến và phản hồi, YC và thống kê sản phẩm, Thống kê
những báo cáo.
- Trao đổi giữa các kho dữ liệu với các chức năng: YC xem dữ liệu, KQ truy suất
dữ liệu, YC xem thông tin, Thông tin dữ liệu, Xem hoá đơn, KQ xem DL, Truy suất DL,
Cập nhật lại, Thông tin NV, Cập nhật lại, Danh mục ý kiến, Lưu vào kho DL, Lưu những
ý kiến đóng góp, Thông tin kho hoá đơn.
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang20
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
3.1. Phân rã chức năng 3: “ĐẶT HÀNG”
Y/c đặt hàng
Khách hàng
3.1 Kiểm tra KH
3.3 Tra cứu MH
3.5 KT đặt hàng
3.4 Xử lý MH
Thông tin KH
3.2 Ghi nhận KH
ĐĐHCT
Mặt hàng
Đơn đặt hàng
Tên, Địa Chỉ giao hàng

Danh sách MH
Thông tin các MH đặt mua
Mặt hàng lựa chọn
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang21
Ghi chú:
ĐĐHCT: Đơn đặt hàng chi tiết.
Trong biểu đồ phân rã chức năng Đặt hàng, khi tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG có
Yêu cầu đặt hàng thì chức năng Kiểm tra KH sẽ đối chiếu thông tin của khách hàng thông
qua chức năng Ghi nhận KH, nếu sai thì gửi đến khách hàng thông báo Thông tin sai,
nhập lại, nếu đúng thì chức năng Tra cứu mặt hàng sẽ đưa Danh sách MH tới khách hàng
và đồng thời gửi Mặt hàng lựa chọn của khách hàng tới chức năng Xử lý mặt hàng. Từ
thông tin các MH đã mua, chức năng Kiểm tra đặt hàng sẽ làm nhiệm vụ kiểm tra các
đơn đặt hàng và đơn đặt hàng chi tiết. Các thông tin được xử lý thông qua các kho dữ liệu
Thông tin KH, Mặt hàng, Đơn đặt hàng và Đơn đặt hàng chi tiết.
3.2. Phân rã chức năng 5: “THỐNG KÊ”
Y/c thống kê DDH
Nhà quản lý
5.1 Thống kê KH
Đăng nhập HTQL
Thông tin Admin
5.2 Thống kê MH
5.3 Thống kê doanh thu
5.4 Thống kê ĐĐH
Tên và mật khẩu
TT nhập sai
Kết quả thống kê KH
Y/c thống kê KH
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang22
Hình 7. Biểu đồ phân rã chức năng 3 “Đặt hàng”
Y/c thống kê MH

Kq thống kê MH
Y/c thống kê doanh thu
Kq thống kê doanh thu
Thông tin KH
Mặt hàng
Kq thống kê đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng
Hình 8. Biểu đồ phân rã chức năng 5 “ Thống kê”
Biểu đồ phân rã chức năng Thống kê này dành cho Nhà quản lý. Khi Nhà quản lý
đăng nhập hệ thống quản lý qua tên và mật khẩu, các yêu cầu thống kê được gửi tới các
chức năng: Thống kê khách hàng, Thống kê mặt hàng, Thống kê đơn đặt hàng, Thống kê
doanh thu. Từ các chức năng này sẽ kiểm tra thông tin qua các kho dữ liệu: Thông tin
khách hàng, Thông tin Admin, Đơn đặt hàng, Mặt hàng, từ đó sẽ gửi các kết quả thống kê
tới Nhà quản lý.
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang23
3.3. Phân rã chức năng 7: “CẬP NHẬT”
Thông tin Admin
Thông tin KH
Mặt hàng
Thông tin NCC
Đơn đặt hàng
Biểu đồ phân rã chức năng Cập nhật cũng dành cho Nhà quản lý. Khi Nhà quản lý đăng
nhập hệ thống quản lý qua tên và mật khẩu, các yêu cầu cập nhật được gửi tới các chức
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang24
Y/c cập nhật DDH
TT cập nhật đơn đặt hàng
TT cập nhật nhà cung cấp
TT cập nhật MH
Y/c cập nhật KH
TT cập nhật khách hàng

TT nhập sai
Tên và mật khẩu
7.4 Cập nhật
ĐĐH
7.3 Cập nhật
NCC
7.2 Cập nhật
MH
Đăng nhập
HTQL
7.1 Cập nhật
KH
Nhà
quản lý
Y/c cập nhật NCC
Y/c cập nhật MH
Hình 9. Biểu đồ phân rã chức năng 7 “ Cập nhật”
năng: Cập nhật khách hàng, Cập nhật mặt hàng, Cập nhật đơn đặt hàng, Cập nhật NCC.
Thông tin được kiểm tra qua các kho dữ liệu: Thông tin khách hàng, Thông tin Admin,
Mặt hàng, Thông tin NCC từ đó sẽ gửi các kết quả cập nhật tới NQL.
Sinh viên thực hiện:Đỗ Tiến Dương Trang25

×