Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Mẫu bài tiểu luận kế toán doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.9 KB, 91 trang )

KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN

BỢ MƠN:

NGUN LÝ KẾ TỐN
̉

TÊN TIÊ U LUÂN:


Nhóm:

15 & 20

Lớp HP: 212700101
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Trịnh Quốc Hùng

Tp. HCM, tháng 01, năm 2011

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
oOo
BỢ MƠN:

NGUN LÝ KẾ TỐN
̉
TÊN TIÊ U LN

KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KINH DOANH
DANH SÁ CH THÀNH VIÊN NHÓ M 15:


ST
T
1

Họ và
tên
Nguyễn Thị Bích Đào (nhóm trưởng)

MSSV

090794
01

2

Đỗ Mỹ Linh

090741
51

3

Bùi Thị Minh Nguyệt

090747
91

4

Mao Mỹ Phuṇ g


090896
81


5

Nguyễn Thị Thơm

090726
71

6

Đặng Thị Cẩm Thúy

090877
31


DANH SÁ CH THÀNH VIÊN NHÓ M 20:

ST
T

Họ và
tên

MSSV


1

Trần Mỹ Linh (nhóm trưởng)

100148
55

2

Tôn Thị Hồng Như

081058
61

3

Lê Thị ngọc Quỳnh

102160
51

4

Bùi Thế Mạnh Trường

090221
15

5


Nguyễn Thị Tường Vy

090239
95


KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH

LHP:212700

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

2

1. Khái niệm

2

1.1. Kế toán

2

1.2. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

2


1.3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam

2

2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam

3

2.1. Nền tảng của chế độ kế toán

3

2.1.1.VAS 1995

3

2.1.2. Quy định 1141

4

2.2.Các chế độ kế toán cho doanh nghiệp

5

2.2.1. Doanh nghiệp Nhà nước (SOE)

5

2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)


7

2.2.3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

15

2.2.3.1 Quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT

15

2.2.3.2 Về hệ thống chế độ kế tốn áp dụng

16

2.2.3.3. Về thực hiện cơng tác kế toán

17

2.2.3.4. Về đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn

17

2.2.3.5.Về ngơn ngữ trong ghi chép kế toán

18

2.2.3.6. Trường hợp áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam,
doanh nghiệp, tổ chức được quyền và có trách nhiệm sau
18

2.2.3.7. Về thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam

18


KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH

LHP:212700

2.2.3.8. Thủ tục đăng ký chế độ kế tốn áp dụng

19

2.2.3.9. Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải có những biện pháp
tích cực để chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
20
2.2.4. Hợp tác xã (HTX)

24

2.2.4.1. Nội dung đối tượng điều chỉnh khơng cịn phù hợp

25

2.2.4.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ còn thiếu về số lượng và nội dung

25

2.2.4.3. Hình thức ghi sổ kế tốn chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán
.............................................................................................................................. 26

2.2.4.4. Chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và xu hướng phát triển

26

2.2.5. Hộ kinh doanh

28

2.2.6. Doanh nghiệp xây lắp

30

3.Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc thù

31

3.1. Công ty mẹ

31

3.1.1. Tổng công ty ở Việt Nam

31

3.1.2. Hạch tốn kế tốn cơng ty mẹ

40

3.2 Một số tổ chức kinh doanh khác


40

4. So sánh chế độ kế toán SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh

40

4.1. Hệ thống báo cáo tài chính

40

4.2 Bảng cân đối kế tốn

44

4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

52

4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

53

5. Giải pháp trong tương lai

58

KẾT LUẬN

60


TÀI LIỆU THAM KHẢO

61


KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH

LHP:212700

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
nền kinh tế Việt nam không ngừng phát triển và đã được nhiều thành tựu nhất định.
Các doanh nghiệp có quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp có vai trị mới, vị trí mới và cơ
chế hoạt động mới trong nền kinh tế thị trường. Để thoả mãn yêu cầu mới của cơ
chế quản lý, hệ thống kế toán ở việt nam đã có những cải cách và chuyển đổi quan
trọng vì vậy phân tích tình hình tài chính là cơng cụ chủ yếu để điều hành và quản
lý các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nhằm đạt được kế hoạch mà doanh
nghiệp đã đề ra, giúp cán bộ quản lý giải quyết đúng đắn kết quả thực hiện nhiệm
vụ, thấy được nguyên nhân chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động kinh doanh
Hơn nữa, trong bối cảch của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng
có hiệu quả, tồn tại bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải
xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng
trước hàng loạt chiến lược đặt ra, doanh nghiệp đồng thời phải đối diện với những
rủi ro. Bên cạnh đó một doanh nghiệp ko thể thiếu thơng tin kế tốn, một phần quan
trọng và cần thiết đối với các nhà quản lý. Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ
doanh nghiệp nào từ một tổng công ty lớn đến một cửa hàng kinh doanh hộ gia đình
đều phải dựa vào thơng tin của kế tốn để quản lý, điều hành, kiểm sốt và ra quyết
định kinh tế.

Cơng tác kế tốn có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Một trong những biện
pháp lâu dài để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, “Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là một đề tài có ý nghĩa
thiết thực, chúng em cần tìm hiểu thêm để nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực
tế trong công việc tương lai.


NỢI DUNG
1. Khái niệm
1.1. Kế tốn
Theo tinh thần của kế toán quốc tế, kế toán được định nghĩa là hệ thống
thông tin và kiểm tra dùng để đo lường hoặc phản ánh, xử lý và truyền đạt những
thông tin về tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị
kinh tế.
Theo quan điểm nêu trong Luật kế toán của Việt Nam, định nghĩa kế tốn
được trình bày ở điều 4 như sau: Kế tốn là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Theo điều lệ tổ chức kế tốn Nhà nước Việt Nam thì kế tốn được xem là
việc ghi chép, tính tốn bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của
các loại tài sản, quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của Nhà
nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.
1.2. Kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Là các chế độ kế toán doanh nghiệp khơng trong lĩnh vực tài chính và ngân
hàng có nghĩa là các chế độ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng và
áp dụng trong doanh nghiệp đang hoạt động trong thành phần, ngành nghề, hình
thức đầu tư, pháp lý khác nhau.
1.3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam
Các chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được quy định trong
Quyết định 1141/TC/QĐ-CĐKT, ngày 1/11/1995, hay “VAS 1995” và Quyết định

này là chế độ kế tốn chủ đạo xun suốt cho tồn bộ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, hiện nay các chế độ kế toán đã có nhiều sửa đổi và bổ sung.


2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2.1. Nền tảng của chế độ kế
toán 2.1.1.VAS 1995
Chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã có rất nhiều thay đổi,
bổ sung. Quyết định 1141/TC/QĐ-CĐKT, ngày 1-11-1995, hay “VAS 1995” là chế
độ kế toán chủ đạo xuyên suốt cho toàn bộ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
VAS 1995 là nền tảng cho các chế độ kế toán của các ngành và của các khu
vực kinh tế, ví dụ như doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi,doanh nghiệp xây lắp. Chế độ kế tốn nàp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp, bao gồm doanh nghiệp quốc doanh lẫn doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tuy nhiên, đến năm 2001, Quyết định 144 sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định rằng VAS 1995 áp dụng cho:
● Công ty chứng khốn cổ phần
● Cơng ty có cơ cấu và hoạt động kinh doanh lớn và phức tạp
● Công ty niêm yết
● SOE chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
● SOE
Những doanh nghiệp nào không được nêu ở trên sẽ áp dụng chế độ kế toán
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định 1177 năm 1996 và sửa đổi, bổ
sung Quyết định 144 năm 2001. Đây là một ví dụ nữa về sự khơng nhất quán trong
hệ thống các chế độ kế toán của Việt Nam. Những văn bản pháp luật sau này không
nhất quán với văn bản ban hành trước đó.
VAS 1995 quy định:
● Hệ thống tài khoản kế tốn và giải thích nội dung, kết cấu phương pháp
ghi chép các tài khoản kế tốn.
● Báo cáo tài chính, và các quy định về nội dung, phương pháp lập báo cáo



tài chính
● Sổ sách kế tốn
● Chứng từ kế tốn


VAS 1995 liệt kê các bút toán cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ
không quy định các nguyên tắc kế toán cở bản để lập báo cáo tài chính trung thực
và hợp lý.
Phương pháp này có thể là do những hạn chế và năng lực của kế toán viên
Việt Nam thời điểm này. Nhiều nhận viên kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam,
kể cả doanh nghiệp nhà nước lẫn các doanh nghiệp tư nhân, chưa nắm chắc các
nguyên lý kế toán. Ở đây phần nào có thể nhận thấy xu hướng muốn kiểm sốt vi
mơ trong hệ thống kế tốn Việt Nam VN GAAP (hay cịn gọi là quan điểm kiểm
soát) mà quan điểm này xuất phát từ việc nhằm giảm thiểu những sai sót kế toán mà
kế tốn viên và người ghi chép sổ sách khơng đủ kinh nghiệm có thể mắc phải.
Khi ngành kế toán phát triển hơn càng có nhiều kế toán viên được đào tạo
bài bản làm việc cho các doanh nghiệp Việt Nam, thì khả năng có một bước chuyển
biến quan trọng trong quan điểm kế toán Việt Nam tiến gần với quan điểm của
IFRS là có thể xảy ra. Khi đó hệ thống kế toán sẽ chỉ là những hướng dẫn chứ
khơng cịn những chỉ dẫn chi tiết từng nghiệp vụ kế toán. Đây là vấn đề chuyển đổi.
Biện pháp lâu dài là tăng cường năng lực kế toán của đội ngũ kế toán viên, khi đó
tinh thần của IFRS sẽ thẩm thấu vào VN GAAP.
VAS 1995 quy định hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản này được
sửa đổi, bổ sung gần đây nhất trong Thông Tư số 23/2005/TT-BTC, ngày 30-032005, hướng dẩn 6 chuẩn mức (đợt 3) hệ thống tài khoản kế toán của VAS 1995
khá cứng nhắc, phân thành 9 loại tài khoản. Mỗi loại tài khoản bao gồm 1 số những
tài khoản cấp dưới bao gồm tài khoản "cấp 1" "cấp 2". Các doanh nghiệp được cho
phép mở tài khoản "cấp 3".
Doanh nghiệp áp dụng không được phép sửa đổi các tài khoản "cấp 1" "cấp

2", trừ khi những sửa đổi đó được chấp nhận bởi Bộ Tài Chính.
2.1.2. Quy định 1141
Quy định 1141 quy định biểu mẫu báo cáo tài chính bao gồm các biểu mẫu
về bản cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính. Trong thực tế, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
không bắt buộc với các doanh nghiệp (SOE và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước


ngoài). Báo cáo lưu chuyển tiến tệ chỉ trở nên bắt buộc đối với các doanh nghiệp kể
từ khi chuẩn mực VAS 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" đợt 2 được ban hành. Trên
thực tế nhiều SOE không tuân thủ yêu cầu này.
Có 4 loại sổ kế toán:
● Nhật ký chung
● Nhật ký sổ cái
● Nhật ký chứng từ ghi sổ
● Nhật ký chứng từ
Quyết định cũng quy định bắt buộc và tùy chọn đối với một số hình thức
chứng từ kế toán.
2.2.Các chế độ kế toán cho doanh
nghiệp 2.2.1.Doanh nghiệp Nhà nƣớc
(SOE)
Mặc dù việc duy trì nền kinh tế nhiều thành phần vẫn được thực hiện trong
suốt hơn 15 năm, SOE vẫn giữ 1 phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ
năm 2001 – 2005, SOE vẫn đóng góp 30% GDP, 56,6% vốn đầu tư, 28,9% GTSX
cơng nghiệp và 36,6% tín dụng. Từ năm 2006 -2009 thì SOE đóng góp 44,6% vốn
đầu tư, 30,9% tín dụng, 19% GTSX công nghiệp và 27,8% GDP. Mặc dù có sự bảo
hộ của Chính phủ trong tình trạng lỗ hoặc không có lãi, và nợ của các doanh nghiệp
này ước tính chiếm gần một nữa GDP.
Theo số liệu của các cơ quan hữu quan, đến cuối năm 2005, có 5.000 SOE ở
nước ta, tạo ra khoảng 30% GDP và 15% việc làm phi nông nghiệp, nhưng lại

chiếm gần 50% tổng số dư nợ tín dụng của các ngân hàng trong nước. Xét về hiệu
quả kinh tế – xã hội, đây thực sự là vấn đề đáng lưu ý. Tỷ lệ nợ xấu của khu vực này
lại đang có chiều hướng gia tăng (8 tháng đầu năm 2005 là 3,08% so với cùng kỳ
năm 2004 là 2,41% và năm 2003 là 2,72%). Những vướng mắc từ việc thu hồi nợ
đối với SOE là một bài toán rất nan giải trong suốt thời kỳ đổi mới. Điều đáng lưu ý
là, nhóm doanh nghiệp nhà nước “hoạt động yếu kém nhất” theo phân loại dựa trên


mức lợi nhuận và mức nợ lại bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp lớn,


vừa và nhỏ. Rõ ràng là, quy mô không phải là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực
trạng như trên của doanh nghiệp nhà nước.
Nhằm mục đích nâng cao vai trò nồng cốt của SOE trong nề kinh tế quốc
dân, Chính phủ đã có cơ cấu lại SOE thơng qua chương trình cổ phần hóa. Việc cải
cách lại SOE ảnh hưởng đến các quy định kế toán cho SOE nói riêng và các doanh
nghiệp khác nói chung.
Từ năm 1992 đến hết năm 2004 đã cổ phần hóa được 2.242 SOE, chiếm
8,2% tổng số vốn của SOE, nhà nước chiếm 46,5% vốn điều lệ, công nhân viên
trong doanh nghiệp chiếm 38,1%, ngoài doanh nghiệp chiếm 15,4% vốn điều lệ.
Riêng 10 tháng của năm 2005, đã cổ phần hóa được 400 doanh nghiệp nhà nước.
Tại Hà Nội, bình quân của 86 doanh nghiệp đã cổ phần hóa tăng doanh thu tới 1,5
lần. Vốn nhà nước được bảo toàn và tiếp tục tăng. SOE hoạt động theo Luật doanh
nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11, ngày 26-11-2003. Luật quy định các loại hình
SOE khác nhau:
● Doanh nghiệp nhà nước (100% sở hữu Nhà nước)
● Công ty cổ phần Nhà nước
● Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
● Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
Các công ty không phải là SOE (gồm công ty cổ phần Nhà nước, công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước) chịu
sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp số 13/QH10 ngày 12-6-1999.
Các công ty Nhà nước chịu sự điều chỉnh về chế độ quản lý tài chính trong
Nghị định 199 năm 2004. Chế đọ quản lý tài chính quy định các loại doanh thu, chi
phí, cách thức phân chia lợi nhuận và phân bổ ngân sách của các công ty Nhà nước.
Chế độ kế toán áp dụng cho các SOE (được hiểu là tất cả các loại hình doanh
nghiệp Nhà nước) được qui định trong Quyết định 1141 và những văn bản sửa đổi
va bổ sung. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn thực hiện
chuẩn mực kế tốn do Bộ tài chính ban hành áp dụng cho tất cả các SOE.


Quyết định 167 năm 2000 quy định chế độ báo cáo tài chính cho cá SOE.
Thơng tư 89 năm 2002 và Thông tư 105 năm 2003, Thông tư 23 năm 2005 hướng
dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán, bảng cân đối kế toán và các báo cáo kết quả
kinh doanh cho các SOE.
Bảng 1 : Văn bản quy định các chế độ kế toán cho các SOE
Chế
độ
quản


Chế độ

Chế độ kế
tốn

báo cáo tài
chính

tài


chính
Quyết
định
1141-TC
Nghị
định
199/NĐ-

/QĐ/
CĐKT
ngày

CP ngày

1-111995,
hệ thống
kế
tốn
doanh
nghiệp

3-122004

Thơng tư

Thơng tư

Thơng tư


Quyết định

89/2002/T

105/2003/T

23/2005/T

167/2000/Q

T-

T-

T-

Đ-

BTC

BTC

BTC

BTC

ngày 9-

ngày 4-


ngày

ngày 25-

10-2002,

11-2003

30-3-

10-2000

hướng

hướng dẫn

2005

sửa đổi,

dẫn về 4

về 6 VAS

hướng

bổ sung

VAS


(Đợt 2)

dẫn về 6

báo cáo tài

VAS

chính

(Đợt 1)

(Đợt 3)
2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ một phần quan trọng trong khối kinh tế tư
nhân và ước lượng chiếm 80% trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động tại
Việt Nam. Trong chương trình hành động của Chính phủ tới năm 2010 , trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội được xây dựng là nhằm vào các SME. SME ngày trở
thành một bộ phần quan trọng trong chiến lược kinh tế của Việt Nam.
Mặc dù không phủ nhận tiềm năng phát triển cua các SME, nhưng các quy
định về kế toán cho SME vẫn chưa được chú trọng một cách thỏa đáng. Thực tế
khái niệm về SME trong các chế độ kế toán cho các SME và trong luật doanh


nghiệp không nhất quán với nhau.
Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23-11-2001 định nghĩa một SME là một
doanh nghiệp hoạt động có giấy phép đăng ký kinh doanh, vốn phát định nhỏ hơn


10 tỷ VNĐ và số người lao động hàng năm ít hơn 300 người.Theo định nghĩa này

của nghị định 90, tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp
năm 1999 hoặc luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 hoặc luật hợp tác xã năm
2003, hội đủ các tiêu chí về vốn pháp định và số người lao động được gọi là SME.
Trong khi đó quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT, ngày 23-12-1996, chế độ kế
toán cho SME ( sửa đổi bổ sung trong quyết định 144/2001/QĐ-BTC, ngày 21-122001) thì khái niệm SME hoàn toàn khác.
Theo quyết định 1177 và quyết định 144, SME được định nghĩa là:
● Công ty trách nhiệm hữu hạn
● Công ty cổ phần
● Công ty hợp danh
● Doanh nghiệp tư nhân
● Hợp tác xã (ngoại trừ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp và ngân
hàng)
Theo quyết định 1177 và quyết định 144 , SME theo đúng nghĩa là bất cứ
một doanh nghiệp nào không phải là SOE. Theo thông lệ quốc tế, bất cứ một hình
thức tổ chức nào như trên có thể là doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ.
Gần đây nhất Bộ tài chính đã ra quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 /9 /
2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ được xây dựng trên
nguyên tắc thoã mãn và cập nhật các điều kiện mới nhất của nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam, phù hợp với nguyên tắc và thông
lệ có tính phổ biến về kế tốn của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, căn
cứ theo Nghị định số 90 / 2001 / NĐ- CP ngày 23 / 11 / 2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừ a,

thay thế Quyết định số 1177

TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày
21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc "Bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán



doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT".


Quy định "Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế
trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Chế độ kế tốn doanh
nghiệp nhỏ và vừa khơng áp dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước một thành
viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nơng nghiệp
và hợp tác xã tín dụng.
Các nước EU định nghĩa tổng hợp các tiêu chí để phân loại các doanh nghiệp
thành rất nhỏ, nhỏ và vừa như sau:
Bảng 2: Phân loại doanh nghiệp rất nhỏ, nhỏ và vừa
Tiêu chí

Vừa

N
hỏ

Rất
nhỏ

Số lƣợng lao động tối đa

250

50


10

Tổng doanh thu tối đa( triệu đôla
Mỹ)

50

-

-

Tổng tài sản tối đa (triệu đôla Mỹ) )

43

10

2

Không nhất quán trong định nghĩa SME giữa quyết định 48/2006, quyết định
144/2001 và nghị định 90 có thể do thực tế giai đoạn trước hầu hết các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ. Trong việc phân loại
doanh nghiệp, các nhà ban hành chế độ kế toán đã chú trọng vào quyền sở hữu
doanh nghiệp hơn là mục đích hoạt động của doanh nghiệp, do đó các chế độ kế
toán cũng bị ảnh hưởng theo quan điểm này.
Không nhất quán trong định nghĩa thật sự làm doanh nghiệp phân vân khi
lựa chọn chế độ kế tốn phù hợp. Hình 1 có thể giúp ta nhận biết doanh nghiệp loại
nào thì nên áp dụng chế độ kế tốn nào.
Do khơng nhất qn trong hướng dẫn thực hiện các chế độ kế toán nên chế
độ kế tốn áp dụng cho SME vẫn cịn rất mơ hồ. Ví dụ như, các chuẩn mực của Việt

Nam được ban hành trong Đợt 1, 2, 3, 4 và 5 quy định các chuẩn mực này áp dụng
cho tất cả các doanh nghiệp.


● Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành 4 chuẩn mực kế toán(Đợt 1)
● Quyết định 165/20001/QĐ-BTC ban hành 6 chuẩn mực kế toán(Đợt 2)
● Quyết định 2334/2003/QĐ-BTC ban hành 6 chuẩn mực kế toán(Đợt 3)
● Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ban hành 6 chuẩn mực kế toán(Đợt 4)
● Quyết định 100/2005/QĐ-BTC ban hành 4 ch̉n mực kế tốn(Đợt 5)

Doanh

Hình 1 :Sơ đồ cây chế độ kế toán cho các doanh nghiệp phân loại theo quy mơ

nghiệp

-SOE
-DN có vốn đầu tủ
nước ngồi
-Cơng ty được niêm
yết trên thị trường
chứng khốn
-SOE chuyển đổi
thành cơng ty TNHH
một thàh viên

-Vốn điều lệ
>10 tỷ VNĐ
-Số lao động
>300 người


KHƠ
NG

C
Ĩ

Quyết định 1141,
chế độ kế tốn cho
các doanh nghiệp


KHƠ
NG
Quyết định 1177,
chế độ kế toán cho
doanh nghiệp vừa
và nhỏ



×