Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Luận án Tiến sĩ Nghiên cứu phương pháp Viết sử của sử gia Việt Nam qua bộ quốc sử thời Lê Đại Việt sử ký toàn thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 164 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


YE SHAO FEI

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP VIẾT SỬ
CỦA SỬ GIA VIỆT NAM QUA BỘ QUỐC SỬ
THỜI LÊ ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TỒN THƯ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NƠM

HÀ NỘI-2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


YE SHAO FEI

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP VIẾT SỬ
CỦA SỬ GIA VIỆT NAM QUA BỘ QUỐC SỬ
THỜI LÊ ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TỒN THƯ
Ngành: Hán Nơm
Mã số : 922 01 04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS Đinh Khắc Thuân
2. PGS.TS Nguyễn Tuấn Cƣờng

HÀ NỘI-2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan luận án đã đƣợc tiến hành nghiên cứu một cách hết sức nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan kết quả của các nhà nghiên cứu đi trƣớc đã đƣợc tiếp thu một
cách chân thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể trong luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận án

YE SHAO FEI

Nguyễn Kim Măng


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới GS.TS Đinh Khắc Thuân và
PGS.TS Nguyễn Tuấn Cƣờng là hai ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình
hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tơi nhiều kiến thức hết sức quý báu.

Cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Học viện Khoa học Xã hội, Ban lãnh đạo Viện
Nghiên cứu Hán Nôm, Khoa Hán Nôm và các thày cô, cơ quan của tôi là Học viện
Hồng Hà, Trung Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tơi nghiên cứu và
hồn thành luận án.
Cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên khích lệ, tạo điều kiện và động lực để
tơi hồn thành luận án này.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

YE SHAO FEI

năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ......................................................................... 2
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của luận án ....................................................... 3
4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .................................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ................................................................. 5
7. Cấu trúc của Luận án............................................................................................... 6
Chƣơng 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................ 7
1.1. Về Mục lục học và Thƣ tịch học ....................................................................... 7
1.2. Về Văn bản.......................................................................................................... 9

1.3. Về mối quan hệ của các bộ sách sử với ĐVSKTT ......................................... 13
1.4. Về phƣơng pháp và tƣ tƣởng viết sử .............................................................. 15
1.5. Về nội dung sử liệu ........................................................................................... 19
1.6. Về các sử gia...................................................................................................... 21
1.7. Về các văn bản chỉnh lý đã công bố ................................................................ 23
1.8. Nhận xét đánh giá và định hƣớng nghiên cứu............................................... 24
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 26
Chƣơng 2: KHẢO SÁT VĂN BẢN VÀ TRUYỀN BẢN ĐVSKTT.................... 27
2.1. Vấn đề văn bản bản ĐVSKTT ........................................................................ 27
2.1.1. Tổng quan về văn bản ĐVSKTT và quan điểm của học giới ................ 27
2.1.2. Về bài ―Phàm lệ tục biên‖ của Lê Hy .................................................... 32
2.2. Vấn đề văn bản bản NCQB ............................................................................. 38
2.2.1. Văn bản bản NCQB của Paul Démiville ................................................ 38
2.2.2. Văn bản VHv.2330-2336 tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm ..................... 51
2.2.3. Vấn đề bản khắc in NCQB ..................................................................... 52
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 65


Chƣơng 3: CÁC THỂ BIÊN SOẠN CỦA ĐVSKTT ........................................... 66
3.1. Thể biên soạn của Lê Văn Hƣu ....................................................................... 66
3.2. Thể biên soạn của Ngô Sĩ Liên ........................................................................ 69
3.2.1. Về việc biên soạn ĐVSKTT của Ngô Sĩ Liên ....................................... 69
3.2.2. Kỷ ........................................................................................................... 70
3.2.3. Ngoại kỷ và Bản kỷ ................................................................................ 76
3.2.4. Bản kỷ thực lục ....................................................................................... 81
3.2.5. Toàn thƣ.................................................................................................. 84
3.3. Thể tài Bản kỷ thực lục và bản kỷ tục biên của Phạm Công Trứ và Lê Hy ..... 85
3.4. Thể tài Cƣơng mục: Đại thƣ 大書 và Phân chú 分注 ................................. 89
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 97
Chƣơng 4: TƢ TƢỞNG VIẾT SỬ TRONG BỘ ĐVSKTT ................................ 98

4.1. Tƣ tƣởng viết sử của các sử gia trƣớc thời Lê sơ .......................................... 98
4.1.1.Tƣ tƣởng viết sử của Lê Văn Hƣu ........................................................... 98
4.2. Tƣ tƣởng viết sử của các sử gia thời Lê sơ................................................... 114
4.2.1. Phan Phu Tiên ...................................................................................... 114
4.2.2. Ngô Sĩ Liên .......................................................................................... 115
4.2.3. Vũ Quỳnh ............................................................................................. 127
4.3. Tƣ tƣởng viết sử của các sử gia thời Lê Trung hƣng ................................. 130
Tiểu kết chƣơng 4:................................................................................................. 135
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 136
DANH MỤC BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................... 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 142
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 151


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ĐVSKTT

Đại Việt sử kí tồn thư

NCQB

Nội các quan bn

EFEO

Vin Vin ụng Bỏc c (Ecole Franỗaise d Extrờme-Orient)

Vin NC. Hán Nôm

Viện Nghiên cứu Hán Nôm


KHXH

Khoa học xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

TS

Tiến sĩ

[,]

Kí hiệu sách và trang đƣợc trích dẫn ở Tài liệu tham khảo.

[]

Kí hiệu bia đƣợc dẫn ở Phụ lục Danh mục văn bia.

[][]

Kí hiệu sách, trang đƣợc trích dẫn ở Tài liệu tham khảo và
số thứ tự của văn bia trong ở Phụ lục Danh mục văn bia.

NCS

Nghiên cứu sinh



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Bố cục Thiên chƣơng trong bộ sử của Phạm Công Trứ và Lê Hy ...................... 35
Bảng 1.2: Điểm khác nhau giữa bản ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƢ và bản Việt SỬ ..... 40
Bảng 1.3. Chính văn quyển 12 của Bản Démiville [42, tr.379]........................................... 46
Bảng 1.4. Chính văn quyển 13, Bản Démiville [42, tr.416] ................................................ 47
Bảng 1.5: .............................................................................................................................. 56
Bảng 3.1 ............................................................................................................................... 72


DANH MỤC ẢNH MINH HỌA
Ảnh 1.1: Bản Démiville, lƣu trữ tại Hội Á Châu ở Paris ..................................................... 29
Ảnh 1.2: Bản dịch tiếng Việt và chụp ảnh chữ Hán NCQB dựa trên bản của Démiville, ... 31
Ảnh 1.3 : Văn bản ĐVSKTT do Trần Kinh Hòa chỉnh lý (Hiếu hợp bản) .......................... 38
Ảnh 1.4 : Bản tâm của bản Đại Việt sử ký tồn thƣ có khắc chữ là Đại Việt sử ký toàn thƣ [42, tr.58]39
Ảnh 1.5 : Bản tâm của bài Việt sử có khắc chữ là Việt sử [42, tr.275] ............................... 40
Ảnh 1.6: Đinh Hợi 丁亥 ĐVSKTT, nguyên văn chữ Hán [42, tr.391] .............................. 47
Ảnh 1.7: Bản NCQB số kí hiệu 322/10, lƣu trữ tại Văn khố Tƣ Đạo, tƣơng tự bản Démiville.......... 49
Ảnh 1.8 : Hai bản khắc in lƣu trữ tại Văn khố Tƣ Đạo ....................................................... 49
Ảnh 1.9 : bản khắc in là số 321/4 tại Văn khố Tƣ Đạo ....................................................... 50
Ảnh 1.10: VHv.2332 quyển 5 khuyết bản Ảnh 1.11: Bản Quốc tử giám khắc bản bổ sung ... 52
Ảnh 1.12:VHv.2336, quyển 15, khuyết bản. Ảnh 1.13: Bản Quốc tử giám bổ sung khắc lại . 52
Ảnh 1.14:Cục Lƣu trữ Trung ƣơng I, Châu bản triều Tự Đức tập 11, tờ 355. ................. 55
Ảnh 1.15,1.16: Bản Quốc tử giám lƣu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nơm, ........................ 57
kí hiệu thƣ viện A.3/1 .......................................................................................................... 57
Ảnh 1.17, 1.18: Bản Hội Bảo tồn di sản chữ Nôm Việt Nam, Hoa Kỳ ............................... 57
Ảnh 1.19,1.20,1.21: Từ trái sang phải: Bản Démiville; VHv.2336 bản bổ chƣa khoét; Bản
Hội Bảo tồn Di sản chữ Nơm Việt Nam có kht chữ húy ................................................. 58
Ảnh 1.22:VHv.2332 quyển 5, bản bị khoét chữ
Ảnh 1.24:VHv.2336 quyển 15 chữ bị khoét


Ảnh 1.23: Bản Quốc tử giám bổ sung 59

Ảnh 1.25 : Bản Quốc tử giám bổ sung và

khắc lại ................................................................................................................................. 59
Ảnh 1.26, 1.27, 1.28, từ trái đến phải: ................................................................................. 60
Ảnh 1.29:Bản Thƣ viện Quốc gia Ảnh 1.30:Bản Quốc tử giám Hội Bảo .................. 62
tồn Di sản chữ Nôm Việt Nam ............................................................................................ 62
Ảnh 1.31: Bản khoét bổ bản khắc của bản Thƣ viện Quốc gia Ảnh 1.32: Bản Démiville[42, tr.
330]....................................................................................................................................... 62
Ảnh 1.33, 1.34: Bản Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia IV in năm 2006 .................................... 63


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đại Việt sử ký Tồn thư là bộ quốc sử có vai trị quan trọng trong lịch sử Việt
Nam, đồng thời có ý nghĩa to lớn trong việc nghiên cứu lịch sử Việt Nam. Vào năm
Nhâm Thân niên hiệu Thiệu Long thứ 15 (1272) đời vua Trần Thánh Tông, bộ quốc
sử đầu tiên đƣợc Lê Văn Hƣu biên soạn và đặt tên là Đại Việt sử ký, ghi chép lịch
sử từ Triệu Vũ Đế đến Lý Chiêu Hồng. Sau đó, đến năm 1445, vua Lê Nhân Tông
sai Phan Phu Tiên tiếp tục soạn Đại Việt sử kí từ đời Trần Thái Tơng đến khi ngƣời
Minh rút về nƣớc (1427). Năm 1479, Ngô Sĩ Liên tiếp thu bộ sử của Lê Văn Hƣu và
Phan Phu Tiên để biên soạn thành bộ Đại Việt sử ký tồn thư (ĐVSKTT) gồm 15
quyển. Vì chiến tranh và có lẽ cịn do nhiều ngun nhân khác, hai bộ sử của Lê
Văn Hƣu và Phan Phu Tiên bị thất lạc, nhƣng rất may mắn là nội dung và tƣ tƣởng
của hai bộ sử trên đã đƣợc Ngô Sĩ Liên kế thừa và lƣu lại trong bộ ĐVSKTT.
Đến năm 1665, trong giai đoạn triều Lê Trung hƣng, Phạm Công Trứ đƣợc
giao biên soạn lịch sử giai đoạn triều Lê, ông đã chỉnh lý và thay đổi kết cấu lại
cuốn ĐVSKTT của Ngô Sĩ Liên, chép thêm một phần nội dung do ông biên soạn,

nhƣng vẫn gọi tên là ĐVSKTT. Năm 1697, Lê Hi tiếp tục công việc biên soạn của
các sử gia đời trƣớc, cuối cùng bộ sách này hoàn thành gồm 24 quyển, đƣợc khắc in
cùng năm, tức bản Chính Hịa-bản có ảnh hƣởng rất lớn đối với hậu thế.
Sau bản Chính Hịa đã có nhiều bản tục biên và bản chỉnh lý ra đời. Tiêu biểu
trong số Bản tục biên là bản Đại Việt sử ký tục biên (ĐVSKTB), bản chỉnh lý tiêu
biểu là bộ Đại Việt sử ký tiền biên của triều Tây Sơn, đƣợc khắc in năm 1800. Quá
trình biên soạn bộ ĐVSKTT đƣợc tiến hành trong một thời gian dài và phức tạp, vì
có nhiều sử gia sống trong nhiều thời đại khác nhau tham gia biên soạn, nên dĩ
nhiên đã thể hiện nhiều hệ tƣ tƣởng khác nhau.
Thực tế, ĐVSKTT không chỉ là bộ sách quý đối với việc nghiên cứu tƣ tƣởng
của lịch sử của Việt Nam, mà còn là nguồn sử liệu quan trọng nghiên cứu Việt Nam
đối với học giả nƣớc ngoài. Bộ sử này tuy đã đƣợc nhiều đề tài, nhiều nhà nghiên cứu
Việt Nam và quốc tế quan tâm, nghiên cứu và đã đạt đƣợc thành tựu đáng kể, nhƣng

1


hiện cịn để lại khơng ít vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Nhất là sau khi công bố văn
bản ĐVSKTT bản in Chính Hịa, Nội các quan bản, đặt ra khơng ít vấn đề cần thảo
luận, trong đó có vấn đề mộc bản và in ấn bộ sử này.
Bản thân tơi nhiều năm đi sâu tìm hiểu tƣ tƣởng biên soạn sách sử của Trung
Quốc, nên rất hứng thú nghiên cứu bộ quốc sử nổi tiếng của Việt Nam, ĐVSKTT, với
chủ hƣớng là đi sâu nghiên cứu văn bản bộ ĐVSKTT, thông qua tƣ tƣởng viết sử của
các tác giả bộ quốc sử này. Vì những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài: ―Nghiên cứu
phƣơng pháp viết sử của sử gia Việt Nam qua bộ quốc sử thời Lê Đại Việt sử ký
Toàn thư”, làm đề tài cho luận án Tiến sĩ chun ngành Hán Nơm của mình.
Khái niệm phƣơng pháp viết sử ở đây sẽ không bao hàm những thao tác, kỹ
thuật biên soạn sử cụ thể, mà chủ yếu ở cách thức, thể tài, tƣ tƣởng viết sử của các
sử gia bộ ĐVSKTT.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

Bộ sách ĐVSKTT đƣợc các sử gia sống ở nhiều thời đại đời nối nhau biên soạn
trong vòng hơn 400 năm nhƣ: Lê Văn Hƣu, Phan Phu Tiên, Ngơ Sĩ Liên, Phạm Cơng
Trứ, Lê Hi,... Vì họ sống ở nhiều thời đại khác nhau lại cùng biên soạn một bộ sách,
chắc chắn sẽ thể hiện nhiều tƣ tƣởng khác nhau. Sau đó, sách cịn đƣợc nhiều sử gia
đời sau soạn lại, hoặc biên soạn tiếp, tuy nhiên vẫn kế thừa tƣ tƣởng của ĐVSKTT.
Tuy nhiên, vấn đề quá trình biên soạn và tƣ tƣởng của các sử gia vẫn chƣa
đƣợc đề cập một cách rõ nét. Đơn cử nhƣ ảnh hƣởng quyền lực chính trị đối với
việc biên soạn sách sử ở các thời đại khác nhau, thì sẽ diễn ra khác nhau nhƣ thế nào?
Vì vậy, mục đích luận án là làm rõ các lớp văn bản của bộ ĐVSKTT, quan
điểm của từng sử gia tham gia biên soạn, chỉnh lý và hoàn chỉnh bộ sử này, cũng
nhƣ quan điểm của các sử gia thời Lê nói riêng và sử gia Việt Nam nói chung.
Trên cơ sở đó, luận án nhằm làm rõ tƣ tƣởng biên soạn của các sử gia và tìm
hiểu quá trình phát triển của bộ sách sử ĐVSKTT, cũng nhƣ lý luận phát triển sử học
của cổ đại Việt Nam.
Nhiệm vụ luận án: Sƣu tập và hệ thống các văn bản bộ ĐVSKTT, nhất là bản
in năm Chính Hịa. Trên cơ sở đó, so sánh, khảo cứu và chọn bản nền để nghiên

2


cứu. Đó là ĐVSKTT bản Nội các quan bản lƣu trữ tại Hội Á Châu (Société
Asiatique), Pháp, đƣợc in thành tập IV bộ ĐVSKTT bản dịch do Nhà xuất bản Khoa
học xã hội, năm 1998 và 2011, cùng bản chính lý của Trần Kinh Hịa (Nhật Bản).
Ngồi ra cịn sử dụng các văn bản khác hiện đƣợc lƣu tại kho sách Hán Nôm Viện
nghiên cứu Hán Nôm.
Luận án làm rõ diễn tiến văn bản ĐVSKTT, phân tích các thể biên soạn của
ĐVKSTT, cũng nhƣ tƣ tƣởng viết sử của các sử gia của bộ ĐVSKTT.
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng chính của luận án là phƣơng pháp viết sử của các tác giả bộ

ĐVSKTT, cũng nhƣ các sử gia Việt Nam. Vì tính phức hợp của văn bản bộ sử
ĐVSKTT nói chung, văn bản ĐVSKTT bản Nội các quan bản nói riêng, nên cần lấy
việc nghiên cứu văn bản học làm đối tƣợng nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu tƣ
tƣởng của các sử gia sống ở từng thời đại khác nhau, cũng nhƣ nghiên cứu về sự kế
thừa trong việc biên soạn bộ sử này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản khác nhau của bộ ĐVSKTT và các sách sử có liên
quan, đó là các bộ; Đại Việt sử ký, Đại Việt sử lược, An Nam chí lược, Đại Việt
Thông sử, Khâm định Việt sử thông giám cương mục. v.v, qua đó luận án sẽ nghiên
cứu sự khác nhau về tƣ tƣởng của các sử gia khi tham gia biên soạn cơng trình
ĐVSKTT. Ngồi ra, luận án cịn nghiên cứu về tƣ tƣởng của các bộ sử đó có ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đối với ĐVSKTT.
Luận án nghiên cứu bắt đầu từ giai đoạn triều Lý (1010 - 1225) đến triều Lê
trung hƣng cuối thế kỷ XVII, trong đó đi sâu nghiên cứu về lịch sử biên soạn qua
các thời đại, cũng nhƣ tầm ảnh hƣởng của bộ ĐVSKTT.
Trên cơ sở tiếp thu những thành quả nghiên cứu của các học giả đi trƣớc, trong
bản luận án này, chúng tôi sẽ đi sâu nghiên cứu về hệ thống tƣ tƣởng viết sử của các
sử gia sống ở nhiều thời đại khác nhau. Tiếp đó luận án sẽ nghiên cứu tới tƣ tƣởng
thống nhất đƣợc thể hiện trong bộ sử ĐVSKTT, để tìm hiểu tồn bộ tƣ tƣởng viết sử
của bộ quốc sử thời Lê.

3


4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Đề tài này thuộc lĩnh vực sử học, yêu cầu cần nắm chắc tƣ tƣởng sử học cổ đại
Trung Quốc và Việt Nam, đồng thời vận dụng thành thạo phƣơng pháp luận Sử học
và Ngữ văn học để nghiên cứu các văn bản và so sánh quan điểm khác nhau của các
học giả. Thực tế, ĐVSKTT là bộ sử có vị trí lớn, đã đƣợc nhiều học giả trong và

ngồi nƣớc nghiên cứu, nên cần tìm hiểu kỹ những kết quả nghiên cứu này, cũng
nhƣ những vấn đề còn thảo luận. Đề tài cũng liên quan đến lĩnh vực triết học, do
vậy cũng cần vận dụng tốt phƣơng pháp nghiên cứu triết học để lý giải quan điểm
của các sử gia cổ đại đối với ĐVSKTT.
Sử học là một cơ quan có vai trị quan trọng trong bộ máy Nhà nƣớc, nhất là
trên lĩnh vực văn hóa, cũng nhƣ thể hiện tƣ tƣởng và quan điểm của mình về xã hội
và chính trị qua ngịi bút của mình. Phƣơng pháp luận sử học của Hà Văn Tấn đã
định hƣớng cho cơ sở phƣơng pháp luận sử học Việt Nam [26]. Qua quan điểm của
Hà Văn Tấn, NCS học tập, kế thừa để vận dụng vào việc phân tích các quan điểm
và tƣ tƣởng của sách sử và sử gia đời trƣớc. Tìm hiểu tƣ tƣởng viết sử là hƣớng theo
phƣơng pháp nghiên cứu sử học và lý giải quan điểm và tƣ tƣởng sử học trong
ĐVSKTT và các sử gia của bộ sử đó. [27]
4.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp văn hiến học: là phƣơng pháp nghiên cứu về tƣ liệu văn hiến,
với thao tác cụ thể là hiệu đính, chỉnh lý nguồn gốc tƣ liệu, giải thích nghĩa chữ (義
字), văn pháp (文法), lịch sử (歷史), tƣ tƣởng (思想) chứa đựng bên trong tƣ liệu
văn hiến.
+ Phƣơng pháp văn bản học: Vận dụng phƣơng pháp văn bản học, so sánh và
nghiên cứu các vấn đề. Sƣu tập các dị bản của ĐVSKTT và kế thừa các thành quả
nghiên cứu của bộ sách này đối với lịch sử cổ đại Việt Nam.
+ Vận dụng một số thao tác của lý luận sử học nhằm làm rõ các mối quan hệ liên
quan tới ĐVSKTT. Trên cơ sở đó, luận án so sánh các quan điểm của các nhà nghiên cứu
liên quan đến ĐVSKTT cũng nhƣ nội dung cụ thể của bộ sách.

4


+ Phƣơng pháp khảo sát điền dã: Nghiên cứu sƣu tập tƣ liệu nhƣ gia phả, văn
bia, đồng thời tìm hiểu trực tiếp quê hƣơng của từng sử gia tham gia biên soạn bộ
ĐVSKTT.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Bộ quốc sử ĐVSKTT phản ánh văn hoá và tƣ tƣởng cơ sở của Việt Nam thời cổ,
do sử gia nhiều đời làm nên và có tƣ tƣởng biên soạn sử học rất phong phú. Luận án
làm rõ hơn một số vấn đề về văn bản ĐVSKTT bản Nội các quan bản, mà cụ thể là
khảo sát hệ thống các văn bản ĐVSKTT, trên cơ sở đó xác định bản NCQB của
Paul Démiville là bản có dấu tích mộc bản thời Lê, chọn làm bản nền, đồng thời xác
định đƣợc bản kí hiệu VHv. 2330 -2336 tại Viện Nghiên cứu Hán Nơm gần với bản
NCQB. Ngồi ra, luận án cũng chỉ ra phƣơng pháp viết sử nổi bật của bộ ĐVSKTT
này, cũng nhƣ quan điểm viết sử của các sử gia thời Lê. Trên cơ sở đó lý giải q
trình phát triển của tƣ tƣởng văn hố của dân tộc Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Bộ ĐVSKTT là bộ sách lịch sử quan trọng trong kho tàng di sản Hán Nơm Việt
Nam, có ảnh hƣởng rất lớn với việc biên soạn sử các đời sau. Phƣơng pháp viết sử
của bộ sử này thể hiện ở quan điểm sử học và tƣ tƣởng viết sử của các sử gia thời
Trần, Lê tham gia chỉnh lý, hoàn chỉnh bộ ĐVSKTT. Nghiên cứu phƣơng pháp viết
sử của bộ sách sử ĐVSKTT của thời Lê giúp chúng ta tìm hiểu về bộ sách này và tƣ
tƣởng thời đại trƣớc.
6.2. Giá trị thực tiễn
Nghiên cứu sâu sắc về tƣ tƣởng viết sử ĐVSKTT, từ đó giúp chúng ta lý giải
tinh thần và tƣ tƣởng của tiền nhân, tiếp đó kế thừa và phát huy giá trị của các sử
gia, xây dựng nên tinh thần của dân tộc Việt Nam hiện nay. Đồng thời học tập và
vận dụng kinh nghiệm, phƣơng pháp viết sử của sử gia trƣớc đây trong việc biên
soạn sách sử ngày nay.

5


7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Danh mục các cơng trình

cơng bố của tác giả và Phụ lục. Nội dung luận án đƣợc chia thành 4 chƣơng:
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
CHƢƠNG 2: Khảo sát văn bản và truyền bản ĐVSKTT
CHƢƠNG 3: Các Thể biên soạn của ĐVSKTT
CHƢƠNG 4: Tƣ tƣởng viết sử trong bộ ĐVSKTT
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

6


Chƣơng 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Về giá trị của ĐVSKTT, trƣớc nay, đã có nhiều thành tựu nghiên cứu của các
học giả ở Việt Nam và nƣớc ngồi. Vì đây là bộ sử có nguồn tƣ liệu phong phú và
hết sức quan trọng đối với việc nghiên cứu lịch sử Việt Nam, nên bằng phƣơng
pháp trực tiếp hay gián tiếp mà các học giả Việt Nam và nƣớc ngoài đã khai thác
khá triệt để ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, do khuôn khổ luận án, nên
chúng tôi chỉ đi sâu giới thiệu những công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến
bộ ĐVSKTT, thuộc các lĩnh vực sau đây.
1.1. Về Mục lục học và Thƣ tịch học
Trong quá trình nghiên cứu học thuật từ cổ đại đến hiện đại, các học giả Hán
học tinh thông Hán tự đã chịu ảnh hƣởng sâu sắc của mục lục học và thƣ tịch học,
trƣờng hợp cụ thể về mục lục học và thƣ mục học của thƣ tịch cổ Việt Nam là bộ
ĐVSKTT.
Năm 1904, hai học giả ngƣời là Pháp Léopold Cadière và Paul Pelliot trong bài
―Première étude sur les sources annamites de l'histoire d'Annam‖, khi khảo sát
nguồn sách cổ của Việt Nam, đã giới thiệu về q trình phát triển của sách sử Việt

Nam. Trong đó, các tác giả nêu rõ quá trình biên soạn bộ ĐVSKTT và các mối quan
hệ đối với các sách lịch sử khác. [108]
Năm 1934, một học giả ngƣời Pháp khác là Emile Gaspardone đã công bố bài
―Bibliographie Annamite”, viết về quá trình diễn tiến của các loại sách cổ của Việt
Nam, và phân thành nhiều loại khác nhau. Đồng thời, giới thiệu về tiểu sử cũng nhƣ
các tác phẩm của những học giả cổ đại, tác giả cho rằng, các tác phẩm của Việt
Nam ít nhiều đều có sự ảnh hƣởng từ Trung Quốc. Tác giả đã nghiên cứu tƣơng đối
tồn diện q trình biên soạn của các sử gia đối với bộ ĐVSKTT, bao gồm từ bộ Đại
Việt sử ký đến bộ Đại Việt sử ký tiền biên, để qua đó giới thiệu về tƣ tƣởng viết sử
cũng nhƣ môi trƣờng soạn sử và tác dụng của sử liệu đối với văn bản Nội các quan
bản [109].

7


Năm 1936, Trần Văn Giáp đã phiên dịch thiên Nghệ văn chí trong Đại Việt
thơng sử của Lê Qúy Đơn và Thư tịch chí trong Lịch triều hiến chương loại chí của
Phan Huy Chú sang tiếng Pháp có tên là ―Les Chapitres bibliographiques de Phan
Huy Chú”, [110] sau đó 黃軼球 Hoàng Dật Cầu đã dịch bài nghiên cứu này sang
chữ Hán có tên gọi là ―Việt Nam điển tịch khảo/越南典籍考‖, đƣợc công bố tại
Trung Quốc. [112]
Năm 1959, Huyền Khắc Dụng trong tác phẩm ―Việt Nam sử liệu” cũng đã giới
thiệu về bộ ĐVSKTT, trong đó cho thấy phƣơng pháp biên soạn và nội dung giới
thiệu của ông cũng giống nhƣ học giả Pháp, nhƣng vì đây là cơng trình bằng tiếng
Việt nên nó có tầm ảnh hƣởng lớn ở Việt Nam. [3]
Năm 1964, Trần Văn Giáp có bài Lược khảo về bộ ĐVSKTT cùng tác giả của
nó, [5] trong đó, tác giả bài viết đã trình bày rất rõ về quá trình hình thành văn bản
của tác phẩm này. Tác giả cũng đƣa ra nhận định rằng: ngoài sử gia Ngơ Sĩ Liên,
cịn có Phạm Cơng Trứ, Lê Hi, Nguyễn Quý Đức là những sử gia sau này đã tiếp
tục biên soạn và chính thức cho khắc in vào năm 1697, bản mà chúng ta hiện đang

dùng thuộc hệ thống văn bản này.
Năm 1970, tác giả Trần Văn Giáp lại tiếp tục cơng bố tác phẩm Tìm hiểu kho
sách Hán Nôm - Nguồn tư liệu văn học sử học Việt Nam, tập I, đây là một tập đại
thành trong lĩnh vực mục lục học và thƣ tịch học của Việt Nam. Bài viết cho biết rõ
hơn về tác giả Lê Văn Hƣu, cũng nhƣ các bộ quốc sử Đại Việt sử ký [6, tr. 35-39],
Sử ký tục biên của Phan Phu Tiên; trong đó cho biết bộ ĐVSKTT của Ngơ Sĩ Liên
có 15 quyển [6, tr. 69-73], bản khắc ĐVSKTT có 24 quyển [6, tr. 73-84]. Tác giả
cũng giới thiệu về quá trình hình thành, cũng nhƣ số tác giả liên có quan đến
ĐVSKTT, theo đó tác giả đã rút ra nhiều kết luận rất quan trọng và ảnh hƣởng đến
các học giả sau.
Năm 2008, Lƣu Ngọc Quân công bố tác phẩm Nghiên cứu văn hiến học cổ tịch
Hán Nôm Việt Nam/越南漢喃古籍的文獻學研究, giới thiệu tình hình lƣu truyền
bộ sử của Việt Nam, nhƣng mới chỉ giới thiệu bản Đại Việt sử ký tiền biên mà chƣa
giới thiệu đến bản ĐVSKTT đƣợc lƣu truyền ở Trung Quốc [75].

8


Ngoài các tác phẩm mục lục học trên, một số học giả đã công bố một số thƣ
mục đơn giản hơn. Năm 1932, học giả Trung Quốc là Phùng Thừa Quân 冯承钧
biên soạn cuốn An Nam thư mục/ 安南书目 của Viễn đông Bác cổ Pháp tại Hà Nội
giới thiệu quá trình phát triển sách sử nói chung và bộ sử ĐVSKTT nói riêng. [52]
Năm 1934, học giả Nhật Bản Matsumoto Nobuhiro 松本信广 biên soạn Thư
mục chữ Hán của Viện Viễn Đông bắc cổ Pháp ở Hà Nội/ 河內佛國極東學院所藏
安南本書目同追记 và công bố tại Nhật [98]. Năm 1937 học giả Nhật Bản Yamaoto
Tasturo tiếp tục biên soạn thƣ mục Sách chữ Hán bản An Nam và sách cổ chữ Nôm
tàng trữ tại Học viện Viễn Đông (EFEO) ở Hà Nội/河内佛國極東學院所藏字喃本
及び安南版漢籍書目[104]...ĐVSKTT đều đƣợc nhắc tới trong 2 cuốn thƣ mục trên.
Năm 1984, Trần Ngha v Franỗois Gos (ng ch biờn) biờn son Di sản Hán
Nôm Thư mục đề yếu, bộ thƣ mục đầy đủ về kho sách cổ hiện đƣợc lƣu trữ tại Viện

nghiên cứu Hán Nôm bằng hai thứ tiếng Việt và Pháp. Trong đó có giới thiệu về
các dị bản của ĐVSKTT. Lƣu Xuân Ngân 刘春银, Vƣơng Tiểu Thuẫn 王小盾 và
Trần Nghĩa đồng chủ biên giới thiệu Thƣ mục Hán Nôm tại Viện Nghiên cứu Hán
Nơm bằng tiếng Trung, có tên là Việt Nam Hán Nôm văn hiến mục lục đề yếu/越南
漢喃文獻目錄提要, đƣợc xuất bản ở Đài Loan năm (2002). Công trình này rất hữu
ích cho việc tra cứu, đồng thời cũng khiến các học giả quốc tế có thể hiểu rõ tình
hình lƣu trữ của thƣ tịch Việt Nam nói riêng, bộ ĐVSKTT nói chung.
Năm 2008, Lƣu Ngọc Quân trong tác phẩm Nghiên cứu văn hiến học cổ tịch
Hán Nôm Việt Nam vừa nêu ở trên, giới thiệu quá trình biên soạn mục lục văn hiến
Hán Nôm Việt Nam và cơng bố các cơng trình về mục lục đã đƣợc biên soạn. [75, tr.
8-13] Loại thƣ mục giản lƣợc chỉ trình bày thơng tin của sách cổ và khác rất nhiều
với tác phẩm mục lục học.
Các cơng trình mục lục học và thƣ mục giản lƣợc trên đã giới thiệu chính là cơ
sở để nghiên cứu về loại thƣ mục cổ Việt Nam nói chung và bộ quốc sử ĐVSKTT
nói riêng.
1.2. Về Văn bản
Trên cơ sở nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nƣớc, năm 1983 Phan
Huy Lê mang về một bản khắc in từ Thƣ viện Hội Á Châu ở Paris. Sau đó, đã cho

9


công bố bài ĐVSKTT: Tác giả - văn bản - tác phẩm, đăng trên tạp chí Nghiên cứu
lịch sử. [13] Bài viết cho biết rõ hơn về các bản khắc in, cũng nhƣ quá trình hình
thành bản Nội các quan bản. Qua đó, cịn cho biết thêm về quan điểm của các học
giả nƣớc ngoài nhƣ: Nga, Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc… họ đã căn cứ vào nhan đề,
chữ kiêng húy, niên đại để đi sâu nghiên cứu về ĐVSKTT. Quan điểm của Phan Huy
Lê đã có ảnh hƣởng lớn đến các nghiên cứu sau này.
Bài khảo cứu này của Phan Huy Lê đƣợc Đặng Quảng Sâm dịch ra tiếng Trung
và Đặng Thủy Chính hiệu đính 鄧廣森譯 鄧水正校 đăng trên Tạp chí Ấn Độ Chi

Na số 1 và số 2 năm 1985 ở Trung Quốc bài viết với nhan đề Tác giả và quá trình
biên soạn của ĐVSKTT [114].
Năm 1986, Vũ Thƣợng Thanh học giả Trung Quốc công bố bài Từ Đại Việt sử
ký đến ĐVSKTT. [60] Năm 1987, tác giả lại tiếp cơng bố bài Q trình phát triển và
hồn thành của ĐVSKTT, [61] đây là cơng trình đầu tiên giới thiệu một cách toàn
diện về văn bản và nội dung của bộ ĐVSKTT ở Trung Quốc. Tác giả cho rằng chữ
viết có hai ý nghĩa đó là nói 曰 và viết soạn 写. Phan Huy Lê trong bài nghiên cứu
này đã lí giải cụm từ Lê Văn Hƣu viết/黎文休曰 tức là Lê Văn Hƣu viết sử. Cũng
nhƣ thế cụm từ Phan Phu Tiên viết/潘孚先曰 nghĩa là Phan Phu Tiên viết sử.
Nhƣng thực tế là Lê Văn Hƣu nói và bình luận lịch sử, Phan Phu Tiên vẫn nói và
bình luận lịch sử. Tuy nhiên, khi khảo sát nguyên văn bài viết của Phan Huy Lê ở
mục "Lê Văn Hưu viết” và mục “Phan Phu Tiên viết”, [13, tr.29-30] có đoạn lời
bình của Lê Văn Hƣu và Phan Phu Tiên, thì Nghiên cứu sinh cho rằng quan điểm
của Vũ Thƣợng Thanh chƣa thực sự hợp lý.
Ngày 16 tháng 4 năm 1988, Ủy ban Khoa học Xã hội (nay là Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam) tổ chức Hội thảo về bộ ĐVSKTT. Sau đó, 16 bài trong
số các tham luận của Hội thảo này đƣợc công bố trên tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số
5-6, năm 1988. Nội dung các bài tham luận này đi sâu nghiên cứu về các nhóm vấn
đề sau:
- Vấn đề niên đại: Nhóm này gồm các bài của Lê Trọng Khánh, Phan Huy Lê,
Nguyễn Tài Cẩn, Trần Nghĩa, Nguyễn Quang Hồng, Vũ Minh Giang, Ngô Thế Long.

10


- Vấn đề Nội các, gồm: Đỗ Văn Ninh, Phan Đại Doãn, Nguyễn Gia Phu đi sâu
bàn về cơ quan Nội các ở Việt Nam và Trung Quốc. Trong đó, nhóm phản biện của
Bùi Thiết cho rằng Nội các là cơ quan thuộc thời Nguyễn.
- Về ấn chƣơng, nhóm này gồm: Phạm Thị Tâm, Trần Bá Chí, Chu Quang Trứ
đi sâu nghiên cứu về ấn chƣơng và bìa của bản Nội các.

Cuối cùng hội nghị đi đến khẳng định về kết quả giám định niên đại khắc in bộ Đại
Việt sử kí Tồn thư của bản Nội các quan bản: Đây là bản khắc in rất cổ theo hệ thống
bản 1697, và đƣợc in lại trong giai đoạn Lê - Trịnh, bản này rất có giá trị . [9]
Năm 1988, Ngô Thế Long trong bài ―Về bản ĐVSKTT in ván gỗ của Phạm Cơng
Trứ mới đƣợc tìm thấy‖ đã giới thiệu về một bản Tục biên do Nguyễn Văn Huyên lƣu
giữ. Ngô Thế Long xác định đây là nguyên bản khắc in của soạn giả Phạm Công Trứ,
đồng thời cho rằng có thể Lê Hi đã sửa lại bản của Phạm Cơng Trứ, bản này rất có giá
trị đối với giới nghiên cứu [16].
Năm 1989, học giả Trung Quốc gọi Quách Chấn Đạc 郭振铎 công bố bài Đại
Việt sử ký tục biên sơ thám/《大越史记续编》初探, giới thiệu quá trình biên soạn và
nội dung bản của Phạm Công Trứ, tác giả cũng thừa nhận bản thân đã bị thuyết
phục rằng ĐVSKTT của Lê Hi. [62] Bài viết này đƣợc dịch sang tiếng Việt với nhan
đề Bước đầu tìm hiểu Đại Việt sử ký tục biên và đƣợc cơng bố trên Tạp chí Hán
Nôm, số 2, năm 1990①.
Năm 1990, học giả Quách Chấn Đạc công bố bài Vấn đề biên soạn và những
vấn đề khác của ĐVSKTT/越南《大越史記全書》的編撰及其若干問題, [68] giới
thiệu về văn bản và q trình hồn thành của sách này. Trong đó, tác giả đi sâu phê
phán quan điểm phong kiến cổ đại, đồng thời cũng hy vọng giới học thuật Trung
Quốc tiếp tục nghiên cứu ĐVSKTT một cách sâu sắc hơn.
Năm 2003, học giả Nhật Bản là Hasuda Takashi 蓮田隆志 công bố bài Vấn đề
nghiên cứu Đại Việt sử ký tục biên『大越史記本紀続編』研究ノート[97] giới thiệu
và khảo sát Đại Việt sử ký Bản kỷ tục biên, tức là bản của Nguyễn Văn Huyên mà
Thuật ngữ Tục biên ở đây, ý chỉ Bản kỷ tục biên 本紀續編 trong ĐVSKTT, khác với bộ Đại Việt sử ký tục
biên bộ sử chép tiếp từ 1676 đến 1789 thời Lê Trịnh.



11



học giả Ngô Thế Long đã giới thiệu. Qua so sánh với hai bản chép lƣu trữ ở Viện
Viễn Đông bác cổ Pháp, tác giả cho rằng không thể xác định đƣợc bản Nguyễn Văn
Huyên thuộc niên hiệu Cảnh Trị mà cho rằng bản này của soạn giả Phạm Công Trứ,
thuộc cuối giai đoạn Lê Trung hƣng.
Năm 2008, học giả ngƣời Nga là A.L.Fedorin đã cho ra mắt chuyên khảo
Những cứ liệu mới về việc viết sử Việt Nam, đƣợc Tạ Tự Cƣờng dịch sang tiếng
Việt, ấn hành vào năm 2011. Cơng trình này chủ yếu khảo cứu về vấn đề văn bản
học của bộ quốc sử ĐVSKTT. Bằng phƣơng pháp định lƣợng và nghiên cứu về hình
thức đã cho phép có cách nhìn mới về vấn đề biên soạn và lƣu giữ bộ sử gốc này.
Đặc biệt là đã chứng minh đƣợc rằng bộ ván in đầu tiên của nó đã xuất hiện ngay ở
thế kỷ thứ XV, tức sớm hơn 200 năm so với điều mọi ngƣời vẫn nghĩ trƣớc đây.
Tác giả đã dành riêng một chƣơng viết về Lịch sử khảo cứu ĐVSKTT ở Việt Nam và
nước ngồi, chƣơng này giới thiệu tồn bộ các cơng trình của học giả Pháp, Nga,
Nhật Bản và Việt Nam có liên quan đến nghiên cứu văn bản của bộ ĐVSKTT. [111]
Năm 2015, tác giả Trần Kim Đỉnh có bài ĐVSKTT (bản in 1697): quá trình
biên soạn và nội dung cơ bản, in trong Một số vấn đề lịch sử sử học Việt Nam,
nghiên cứu trên cơ sở tài liệu của các học giả Việt Nam, bài viết đi sâu giới thiệu
q trình hồn thành cũng nhƣ phản ánh tƣ tƣởng của thời đại. [4]
Năm 2016, NCS. Tạ Vinh Toàn ở Trung Quốc công bố bài ―Lược thuật về
nguồn lưu giữ văn bản của ĐVSKTT”/《大越史記全書》版本源流述略[92], cơng trình
này chủ yếu dùng tài liệu nghiên cứu của học giả Việt Nam, để từ đó đi đến phân tích
quan điểm của mình. Tuy nhiên, tác giả tuy là ngƣời am hiểu tiếng Việt, nhƣng có lẽ
chƣa biết đến cơng trình của học giả A.L.Fedorin đã giới thiệu, nên thiếu phần tham
khảo cơng trình này.
Năm 2021, NCS cơng bố bài ―Q trình biên soạn và truyền bản bộ Đại Việt sử ký
toàn thư‖ giới thiệu các bản khắc in của ĐVSKTT và truyền bản khắc in các thời đại
lƣu trữ đến hiện nay. [22]

12



1.3. Về mối quan hệ của các bộ sách sử với ĐVSKTT
Năm 1952, học giả Nhật Bản là Yamamoto Tatsuro 山本达郎 công bố bài
“Việt sử lược và Đại Việt sử ký” /「越史略と大越史記」. Bài viết đã đi sâu nghiên
cứu về mối quan hệ văn bản của hai bộ sách sử này. Tác giả cũng đƣa ra một số
nhận định nhƣ, bộ Đại Việt sử ký của Lê Văn Hƣu đƣợc kế thừa từ bộ Việt chí của
Trần Chu Phổ; bên cạnh đó cũng khẳng định soạn giả sách Việt sử lược là Hồ Tông
Thốc sống ở cuối thời Trần, tức là Việt sử lược là Việt sử cương mục, các bộ sách sử
khác đã có ảnh hƣởng rất lớn tới bộ ĐVSKTT. [105]
Năm 1970, Trần Văn Giáp trong cơng trình Tìm hiểu kho sách Hán Nôm đã
đƣa ra một giả thuyết, tác giả của Đại Việt sử lược có thế là Trần Chu Phổ, và việc
soạn sử riêng chƣa phổ biến. [6, tr.37-38]
Năm 1980, Trần Kinh Hịa cơng bố bài Soạn giả và nội dung của Đại Việt sử
lược『大越史略』-その內容と編者 bằng tiếng Nhật, cơng trình này khơng đồng ý
với quan điểm của Yamamoto Tasturo. [99] Theo An Nam chí lược tác giả đƣa ra
nhận định tác giả của Đại Việt sử lược là Trần Chu Phổ, gọi đƣợc Việt chí, tức sau
khi Lê Văn Hƣu sửa lại nhan đề Đại Việt sử ký. Năm 1983 học giả Lý Tháp Na dịch
cơng trình này sang tiếng Trung. [113]
Phan Huy Lê trong tác phẩm ĐVSKTT: Tác giả - văn bản - tác phẩm, đăng
trên tạp chí Nghiên cứu lịch sử, sau khi trình bày và so sánh quan điểm của
Yamamoto Tasturo và Trần Kinh Hòa đã viết: ―tất cả những chủ trương thuộc hai
khuynh hướng trên đây đều là những giả thuyết khoa học đáng lưu ý, nhưng trong
tình trạng sử liệu hiện nay, thì chưa thể coi đó là những kết luận khoa học có đủ sức
thuyết phục‖[13, tr.28].
Năm 1982, Nguyễn Đổng Chi trong bài Tìm hiểu văn bản sách ĐVSKTT tục
biên hay là những phần cuối của bộ ĐVSKTT, đã nghiên cứu về toàn bộ các bản
Tục biên đƣợc xuất hiện sau thời Lê Hi và Nguyễn Quý Đức. Các bộ Tục biên thể
hiện rõ lập trƣờng và tƣ tƣởng phong kiến trong quá trình biên soạn, vì các sử thần
của các bản Tục biên đều là trung thần của họ Trịnh, do vậy còn thấy rõ tƣ tƣởng đề
cao chúa Trịnh và phê phán chúa Nguyễn. [1]


13


Năm 1997, học giả Trung Quốc là Trƣơng Tiếu Mai 張笑梅 và Quách Chấn
Đạc 郭振鐸 cho công bố bài Vấn đề biên soạn sách sử Việt sử lược của Việt Nam,
cơng trình này khơng đồng ý với quan điểm của Yamamoto Tasturo và Trần Kinh
Hòa, tác giả cho rằng Việt sử lược và Đại Việt sử ký là hai bộ sách sử khác nhau và
khơng có liên quan đến nhau, nhƣng không cho biết tác giả của Việt sử lược là ai.[63]
Năm 2009, Nguyễn Hữu Tâm bảo vệ luận án Tiến sĩ sử học với tiêu đề Quốc
sử quán triều Nguyễn (1820 - 1945) đi sâu giới thiệu cơ cấu soạn sử của các đời
trƣớc và Quốc sử quán nhà Nguyễn. Đây là cơng trình nghiên cứu chun sâu về cơ
quan soạn sử có giá trị nghiên cứu. [34]
Năm 2009, Ngơ Thu Yến hồn thành luận án thạc sĩ ở Đài Loan, nhan đề
Nghiên cứu Hán tịch Việt Nam lưu trữ ở thời Minh, Trung Quốc /明代中國所見越
南漢籍研究, tác giả cho rằng tác giả của Việt sử lược là Trần Chu Phổ, tức là sách
Việt chí ghi chép trong An Nam chí lược. Quan điểm này hồn tồn thống nhất với
quan điểm của Trần Kinh Hòa. [77]
Năm 2013, Nguyễn Thị Oanh đã giới thiệu 9 bản Đại Việt sử ký bằng chép tay
đang lƣu trữ tại Viên Nghiên cứu Hán Nôm[19], trong đó tập trung nghiên cứu bản
A.1486/1-5 và A.1272/1-4, cho rằng, hai bản này giống nhau và có quan hệ nhiều
với Đại Việt sử ký tiền biên và Đại Việt sử ký toàn thư. Đây là bản Tập Hiền Viện 集
賢院 nhà Nguyễn biên soạn và kế thừa nhiều nội dung và tƣ tƣởng với NCQB. [20]
Năm 2015, học giả Trung Quốc là Ngƣu Quân Khải công bố bài Bước đầu tìm
hiểu Tục biên của ĐVSKTT/《大越史記全書》“續編”初探, tác giả nghiên cứu về
các bộ sử sau năm 1675, tức là bản Chính Hịa. Từ đó, nghiên cứu về q trình biên
soạn ở cuối thời Lê trung hƣng và thái độ của nhà Nguyễn đối với các bản Tục biên,
và cho rằng có ảnh hƣởng lớn về mặt chính trị. [86]
Năm 2020, NCS công bố bài về quan hệ NCQB với Đại Việt sử ký bản kỷ tục
biên là bản khắc của Nguyễn Văn Huyên, rút ra nhận xét rằng, bộ sử này đã phát

triển tƣ tƣởng tôn sùng chúa Trịnh. [90]

14


1.4. Về phƣơng pháp và tƣ tƣởng viết sử
Năm 1962, Nguyễn Phƣơng cho công bố bài Những sai lầm của ĐVSKTT, bài
viết chỉ rõ Lê Văn Hƣu chính là tác giả quan trọng của ĐVSKTT, đồng thời cũng là
sử gia đầu tiên của Việt Nam, khơng phải chỉ có Ngơ Sĩ Liên. [23] Tiếp đó, tác giả
lại cho cơng bố bài Phương pháp sử của Lê Văn Hưu và Ngô Sĩ Liên, cho rằng
Trung 忠 và Hiếu 孝 là quan niệm căn bản của hai sử gia. Sau đó, tác giả lại so
sánh về sử liệu, mục đích và cách dùng sử liệu, đó chính là một phƣơng pháp viết
sử quan trọng. [24]
Năm 1972, học giả O.W.Wolters công bố bài Historians and emperors of
Vietnam and China: Comments arising of Le Van Huu`s history, bài viết nghiên cứu
về hoàn cảnh biên soạn của bộ Đại Việt sử ký, từ đó đƣa ra nhận định rằng việc Nho
học chiếm vị trí quan trọng trong thời nhà Trần, đã tạo điều kiện tốt cho Lê Văn
Hƣu hoàn thành bộ quốc sử Đại Việt sử ký. [106]
Năm 1984, Nguyễn Duy Hinh với bài Lê Văn Hưu với ĐVSKTT đi sâu nghiên
cứu về các tác giả của ĐVSKTT và giới thiệu nội dung khái quát của bộ sử này.
Trong đó, nghiên cứu tƣơng đối sâu về tƣ tƣởng soạn sử, tƣ tƣởng Phật giáo, Nho
giáo trong từng lời bàn của Lê Văn Hƣu, qua đó so sánh với lời bàn của Ngơ Sĩ
Liên. Ví dụ, tác giả đã phê phán một số quan điểm của Lê Văn Hƣu nhƣ Triệu Vũ
Đế không phải là vua đầu tiên mở nƣớc… [7]
Năm 1997, hƣớng tới kỉ niệm tròn 300 năm bộ ĐVSKTT đƣợc khắc in
(1697-1997), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã cho ra mắt cuốn Ngơ Sĩ Liên và
ĐVSKTT, năm 1998, do Phan Đại Dỗn chủ trì. [2] Cơng trình này chia thành ba
phần, thứ nhất là Cuộc đời và sự nghiệp của Ngô Sĩ Liên (gồm 9 bài), trong đó Phan
Đại Dỗn có bài Mấy khía cạnh triết học lịch sử của Ngơ Sĩ Liên. Bài viết cho rằng
Ngô Sĩ Liên đã kế thừa quan điểm sử học của Tƣ Mã Thiên và bộ sách sử Sử Ký,

khi đi vào phân tích và gọi Mã sử 馬史, bên cạnh đó cũng cho rằng thể loại của
ĐVSKTT là thể Biên niên, vì phần Bản kỷ trong Sử ký cũng là thể Biên niên. Tác giả
còn chỉ ra tƣ tƣởng biên soạn của Ngô Sĩ Liên chịu sự ảnh hƣởng lớn dƣới thời đại
Lê Thánh Tông.[2, tr.27-45]

15


Bài Danh nhân Ngơ Sĩ Liên - khí phách cương trực chính đại của ơng sống
cùng quốc sử của Đặng Văn Tu nói về khí phách, tinh thần trực bút của sử gia qua
lời bình luận của Ngơ Sĩ Liên. [2, tr.46-57]
Ngồi ra, trong cuốn Ngơ Sĩ Liên và ĐVSKTT, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, ấn hành năm 1998, cịn có nhiều bài viết khá sâu sắc nhƣ:
Bài Đọc những lời bình sử của Ngơ Sĩ Liên của Nguyễn Hải Kế [2, tr.58- 91],
nghiên cứu về sử luận và đánh giá về tƣ tƣởng viết sử của Ngô Sĩ Liên. Qua thao tác
nghiên cứu tỉ mỉ, tác giả đã có những lời bình rất xác đáng về Lê Văn Hƣu và Ngô
Sĩ Liên.
Bài Tư tưởng sử học của Ngơ Sĩ Liên của Hồng Hồng [2, tr.92- 108] đi sâu
phân tích về Ngoại kỷ và Bản kỷ. Tác giả đƣa ra nhận định rằng, trƣớc Ngơ Sĩ Liên
chƣa có sử gia nào sử dụng phƣơng pháp với mục đích viết sử làm gƣơng răn dạy
đời sau nhƣ Ngô Sĩ Liên. Tác giả cũng cho rằng đối với Ngô Sĩ Liên thì Nho đạo là
Sử đạo từ đó đi vào phân tích tƣ tƣởng Nho giáo của Ngơ Sĩ Liên đƣợc thể hiện cụ
thể trong phần chính văn và phần lời bình.
Hà Văn Tấn trong bài Một vài suy nghĩ tản mạn về Ngô Sĩ Liên [2, tr.111-121],
thông qua biểu văn, lời bình và phần chính văn trong 15 quyển do Ngơ Sĩ Liên soạn
để tìm hiểu về tƣ tƣởng sử học của ông. Tác giả cho rằng Ngô Sĩ Liên soạn ra Kỉ
Kinh Dƣơng Vƣơng - Hùng Vƣơng - An Dƣơng Vƣơng là tìm về cội nguồn quốc sử,
đó cũng là kế thừa và phát triển tƣ tƣởng sử học của Lê Văn Hƣu và Phan Phu Tiên vậy.
Tìm hiểu Ngô Sĩ Liên và tài năng và sử bút của Trần Bá Chí [2, tr.111-121],
nghiên cứu về các khái niệm sử tài, sử học, sử thực của Lƣu Tri Cơ ngƣời thời

Đƣờng. Tác giả cũng cho rằng Ngô Sĩ Liên rất tài năng về sử bút, ngồi ra cịn
chuẩn xác về sử thể, đây nội dung rất quan trong của tƣ tƣởng viết sử ở Việt Nam.
Ý thức hệ tư tưởng chính thống và tính khách quan lịch sử trong ĐVSKTT của
Nguyễn Danh Phiệt [2, tr.111-121], đi sâu trình bày về tƣ tƣởng chính thống của các
sử gia, theo quan điểm này thì các sử gia phải chịu sự ảnh hƣởng một cách khách
quan từ lịch sử. Vì quan điểm chính thống của đời sau sẽ khác với đời trƣớc, qua đó

16


×