Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

CÁC vấn đề lý THUYẾT về PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.14 KB, 44 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng thông qua các báo cáo tài
chính và một số tài liệu khác có ý nghĩa rất quan trọng không những đối
với chủ ngân hàng mà còn đối với nhiều đối tuợng khác như các nhà đầu
tư, ngân hàng khác, nhà cung cấp, khách hàng và các cơ quan hữu quan
khác. Mỗi đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của ngân hàng trên
góc độ khác nhau:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ một nền kinh
tế nào, trung gian tài chính, môt nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy, việc lập và phân tích báo cáo tài chính là không thể thiếu
được. Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại
Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect em xin nêu cách lập, phân tích báo
cáo tài chính ngân hàng và áp dụng vào ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Báo cáo tốt nghiệp của em được trình bày qua ba chương:
Chương 1: Các vấn đề lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính
Chương 2: Áp dụng vào phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá khuyến nghị
Em xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Ngô Văn Thứ và các thấy cô trong
khoa Toán kinh tế đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này. Em cũng xin
chân thành cám ơn các cô chú trong ban lãnh đạo Công ty cổ phần chứng
khoán VNDirect – Phòng Khách hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong công việc tại công ty và hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
- 3 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG


CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Giới thiệu chung
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo tổng hợp từ các số liệu kế toán
của công ty theo những mẫu biểu đã được qui định, nó phản ảnh tính hình sử
dụng vốn, nguồn vốn; kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính công ty bao gồm 3 bảng báo cáo chính:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh và
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá mức độ
rủi ro cũng như kết quả về mặt tài chính thông qua các hệ số và các tỉ suất
sinh lời của vốn.
Những người phân tích báo cáo tài chính có thể là bản thân công ty
hoặc những người bên ngoài công ty như ngân hàng, các công ty tài chính,
công ty chứng khoán, các nhà cung cấp… những người đã hoặc đang xem
xét có nên cho công ty vay hoặc mua cổ phiếu của công ty hay không
Đối với bản thân công ty, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị tài chính công ty đánh giá được tình hình tài chính của công
ty một cách hệ thống đầy đủ, trên cơ sở đó có thể đưa ra những hoạch định
phù hợp nhằm duy trì hoặc cải thiện tình hình tài chính công ty ngày càng tốt
hơn.
Tùy theo mối quan hệ của các đối tác đối với công ty mà các tổ chức
bên ngoài công ty sẽ quan tâm đến các khía cạnh khác nhau về tài chính của
công ty. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán
- 4 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngắn hạn của công ty thông qua các đảm bảo về tài sản lưu động và ngân lưu
ròng mang lại từ hoạt động kinh doanh. Trong khi đó các chủ nợ dài hạn và
các nhà đầu tư lại quan tâm đến khả năng sinh lời trong dài hạn và rủi ro

trong hoạt động cũng như trong cơ cấu tài chính của công ty.
1.2. Yêu cầu của báo cáo tài chính.
* Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu kế
hoạch về nội dung và phương pháp tính toán.
* Số liệu tài liệu trong báo cáo tài chính phải chính xác trung thực.
* Báo cáo tài chính phải lập đầy đủ và đúng mẫu quy định nộp cho cơ quan
nhận báo cáo trong thời hạn quy định.
- Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp phải lập những báo cáo
sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (riêng đối với báo cáo lưu chuyển
tiền tệ không bắt buộc nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập).
+ Qui định về thời hận và thời gian gửi báo cáo.
Đối với báo cáo quí (các doanh nghiệp nhà nước)
Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty
và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty thời
hạn gửi báo cáo tài chính quí chậm nhất là 20 ngày kết thúc quí.
Đối với các tổng công ty thời hạn gửi báo cáo tài chính quí chậm nhất là
45 ngày kể từ ngày kết thúc quí.
Báo cáo năm
Đối với các doanh nghiệp nhà nước: các doanh nghiệp hạch toán độc lập
và hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập
- 5 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không nằm trong tổng công ty thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với tổng công ty thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh thồi hạn gửi báo

cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các loại hình HTX thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
1.3. Tài liệu dùng cho phân tích
Như đã nói trong phần 1, phân tích tài chính ở đây dựa vào các
báo cáo tài chính do công ty lập ra. Theo quy định của Bộ tài chính, doanh
nghiệp theo định kỳ phải lập các báo cáo tài chính và theo yêu cầu của ngân
hàng, khi vay vốn khách hàng phải nộp loại báo cáo tài chính sau đây:
• Bảng cân đối kế toán hay còn gọi bảng tổng kết tài sản
• Báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng ngân
lưu
• Thuyết minh các báo cáo tài chính
1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình
tài sản của doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài
sản dưới hình thái tiền tệ vào một thời điểm nhất định.
Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập Bảng cân đối kế toán là vào
cuối ngày của ngày cuối quí và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài các thời
điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập Bảng cân đối kế toán ở các thời điểm
khác nhau, phục vụ yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp như vào thời
- 6 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điểm doanh nghiệp sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán theo từng nội dung và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về
các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về VAT được khấu trừ, được

hoàn lại, hay được miễn giảm.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ này sẽ được công bố chung với
những bản khác của báo cáo tài chính.
1.3.4. Thuyết minh các báo cáo tài chính
Thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và
giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được
thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp
thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.
Cơ sở:
Căn cứ chủ yếu để lập thuyết minh báo cáo tài chính là:
- Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo.
- Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
1.4. Nội dung phân tích :
- 7 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đạt được mục tiêu của việc đánh giá mức sinh lợi và rủi ro của một
công ty, ta sẽ lần lượt xác định các chỉ tiêu tỉ suất sinh lời và các hệ số phản
ánh khả năng thanh toán, sau đó so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu
tương ứng của :
- Kỳ Kế hoạch
- Kỳ trước của công ty
- Của một công ty khác trong cùng ngành
- Bình quân của các công ty trong cùng ngành
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi gồm :

- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
- Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro ngắn hạn gồm :
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Curent Ratio)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid – Test Ratio)
- Tỉ suất vòng quay vốn lưu động, các chỉ tiêu liên quan: Số ngày
luân chuyển hàng tồn kho; Số ngày tồn đọng các khoản phi thu; Số
ngày tồn đọng các khoản phải trả
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn :
- Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-equity ratio)
- Tỉ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ
- Tỉ lệ bảo đảm lãi vay (Interest coverage ratio)
1.5. Phân tích khả năng sinh lời
1.5.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
* Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset – ROA) đo lường hoạt
động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không
phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu
- 8 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập
ROA=
Tổng tài sản
EBIT*( 1- t)
Hay : ROA=
Tổng tài sản
Ý nghĩa của chỉ tiêu :
- Phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty
- Là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem

công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ
không
- Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và
ra quyết định huy động vốn
Để phân tích những yếu tố tác động đến ROA, các nhà phân tích
thường tách ROA làm 2 thành phần như sau :
EBIT*( 1- t) Doanh thu
ROA = *
Tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
ROA = Tỉ suất lợi nhuận nhuận biên x Hệ số vòng quay tổng tài sản
(trước khi trả lãi vay và sau khi nộp thuế)
* Tỉ suất lợi nhuận biên:
Cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỉ suất
lợi nhuận biên cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng
doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phí lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi
phân tích tỉ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỉ suất lợi nhuận biên có
thể mang lại từ những chính sách không tốt, chẳng hạn như việc giảm chi phí
khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi
phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai.
- 9 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Hệ số vòng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản.
Hệ số vòng quay tài sản cao thể hiện công ty có thể tạo ra được nhiều doanh
thu hơn trên 1 đồng vốn đầu tư. Hệ số vòng quay tài sản chịu tác động trực
tiếp bởi hệ số quay vòng của các tài sản chủ yếu :
Doanh thu không bằng tiền mặt
- Vòng quay các khoản phải thu=
Bình quân khoản phải thu
Giá vốn hàng bán
- Vòng quay hàng tồn kho =

Tồn kho bình quân
Doanh thu
- Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
Cần lưu ý :
Vòng quay khoản phải thu giảm có thể do chính sách bán hàng trả
chậm nhằm mục đích mở rộng doanh thu hay do công việc thu hồi nợ của
công ty kém
Hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm thông thường là do hàng hoá bị ứ
đọng không tiêu thụ được hay do công ty mở rộng kinh doanh, tăng tồn
kho.
Vòng quay tài sản cố định cũng có thể tăng do nguyên nhân là công ty
không quan tâm đến việc gia tăng đầu tư vào Tài sản cố định (giá trị còn
lại của tài sản cố định giảm)
1.5.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
1.5.2.1. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity –
ROE) cho ta thấy kết quả của việc sự dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho
chủ sở hữu.
ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp
phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn cân
nợ
Lợi nhuận ròng
- 10 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ROE=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng TS bình quân
ROE= * *
Doanh thu ròng Tổng TS bình quân Vốn CSH bình quân
ROE = Tỉ suất lợi nhuận biên ròng * Vòng quay tài sản * Hệ số

đòn bẩy TC
Đối với những công ty có huy động cổ phiếu ưu đãi, vì cổ phiếu ưu đãi
đã được hưởng lãi suất cố định (cổ tức ưu đãi) nên hiệu quả sử dụng vốn cổ
phần thường sẽ thường phản ánh qua tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường
1.5.2.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (Retunr On Common
Equity - ROCE)
Chỉ tiêu này đo lường kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi
nhuận cho các cổ đông thường. Nó chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của công ty, đồng thời chịu tác động của cơ cấu nguồn vốn mà
công ty huy động bao gồm nợ và cổ phiếu ưu đãi (đòn bẩy tài chính) .
Lợi nhuận ròng – cổ tức ưu đãi
ROCE =
Vốn cổ phần thường bình quân
1.5.2.3. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính)
Đòn cân nợ hay đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà
công ty sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều
chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu đòn cân nợ
mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào.
Tổng nợ
- Tỉ số nợ =
Tổng vốn
Tổng nợ dài hạn
- Tỉ lệ nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần
- 11 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng vốn
- Hệ số đòn bẩy tài chính =
Vốn cổ phiếu thường
Tác dụng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc ROCE

Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang
lại từ hoạt động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trãi các chi phí huy
động vốn như chí phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức
trả cho cổ đông ưu đãi. Nếu suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty lớn
hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì số chênh
lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng, kết quả là ROCE (hay ROE)
> ROA. Ngược lại nếu suất sinh lời trên tài sản của công ty thấp hơn chi phí
sự dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường phải
chịu giảm phần thu nhập của mình và chính điều này làm cho ROCE (hoặc
ROE) < ROA
Như vậy đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên vốn
cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng
sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi
hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy
động nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả năng thanh toán càng lớn, vì vậy
người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi ro mà họ sẽ phải gánh
chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thâm chí không còn
tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn cổ phần thường.
1.5.2.4. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (Earning per share – EPS)
Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi
EPS =
Số cổ phiếu thường TB lưu hành trong kỳ
Đối với những công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ
phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi hoặc có kế hoạch cho người lao động được
nhận cổ phiếu thường của công ty, khi những người này thực hiện quyền
- 12 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển đổi thành cổ phiếu thường sẽ làm cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu của
công ty bị sụt giảm (do số lượng cổ phiếu thường tăng), người ta gọi đây là
sự suy vi (dilution). Trong trường hợp này, công ty phải tính cả 2 chỉ tiêu là

thu nhập trên mỗi cổ phiếu và thu nhập suy vi của cổ phiếu
EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố :
- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Đòn bẩy tài chính
- Qui mô của lợi nhuận giữ lại tích lũy
- Số lượng cổ phiếu thường lưu hành
1.5.2.5. Tỉ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (Price-
earnings ratio-P/E)
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
P/ E =
EPS
Chỉ số này thường được dùng để đánh giá xem để có một đồng lợi
nhuận của công ty, các cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu. Thí dụ P/E
của một công ty : 10, điều này có nghĩa là cổ phiếu của công ty được bán với
giá gấp 10 lần so với lợi nhuận
Chỉ số P/E của ngành thường được dùng để định giá cổ phiếu
Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu
của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp
1.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của một công ty được xem xét ở khía cạnh : khả
năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn
1.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
- 13 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khả năng thanh toán ngắn hạn được đo lường bằng khả năng chuyển
hóa thành tiền của tài sản lưu động để thanh toán cho các trách nhiệm nợ
ngắn hạn của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Vì vậy để đảm bảo khả năng
thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1.
Những biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia
tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản
nợ ngắn hạn. Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì một khi tài
sản của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản lưu động của
công ty đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản
này luân chuyển chậm, chẳng hạn tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các
khoản phải thu tồn đọng không thu được tiền. Vì vậy khi phân tích khả năng
thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần phải
phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của công ty qua các chỉ
tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, hệ số vòng quay tồn kho và hệ số vòng
quay khoản phải trả.
1.6.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền mặt+ đầu tư ngắn hạn+khoản pthu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có
- 14 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ
tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã
và sẽ đến hạn ngay thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh, những khoản chưa
đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
1.6.1.2. Hệ số vòng quay khoản phải thu
Công thức xác định hệ số vòng quay các khoản phải thu đã nêu ở phần

trên. Từ hệ số vòng quay các khoản phải thu ta có thể xác định số ngày luân
chuyển các khoản phải thu hay còn gọi là số ngày tồn đọng các khoản phải
thu hay kỳ thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu bình quân
Số ngày tồn đọng các khoản phải thu=
Dthu không bằng tiền mặt bq 1 ngày
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn hay số ngày tồn đọng
các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ khả năng chuyển hóa thành tiền của
các khoản phải thu nhằm đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán sẽ tốt hơn
Số ngày tồn đọng các khoản phải thu phụ thuộc vào một số yếu tố như
sau :
- Tăng thời gian bán chịu và doanh số bán chịu để gia tăng doanh thu
- Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của công ty
- Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng bán trả chậm của
công ty
1.6.1.3. Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho đã được xác định ở phần trên. Từ hệ số
vòng quay hàng tồn kho, có thể tính được một chỉ tiêu tương đương là thời
gian luân chuyển tồn kho hay còn gọi là số ngày tồn đọng hàng tồn kho
- 15 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trị giá hàng mua chịu
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng thể hiện công ty hoạt đông tốt,
việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng giá vốn hàng bán
đồng thời làm giảm tồn kho. Lượng hàng hóa tồn kho được giải phóng nhanh
sẽ rút ngắn thời gian luân chuyển vốn và tăng khả năng thanh toán của công
ty.
1.6.1.4. Hệ số vòng quay các khoản phải trả

Trị giá hàng mua chịu
Hệ số vòng quay khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Các khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động cho công ty. Vì
vậy việc gia tăng các khoản phải trả cũng như kéo dài thời gian tồn động các
khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng vốn, làm tăng khả năng tạo tiền
từ hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng thanh toán của công ty sẽ tốt
hơn
Số ngày tồn đọng các khoản phải trả
Số ngày tồn đọng hàng tồn kho Số ngày tồn đọng khoản phải
thu
Số ngày luân chuyển vốn lưu động
1.6.2. Khả năng thanh toán dài hạn
Một công ty có tỉ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán.
Nhu cầu thanh toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng
- 16 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Mua hàng Trả tiền Bán hàng Thu tiền
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như nhu cầu thanh toán nợ gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm
bảo có một số tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng cho các
nhu cầu này. Một dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh cao và ổn định sẽ
giúp công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng. Ngược
lại công ty sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán khi ngân lưu từ hoạt động
kinh doanh thấp và không ổn định. Một dòng ngân lưu dài hạn ổn định sẽ
tương ứng với một suất sinh lời trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì
một mức vốn lưu động ổn định.
1.6.2.1. Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng
nợ
Ngân lưu ròng từ HĐKD
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ HĐKD so với tổng nợ =

Bình quân tổng nợ
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ
đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn.
1.6.2.2. Tỉ lệ đảm bảo lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay( EBIT)
Tỉ lệ đảm bảo lãi vay=
Lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi
vay, sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành
cho các chủ sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả
năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm
bảo hơn
Tóm lại
Việc phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của công ty dựa trên mối
liên hệ của các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty sẽ cho ta
những nhận định về xu hướng trong quá khứ để trên cơ sở đó có những dự
báo trong tương lai. Kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính sẽ được kết
- 17 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cổ
phiếu, triển vọng phát triển sản phẩm và thị trường của công ty để ra quyết
định đầu tư, lựa chọn hình thức tài trợ vốn cho thích hợp.
- 18 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
ÁP DỤNG VÀO PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯỢNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10

năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng
Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò
là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm
đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân
hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán,
vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra, NHNT còn
tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng
bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung
ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại
NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm
2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58
Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc
trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với
đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên
doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư Tổng
tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ
VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND
- 19 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế
2.2. Áp dụng lý thuyết phân tích vào phân tích báo cáo tài chính của
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

2.2.1. Các báo cáo của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
* Bảng cân đối tài sản
Bảng cân đối tài sản là bảng tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm nào đó, thường là cuối năm hoặc cuối quý. Ở đây chúng ta
xem xét bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
S
T
T
CHỈ TIÊU
TH.
MINH
SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM
(1) (2) (3) (4)
A Tài sản
I
Tiền mặt, vàng bạc, đá
quí
V.01
2.361.868.056.945 2.370.202.389.608
II Tiền gửi tại NHNN
V.02
14.049.534.155.616 11.848.459.938.389
III
Tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay các
TCTD khác
V.03
31.396.385.038.094 51.626.411.724.741
1
Tiền, vàng gửi tại các TCTD

khác
28.977.681.453.559 49.964.874.123.676
2 Cho vay các TCTD khác
2.418.703.584.535 1.661.537.601.065
3
Dự phòng rủi ro cho vay các
TCTD khác (*)
IV Chứng khoán kinh doanh V.04
1.364.624.143.683 42.711.782.278
1
Chứng khoán kinh doanh
(1)
1.364.624.143.683 42.711.782.278
2
Dự phòng giảm giá chứng
khoán
kinh doanh (*)
V
Các công cụ tài chính phái
sinh và các tài sản tài chính
khác
V.05
VI Cho vay khách hàng V.06
86.732.457.517.690 64.681.728.501.406
1 Cho vay khách hàng
88.219.356.689.680 66.206.368.228.518
2
Dự phòng rủi ro cho vay
khách hàng (*)
V.07

(1.486.899.171.990) (1.524.639.727.112)
VII Chứng khoán đầu tư V.08
44.114.577.129.715 29.710.242.375.128
- 20 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
S
T
T
CHỈ TIÊU
TH.
MINH
SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM
(1) (2) (3) (4)
1
Chứng khoán đầu từ sẵn sàng
để bán
(2)
36.627.251.402.370 20.744.326.596.652
2
Chứng khoán đầu tư giữ đến
ngày đáo hạn
7.487.325.727.345 8.965.915.778.476
3
Dự phòng giảm giá chứng
khoán
đầu tư (*)
VIII Góp vốn, đầu tư dài hạn V.09
2.251.802.551.559 1.240.194.236.559
1 Đầu tư vào công ty con
329.285.487.335 329.285.487.335

2
Vốn góp liên doanh
502.139.544.072 421.579.544.072
3
Đầu tư vào công ty liên kết
4 Đầu tư dài hạn khác
1.420.377.520.152 489.329.205.152
5
Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn (*)
IX
Tài sản cố định
725.761.650.778 829.588.896.587
1 Tài sản cố định hữu hình V.10
557.981.782.461 658.268.896.524
a Nguyên giá TSCĐ
1.525.205.656.243 1.428.357.390.893
b Hao mòn TSCĐ (*)
(967.223.873.782) (770.088.494.369)
2 Tài sản cố định thuê tài chính V.11
a Nguyên giá TSCĐ
b Hao mòn TSCĐ (*)
3 Tài sản cố định vô hình V.12
167.779.868.317 171.320.000.063
a Nguyên giá TSCĐ
279.231.322.791 273.187.657.404
b Hao mòn TSCĐ (*)
(111.451.454.474) (101.867.657.341)
X
Bất động sản đầu tư V.13

a Nguyên giá BĐSĐT
b
Hao mòn BĐSĐT (*)
XI
Tài sản Có khác
V.14
3.021.011.337.814 5.917.843.515.498
1 Các khoản phải thu
V.14.2
1.603.241.446.742 2.329.466.323.072
2
Các khoản lãi, phí phải thu
847.041.628.096 935.225.430.658
3
Tài sản thuế TNDN hoãn lại V22.1
4
Tài sản Có khác V.14
570.728.262.976 2.653.151.761.768
5
Các khoản dự phòng
rủi ro cho các tài sản Có nội
bảng khác (*)
V.14.3
Tổng tài sản Có
186.018.021.581.894 168.267.383.360.194
- 21 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyờn thc tp tt nghip
Bỏo cỏo kt qu kinh doanh
L bỏo cỏo tng kt v doanh thu, chi phớ v li nhun ca cụng ty qua
mt thi k nht nh thng l quý hoc nm. õy chỳng ta s

dng bỏo cỏo kt qu kinh doanh ca Ngõn hng Ngoi Thng Vit Nam
STT Chỉ tiêu TM
Quý III
Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý
này
Năm nay Năm trớc Năm nay Năm trớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Thu nhp lói v cỏc
khon thu nhp tng
t
VI.24
2.670.183.624.516 2.222.504.941.166 7.300.541.283.811 6.260.634.413.843
2 Chi phớ lói v cỏc chi
phớ tng t
VI.25
(2.021.525.870.382
) (1.146.192.315.307)
(5.290.306.736.534
) (3.007.417.358.358)
I Thu nhp lói thun
648.657.754.134 1.076.312.625.859 2.010.234.547.277 3.253.217.055.485
3 Thu nhp t hot ng
dch v
214.789.581.197 174.291.107.888 590.047.227.424 468.100.199.231
4 Chi phớ hot ng dch
v
(54.715.962.907) (34.426.130.467) (163.922.958.634) (108.912.563.141)
II Lói/ l thun t hot
ng dch v

VI.26
160.073.618.290 139.864.977.421 426.124.268.790 359.187.636.090
III Lói/ l thun t hot
ng kinh doanh
ngoi hi
VI.27
114.912.511.513 52.532.947.438 238.446.144.569 199.639.764.542
IV Lói/ l thun t mua
bỏn chng khoỏn kinh
doanh
VI.28
8.130.517.878 73.829.745 21.582.231.924 1.108.225.578
V Lói/ l thun t mua
bỏn chng khoỏn u
t
VI.29
- - (1.246.627.151) (54.890.411)
5 Thu nhp t hot ng
khỏc
83.284.877.267 100.195.649.523 198.345.963.280 211.211.540.743
6 Chi phớ hot ng khỏc (429.385.409) (3.218.362.982) (27.715.450.501) (4.298.180.937)
Vl Lói/ l thun t hot
ng khỏc
VI.31
82.855.491.858 96.977.286.541 170.630.512.779 206.913.359.806
VI
I
Thu nhp t gúp vn,
mua c phn
VI.30

3.163.800.000 - 146.031.800.000 -
VI
II
Chi phớ hot ng
VI.32
(356.256.925.406) (250.249.340.706) (942.901.603.916) (691.097.984.868)
IX Li nhun thun t
hot ng kinh doanh
trc chi phớ d
phũng ri ro tớn dng
661.536.768.267 1.115.512.326.298 2.068.901.274.272 3.328.913.166.222
- 22 - Sinh viờn Nguyn Vn Linh Lp Toỏn Ti Chớnh46
Chuyờn thc tp tt nghip
STT Chỉ tiêu TM
Quý III
Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý
này
Năm nay Năm trớc Năm nay Năm trớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
X Chi phớ d phũng ri
ro tớn dng
(132.505.000.000) (24.000.991.100) (132.505.000.000) (401.440.046.806)
XI Tng li nhun trc
thu
529.031.768.267 1.091.511.335.198 1.936.396.274.272 2.927.473.119.416
7 Chi phớ thu TNDN
hin hnh
- (305.623.173.855) (390.000.000.000) (819.692.473.436)
8 Chi phớ thu TNDN
hoón li

- - - -
XI
I
Chi phớ thu TNDN VI.33
- (305.623.173.855) (390.000.000.000) (819.692.473.436)
X Li nhun sau
thu
529.031.768.267 785.888.161.343 1.546.396.274.272 2.107.780.645.980
X
Li ớch ca c ụng
thiu s
- - - -
X
V
Lói c bn trờn c
phiu
- - - -
T bỏo cỏo kt qu kinh doanh chỳng ta cú nhng thụng tin cú th s
dng trong cụng vic phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh bao gm:
- Doanh thu rũng
- Giỏ vn hng bỏn
- Chi phớ lói vay
- Li nhun trc thu v li nhun sau thu.
Cỏc thụng tin ny s c s dng tớnh toỏn cỏc t s ti chớnh lm c s
cho vic phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh doanh nghip.
Khuụn kh phõn tớch
- 23 - Sinh viờn Nguyn Vn Linh Lp Toỏn Ti Chớnh46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời
Tùy theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi, chúng ta có thể sử dụng

các tỷ số sau đây:
2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời so với doanh thu
- Khả năng sinh lợi so với doanh thu.
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với doanh thu. Thường
thường tỷ số này có thể sử dụng lãi gộp hoặc lãi ròng so với doanh thu nên
còn được gọi là chỉ tiêu tỷ suất lãi gộp. Công thức xác định các tỷ số này áp
dụng vào NHCT- Hoàn Kiếm như sau:
Doanh thu ròng – Giá vốn hàng bán
Tỷ số lãi gộp =
Doanh thu ròng
=
811.283.541.300.7
534.736.306.290.5811.283.541.300.7 −

= 0,2754 hay 27,54%
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tỷ số lãi ròng =
Doanh thu ròng
=
811.283.541.300.7
272.274.396.546.1
= 0.2118 hay 21.18%
- 24 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Phân tích tỷ số
tỷ số thanh khoản
Tỷ số nợ
Tỷ số chi phí tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số khả năng hoạt động
Tỷ số tăng trưởng

Phân tích so sánh
So sánh xu hướng
So sánh trong ngành
Phân tích cơ cấu
Đo lường và đánh
giá
Tình hình tài chính
Tình hình hoạt động
của công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.1.2. Khả năng sinh lợi so với tài sản:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản hay nói khác đi tỷ
số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công thức tính toán có thể là lợi nhuận trước
thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế, tùy theo mục tiêu phân tích. Chẳng hạn,
cổ đông thường quan tâm đến phần lợi nhuận họ được phân chia nên khi tính
toán chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thường sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế.
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tỷ số lãi ròng so với tài sản (ROA) =
Giá trị tổng tài sản

( Năm 2007) = 1.546396274272/ 168.267.383.360.194
= 0.00919 = 0.919%
* Tỉ suất lợi nhuận biên:
Cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỉ suất
lợi nhuận biên cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng
doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phí lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi
phân tích tỉ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỉ suất lợi nhuận biên có
thể mang lại từ những chính sách không tốt, chẳng hạn như việc giảm chi phí

khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi
phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai.
• Hệ số vòng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài
sản. Hệ số vòng quay tài sản cao thể hiện công ty có thể tạo ra
được nhiều doanh thu hơn trên 1 đồng vốn đầu tư. Hệ số vòng quay
tài sản chịu tác động trực tiếp bởi hệ số quay vòng của các tài sản
chủ yếu :
*Tài sản cố định bình quân =( 725.761.650.778 + 167.779.868.317 +
829.588.896.587 + 171.320.000.063 )/2 =
Doanh thu
- 25 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
= 9.156.930/1120680,5
= 8.171
2.2.1.3. Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra.
Chủ doanh nghiệp thường chỉ quan tâm đến phần lợi nhuận sau cùng mà họ
nhận được, cho nên thường thì chỉ tiêu lợi nhuận ròng sau thuế được sử dụng
trong việc tính toán tỷ số này.
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tỷ số ròng so với vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
= 2.877.021 / 11.127.248
= 0.2586 = 25,86%
Đứng trên góc độ ngân hàng chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi
nhuận trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả
nợ và lãi thì càng tốt vì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn.

* Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính)
Đòn cân nợ hay đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà
công ty sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều
chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu đòn cân nợ
mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào.
Tổng nợ
- Tỉ số nợ =
Tổng vốn
= 155.749.678/ 166.952.020 = 0.9329 = 93.29%
Tổng nợ dài hạn
- 26 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tỉ lệ nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần
= 917 / 4896 = 0,1872 = 18,72%
Tác dụng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc ROCE
Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang
lại từ hoạt động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trãi các chi phí huy
động vốn như chí phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức
trả cho cổ đông ưu đãi. Ta thấy rằng ROCE ( Hoặc ROE) qua tính toán của
NHCT- Hoàn Kiếm lớn hơn ROA (tức là suất sinh lợi trên tổng tài sản của
công ty lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi)
thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng, kết quả là
ROCE (hay ROE) > ROA.
Như vậy đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên vốn
cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng
sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi
hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy
động nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả năng thanh toán càng lớn, vì vậy
người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi ro mà họ sẽ phải gánh

chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thâm chí không còn
tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn cổ phần thường.
• Tỉ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (Price-
earnings ratio-P/E)
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
P/ E =
EPS
Chỉ số này thường được dùng để đánh giá xem để có một đồng lợi
nhuận của công ty, các cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu. Thí dụ P/E
- 27 - Sinh viên Nguyễn Văn Linh Lớp Toán Tài Chính46

×