Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

giáo trình an toàn lao động chương 7 an toàn lao động trong nhà máy công nghiệp vi sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.63 KB, 17 trang )

CHCHƯƠƯƠNGNG77: :
AN AN TOATOÀ̀N LAO N LAO ĐÔĐỘ̣NG NG
TRONG TRONG NHANHÀ̀ MAMÁ́Y CÔNG Y CÔNG
NGHINGHIÊỆ̣P VI SINH P VI SINH
CHCHƯƠƯƠNGNG77: :
AN AN TOATOÀ̀N LAO N LAO ĐÔĐỘ̣NG NG
TRONG TRONG NHANHÀ̀ MAMÁ́Y CÔNG Y CÔNG
NGHINGHIÊỆ̣P VI SINH P VI SINH
• Các axit, kiềm, muối và các loại vi sinh vật được sử
dụng rộng rãi trong các xí nghiệp để sản xuất ra
các chế phẩm hoạt hoá (vitamin, chế phẩm protein
và enzim, nấm men gia súc ), chúng có thể gây nên
những dị ứng cho công nhân và các chất phụ được
sử dụng trong sản xuất dễ cháy và dễ nổ.
• Những nhiệm vụ phát hiện và nghiên cứu thương
tích do sản xuất, thảo ra những biện pháp làm tăng
điều kiện lao động và các biện pháp vệ sinh sức
khoẻ nhằm bảo đảm ngăn ngừa thương tích, các
bệnh nghề nghiệp, các tai nạn, các đám cháy, vụ nổ
trong xí nghiệp.
• Ở trong tất cả các xí nghiệp, các
thiết bị hoạt động đều được bịt kín,
tuy nhiên không khí trong phòng sản
xuất của xí nghiệp chứa nhiều vi sinh
vật, các sản phẩm do hoạt động của
chúng, những tiểu phần của các chất
dinh dưỡng dạng bụi, cũng như ẩm, khí,
hơi, nhiệt, các chất bay hơi dễ nổ và
các chất độc. Thông gió sẽ làm giảm
tối thiểu nồng độ các chất trên.
• Việc chiếu sáng các phòng sản xuất cũng


đóng một vai trò quan trọng. Khi chiếu sáng
phù hợp sẽ loại trừ được sự căng thẳng mắt,
đảm bảo sự phân biệt được các đối tượng
xung quanh trong hoạt động sản xuất của
công nhân.
• Nếu chiếu sáng không tốt sẽ dẫn đến quá
căng thẳng, nhanh chóng bị mệt mỏi thị
giác làm cho sự phối hợp chuyển động không
nhịp nhàng. Điều đó dẫn đến làm giảm năng
suất và chất lượng lao động, làm tăng khả
năng bị tai nạn vì công nhân phải đứng gần
thiết bị đang hoạt động
• Để tổ chức mỗi một vị trí làm việc cần phải có
những số liệu về các chất độc, năng lượng bức xạ
khí, bụi trong khu vực của vị trí làm việc, những số
liệu về việc tồn tại tiếng ồn, rung động; cần biết
kích thước cơ bản của thiết bị, các phương pháp
nạp nguyên liệu, vật liệu và bán thành phẩm, sự
phân bố các nguồn năng lượng, các đường vận
chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hệ
thống phục vụ ví trí làm việc theo chức năng
• Thành lập dự án tổ chức làm việc để tạo ra những
điều kiện an toàn lao động có tính đến tất cả các
yếu tố không an toàn cho mỗi một khu vực sản
xuất.
• Ở trong những khu vực sản xuất có thải
chất độc hại thì phải nêu thời hạn và
phương tiện kiểm tra hàm lượng đơn vị chất
độc hại đó cũng như các tính chất lý hoá và
độc tố học trong dự án tổ chức lao động.

• Các kho trong xí nghiệp vi sinh. Các kho
được dùng để bảo đảm nguyên liệu, vật liệu
phụ và các thành phẩm cần được thiết kế có
tính đến sự thuận tiện cho lối vào, an toàn
cho sự tiến hành công tác xếp dỡ và loại trừ
cháy và nổ.
• Trong các kho chứa chất lỏng dễ bốc cháy
(rượu etylic và metylic, axeton, benzen và
etxăng) độ an toàn bảo quản được bảo đảm
do thiết bị trong vựa chứa và trong các
xitec có các van thông hơi và các bộ chắn
lửa, cũng như các thiết bị phòng cháy, trong
các phòng chứa các phương tiện cơ động.
• Tiến hành bảo quản các chất độc đối với sức
khoẻ con người cần phải thật thận trọng.
Điều đó có liên quan đến các chất độc, các
axit, các kiềm và một số các chất khác có
tính tác động mạnh.
KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NHÀ
MÁY CÔNG NGHIỆP VI SINH
• Kỹ thuật an toàn - hệ thống các biện
pháp kỹ thuật, tổ chức và hệ thống
các phương tiện có khả năng ngăn
ngừa ảnh hưởng tới sự tác động nguy
hiểm trong hoạt động sản xuất bởi
các yếu tố có thể dẫn đến thương
tích.
• Có thể chia ra thành những yếu tố: lý
học, hoá học, sinh học và tâm sinh lý.
• Thuộc nhóm đầu bao gồm: các máy móc và cơ cấu

chuyển động, các bộ phận di động của thiết bị
không được bảo vệ tốt, các vật liệu di chuyển,
thành phẩm, tăng nhiệt độ bề mặt của thiết bị, chi
tiết, nguyên vật liệu, điện áp trong mạch điện,
chập mạch có thể qua cơ thể người, mức tăng điện
tĩnh, tăng áp suất quy định trong các bình hoạt
động dưới áp suất
• Nhóm thứ hai có quan hệ với các chất độc có thể
gây thương tích khi xâm nhập vào cơ thể con người
qua đường hô hấp, lớp da và đường tiêu hoá.
• Thuộc nhóm thứ ba bao gồm các chất sinh học, vi
sinh vật và một số các sản phẩm hoạt hoá sinh
học.
• Nhóm thứ bốn kết hợp các yếu tố quá
tải về lý học và tâm trạng thần kinh.
• Quá tải lý học có thể bao gồm quá tải
động, quá tải tĩnh và quá tải kém
động.
• Những tải trọng về tâm trạng thần
kinh xuất hiện do trí óc quá mệt mỏi,
do hoạt động đơn điệu và do sự xúc
cảm cao.
• Các biện pháp dự phòng an toàn: Các
xí nghiệp công nghiệp vi sinh có liên
quan với số lớn các quá trình sản xuất
xảy ra ở chế độ tiệt trùng cao của
thiết bị công nghệ, các đường ống dẫn
và các môi trường dinh dưỡng trong
thiết bị có áp suất dư hay xảy ra
trong các đường ống dẫn có chất lỏng

dễ cháy (rượu, axeton, ), làm tăng
nồng độ của chúng trong không khí có
thể dẫn tới cháy và nổ.
• Không cho phép sử dụng không khí nén để
tạo quá áp cho các chất lỏng dễ cháy từ
thiết bị này vào thiết bị khác, vì tỷ lệ về
lượng giữa không khí và hơi cũng như bụi ở
bên trong thiết bị có thể dẫn tới tạo thành
nồng độ dễ nổ. Để tạo quá áp trong trường
hợp này tốt nhất nên dùng khí trơ
• Các khu vực có đặt thiết bị để tách các
sản phẩm hoạt hoá sinh học, để tinh luyện
rượu và axeton cần được trang bị hệ thống
tín hiệu ánh sáng và tiếng động báo hiệu
nồng độ nguy hiểm của các chất dễ cháy
trong không khí.
• Để ngăn ngừa sự tạo thành các tia lửa
điện, các nguồn nung nóng trong các
khu dễ nổ và dễ cháy, các dụng cụ mở
điện, các phương tiện tự động cần phải
hoàn thành ở kiểu phòng nổ và kín
nước.
• Nước sản xuất trước khi xả vào hệ
thống rãnh cần phải trung hoà, làm
sạch dầu mỡ, nhựa và các hợp chất
độc khác trong các thiết bị làm sạch.
• Tiếp đất các thiết bị, các đường ống dẫn, thùng
chứa, các cơ cấu rót, tháo, cũng như các phễu chứa,
xyclon, máy sấy, thiết bị dẫn gió, bụi, chúng có thể
tích được thế năng điện tích cao, là phương pháp

phổ biến nhất để bảo vệ tĩnh điện.
• Để an toàn cần sơn các đường ống dẫn thành những
màu để đoán nhận theo nhóm các chất được vận
chuyển: nước - màu xanh lá cây, hơi - màu đỏ,
không khí - xanh, khí (trong đó có khí hoá lỏng) -
vàng, axit - cam, kiềm - tím, chất lỏng - nâu, các
chất khác (môi trường dinh dưỡng, chất lỏng canh
trường, dung dịch enzim ) - màu xám, các ống
chữa cháy - đỏ.
• Các bình hoạt động dưới áp suất. Trong các
xí nghiệp thuộc công nghiệp vi sinh thường
sử dụng phổ biến các loại bình hoạt động
dưới áp suất.
• Đó là các nồi phản ứng công nghệ, các bộ
tiệt trùng, các thiết bị cấy, thiết bị lên
men, thiết bị cô đặc, thiết bị cô đặc chân
không, nồi hấp (ôtôcla), thiết bị chưng
luyện, trích ly cũng như thiết bị năng lượng
(bộ trao đổi nhiệt), thiết bị làm lạnh, máy
nén khí
• Chỉ cho phép những người được đào tạo
theo các phương pháp hoạt động và đã qua
hướng dẫn các luật kỹ thuật an toàn, mới
được thao tác thiết bị làm việc dưới áp
suất.
• Trong không khí thoát ra từ các thiết bị
(thiết bị cấy, thiết bị lên men ) chứa một
lượng lớn vi sinh vật và các chất độc, cho
nên trước khi thải vào khí quyển cần phải
lọc sạch.

• Sự nhiễm bẩn không khí xảy ra trong các
phòng tập trung các loại thiết bị để cấy, lên
men, sấy, nghiền (những loại thiết bị này
phải kín).
• Kỹ thuật an toàn khi nuôi cấy vi sinh
vật trên môi trường rắn. Trong một số
các xí nghiệp khi nuôi cấy các chủng
nấm mốc và các vi khuẩn trên các môi
trường rắn xốp, tất cả hiện vẫn còn
dùng khay.
• Phương pháp sản xuất như thế làm
nhiễm bẩn không khí bởi bụi hữu cơ
được tạo ra từ các bào tử trong môi
trường dinh dưỡng, bán thành phẩm và
thành phẩm.

×