BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN THỊ THU TRANG
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM HOA
CÚC CỦA HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số 60.620.115
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM BẢO DƯƠNG
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, ñến nay Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
“Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”
ñã ñược hoàn thành.
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình và ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc tới các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Phạm Bảo Dương ñã trực tiếp
hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện ñào tạo Sau ñại học, quý thầy cô thuộc Khoa
Kinh tế và phát triển nông thôn, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách ñã giúp
tôi hoàn thành quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các cán bộ Phòng Nông nghiệp, các phòng Thống
kê, Tài nguyên Môi trường, các cán bộ ñịa phương cấp huyện, cấp xã, cấp thôn và những hộ
gia ñình trên ñịa bàn nghiên cứu ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và người thân ñã luôn
ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần ñể tôi học tập và hoàn
thành tốt luận văn
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
iv
MỤC LỤC
MỤC LỤC iv
DANH MỤC SƠ ðỒ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I-
MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II-
MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHUỖI
GIÁ TRỊ SẢN PHẨM HOA CÚC
5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Những lý luận cơ bản về chuỗi giá trị 5
2.1.2 Chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc 9
2.2 Cơ sở thực tiễn 14
2.2.1 Chuỗi giá trị sản phẩm hoa trên thế giới 14
2.2.2 Sản xuất hoa cúc trên thế giới 18
2.2.3 Sản xuất hoa cúc ở Việt Nam 20
2.2.4 Một số hạn chế trong sản xuất hoa ở nước ta hiện nay 23
PHẦN III- ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 25
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 25
3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1 Cách tiếp cận 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
v
3.2.2 Khung phân tích 35
3.2.3 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 36
3.2.4 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin 40
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 41
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 42
PHẦN IV-
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Thực trạng sản xuất, tiêu thụ hoa cúc của huyện Văn Lâm 45
4.1.1 Thực trạng sản xuất hoa cúc 45
4.1.2 ðặc ñiểm hoạt ñộng của hệ thống chợ tiêu thụ hoa cúc trên ñịa bàn huyện Văn Lâm 48
4.1.3 Giá bán hoa cúc trên thị trường huyện Văn Lâm 49
4.1.4 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất hoa cúc 51
4.2 Chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc huyện Văn Lâm 52
4.2.1 Tổng quan chuỗi giá trị hoa cúc của huyện Văn Lâm 52
4.2.2 Kết quả hoạt ñộng của từng tác nhân trong chuỗi 58
4.2.3 Phân bổ giá và giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc huyện
Văn Lâm 84
4.3 Những ưu và nhược ñiểm của chuỗi giá trị hoa cúc huyện Văn Lâm 92
4.3.1 Ưu ñiểm 92
4.3.2 Nhược ñiểm 94
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc huyện Văn Lâm 95
4.4.1 Khâu ñầu vào 96
4.4.2 Khâu sản xuất 98
4.4.3 Khâu thu gom và thương mại 100
4.4.4 Các chính sách liên quan ñến phát triển chuỗi giá trị hoa cúc 102
4.5 ðịnh hướng và một số giải pháp hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm hoa cúc huyện Văn Lâm 103
4.5.1 Những ñịnh hướng 104
4.5.2 Một số giải pháp 105
PHẦN V- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Khuyến nghị 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
vi
PHỤ LỤC 117
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 3.1. Kênh tiêu thụ hoa cúc 39
Sơ ñồ 4.1 Kênh cung ứng hoa cúc của huyện Văn Lâm năm 2010 54
Sơ ñồ 4.2 Sơ ñồ chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc của huyện Văn Lâm 56
Sơ ñồ 4.3 Các kênh cung ứng hàng hoá dịch vụ chính 56
trong chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc của huyện Văn Lâm 56
Sơ ñồ 4.4 Hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh tiêu thụ 86
Sơ ñồ 4.5. Tác ñộng hỗ trợ của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc
94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.3 Lợi nhuận biên trong doanh số bán qua chuỗi giá trị 17
Bảng 2.4. Giá trị xuất nhập khẩu hoa cúc hàng năm của một số nước trên thế giới
20
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất hoa cúc ở một số tỉnh trong cả nước năm 2003 22
Bảng 2.6 Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi 8 tháng ñầu năm 2008 và 2009 22
Bảng 3.1. Tình hình ñất ñai của huyện Văn Lâm năm 2008 – 2010 27
Bảng 3.2. Tình hình lao ñộng của huyện Văn Lâm năm 2008 – 2010 30
Bảng 3.3. Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế huyện Văn Lâm năm 2008 – 2010
32
Bảng 4.1. Diện tích gieo trồng các loại hoa ở huyện Văn Lâm 45
Bảng 4.2. Diện tích hoa cúc phân theo xã ở huyện Văn Lâm 46
Bảng 4.3. Sản lượng hoa cúc của huyện Văn Lâm qua các năm 48
Bảng 4.4. Giá bán hoa cúc trên thị trường huyện Văn Lâm qua các năm 51
Bảng 4.5. Khối lượng cung, cầu hoa cúc huyện Văn Lâm năm 2010 53
Bảng 4.6. ðặc ñiểm cơ bản các hộ sản xuất ñại diện huyện Văn Lâm 59
Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, sản lượng hoa cúc của 60
các hộ ñiều tra huyện Văn Lâm 60
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất bình quân 10.000 cành hoa cúc của hộ sản xuất huyện
Văn Lâm năm 2010
64
Bảng 4.9. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất hoa cúc 67
huyện Văn Lâm năm 2010 67
Bảng 4.10. Thông tin chung về tác nhân người thu gom hoa cúc huyện Văn Lâm
70
Bảng 4.11. Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân 72
người thu gom hoa cúc huyện Văn Lâm năm 2010 72
Bảng 4.12. ðặc ñiểm chủ yếu của người bán buôn hoa cúc huyện Văn Lâm 74
Bảng 4.13. Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân người bán buôn 77
hoa cúc huyện Văn Lâm năm 2010 77
Bảng 4.14. ðặc ñiểm chung của tác nhân người bán lẻ hoa cúc huyện Văn Lâm 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
viii
Bảng 4.15. Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân người bán lẻ 82
hoa cúc huyện Văn Lâm năm 2010 82
Bảng 4.16. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi giá trị 84
hoa cúc của huyện Văn Lâm năm 2010 84
Bảng 4.17. Hình thành giá và giá trị gia tăng qua các tác nhân 88
Bảng 4.18. Giá trị, cơ cấu GTGT của các tác nhân qua những kênh hàng chính
trong chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc huyện Văn Lâm năm 2010
90
Bảng 4.19. Mối quan hệ hỗ trợ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm hoa
cúc
93
Bảng 4.20. Kinh nghiệm trồng hoa cúc của các hộ ñiều tra 98
Bảng 4.21. Sâu, bệnh hại chính trên hoa cúc 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 BBHN Bán buôn hoa cúc tại Hà Nội
2 BBVL Bán buôn hoa cúc tại Văn Lâm
3 BLHN Bán lẻ hoa cúc tại Hà Nội
4 BLVL Bán lẻ hoa cúc tại Văn Lâm
5 BLVL tại HN Bán lẻ Văn Lâm bán hoa cúc tại Hà Nội
6 BVTV Bảo vệ thực vật
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 HN Hà Nội
9 HQKT Hiệu quả kinh tế
10 HTXSXDVNN Hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp
11 KHKT Khoa học kỹ thuật
12 KHTSCð Khấu hao tài sản cố ñịnh
13 NN Nông nghiệp
14 NTD Người tiêu dùng
15 TSCð Tài sản cố ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
1
PHẦN I - MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết
Hoa là một loại sản phẩm vừa có giá trị hàng hóa vừa có giá trị tinh thần. Xã
hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng ñược nâng cao thì nhu
cầu về hoa tươi của người dân ngày càng tăng cao. Việt Nam với hơn 80% dân số sống
bằng nghề nông nghiệp, ñất ñai màu mỡ cùng với sự ña dạng về ñiều kiện khí hậu thời
tiết và nhu cầu thưởng thức hoa của người dân ngày càng tăng thì nghề trồng hoa càng
có ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển. Từ thế kỷ XV hoa cúc ñã du nhập vào nước ta, ñến
thế kỷ XIX ñã hình thành một số vùng chuyên canh nhỏ cung cấp cho nhân dân. Một
phần ñể chơi, thưởng thức, một phần phục vụ riêng cúng lễ và một phần dùng làm
dược liệu. ðến nay hoa cúc có mặt ở khắp nơi từ nông thôn ñến thành thị, từ miền núi
ñến ñồng bằng.
Hiện nay, các nghiên cứu về sản phẩm nông nghiệp ñều có xu hướng xem xét
vấn ñề từ khâu sản xuất ñầu tiên ñến khâu tiêu dùng cuối cùng hay còn gọi là nghiên
cứu chuỗi giá trị. Tiêu biểu là một loạt các nghiên cứu và dự án hỗ trợ phát triển chuỗi
giá trị rau quả Việt Nam từ ñầu năm 2005 do tổ chức Hợp tác Kỹ thuật ðức (GTZ),
Công ty Metro Cash and Carry Vietnam cùng với Bộ Thương mại Việt Nam tiến hành
như: Phân tích chuỗi giá trị Bơ ðăk Lăk (2005), Phân tích Ngành hàng rau tại tỉnh
Thái Bình (2005), Phân tích Ngành hàng nhãn tỉnh Hưng Yên (2005), Phân tích Ngành
hàng vải thiều Thanh hà tại huyện Thanh Hà – tỉnh Hải Dương (2005), Nghiên cứu
chuỗi giá trị Mây Tam Kỳ (2006), Phân tích ngành hàng rau an toàn tại Thành phố Hà
Nội (2006),… Phương pháp này giúp cho các nhóm người có liên quan ñến vấn ñề
nghiên cứu có thể thấy ñược những thuận lợi, vấn ñề nảy sinh và các khâu cần tác
ñộng nhằm giúp chuỗi tiêu thụ sản phẩm vận hành tốt hơn. Ở nước ta, nghiên cứu
chuỗi giá trị mới chỉ tiến hành ñối với một số sản phẩm chủ yếu và là thế mạnh của
nông nghiệp Việt Nam như các ngành hàng lợn, cà phê, lúa gạo, chè…. Bên cạnh các
sản phẩm chủ yếu trên, ngành hàng hoa cũng ñang dần khẳng ñịnh ví trí của mình ñối
với người sản xuất cũng như người tiêu dùng, nhưng việc áp dụng phương pháp chuỗi
giá trị ñể nghiên cứu ngành hàng hoa vẫn chưa ñược chú ý.
Văn Lâm là một huyện có nghề trồng hoa từ rất sớm. Với lợi thế là vùng ven
ñô, nhiều doanh nghiệp ñóng trên ñịa bàn và có quốc lộ 5 chạy qua, tiềm năng phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
2
triển hướng tiêu thụ hoa tươi là rất lớn. Tận dụng các lợi thế ñó, các xã ven quốc lộ 5
và một số xã phía Tây của huyện ñã mạnh dạn chuyển ñổi cơ cấu cây trồng. Việc thâm
canh những giống hoa chất lượng cao ñã trở thành hướng lựa chọn của nhiều hộ nông
dân nơi ñây. Thực tế cho thấy nghề trồng hoa tạo công ăn việc làm thường xuyên và
cho thu nhập cao hơn rất nhiều so với trồng lúa. Trung bình mỗi ha canh tác hoa chất
lượng cao ở Văn Lâm cho giá trị thu nhập không dưới 100 triệu ñồng/năm, một số
cánh ñồng cho thu nhập 200 triệu ñồng/ha/năm, trong ñó có mô hình trồng hoa chất
lượng cao như: hoa hồng, hoa cúc, phong lan và một số loại cây cảnh khác. Ngoài ra,
trên ñịa bàn huyện hiện có gần 200 doanh nghiệp và hàng chục công sở; ñời sống kinh
tế của công nhân, cán bộ công nhân viên chức ngày một nâng lên chính vì vậy nhu cầu
sử dụng hoa tươi là rất lớn. Cây hoa chủ ñạo và ñóng góp quan trọng trong ñời sống
kinh tế - xã hội của người dân ñịa phương là hoa cúc.
Bên cạnh những thành công ban ñầu, ngành sản xuất và kinh doanh hoa cúc của
Văn Lâm vẫn còn nhiều khó khăn và trở ngại. Khó khăn lớn nhất là hệ thống thương
mại hoa cúc còn rất yếu và lẻ tẻ, quá trình phát triển của các kênh tiêu thụ sản phẩm
hoa cúc chưa ñược tổ chức tốt, các hộ nông dân hoặc những người thu gom nhỏ mang
hoa cúc ñến chợ bán lại cho người bán lẻ. Chưa hình thành các chợ có tính chất ñầu
mối thu gom ñể ñưa hoa cúc ñi các vùng khác mà chủ yếu thông qua tư thương nằm
rải rác ở các xã. Như vậy, lợi ích từ việc trồng hoa cúc ñem lại còn thấp, nhất là người
trồng hoa và người nông dân cũng ñang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ ñầu ra do
chưa hình thành ñược hệ thống tiêu thụ ñủ sức ñáp ứng.
Với những lý do như trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu
chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc của huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc của huyện Văn Lâm, tìm ra các thuận
lợi và khó khăn trong quá trình hoạt ñộng của các tác nhân trong chuỗi; từ ñó, ñưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của chuỗi mang lại lợi ích hợp lý hơn cho
các tác nhân tham gia chuỗi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị và chuỗi giá
trị sản phẩm hoa cúc.
- Xác ñịnh giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị hoa cúc
Văn Lâm.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi giá trị hoa cúc của Văn Lâm
- ðề xuất một số giải pháp ñể nâng cao giá trị gia tăng của hoa cúc và của các
tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị hoa cúc Văn Lâm.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu
1. Các tác nhân nào tham gia vào chuỗi
giá trị hoa?
1. Có nhiều tác nhân trực tiếp và gián tiếp
ñang tham gia tích cực vào chuỗi giá trị
hoa.
2. Tình hình sản xuất hoa cúc tại huyện
Văn Lâm và các thành phần tham gia
trong chuỗi giá trị hoa cúc tại huyện Văn
Lâm?
2. Tại huyện Văn Lâm hoa cúc ñược sản
xuất và tiêu thụ hiệu quả với sự hoạt ñộng
hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi giá
trị hoa cúc tại huyện Văn Lâm.
3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi giá trị
hoa cúc tại huyện Vân Lâm?
3. Các yếu tố khác như yếu tố văn hóa,
chính sách, trình ñộ, thông tin,…có ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực ñến chuỗi giá
trị hoa cúc tại huyện Văn Lâm.
4. Các chính sách và chương trình phát
triển hoa tại huyện Văn Lâm ñược thực
hiện như thế nào?
4. ðã có nhiều chính sách trợ giúp hiệu
quả cho phát triển ngành trồng hoa tại
huyện Văn Lâm nhưng vẫn cần thêm một
số giải pháp ñể nâng cao giá trị gia tăng
của hoa và của các tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị hoa tại huyện Văn Lâm.
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về chuỗi giá trị, cơ sở lý thuyết và thực tiễn
các nghiên cứu ñã thực hiện về chuỗi giá trị sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
4
- Các nhân tố, tổ chức tham gia vào chuỗi gồm: người sản xuất, người thu gom,
người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị;
+ Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cúc tại huyện Văn Lâm, giá trị gia tăng của
một ñơn vị sản phẩm qua các tác nhân;
+ Sự tham gia và vai trò của các tác nhân trong chuỗi giá trị hoa cúc;
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị hoa cúc tại huyện Văn Lâm.
- Về không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: Dữ liệu, thông tin sử dụng trong nghiên cứu thu thập trong 3
năm 2008 – 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
5
PHẦN II -
MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM HOA CÚC
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những lý luận cơ bản về chuỗi giá trị
2.1.1.1 ðịnh nghĩa về chuỗi giá trị
Ý tưởng về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị nói ñến tất
cả những hoạt ñộng cần thiết ñể biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lúc còn là sơ
khai, ñược thông qua các giai ñoạn sản xuất khác nhau, ñến khi phân phối tới tay
người tiêu dùng cuối cùng và ñược loại bỏ ñi sau khi sử dụng. (Kaplinsky, R. and. M.
Morris, 2001).
2.1.1.2 Các khái niệm chính về chuỗi giá trị
Theo sự phân loại về khái niệm, có ba luồng nghiên cứu chính trong các tài liệu về
chuỗi giá trị: phương pháp filière; khung phân tích do Porter lập ra; phương pháp toàn cầu
do Kaplinsly ñề xuất (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003), và Korzeniewicz (1994).
- Phương pháp Filières (chuỗi):
+ Là tính liên tục của các hoạt ñộng tác ñộng ñến việc chuyển giao một mặt
hàng (hoặc một loạt các mặt hàng) ñến tay người tiêu dùng, tại giai ñoạn cuối cùng của
tiến trình (Morvan, 1999).
+ Là tập hợp những tác nhân kinh tế trực tiếp ñóng góp vào sản xuất, chế biến
và giao chuyển thị trường (Durufle, Fabre and Yung, 1988).
+ Là một khâu trung gian cung cấp thông tin về sự thay ñổi không ngừng của
các tiểu hệ thống có năng suất, ở ñó các thể lực ñược tạo thành, quan hệ market và non
– market ñược phát triển, các dạng hiệp hội và chiến lược của tác nhân ñược thể hiện
với nhiều khả năng tương thích và không tương thích khác nhau do các mục tiêu và
phương tiện khác nhau, trước tính liên tục của mối quan hệ kỹ thuật theo hướng từ trên
xuống (Philipe Hugon, 1985).
- Khung phân tích của Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh
Porter ñã dùng khung phân tích chuỗi giá trị ñể ñánh giá xem một công ty nên
tự ñịnh vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp,
khách hàng và ñối thủ cạnh tranh khác. Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
6
ñược sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng ñể tìm ra
các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình.
Khung phân tích Porter
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng
trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết
ñịnh quản lý và chiến lược ñiều hành.
Một cách khác ñể tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá
trị”: Thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có thể xem các
hoạt ñộng của công ty như một phần của một chuỗi các hoạt ñộng rộng hơn. Một hệ
thống giá trị bao gồm các hoạt ñộng do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất
một hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện, bắt ñầu từ nguyên liệu thô ñến phân phối người
tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái niệm
“chuỗi giá trị của doanh nghiệp”
Hệ thống giá trị của Porter
- Phương pháp tiếp cận toàn cầu
Gần ñây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị ñược áp dụng ñể phân tích toàn cầu
hóa. Chuỗi hàng hóa toàn cầu bao gồm “tập hợp các hệ thống liên tổ chức thế giới hoạt
ñộng xung quang một hàng hóa hay sản phẩm, kết nối hộ, doanh nghiệp, quốc gia này
với hộ, doanh nghiệp, quốc gia khác trong nền kinh tế thế giới” (Gereffi and
Korzeniewicz, 1994).
Chuỗi giá trị
của nhà cung
cấp
Chuỗi giá trị
của công ty
Chuỗi giá
trị của
người mua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
7
ðến năm 1999, một khái niệm cụ thể hơn trong nghiên cứu nông sản ñược
Kaplinsly ñưa ra là: “Chuỗi giá trị mô tả tổng thể các hoạt ñộng cần thiết ñể ñưa sản
phẩm hay dịch vụ từ ý tưởng, thông qua trung gian sản xuất, ñưa tới người tiêu dùng
cuối cùng và loại bỏ sau khi sử dụng”. Khái niệm này hiểu theo hai cách khác nhau:
+ Theo nghĩa hẹp: chuỗi giá trị là một loạt các hoạt ñộng thực hiện trong một ñơn
vị sản xuất (công ty, doanh nghiệp…) ñể sản xuất ra một sản phẩm nhất ñịnh. Tất cả
những hoạt ñộng này tạo thành một chuỗi kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Theo nghĩa rộng: chuỗi giá trị là tập hợp của những hoạt ñộng do nhiều người
tham gia khác nhau thực hiện như: người sản xuất, chế biến, thu gom, chủ buôn, người
cung cấp dịch vụ, người bán lẻ,… ñể biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm ñược
người tiêu dùng sử dụng.
Khái niệm này bao gồm cả các vấn ñề về tổ chức, ñiều phối, các chiến lược và
quan hệ của những người tham gia vào chuỗi, ngoài ra ñó còn cả các vấn ñề liên quan
ñến các khía cạnh xã hội (quan hệ cộng ñồng, thói quen và quan ñiểm sản xuất, tiêu
dùng của người dân,…) và môi trường (thoái hóa ñất, ô nhiễm nước, ña dạng sinh
học,…). Hạn chế của phương pháp tiếp cận này là các yếu tố thể chế, xã hội, lãnh thổ,
chính sách ít ñược quan tâm so với phương pháp Filière.
Kaplinsky và Morris (2001) quan sát ñược rằng trong quá trình toàn cầu hóa, có
nhận thức rằng khoảng cách trong thu nhập trong và giữa các nước tăng lên. Các tác
giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất là
trong một viễn cảnh năng ñộng.
+ Thứ nhất, bằng cách lập sơ ñồ một loạt những hoạt ñộng trong chuỗi, một
phân tích chuỗi giá trị nhất trí phân tích tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành những
khoản mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận ñược.
+ Thứ hai, một phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty, vùng
và quốc gia ñược kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào.
2.1.2.3 Phân tích chuỗi giá trị
Giúp xác ñịnh những khó khăn của từng khâu trong chuỗi, từ ñó có các giải pháp
khắc phục ñể sản phẩm ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường và phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
8
Xây dựng chiến lược phát triển chuỗi giá trị sản phẩm có hai nội dung. Thứ
nhất, liên quan tới những gì mà các tác nhân tham gia chuỗi giá trị phải làm ñể trở nên
cạnh tranh hơn và ñể tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn trong tương lai
Công cụ phân tích chuỗi giá trị giúp thay ñổi cách nhìn và cách làm khi sản
xuất và/ hoặc kinh doanh. Chuỗi giá trị giúp nhắm ñến thị trường tiêu thụ sản phẩm
trước khi sản xuất. ðồng thời giúp xác ñịnh nhu cầu và yêu cầu của thị trường. Qua ñó
quản lý ñược sản xuất kinh doanh, xác ñịnh nhu cầu ñầu tư hỗ trợ ñể nâng cấp chuỗi.
+ Vẽ bản ñồ chuỗi giá trị: Thể hiện các hoạt ñộng sản xuất/ kinh doanh (khâu),
các tác nhân chính trong chuỗi và những mối liên kết của họ. Việc lập sơ ñồ này sẽ:
Giúp cho các tác nhân trong chuỗi hình dung ñược mạng lưới và mối liên kết
ngang, dọc trong chuỗi.
Thể hiện ñược sự tác ñộng phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân trong chuỗi.
Giúp cho các tác nhân trong và ngoài chuỗi giá trị có thể hình dung ñược
toàn bộ hoạt ñông, quy trình của chuỗi.
+ Quản trị chuỗi: là các mối quan hệ giữa các bên tham gia và các cơ chế thể
chế thông qua ñó các hoạt ñộng ñiều phối phi thị trường cũng ñược thực hiện
(Humphrey and Schmitz, 2002). Việc phân tích quản trị chuỗi giúp ñánh giá sự phân
phối quyền lực giữa những người tham gia khác nhau.
+ Các vấn ñề về phân phối thu nhập gồm: chi phí và lợi nhuận
Chi phí gồm: chi phí cố ñịnh (FC) là những chi phí không thay ñổi khi khối
lượng sản phẩm sản xuất ra thay ñổi; chi phí biến ñổi (VC) là những chi phí thay ñổi
khi khối lượng sản phẩm sản xuất thay ñổi, là những chi phí hình thành trong sản xuất
kinh doanh như nguồn nguyên liệu sản xuất sản phẩm như phân bón, thuốc trừ sâu…;
tổng chi phí (TC) là tổng cộng hai khoản phí trên ở một mức sản xuất cụ thể. Ngoài ra còn
có một số dạng chi phí khác như chi phí cận biên, chi phí trung bình, chi phí cơ hội…
Lợi nhuận: Là phần tài sản mà nhà ñầu tư nhận ñược nhờ ñầu tư sau khi ñã trừ
ñi các chi phí liên quan ñến ñầu tư ñó, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (TR) và
tổng chi phí (TC).
Ý nghĩa của phân tích chi phí và lợi nhuận: Xác ñịnh các chi phí hoạt ñộng và
ñầu tư ñang ñược phân chia giữa những người tham gia vào chuỗi giá trị. Biết ñược chi
phí lợi nhuận trong một chuỗi theo thời gian ñể dự ñoán sự tăng trưởng hay suy giảm
của chuỗi giá trị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
9
+ Vấn ñề về thu nhập và việc làm
Phân tích thu nhập nhằm: Phân tích tác ñộng, phân bổ thu nhập trong và giữa
các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị theo cấp bậc. Phân tích tác ñộng của hệ thống
quản trị chuỗi giá trị tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng. Miêu tả sự ña
dạng của thu nhập, rủi ro thường gặp và các tác ñộng ñến chuỗi giá trị.
Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị nhằm: Phân tích tác ñộng của chuỗi giá trị
tới việc phân bổ việc làm giữa các tác nhân tham gia chuỗi. Miêu tả sự phân bổ việc
làm theo chuỗi giá trị, miêu tả sự năng ñộng của việc làm dọc theo chuỗi giá trị. Phân
tích tác ñộng của hệ thống quản trị khác nhau của chuỗi giá trị ñến sự phân bổ việc
làm. Phân tích sự tác ñộng của các chiến lược khác nhau của chuỗi giá trị lên sự phân
bổ việc làm.
2.1.2 Chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc
2.1.2.1 ðặc ñiểm hoạt ñộng chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc
Trong chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc cũng có “chức năng” của chuỗi và cũng
ñược gọi là các “khâu” trong chuỗi. Các khâu có thể mô tả cụ thể bằng các “hoạt
ñộng”, với các tác nhân là những người thực hiện các chức năng trong chuỗi và các
“nhà hỗ trợ chuỗi giá trị”. Nhiệm vụ của các nhà hỗ trợ chuỗi giá trị là giúp phát triển
của chuỗi bằng cách tạo ñiều kiện nâng cấp chuỗi giá trị.
Hoạt ñộng của chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc
Hoạt ñộng
• Giống
• Phân bón
• Thuốc BVTV
• Lao ñộng
• Làm ñất
• Gieo hạt
• Chăm sóc
• Thu hoạch
• Thu gom
• Vận chuyển
• Làm sạch
• ðóng gói
• Bán sỉ
• Bán lẻ
Tác nhân
Các nhà cung
cấp ñầu tư
ñầu vào
Nông dân, Tổ
HT, HTX
Người thu
gom
Nhà sơ chế Người
bán sỉ,
người
bán lẻ
Chính quyền ñịa phương, ngân hàng, các Sở/ngành liên quan,…
Trong
nư
ớc
Sản xuất Thu gom
Sơ chế
Thương mại
Cung cấp
ñầu vào
Tiêu dùng
Xu
ất
khẩu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
10
Trong ñó:
• : Các giai ñoạn sản xuất/khâu
• : Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi
• : Người tiêu dùng cuối cùng
• : Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị
2.1.2.2 Các thuật ngữ sử dụng
Tác nhân: Là cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt ñộng trồng trọt, thu hoạch,
chế biến, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm hoa cúc, hoạt ñộng ñộc lập và tự quyết ñịnh hành
vi, hành ñộng của mình.
Sản phẩm: Là kết quả của quá trình sản xuất/ hoạt ñộng của từng tác nhân.
Trong chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc, mỗi tác nhân ñều tạo ra sản phẩm riêng của
mình, giá trị sản phẩm của tác nhân trước là chi phí trung gian của tác nhân liền kề sau
nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân cuối cùng trước khi ñến tay người tiêu dùng mới là
sản phẩm của chuỗi giá trị.
2.1.2.3 ðặc ñiểm của chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc và các tác nhân tham gia
Hoa cúc cũng giống như nhiều cây trồng khác, ñể trồng ñược nó cũng cần
những ñiều kiện cần thiết ban ñầu như: giống, ñất ñai, phân bón và kỹ thuật chăm sóc.
Người nông dân sẽ trồng và chăm sóc hoa cúc của mình cho ñến khi thu hoạch, sau thu
hoạch hoa cúc sẽ ñược cho vào nhà hoặc nơi mát ñể xử lý sơ bộ và sử dụng các dung
dịch bảo quản ñể bán cho các tác nhân thu gom hoặc hoa cúc sẽ ñược bán ngay sau thu
hoạch cho các tác nhân thu gom hay ñi bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Các tác nhân
thu gom vận chuyển hoa cúc ñến bán tại các chợ ñầu mối hoặc các chủ buôn; từ ñó,
hoa sẽ ñược bán tới tay người tiêu dùng.
Như vậy, trong chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc có nhiều tác nhân tham gia từ
nông dân sản xuất ñến thu gom, người bán buôn, người bán lẻ. Mỗi một tác nhân trong
chuỗi giá trị sẽ có vị trí và vai trò khác nhau, lợi nhuận và chi phí bỏ ra của các tác
nhân cũng khác nhau: Nông dân bỏ ra nhiều chi phí nhất nên thu nhập của người nông
dân sẽ lớn nhất, nhưng ñó là phần thu nhập mà chưa ñược tính công lao ñộng của
người nông dân. Tác nhân thu gom có chi phí ñầu tư ít hơn, lợi nhuận ñạt ñược cũng
nhỏ hơn so với nông dân nhưng sản lượng hoa hàng năm họ thu mua rất lớn, vì vậy,
tổng lợi nhuận/ năm của tác nhân thu gom sẽ lớn hơn rất nhiều so với nông dân.
Với nhiều công ñoạn sản xuất từ cung ứng vật tư ñầu vào cho tới sản phẩm hoa cúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
11
cuối cùng ñược tiêu dùng sẽ có nhiều tác nhân tham gia vào từng công ñoạn
- ðối với hoạt ñộng cung ứng vật tư ñầu vào: Hiện nay các tác nhân cung ứng ñầu
vào cho trồng hoa cúc là trạm khuyến nông; các hội, ñoàn thể cho vay phân bón trả chậm;
các ñại lý vật tư.
- ðối với hoạt ñộng sản xuất hoa cúc: chủ yếu người nông dân tham gia vào
công ñoạn này.
- ðối với hoạt ñộng thu gom hoa cúc: thu gom hoa cúc có nhiều cấp từ thu gom
nhỏ (thu gom cấp xã), thu gom cấp huyện.
2.1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thành công của chuỗi giá trị sản phẩm hoa cúc
* Nhân tố tự nhiên
Hoa cúc cũng là một loại cây trồng do ñó chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện tự
nhiên. Do ñó, nhân tố tự nhiên góp phần không nhỏ vào việc gia tăng giá trị của hoa
cúc. Vùng có ñiều kiện về thời tiết, khí hậu, ñất ñai thích hợp và lý tưởng cho phát
triển ngành trồng hoa cúc.
* Nhân tố kỹ thuật
Yêu cầu về ñất:
ðất ñóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước và các chất dinh dưỡng,
các chất kích thích sinh trưởng… cho cây trồng nói chung và hoa cúc nói riêng. Theo
kinh nghiệm của người trồng hoa cúc thì ñất thích hợp ñể trồng cúc là ñất tốt, ñất thịt
nhẹ, tơi xốp, ñất pha sét nhiều mùn. Tiêu chuẩn về ñất ñể trồng cúc:
+ ðất không quá bí, không quá rời rạc, ñất phải có nhiều chất hữu cơ và mùn.
+ ðất có nhiều vi sinh vật sống và hoạt ñộng.
+ ðất phải thoát ñược nước, ñủ ñộ ẩm.
+ ðất không quá chua, ñộ pH từ 6 – 6,5 là phù hợp.
Trong thiên nhiên không thể có những loại ñất có ñầy ñủ các yếu tố trên do vậy
người trồng phải bổ sung, cải tạo và bảo vệ ñất ñể cây hoa cúc có ñiều kiện tốt nhất ñể
sinh trưởng và phát triển.
Yêu cầu về ánh sáng:
Thời gian chiếu sáng rất quan trọng với cây hoa cúc và ảnh hưởng lớn ñến năng
suất chất lượng hoa. Thời gian chiếu sáng kéo dài thì cây sinh trưởng manh, tăng chất
lượng hoa. Hầu hết các giống cúc trong thời kỳ sinh trưởng cần ánh sáng ngày dài trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
12
13 giờ nhưng ở giai ñoạn trổ hoa cây chỉ cần ánh sáng ngày ngắn 10 – 11 giờ, nhiệt ñộ
không khí dưới 20
0
C. Với yêu cầu ánh sáng như vậy thì cúc thích hợp trồng nhất vào
vụ thu ñông và ñông xuân ở nước ta.
Yêu cầu về ñộ ẩm:
Thích hợp nhất cho cây sinh trưởng và phát triển là ñộ ẩm ñất 60 – 70%, ñộ ẩm
không khí 55 – 65%.
Yêu cầu về nhiệt ñộ:
Nhiệt ñộ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển là từ 15 – 20
0
C, cây chịu
ñược nhiệt ñộ 10 – 35
0
C.
Thời vụ gieo trồng:
Trong năm có thể trồng thành 4 vụ:
+ Vụ Xuân – Hè: Trồng tháng 3,4,5 và ra hoa vào tháng 6,7,8.
+ Vụ Hè – Thu: Trồng tháng 5,6 thu hoạch hoa vào tháng 10,11.
+ Vụ Thu – ðông: Trâng tháng 8,9 cho hoa vào tháng 1 và 2.
+ Vụ ðông – Xuân: Trồng vào tháng 9,10 cho hoa tháng 2,3,4.
Vì thế, về mặt kỹ thuật người trồng hoa cúc phải có tính kiên trì, tỉ mỉ, thực
hiện ñúng yêu cầu kỹ thuật, chú trọng phòng trừ dịch bệnh do hoa cúc hay bị sâu rầy
cắn phá. Do vậy yếu tố kỹ thuật có vai trò quyết ñịnh của hộ nông dân. Với kinh
nghiệm trồng hoa cúc và biết tiếp thu kinh nghiệm của người nông dân thì ngành trồng
hoa cúc của vùng có ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển. Tuy nhiên, người nông dân vẫn
còn ñang khó khăn, lúng túng trong phương pháp trồng hoa cúc theo công nghệ mới,
giống mới, chống chọi nấm bệnh và ña số là lao ñộng phổ thông, cán bộ kỹ thuật chưa
ñược ñào tạo ở cấp ngành chuyên môn nên cũng là một khó khăn cho việc gia tăng giá
trị sản phẩm hoa cúc.
* Nhân tố kinh tế
Vốn:
Vốn luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất
hoa cúc vì hoa cúc cho thu hồi vốn chậm do chu kỳ sản xuất dài. Hơn nữa, việc chăm
sóc hoa cúc cũng ñòi hỏi ñầu tư khá lớn về giống, phân bón, thuốc BVTV,…. Và yêu
cầu của việc trồng hoa cúc ñòi hỏi cần ñáp ứng ñúng thời kỳ, nếu không ñáp ứng
quá trình ñó sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng. Ngoài ra, vốn còn quyết ñịnh tới việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
13
tái sản xuất giản ñơn hay tái sản xuất mở rộng do ñó ñể phát triển ñòi hỏi các hộ
nông dân phải có nguồn vốn ñể chủ ñộng ñối phó với những rủi ro: thời tiết, thị
hiếu thay ñổi, giá trị ñầu vào tăng. Hiện nay, nguồn vốn ñầu tư cho canh tác của
người nông dân còn hạn chế, chưa chủ ñộng ñầu tư giống, phương tiện sản xuất,
ñào tạo lao ñộng kỹ thuật…
Thị trường giá cả
Sản xuất hoa cúc muốn phát triển ổn ñịnh cần có thị trường và luôn tìm cách ñáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Việc ổn ñịnh giá cả ñầu ra cũng như nguồn
cung ứng vật tư ñầu vào, tạo lập và mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ mang lại tâm lý yên tâm
sản xuất cho nông dân. Tuy nhiên, giá cả của hoa cúc còn bấp bênh chưa hợp lý giữa cung
và cầu, Nhà nước còn thiếu quan tâm trong việc ñiều tiết, ñịnh hướng ban ñầu, việc sản
xuất hoa cúc còn chạy theo lợi nhuận.
Trong quá trình tiêu thụ hoa cúc theo chuỗi giá trị, giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng thường cao hơn so với giá người sản xuất bán ra do chi phí thu gom, chi phí
bảo quản; chi phí lao ñộng và lợi nhuận trả cho tất cả những hoạt dộng diễn ra trong
khâu trung gian.
Cơ sở hạ tầng
Muốn phát triển sản xuất hoa cúc thì ñòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất cũng cần ñược nâng cấp. ðó là hệ thống công trình thủy lợi ñảm bảo tưới tiêu
nhằm ñáp ứng nhu cầu nước tưới với quá trình sinh trưởng của cây hoa cúc; hệ thống
giao thông liên quan ñến quá trình vận chuyển cây giống, cây thương phẩm và vật tư.
Hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng của vùng ñã ñược chuẩn hóa, tạo ñiều kiện rất thuận
lợi cho việc phát triển ngành trồng hoa cúc.
Thông tin thị trường
Trong quá trình sản xuất hoa cúc do người nông dân còn thiếu thông tin về
người tiêu dùng nên dẫn ñến việc không ñáp ứng ñược yêu cầu của khách hàng và
thương lượng giá.
Chính sách pháp luật của ðảng và Nhà nước
Nhân tố chính sách của ðảng và Nhà nước là nhân tố góp phần ñịnh hướng cho
các hoạt ñộng sản xuất hoa cúc trong cả một thời gian dài do vậy nó có vai trò rất quan
trọng. Hiện nay với các chính sách chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn, chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
14
dồn ñiền ñổi thửa, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất
và xuất khẩu hoa cùng hàng loạt chính sách hỗ trợ sản xuất khác, người nông dân sẽ
yên tâm hơn khi gắn bó với nghề của mình.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Chuỗi giá trị sản phẩm hoa trên thế giới
Sản lượng hoa ñược sản xuất và tiêu thụ trên thế giới không ngừng gia tăng
hàng năm. Doanh thu từ kinh doanh hoa ñạt khoảng 70 tỷ USD. Việc tiêu thụ hoa cắt
cành bình quân trên ñầu người và giá trị thị trường tại các quốc gia tiêu thụ hoa cũng
gia tăng nhanh chóng (bảng 2.1)
ðồ thị 2.1. Tiêu thụ hoa cắt cành bình quân ñầu người và giá trị thị trường
tại một số quốc gia
Tiêu thụ bình quân ñầu người nhiều nhất là Thuỵ Sỹ 94 Euro, Hà Lan là 60 Euro,
Bỉ là 44 Euro, Áo là 43 Euro, Giá trị của thị trường hoa cao nhất là Mỹ 7,1 tỷ
Euro. ðây là thị trường tiềm năng nhất ñể xuất khẩu hoa, kế ñến là Nhật Bản với
3,8 tỷ Euro. Thị trường châu Âu hiện tiêu thụ hơn 50% sản lượng hoa của thế
giới. ðức là quốc gia tiêu dùng hoa nhiều nhất với 2,927 tỷ; Anh là 2,667 tỷ;
Pháp là 1,939 tỷ và Italy là 1,804 tỷ. Hà Lan là nhà cung cấp chủ yếu hoa cắt
cành và phụ kiện trang trí cho thị trường chấu Âu.
Các quốc gia cung cấp hoa cắt cành và phụ liệu hàng ñầu thế giới cho thị trường
chấu Âu (năm 2004), bao gồm Hà Lan (2,278 tỷ Euro); Kenya (235 triệu Euro); Isarel
(86 triệu Euro); Colombia (85 triệu Euro); Ecuador (79 triệu); Tây Ban Nha (62 triệu);
Zimbabwe (41 triệu), (bảng 2.2)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
15
ðồ thị 2.2.Các quốc gia cung cấp hoa cắt cành và phụ liệu cho thị trường châu Âu
Quá trình ñưa hoa từ nhà sản xuất ñến người tiêu dùng trên thế giới trải qua một
chuỗi các hoạt ñộng, mỗi hoạt ñộng này lại tạo ra một giá trị mới cho sản phẩm. ðể
vào ñược thị trường lớn nhất, khó tính và có giá trị cao ở châu Âu, hoa cần phải tuân
thủ chặt chẽ một quy trình chuỗi giá trị (hình 2.1).
- Hoa ñược thu hoạch từ các nhà sản xuất (grower), ñược vận chuyển bằng
xe lạnh ñến sân bay và ñược vận chuyển bằng ñường hàng không ñến các quốc gia
châu Âu;
- Từ sân bay của nước nhập khẩu, hoa ñược vận chuyển bằng xe lạnh về trung
tâm bán ñấu giá (auction) hoặc trực tiếp về trung tâm của các nhà nhập khẩu (trader);
- Từ trung tâm bán ñấu giá hay nhà nhập khẩu, hoa ñược vận chuyển bằng
ñường hàng không hay ñường bộ ñến các sân bay và ñược vận chuyển về các trung
tâm thành phố (DC);
- Từ sân bay ở các thành phố hay các trung tâm, hoa ñược vận chuyển ñến các
cửa hàng chuyên kinh doanh hoa (florist) và các cửa hàng bán lẻ (retail) như siêu thị
và hoa ñược bán cho người tiêu dùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… …………………
16
Hình 2.1. Mô hình chuỗi giá trị sản phẩm hoa vào thị trường châu Âu
ðối với hoa cắt cành, chuỗi giá trị này kéo dài từ 4 ñến 5 ngày, sau ñó hoa mới
ñến ñược tay người tiêu dùng và ñược lưu giữ ñể bán trong khoảng 5 ngày tại các cửa
hàng và nhà bán lẻ.
- Ngày thứ nhất: Hoa ñược thu hoạch, ñóng gói, vận chuyển bằng ñường hàng
không và nằm tại kho bảo quản tại sân bay của nước nhập khẩu;
- Ngày thứ hai: Hoa ñược dỡ khỏi container tại kho bảo quản của sân bay, ñược
chuyển vào các hộp và ñược tiếp tục vận chuyển bằng ñường bộ hoặc hàng không ñến
các thành phố;
- Ngày thứ ba: Hoa ñến các thành phố và ñược kiểm dịch thực vật ñảm bảo an
toàn vệ sinh cho người sử dụng, sau ñó hoa ñược phân loại, loại bỏ hoa khô héo hoặc
dính tạp chất, và ñược ñóng gói lại;
- Ngày thứ tư: Hoa ñược ñưa ñến các trung tâm bán ñấu giá hoặc ñược chuyển
ñến các trung tâm bán buôn và bán lẻ cho người tiêu dùng.
Như vậy, chu kỳ ñời sống của hoa kể từ khi thu hoạch ñến khi không còn khả
năng bán ñược là 10 ngày. ðể ñảm bảo chất lượng hoa, ñòi hỏi một quy trình rất chặt
chẽ từ kỹ thuật trồng, thu hoạch, phân loại, ñóng gói, vận chuyển, kho chứa, cửa
hàng và quá trình bán.
“Giá bán của hoa cắt cành ñược xác ñịnh bởi chất lượng của nó tại ñiểm bán,
không phải tại nơi thu hoạch. ðể giảm các rủi ro làm mất giá trị của hoa, yếu tố nhiệt
ñộ phải ñược quan tâm hàng ñầu”.