Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Luận văn tốt nghiệp giải pháp phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông (elcom)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.74 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
--------***--------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đề Tài:
Giải pháp phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm của công ty cổ
phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử - viễn thông (ELCOM)

GVHD

: TS. Hoàng Hương Giang

SV

: Nguyễn Bá Thức

Lớp

: QTKD Thương Mại 49B

MSSV

: CQ492769

Hà Nội, 04-2011


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Bá Thức, sinh viên lớp QTKD Thương Mại 49B, khoa
Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tế, xin cam đoan đây là đề tài do tự bản thân tơi
nghiên cứu và hồn thành. Mọi tài liệu sử dụng chỉ mang tính chất tham khảo và
khơng sao chép tồn bộ của ai.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về tính xác thực của đề tài.
Ký tên
Nguyễn Bá Thức

SV: Nguyễn Bá Thức

2


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Elcom
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2008-2010
Bảng 2.2: Cơ cấu vớn của cơng ty Elcom theo tính chất vớn
Bảng 2.3: Cơ cấu vớn của cơng ty Elcom theo hình thức sở hữu
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của công ty Elcom giai đoạn 2008-2010
Bảng 2.5: Kết quả theo khu vực thị trường của công ty Elcom
Bảng 2.6: Kết quả theo mảng kinh doanh chính của Elcom

Bảng 2.7: Doanh thu theo nhóm hàng giải pháp, dịch vụ viễn thông
Bảng 2.8: Doanh thu theo nhóm hàng phần mềm tin học

SV: Nguyễn Bá Thức

3


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

Lời mở đầu
Trong thời buổi hiện nay nền kinh tế Việt Nam ngày càng có nhiều đổi
thay tích cực, lĩnh vực công nghệ phần mềm ngày càng phát triển mạnh mẽ và
có nhiều ảnh hưởng đến các ngành, các lĩnh vực trong đời sống kinh tế – xã hội.
Các thành tựu công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất và dịch vụ, năng suất
trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh
giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khớc liệt. Các doanh
nghiệp ln cớ gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường,
liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đới với
khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được.
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử – Viễn thông là
một doanh nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực công
nghệ phần mềm điện tử, viễn thông. Hiện nay công ty có nhiều hoạt động kinh
doanh trong các lĩnh vực khác nhau và kinh doanh phần mềm là hoạt động mang
lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty
qua các năm gần đây. Trước sự canh tranh gay gắt của các công ty cùng lĩnh vực
kinh doanh và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đã làm cho tình hình kinh
doanh phần mềm của cơng ty ngày càng gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Trong

quá trình thực tập tại cơng ty, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
kinh doanh phần mềm và xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh
phần mềm của công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển kinh
doanh sản phẩm phần mềm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
điện tử – viễn thông”.
Với tư cách là sinh viên, em viết đề tài này nhằm mục đích phân tích,
đánh giá hoạt động kinh doanh phần mềm của công ty và đưa ra những phương
hướng và biện pháp nhằm phát triển việc kinh doanh phần mềm của công ty.
Kết cấu đề tài được chia làm 3 phần:

SV: Nguyễn Bá Thức

4


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện
tử – viễn thông
Chương II: Thực trạng phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm của
công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện - tử viễn thông
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh sản phẩm phần
mềm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử - viễn thơng
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cũng như các cán bộ
cơng ty để đề tài được hồn thiện tốt hơn.
Qua bài viết em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ trong
công ty cổ phần đầu tư phát triển công điện tử – viễn thông và đặc biệt tới cô

giáo hướng dẫn TS. Hoàng Hương Giang đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ em rất nhiều trong qua trình nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.

SV: Nguyễn Bá Thức

5


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

Chương I
Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư phát triển cơng nghệ
điện tử - viễn thơng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Elcom
Tên công ty

: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Công Nghệ

Điện Tử - Viễn Thông
Tên tiếng Anh

: Electronics Communications Technology Investment

Development Corporation. Viết tắt là Elcom corp.
Trụ sở chính

: 18- Nguyễn Chí Thanh- Ba Đình- Hà Nội


Mã sớ kinh doanh

: 0103002552

Mã số thuế

: 0101435127

Điện Thoại

: 04.38359359

Fax

: 04.38355884

Website

: www.elcom.com.vn

Email

:

Tiền thân của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn
thông là công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông thành lập
ngày 15-12-1995. Sau 15 năm thành lập Elcom đã trải qua những giai đoạn lịch
sử phát triển:
Năm 1998: Elcom thành lập trung tâm Đào Tạo Phát Triển Phần mềm
(SDTC- Software Developing Training Center) đánh dấu sự góp mặt của elcom

trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển phần mềm. Hai sản phẩm “ hệ điều hành tác
nghiệp ĐHTN 2000” và “ hệ trả lời điện thoại tự động ECSS” đã đạt huy
chương Bạc trong cuộc thi Sản phẩm công nghiệp Điện tử - Tin học Việt Nam
lần thứ nhất và được hãng ORACLE Việt Nam bình chọn là doanh nghiệp có
sản phẩm phần mềm xuất sắc nhất năm 1998.
Năm 1999, 2000: Với việc sự cớ Y2K xảy ra trên tồn thế giới cơng ty đã
cho ra sản phẩm EYS khắc phục sự cố Y2K tạo một tiếng vang lớn trong cộng
SV: Nguyễn Bá Thức

6


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

đồng doanh nghiệp công nghệ thông tin. Công ty đã nhận được bằng khen của
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường cho những đóng góp trong hoạt động
ngăn chặn sự cớ máy tính.
Năm 2001: Sản phẩm CBC2000 của Elcom trở thành hệ thống phần mềm
ứng dụng quy mô lớn nhất tại bưu điện các tỉnh thành.
Năm 2002: Nghiên cứu thành công chuẩn SMPP, EMS và cho ra đời hệ
thống dịch vụ giá trị gia tăng đầu tiên trên nền SMS tại Việt Nam – Hệ thống
InterSMS.
Năm 2003: Elcom nghiên cứu và phát triển thành công hệ thống Evision Hệ thống truyền hình hội nghị IP đầu tiên do người Việt Nam phát triển. Qua đó
tạo tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh của nhiều dòng sản phẩm hệ thống hội
nghị truyền hình sau này, mang lại nhiều tiếng vang và những giải thưởng uy tín
cho Elcom như Vifotech, Sao khuê,… Cũng trong năm 2003 công ty nghiên cứu
và ứng dụng thành công chuẩn báo hiệu SS7, ra đời các sản phẩm đầu tiên ứng
dụng SS7 như: SMSC 256KBHSM, Welcome SMS hệ thống đầu tiên của người

Việt Nam ra đời với dung lượng 256 KBHSM.
Năm 2004: Elcom chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên giao
dịch là: Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông
(Elcom JSC). Đồng thời thành lập các công ty con trực thuộc như: Elcom Ltd,
ElcomTek,… và thành lập chi nhánh tại thành phớ Hồ Chí Minh. Triển khai xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; tổ chức theo
mơ hình tập đồn, cho ra đời hàng loạt các CLB,đoàn thể như: EFC, MMC, ra
mắt tờ báo nội bộ Người Elcom…
Năm 2006: Thành lập công ty cổ phần Vật liệu mới (elcom industry) hoạt
động trên lĩnh vực chế tạo và sản xuất các sản phẩm từ nhựa Composite. Ký
thỏa thuận hợp tác với tập đoàn TCP về việc thành lập liên doanh thực hiện các
cơng trình sử lý nước thải trong các lĩnh vực: Xử lý nước thải khu công nghiệp,
nước thải đô thị,…
SV: Nguyễn Bá Thức

7


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

Năm 2007: Chính thức tham gia vào lĩnh vực tích hợp hệ thống với việc trở
thành đối tác của Cisco và Sun Microsystem. Đồng thời công ty phát hành thành
công đợt IPO cổ phiếu đầu tiên cho cán bộ nhân viên trong công ty.
Năm 2008: Trung tâm nghiên cứu và đào tạo phầm mềm(SDTC) chuyển đổi
thành công ty TNHH giải pháp phần mềm elcom (Esoft) tạo bước ngoặt trong sự
phát triển công nghệ phần mềm tại Elcom. Tháng 11-2008, Elcom khởi công tòa
nhà trụ sở Elcom tại lô B1K cụm tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ, quận
Cầu Giấy, Hà Nội.

Năm 2009: Trở thành công ty đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu phát triển
thành công hệ thống cung cấp dịch vụ 3G với việc làm chủ các công nghệ 3G
video Gateway, 3G Video Conferencing, 3G Video on demand. Lần đầu tiên
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài là sản phẩm : Hệ thống Missed Call
Alert(MCA) và hệ thống IP Call Center cung cấp cho mạng Metphone
( Campuchia). Elcom đã khẳng định năng lực và uy tín trong việc triển khai các
dự án viễn thông quy mô lớn với hợp đồng mở rộng hệ thống IN lên 10M tại
Vinaphone trị giá 120 tỷ đồng.
Năm 2010: Cổ phiếu Elcom chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM, mở ra một thời kì mới của Elcom với lượng cổ đơng đại chúng
hơn, thơng tin minh bạch hơn và uy tín thương hiệu được nâng lên tầng cao mới.
Sau 15 năm thành lập và phát triển hiện nay Elcom đã là nhà cung cấp
hàng đầu các sản phẩm phần mềm và tích hợp hệ thớng cho các nhà cung cấp
dịch vụ mạng, các giải pháp chìa khóa trao tay và các dịch vụ kỹ thuật cho
ngành Viễn thông và An ninh, đồng thời là đơn vị phân phới, tích hợp hệ thớng
mạnh cho các đới tác nước ngồi. Với việc đạt chứng chỉ ISO 9001:2008 do tổ
chức SGS công nhận năm 2010 cho Hệ thống Quản lý Chất lượng của Elcom
ngày càng nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Trong những năm qua, công ty nhận được nhiều bằng khen của các cấp
chính quyền thành phớ Hà Nội và được nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính
Phủ năm 2010 (nhân dịp kỉ niệm 15 năm thành lập cơng ty). Ngồi ra công ty
SV: Nguyễn Bá Thức

8


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang


còn nhận được nhiều giải thưởng danh tiếng trong nhiều năm liền như: Doanh
nghiệp trẻ tiêu biểu thành phố Hà Nội, Doanh nhân trẻ Thăng Long, giải Sao
khuê, doanh nghiệp phần mềm tiêu biểu Việt Nam,…
Là một công ty đi đầu trong lĩnh vực cơng nghệ phần mềm tại Việt Nam
vì vậy Elcom ln định hướng phát triển theo mơ hình Công nghệ - Sản phẩm –
Dịch vụ: Lấy công nghệ làm cốt lõi để tạo ra các sản phẩm mới mang tính đón
đầu và phù hợp nhất với nhu cầu thị trường, từ đó cung cấp các dịch vụ tương
ứng. Sản phẩm Elcom là sự kết hợp nhiều công nghệ trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như công nghệ tin học, công nghệ viễn thông, công nghệ điện tử,… nên rất
độc đáo, đặc thù và đa dạng về công nghệ.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty Elcom
2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử
- Viễn thông được sơ đồ hóa như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Elcom
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

BAN KIỂM SỐT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng
Tài
Chính
Kế
Tốn

Phòng

Nhân
Sự

Phòng
Hành
Chính

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
KD
Q́c
Tế

Phòng
Kĩ
Thuật
Cơng
Nghệ

Phòng
Quản
Lý
Chất
Lượng

Phòng
Văn

Tích Hợp Hệ Phòng
Thớng
Hội
Đồng
Quản
Trị

Ban
Truyền
Thơng

Chi
Nhánh
Hồ
Chí
Minh

(Nguồn: Phòng Nhân Sự)

SV: Nguyễn Bá Thức

9


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

2.2. Trách nhiệm, chức năng các phòng ban
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty theo thứ tự từ trên xuống

dưới như sau:
Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm 1 lần.
ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định.
ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của cơng ty và ngân sách tài
chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm và bãi nhiễm thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm sốt của cơng ty …
Hội đồng quản trị(HĐQT): là cơ quan quản trị công ty, có tồn quyền
nhân danh cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra.
Ban kiểm soát(BKS): là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với
HĐQT và Ban tổng giám đốc, BKS do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ
giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp
ĐHĐCĐ.
Ban Tổng giám đốc: của công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có
nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được hội đồng quản trị
và Đại hội đồng cổ đơng thơng qua.
Phịng tài chính kế toán: Đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ sau: Có
trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lí tài chính.
- Tổng hợp và quyết tốn kinh doanh theo từng quý, từng niêm độ kế
tốn.
- Phới hợp cùng các phòng ban khác trong việc lên kế hoạch tài chính,
báo cáo cho cấp trên về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và đầu tư có hiệu quả để làm tăng lợi nhuận cho công ty
thông qua các hoạt động đầu tư tài chính.
SV: Nguyễn Bá Thức

1
0



Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

- Tính lương và tiền thưởng cho nhân viên trong cơng ty.
- Nghiên cứu và đề xuất với ban giám đốc chế độ lương thưởng thích
hợp để có thể làm động lực kích thích tinh thần làm việc của nhân viên
trong cơng ty.
Phịng hành chính: Đây là tổ chức bao gồm cả vấn đề nhân sự và vấn đề
hành chính của công ty. Nó quản lý nguồn nhân lực của công ty, thực hiện cơng
tác tiền lương, chế độ chính sách cho người lao động, cơng đồn của cơng ty,
quản lý hành chính văn phòng, giao lưu với các cơ quan bên ngồi.
Phịng nhân sự: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm tồn diện trước
Ban lãnh đạo cơng ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định
của Nhà nước và nội quy, quy chế của Cơng ty.
Phịng kinh doanh: Phòng kinh doanh bao gồm những nhân lực có chất
lượng cao, đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Trưởng phòng kinh
doanh là người chịu trách nhiệm về tình hình bán hàng cũng như phải thể hiện
được doanh số bán hàng ổn định và tăng trưởng qua các tháng.
- Có chức năng và nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh của công
ty về giá cả, marketing, bán hàng, phân phối tiêu thụ các sản phẩm, tìm
hiểu nghiên cứu về đới thủ cạnh tranh.
- Giám sát việc bán hàng của các nhân viên.
- Phòng còn có chức năng quản lý hệ thống kho hàng. Từ đó giúp
Giám đốc điều chỉnh các kế hoạch mua và bán.
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty từng
năm và báo cáo với cấp trên. Cũng như lên kế hoạch để phân phối sản
phẩm của mình tới các hệ thớng đại lý và các trang trại.

- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp để đổi mới phương thức kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
SV: Nguyễn Bá Thức

1
1


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

- Tìm hiểu các nhu cầu của thị trường, dự báo mức độ biến động qua
các năm để nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường.
- Tổ chức công việc giao dịch với khách hàng, xây dựng các mối quan
hệ làm ăn lâu dài, các bạn hàng truyền thống của công ty. Đẩy mạnh công
tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để khách hàng biết đến các sản
phẩm của cơng ty.
Phịng kinh doanh quốc tế: thực hiện các hoạt động giớng phòng kinh
doanh nhưng có tính chất quốc tế như: xuất nhập khẩu, hợp đồng quốc tế,
nghiên cứu thị trường q́c tế…
Phịng kĩ thuật cơng nghệ: Quản lí về vấn đề kĩ thuật, cơng nghệ trong
cơng ty. Nghiên cứu, tìm tòi các ứng dụng kĩ thuật cơng nghệ mới cho công ty,
giám sát, kiểm tra việc triển khai các kĩ thuật cơng nghệ.
Phịng quản lý chất lượng: Quản lí các hoạt động trong cơng ty về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng. Tổ chức thực hiện việc quản lí cơng ty về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật, của cơng ty.
Phịng tích hợp hệ thống: Nghiên cứu và kết hợp các sản phẩm công
nghệ mới, hiện đại và hiệu quả của công ty và nhà cung cấp cho ra những sản

phẩm tích hợp có sự úng dụng cao, thích ứng với đa dạng. Kiểm tra,báo cáo các
hoạt động liên quan đến việc tích hợp hệ thớng.
Văn phịng hội đồng quản trị: Là bộ phận giúp việc cho Hội Đồng Quản
Trị trong công tác quản lí cơng ty. Thực hiện chức năng nhiệm vụ: Thư kí cơng
ty, chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản, quyết định, quy chế, quy định thuộc
thẩm quyền của hội đồng quản trị. Quản lí cổ đơng, cổ phần, cổ phiếu của công
ty. Mở các cuộc họp hội đồng quản trị theo yêu cầu của HHĐQT…
Ban truyền thông: Thực hiện việc liên hệ vớ các tổ chức truyền thông,
quảng bá các sản phẩm của cơng ty,hình ảnh của cơng ty trên thị trường. Lên kế
hoạch cho việc quảng cáo sản phẩm công ty, tham mưu cho ban giám đốc về

SV: Nguyễn Bá Thức

1
2


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

việc quảng cáo sản phẩm cơng ty, chi phí cho việc tổ chức thực hiện việc truyền
thông của công ty.
Chi nhánh Hồ Chí Minh: Được thành lập năm 2004 để mở rộng hoạt
động kinh doanh của công ty trong miền Nam. Các bộ phận trong chi nhánh chịu
sự giám sát và điều hành của ban tổng giám đốc của công ty.

SV: Nguyễn Bá Thức

1

3


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

Chương II
Thực trạng phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm
của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
điện tử - viễn thông
1. Sản phẩm phần mềm của công ty Elcom
1.1. Khái niệm sản phẩm, sản phẩm phần mềm
Trên thực tế hiện nay có khá nhiều khái niệm về sản phẩm nhưng chung
quy có 2 khái niệm chính được nêu ra dựa trên các cách tiếp sản phẩm khác
nhau: Tiếp cận sản phẩm theo truyền thống (từ góc độ sản xuất) và tiếp cận sản
phẩm theo quan điểm hiện đại (từ góc độ người tiêu thụ).
- Tiếp cận sản phẩm theo truyền thống: Sản phẩm của doanh nghiệp (kể
cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp thương mại) được hiểu và mơ tả
thơng qua hình thức biểu hiện bằng vật chất (hiện vật) của hàng hóa ví dụ như:
sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ô tô là ô tô, sản phẩm của doanh nghiệp
thương mại buôn bán ô tô là ô tô. Với cách tiếp cận này thường dẫn đến quan
niệm về sản phẩm của doanh nghiệp chỉ liên quan đến hàng hóa hiện vật hay
hàng hóa cứng mà doanh nghiệp đang chế tạo hay kinh doanh. Các khía cạnh
khác có liên quan (dịch vụ, bao bì, phương thức thanh tốn…) trong q trình
tiêu thụ khơng được xách định là những “bộ phận” cấu thành của sản phẩm mà
xem như là các yếu tố bổ sung cần thiết ngồi sản phẩm. Bản chất của việc mơ
tả sản phẩm này là xác định sản phẩm theo công năng cơ bản của có thể thỏa
mãn một nhu cầu cơ bản nào đó của con người và chưa tính đến các yếu tố liên
quan thỏa mãn nhu cầu bổ sung xoay quanh việc thỏa mãn nhu cầu cơ bản đó.

Cách tiếp cận và mô tả sản phẩm truyền thống là cách mô tả cơ bản không
thể thiếu được trong hoạt động thương mại. Trong trường hợp các nền kinh tế
chưa phát triển và thiếu hụt, có thể cách mô tả này là điều kiện cần và đủ.
Nhưng trong trường hợp của các nền kinh tế phát triển và dư thừa, khi bán khó
hơn mua và đòi hỏi về mức độ thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao
SV: Nguyễn Bá Thức

1
4


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

thì cách mô tả này chỉ mới cần mà chưa đủ. Ngồi ra cách mơ tả này có thể che
lấp hoặc hạn chế định hướng phát triển sản phẩm để tăng cường khả năng tiêu
thụ (bán hàng) của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng.
- Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm hiện đại (từ góc độ người tiêu dùng):
Đây là một cách tiếp cận tiến bộ, là một bước hồn thiện hơn trong việc mơ tả
sản phẩm của doanh nghiệp khi doanh nghiệp muốn tăng cường khả năng cạnh
tranh và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện của nền kinh tế thị trường
hiện đại. Cách tiếp cận này xuất phát từ việc phân tích nhu cầu và cách thức thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Theo đó:
+ Mục tiêu mua một sản phẩm của khách hàng là nhằm thỏa mãn nhu cầu
của họ. Họ mua sản phẩm là mua sự thỏa mãn, do vậy nên hiểu “sản phẩm là sự
thỏa mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng”. Ở đây sản phẩm không chỉ là
hiện vật mà còn có thể là dịch vụ hoặc bao gồm cả hiện vật và dịch vụ.
+ Nhu cầu của khách hàng có thể được đòi hỏi thỏa mãn ở những mức độ

khác nhau, từ mức độ đơn giản đến mức độ cao, hoàn thiện. Sản phẩm được xác
định theo cách nhìn của nhà doanh nghiệp chưa hẳn đã là một sản phẩm khách
hàng mong muốn. Khách hàng quan niệm về sản phẩm và đánh giá một sản
phẩm theo nhu cầu thỏa mãn của họ và liên quan đến khái niệm “chất lượng”
hay “chất lượng toàn diện” của sản phẩm. Một sản phẩm tốt, theo khách hàng là
một sản phẩm có chất lượng “vừa đủ”.
+ Để thỏa mãn nhu cầu, khách hàng luôn quan tâm đến tất cả các khía
cạnh khác nhau xoay quanh sản phẩm cơ bản mà người bán đưa ra cho họ trước,
trong và sau khi mua hàng. Khách hàng ḿn sự thỏa mãn tồn bộ nhu cầu chứ
không chỉ quan tâm đến một bộ phận đơn lẻ. Theo khách hàng, sản phẩm của
doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố vật chất (hiện vật) và phi vật chất (dịch
vụ) và các yếu tố khác có liên quan mà doanh nghiệp đã đưa ra để thỏa mãn nhu
cầu cụ thể của họ. Và do vậy, “ sản phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu là
SV: Nguyễn Bá Thức

1
5


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thảo mãn
đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu
hàng hóa, dịch vụ, cách thức bán hàng…”.
Phần mềm là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều
ngơn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm thực hiện một số chức năng
hoặc giải quyết một bài tốn nào đó.
Cơng nghệ phần mềm cho ra những phần mềm hay giải pháp phần mềm

(gọi chung là sản phẩm phần mềm) để phục vụ cho những nhu cầu khác nhau.
Ngày nay khi khoa học, công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ làm
cho các sản phẩm phần mềm ngày càng phong phú và đa dạng, chất lượng sản
phẩm ngày càng cao và nó trở thành một phần không thể thiếu trong sự phát
triển cao của kinh tế- xã hội.
Trên thực tế sản phẩm phần mềm có 3 trạng thái là: hàng hóa vơ hình,
hàng hóa hữu hình và dịch vụ
- Là hàng hóa vơ hình: như bản quyền các chương trình máy tính, các
chương trình ứng dụng,…
- Là hàng hóa hữu hình: đó là một loại hàng hóa đặc biệt. Nhiều sản phẩm
phần mềm được đóng gói, bao gồm cả đĩa CD, tài liệu và giấy kèm theo. Gói
sản phẩm được vận chuyển từ nơi này sang nơi khác, mua đi bán lại giống
những hàng hóa hữu hình khác. Như vậy sản phẩm phần mềm có đủ đặc tính của
hàng hóa hữu hình, bao gồm đặc tính vật chất (có thể vận chuyển, lưu kho) các
đặc tính pháp lý (thủ tục hải quan, giao dịch mua bán).
- Là dịch vụ: có những sản phẩm mà chúng ta khơng nhìn thấy trạng thái
vật chất của chúng, do đó phần mềm được coi là dịch vụ. Ví dụ như: thiết kế
những website, viết chương trình theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm phần mềm được phân loại như sau:
- Theo phương thức hoạt động:
SV: Nguyễn Bá Thức

1
6


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang


+ Phần mềm hệ thớng dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy
tính. Đây là các loại phần mềm mà hệ điều hành liên lạc với chúng để điều khiển
và quản lý các thiết bị phần cứng.
+ Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể hoàn thành một hay nhiều
cơng việc nào đó, ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft Offices, Lotus
1-2-3, FoxPro), phần mềm doanh nghiệp, phần mềm giáo dục, cơ sở dữ liệu,
phần mềm trò chơi, chương trình tiện ích, hay các loại phần mềm ác tính.
+ Các phần mềm chuyển dịch mã bao gồm trình biên dịch và trình thơng
dịch: các loại chương trình này sẽ đọc các câu lệnh từ các mã nguồn được viết
bởi các lập trình viên bằng một ngơn ngữ lập trình và dịch nó sang dạng ngơn
ngữ máy mà máy tính có thể hiểu đưọc, hay dịch nó sang một dạng khác như là
tập tin đối tượng (object file) và các tập tin thư viện (library file) mà các phần
mềm khác (như hệ điều hành chẳng hạn) có thể hiểu để vận hành máy tính thực
thi các lệnh .
- Theo khả năng ứng dụng:
+ Những phần mềm không phụ thuộc, nó có thể được bán cho bất kỳ
khách hàng nào trên thị trường tự do. Ví dụ: phần mềm về cơ sở dữ liệu như
Oracle, đồ họa như Photoshop, Corel Draw, soạn thảo và xử lý văn bản, bảng
tính...
+ Những phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một
khách hàng cụ thể nào đó (một cơng ty, bệnh viện, trường học...). Ví dụ: phần
mềm điều khiển, phần mềm hỗ trợ bán hàng...
1.2. Sản phẩm phần mềm của công ty Elcom
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công Nghệ Điện tử - Viễn thông hiện
là nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam về các sản phẩm phần mềm và tích hợp hệ
thớng, các giải pháp chìa khóa trao tay và các dịch vụ kĩ thuật. Kể từ khi bắt đầu
nghiên cứu phần mềm với các sản phẩm đầu tiên như: Hệ điều hành tác nghiệp
ĐHTN 2000, Hệ trả lời điện thoại tự động ECSS, sản phẩm EYS khắc phục sự
SV: Nguyễn Bá Thức


1
7


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

cớ Y2K,… cho đến các sản phẩm phục vụ cho việc hội nghị truyền hình: Hệ
thớng Evision, hệ thớng cung cấp dịch vụ trên mạng 3G và các hệ thớng tích
hợp. Hiện nay sản phẩm của công ty phát triển theo 3 mảng chính:
Sản phẩm – Cơng nghệ: Những sản phẩm mà Elcom cung cấp được
nghiên cứu và phát triển dựa trên những công nghệ tiên tiến nhất thế giới, các
sản phẩm gồm:
- Dịch vụ truyền hình theo yêu cầu (ITV): Evision Galaxy 2000, Evision
Galaxy 1000, Evision Star 100HD, Evision Smart, Evision Galaxy Carrer,
Evision Eyes, Ehotel, Ehome.
- CTI: Intebox Recording 1000, Intebox IVR 1000, Intebox ACD 1000,
Intebox Gateway1000, Intebox Voice SMS, Intebox MOC, Intebox M4Y,
Phonelog Light, Phonelog Enterprise, Faxlog.
- Ứng dụng trên Mobile: EMO Zone, EMO playPlus, EMO MCA,… hệ
thống UGS, hệ thống SGS, Mobile 3G, hệ thống 3G VideoOn Demand, Evision
Galaxy 3G, hệ thống V3G.
- Ứng dụng tin học: Hệ thớng ICN, EMO Eyesea, hệ thớng Kết xuất và
Phân tích số liệu mạng mới.
- Điện tử và tự động hóa: Hệ thớng đèn tín hiệu điều khiển giao thơng, hệ
thớng hướng dẫn đỗ xe tự động, hệ thống chấm điểm sát hạch lái xe ô tô tự
động, hệ thống quản lý phương tiện vận tải-Esys, hệ thống điều khiển đèn chiếu
sáng công cộng- Smartlight.
Giải pháp phần mềm: Elcom cung cấp rất nhiều giải pháp phần mềm đa

dạng, linh hoạt và hiệu quả cho nhiều đơn vị và công việc khác nhau:
- Về viễn thông: Hệ thống quản lý mạng tập trung, hệ thớng tính cước hội
tụ, hệ thớng tính cước Prepaid, giải pháp dịch vụ 3G, dịch vụ nội dung số, Call
Completion, Roaming Services, Message System, hệ thống đồng bộ, giải pháp
đo lường chất lượng mạng, …

SV: Nguyễn Bá Thức

1
8


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

- Đới với doanh nghiệp: Giải pháp hội nghị truyền hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ Evision Small, giải pháp hội nghị truyền hình doanh nghiệp lớn Evision
Enterprise.
- Với an ninh q́c phòng: Giải pháp trung tâm giám sát, giải pháp hội
nghị truyền hình khới Chính Phủ Evision Government.
- Với giáo dục đào tạo: Giải pháp đào tạo từ xa.
- Giao thông: Hệ thớng điều khiển q trình, Hệ thớng giám sát và điều
khiển.
- Hệ thống mạng và dữ liệu: Giải pháp trung tâm dữ liệu và lưu trữ, giải
pháp hạ tầng mạng và tối ưu hóa, giải pháp hạ tầng dữ liệu, giải pháp hệ thống
an ninh thông tin.
Dịch vụ: Để đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, công ty
Elcom đã thực hiện các dịch vụ: Tư vấn hệ thống công nghệ thông tin, Dịch vụ
đánh giá hệ thớng, Dịch vụ tích hợp hệ thớng, Dịch vụ hỗ trợ trực tiếp.

2. Hoạt động phát triển thị trường phần mềm của công ty Elcom
Trước khi đi vào hoạt động phát triển thị trường phần mềm của công ty
Elcom chúng ta cần hiểu về thị trường sản phẩn phần mềm của công ty.
Elcom là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ phần mềm
sản phẩm chủ yếu là các phần mềm phục vụ cho nhiều ngành nghề lĩnh vực
khác nhau như: Viễn thơng, hội nghị truyền hình, giao thơng… Elcom là nhà
cung cấp chính các sản phẩm cho những hãng lớn trong nghành cung cấp viễn
thông và các cơ quan nhà nước như: Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnam
Mobile, Gtel, VTN,VTI, các bưu điện tỉnh thành, ngân hàng, các UBND tỉnh
thành, Bộ công an, bộ quốc phòng, các cơ quan ban nghành,…Nhiều sản
phẩm của công ty chiếm từ 40%-100% thị phần cung cấp cho Viettel, Gtel,
VTN và Vinaphone như: hệ thớng tính cước hội tụ, hệ thớng tin nhắn SMS,
bộ giải pháp dịch vụ tin nhắn đa phương tiện, hệ thống nhạc chờ RBT,…

SV: Nguyễn Bá Thức

1
9


Chun đề thực tập ći khóa

GVHD: TS. Hồng Hương Giang

Ngồi ra Elcom còn cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ cho các cơng
ty, tập đồn thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau: Petro Việt Nam,
Techcombank, VBI, VMS, Viglacera…
Với việc công ty kinh doanh trong một lĩnh vực ngày càng phát triển
như vậy cho nên thị trường sản phẩm của công ty rất là rộng. Trong đó lớn
nhất là thị trường Hà Nội chiếm đến gần 70% thị phần kinh doanh sản phẩm

của công ty ở trong nước. Công ty mở rộng thị trường vào trong Thành Phớ
Hồ Chí Minh từ năm 2004, hiện tại khu vực miền nam chiếm hơn 20% thị
phần kinh doanh phần mềm của công ty ở trong nước. Còn các khu vực,
thành phố và các tỉnh khác ở trong nước chiếm khoảng 10% do kinh tế công
nghiệp tại các khu vực này vẫn chưa thực sự phát triển mạnh so với hai thành
phố kinh tế trung tâm của cả nước là Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Đới với việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi thì Elcom đang ngày
một chú trọng phát triển hơn. Từ năm 2009 công ty bắt đầu xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngồi bằng việc cung cấp Hệ thớng Missed Call Alert(MCA)
và hệ thống IP Call Center cho mạng Metphone của Campuchia. Hiện tại
công ty tiếp cung cấp thêm một số sản phẩm cho các nhà mạng tại các nước
láng giềng của Việt Nam như Campuchia, Laos, Myanma. Mặc dù thị trường
tại các nước này là chưa lớn và phát triển mạnh, chưa đóng góp nhiều trong
kết quả kinh doanh của công ty, nhưng đó đều là các thị trường tiềm năng để
cho Elcom khai thác và mở rộng thị trường sản phẩm của công ty trong
những năm tới.
Elcom là đối tác duy nhất phụ trách khách hàng Việt Nam của
Comverse, Nokia Siemens Networks, Starhome… Việc là đối tác duy nhất
của những công ty cung cấp dịch vụ viễn thông có tên tuổi và là đối tác của
những công ty hàng đầu thế giới như Patton, Benning, Sicap, Redknee,…tạo
một lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho công ty trong việc triển khai các hợp
đồng lớn và phân phối sản phẩm như việc ký kết hợp đồng mở rộng hệ thống
SV: Nguyễn Bá Thức

2
0




×