Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo kiến tập kề toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dầu thực vật bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.72 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp - 1 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT BÌNH ĐỊNH
1.1. Quá trình hình hành và phát triển của Công ty cổ phần Dầu thực vật
Bình Định:
1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định
Tên giao dịch: Binh Dinh Vegetable Oil
Stock Company
Tên viết tắt: BIVICO
Trụ sở chính: Khu vực 4 – Phường Quang
Trung – TP Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định.
Website: www.bivoco.com.vn
Mã số thuế: 4100399995
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng:
Tỉnh Bình Định là vùng dừa truyền thống của cả nước. Hiện nay toàn tỉnh
có diện tích trồng dừa là 11.500 ha và năng suất bình quân đạt 4.500 quả/ha.
Ngoài cây dừa, Bình Định còn là vùng trồng trọt đa dạng các loại cây dầu khác
như: lạc 12.000 ha, đậu tương 3.500 ha, vừng 2.000 ha, điều 15.000 ha,…Đây là
nguồn cung cấp phong phú cho việc sản xuất các mặt hàng từ cây dầu.
Nhận thấy mặt mạnh trên, từ năm 1979, UBND tỉnh Nghĩa Bình thành lập
Công ty Dừa trực thuộc sở Nông nghiệp tỉnh Nghĩa Bình. Ngày 14/12/1983
UBND tỉnh ra quyết định số 1999/QĐ – UB sắp xếp, tổ chức lại thành Công ty
Dầu thực vật Nghĩa Bình.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 2 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Năm 1985, theo chủ trương của Tỉnh ủy và UBND Tỉnh Nghĩa Bình,
Công ty được đổi tên thành Công ty Liên hiệp Dầu thực vật Nghĩa Bình.
Ngày 01/04/1989, tỉnh Nghĩa Bình được tách thành 2 tỉnh là: Tỉnh Quảng
Ngãi và Tỉnh Bình Định. Công ty Dầu thực vật Nghĩa Bình cũng chia thành 2


đơn vị (theo quyết định 664/QĐ – UB ngày 19/04/1989 của UBND Tỉnh Nghĩa
Bình) là:
• Xí nghiệp Dầu thực vật Quảng Ngãi, trực thuộc sở Nông Lâm Tỉnh
Quảng Ngãi.
• Công ty Liên hiệp Dầu thực vật Bình Định, trực thuộc UBND Tỉnh
Bình Định.
Đến năm 1991 thực hiện dự án phát triển ngành Dầu thực vật khu vực
miền trung và chủ trương về củng cố và phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam,
Công ty liên hiệp Dầu thực vật Bình Định được chuyển giao cho Liên hiệp các xí
nghiệp Dầu thực vật Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm theo quyết định số 280/QĐ – UB ngày 13/03/1991 của UBND tỉnh Bình
Định và quyết định số 358/NN – TCCB ngày 09/11/1991 của Bộ Nông nghiệp
và Công nghiệp thực phẩm.
Tháng 06/1992, Liên hiệp Dầu thực vật Tỉnh Bình Định lại chuyển về Bộ
Công nghiệp nhẹ. Ngày 03/11/1994 Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số
1435/CNn – TCLĐ thành lập Doanh nghiệp nhà nước: Công ty Dầu thực vật
Bình Định. Do đó, Công ty Dầu thực vật Bình Định hiện nay do Bộ Công nghiệp
nhẹ trực tiếp quản lý, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có đủ tư cách pháp
nhân của một doanh nghiệp nhà nước.
Đến ngày 22/12/2000, trước yêu cầu của sự phát triển, Công ty Dầu thực
vật Bình Định tiến hành cổ phần hóa theo quyết định số 73/2000/QĐ – BCN
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 3 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
thành Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định theo giấy phép ĐKKD số
35.03.000011, cấp ngày 05-03-2001, với số vốn điều lệ là 4.000.000.000 VND
và quy mô lao động là 1000 người.
Tháng 01/2008 Đại hội cổ đông Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định
đã thông qua quyết định về việc tách Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định
thành 2 công ty:
• Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định trên cơ sở là Xưởng chế biến

nông sản, thực phẩm Quy Nhơn.
• Công ty cổ phần NSTP Hà Việt trên cơ sở là Xí nghiệp chế biến nông sản,
thực phẩm Phù Mỹ.
Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định sau khi tách gặp nhiều khó khăn
như: năng lực sản xuất giảm sút, nguồn vốn kinh doanh hạn chế, bộ máy quản lý
có nhiều biến động lớn, thiếu hụt lực lượng lao động, mất mùa nguyên liệu, giá
nguyên liệu đầu vào cao, chi phí vật tư sản xuất và lãi vay ngân hàn tăng cao,…
đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất của công ty.
Tuy nhiên dưới sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng quản trị, công ty đã từng
bước ổn định và mở rộng sản xuất, tranh thủ được nguồn vốn tín dụng đủ đáp
ứng cho kế hoạch sản xuất. Hiện nay công ty tổ chức sản xuất 3 loại sản phẩm là:
Nhân điều, Cơm dừa nạo sấy, Dầu dừa với năng suất hàng năm của mỗi loại sản
phẩm là hơn 1000 tấn.
1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định:
Qua quá trình phấn đấu và phát triển, đến nay vốn điều lệ của Công ty là
17.765.980.813 VND với 746 lao động. Như vậy, theo Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ thì Công ty được xếp vào loại
doanh nghiệp có quy mô lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 4 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
1.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty, đóng góp vào ngân sách của Công ty
qua các năm:
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh
tế nói chung và ngành sản xuất nói riêng, Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình
Định đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp vào sự phát triển của đất
nước. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu đạt được như sau:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế đạt được qua các năm.
ĐVT: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh thu 62.403.476.043 24.380.381.280 86.383.381.964

Tổng giá vốn 57.046.137.530 23.086.731.061 83.399.837.744
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.357.338.510 1.293.650.220 2.983.544.220
Thuế TNDN 535.733.851 129.365.022 298.354.422
Tổng lợi nhuận sau thuế 4.821.604.659 1.164.285.198 2.685.189.798
( Phòng Nghiệp vụ tổng hợp)
Nhìn vào bảng 1.1 ta thấy, quy mô kinh doanh của Công ty năm 2008 có
sự giảm mạnh so với năm 2007 ở hai chỉ tiêu Tổng doanh thu (giảm ) và Tổng
giá vốn (giảm) đã làm cho Tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định:
1.2.1. Chức năng của Công ty:
• Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ dừa và hạt co dầu; nhân
hạt điều xuất khẩu; kinh doanh cho thuê kho bãi, văn phòng làm việc,
phương tiện vận tải và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
• Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp
với mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ của Công ty, phân chia và điều chỉnh
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 5 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc, đảm bảo kết quả sản xuất kinh
doanh co hiệu quả.
• Đầu tư liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật
với mục đích phát triển sản xuất kinh doanh.
• Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng lao động, lựa chọn hình thức trả
lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cho phù hợp, Quyết định
mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản xuất kinh doanh; còn các
quyền khác của người lao động thì căn cứ theo quy định của Luật lao động
và các quy định của pháp luật.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
• Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của
Công ty.
• Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng,

trật tự an toàn cho địa phương cũng như đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
• Phải điều tra, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm chế biến ra
các sản phẩm mới đáp ứng mọi nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao của khách
hàng. Đồng thời tạo thương hiệu và tăng thêm uy tín đối với khách hàng,
bảo vệ thương hiệu sản phẩm của Công ty nói riêng và ngành điều Việt
Nam nói chung.
• Phải chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
• Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như đảm bảo an toàn và lợi ích của toàn bộ cán bộ công nhân
viên và lao động của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 6 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà Công
ty đang kinh doanh:
• Kinh doanh và chế biến các sản phẩm từ cây có dầu, hàng nông sản thực
phẩm, hoa quả.
• Kinh doanh và chế biến tinh dầu, hương liệu, xà phòng, than hoạt tính.
• Kinh doanh và chế biến các sản phẩm từ cây điều.
• Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại hàng hóa, sản phẩm của Công ty và
nguyên liệu, vật tư, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất.
• Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi phù hợp với quy định của
pháp luật như: thu mua nông lâm hải sản và dịch vụ cây trồng.
• Cho thuê kho bãi, bất động sản và phương tiện vận tải.
1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty:
Đặc trưng sản phẩm của Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định là các
sản phẩm từ nông sản nên thị trường đầu vào của Công ty chủ yếu có nguồn gốc
từ trong tỉnh và các tỉnh lân cận như: Gia Lai, Kon tum, Đăk Lăk, Quảng Ngãi,
Thị trường tiêu thụ nội địa chiếm 20% và 80% là xuất khẩu ra nước ngoài

như: Trung Quốc và Hồng Kông chiếm 40%, Anh 20%, Mỹ 20%, Úc 20%.
1.3.3. Vốn kinh doanh của Công ty:
Hiện nay tổng số vốn của Công ty là 17.765.980.813 VND , trong đó có
19,12% là vốn tự có và 80,88% là vốn vay, không có vốn Nhà nước cấp.
1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của Công ty:
• Tình hình lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 7 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Bảng 1.2: Tình hình lao động năm 2009.
ĐVT: VND
STT Chỉ tiêu
Trong đó
Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Theo giới tính
Nam
75 10
Nữ 671 90
2 Theo chức năng SX Gián tiếp 50 6,7
Trực tiếp
696 93,3
3 Theo trình độ LĐ
Đại học 15 2
Cao đẳng 7 0,9
Trung cấp
5 0,7
LĐPT
719 96,4
Tổng 746 100
( Phòng Nghiệp vụ tổng hợp)
Nhìn vào bảng 1.2 ta thấy cơ cấu lao động của Công ty không đồng đều

trên cả 3 chỉ tiêu.
Xét theo chỉ tiêu Giới tính thì chủ yếu là lao động nữ với 671 người chiếm
90% trong tổng số lao động.
Xét theo chỉ tiêu Đặc điểm lao động thì chủ yếu là lao động trực tiếp với
696 người chiếm 93,3% trong tổng số lao động.
Xét theo chỉ tiêu Trình độ lao động thì đa số là LĐPT với 719 người
chiếm 96,4%.
Cơ cấu trên là hoàn toàn hợp lý với loại hình kinh doanh cũng như quy mô
của Công ty.
• Tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng TSCĐ năm 2009
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 8 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
ĐVT: VND
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 1.060.152.662 810.998.075
Máy móc, thiết bị 747.224.994 528.756.141
Phương tiện vận tải 130.320.970 74.616.733
Thiết bị, dụng cụ quản lý 69.539.239 9.083.375
Tổng giá trị TSCĐ 2.007.237.865 1.423.454.324
( Phòng Nghiệp vụ tổng hợp)
Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy giá trị nhà cửa, máy móc, thiết bị chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng giá trị tài sản ( 90,04% vào đầu năm và 94,12% tại thời điểm cuối
năm). Tỉ trọng trên là hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh cũng như quy
mô của Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại
Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty:
1.4.1.1 Đặc điểm của sản phẩm:
Các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước của Công ty rất đa dạng và

phong phú nhưng hiện tại Công ty chỉ tập trung xuất khẩu ra nước ngoài một mặt
hàng là nhân hạt điều.
Nhân nguyên trắng Cashew kernels (Whole): bao gồm các nhân hạt điều
được cấp hạng: W120, W420, W280, W320, W450, W500,…. Nhân điều thu
được từ hột điều (Anacardium occidentale) qua tách vỏ ngoài và bóc vỏ lụa, có
hình dạng đặc trưng, màu trắng, trắng ngà hoặc xám tro nhạt. Độ ẩm của nhân
không quá 5%. Nhân không bị sâu mọt, không bị ôi dầu, không có lốm đốm đen
hoặc nâu, không bị nhiễm dàu vỏ và không còn sót vỏ lụa.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 9 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Nhân nguyên vàng Scorched cashew kernels (Whole): bao gồm các nhân
điều được cấp hạng: SW, SW2,… Nhân nguyên vàng có màu sắc đậm hơn so với
cấp nguyên trắng do quá nhiệt.
Nhân nguyên nám Desert cashew kernels (Whole): bao gồm các nhân
được cấp hạng: DW, DW2,… Độ ẩm của nhân không quá 5%, không bị sâu mọt,
không bị ôi dầu, không còn sót vỏ lụa. Nhân điều có vết sém nhăn, có lốm đốm
đen thẫm đều được chấp nhận.
Nhân bể Cashew kernels (Pieces): bao gồm các nhân được cấp hạng: WB,
WS, SB, SS,…
Dưới đây là một số hình ảnh về loại nhân hạt điều của Công ty:
Hình 1.1: Hình ảnh nhân hạt điều
Nhân điều bao gồm nhiều loại để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau
của khách hàng như chế biến món ăn hàng ngày hay chế biến bánh kẹo…Và đây
là một số hình ảnh về các sản phẩm được chế biến từ nhân điều.
Hình 1.2: Hình ảnh các sản phẩm chế biến từ nhân điều
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 10 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Gà xào hạt điều Cookies hạt điều
Bánh quy hạt điều
1.4.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất nhân hạt điều:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 11 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Quy trình công nghệ sản xuất nhân hạt điều của Công ty được chia thành
nhiều công đoạn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ chế biến nhân hạt điều:
( Phòng Nghiệp vụ tổng hợp)
Công đoạn phơi nguyên liệu: Nguyên liệu hạt điều tươi mua về được công
nhân rải đều một lớp mỏng từ 5- 7 cm trên mặt sân phơi chuyên dụng. Hạt điều
tươi được phơi từ 2- 3 nắng tùy vào độ ẩm ban đầu của nguyên liệu, công nhân
dùng cào luân phiên cày, đảo cho hạt điều khô đều đến khi đo độ ẩm từ 10- 11%
thì tịnh vào bao tải, mỗi bao 60 kg, rồi nhập kho để bảo quản và xuất dùng theo
nhu cầu.
Công đoạn sàng phân loại điều khô: Căn cứ vào nhu cầu sản xuất,
nguyên liệu khô được xuất cho tổ sàng để tiến hành phân loại.
• Công nhân tổ sàng nhận hạt điều từ kho, nạp hạt điều vào phễu của gàu
tải, vận hành máy sàng và điều chỉnh tỉ lệ hạt vào sàng vừa phải, đều đặn.
• Khi hạt qua sàng ra các đầu mối thu, công nhân kiểm tra và cân tịnh
50kg/bao, xếp theo dãy thứ tự từng chủng loại.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Phơi nguyên
liệu thô
Kho (nguyên
liệu)
Sấy Cắt tách
Bóc vỏ lụa Phân loại, đóng thùng
Hấp Sàng
Phân xưởng Kho (thành
phẩm)
Báo cáo thực tập tổng hợp - 12 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Công đoạn hấp hạt điều: Tổ hấp nhận nguyên liệu từ tổ sàng tiến hành

hấp hạt điều qua các bước công việc:
• Tập kết nguyên liệu vào khu vực sản xuất, để riêng từng loại hàng và tiến
hành hấp theo thứ tự từng loại.
• Vận hành thiết bị hấp, đổ hạt điều vào phễu nạp liệu, điều chỉnh lượng hạt
điều vào phễu hấp, xả hơi nước, điều chỉnh thời gian hấp cho từng loại.
Công đoạn cắt tách vỏ điều: Tổ cắt tách nhận hạt điều từ tổ hấp theo
từng chủng loại và tiến hành cắt tách.
• Công nhân sử dụng dụng cụ chuyên dụng cắt, tách và cạy vỏ bên ngoài hạt
điều để lấy nhân điều.
• Nhân điều sau khi cắt tách vỏ được để từng tổ riêng gồm: nhân nguyên,
nhân vỡ.
Công đoạn sấy nhân điều: Tổ sấy nhận nhân điều từ tổ cắt tách và tiến
hành sấy nhân theo quy trình đã được quy định:
• Cho nhân vào lò sấy, sấy nhân theo thời gian quy định, thông thường
khoảng 13(±3) giờ. Cứ 5,5 giờ đảo 1 lần, nhiệt độ sấy từ 70- 80ºC.
• Dập lò đốt, dùng quạt thổi gió vào xe hàng, đổ hàng vào thùng, kiểm tra
cân và giao lại cho bộ phận bóc vỏ lụa.
Công đoạn bóc vỏ lụa: Tổ bóc lụa nhận hạt điều từ tổ sấy:
• Công nhân dùng dao nhỏ khẩy và gạt nhẹ mũi dao quanh hạt để bong vỏ
lụa, tránh làm xước và vỡ nhân.
• Để nhân nguyên, nhân vỡ, nhân sâu, nhân teo theo từng loại vào từng rổ
khác nhau. Kiểm tra chất lượng nhân sau khi bóc, cân và vào sổ giao nhận.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 13 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Công đoạn phân loại, đóng thùng:
• Công nhân rãi nhân điều trên mặt bàn phân loại, mỗi lần khoảng 10kg, căn
cứ vào các yêu cầu về chất lượng, màu sắc, kích cỡ để phân loại.
• Cân kiểm tra từng loại và giao cho bộ phận KCS kiểm tra, nếu đạt thì đổ
vào thùng chứa nhân, chưa đạt thì trả lại cho công nhân.
• Thành phẩm sau khi kiểm tra được chuyển đến kho hun trùng bằng thuốc

trong thời gian 6 ngày sau đó thiến hành đóng vào bao PE (Polietilen), PP
hoặc thùng thiếc tùy theo yêu cầu của mỗi loại thị trường. Khi đóng gói
thành phẩm công nhân tiến hành hút chân không bằng máy hút, nạp khí
CO
2
(khí cacbonic) vào thùng hàng, cân tịnh chính xác trọng lượng từng
bao hàng và đóng vào thùng carton theo đúng chủng loại bao bì, nhãn hiệu
hàng hóa.
Việc thực hiện quy trình công nghệ phải luôn đảm bảo: Thực hiện nghiêm
ngặt đúng theo quy trình công nghệ, đảm bảo an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và môi trường; giữ bí mật các thông số kĩ
thuật công nghệ,…
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình
Định:
1.4.2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty:
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty có quan hệ chặt chẽ với đặc điểm
của hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của mình. Từ khi chia tách công ty đến
nay, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty vẫn không thay đổi về mô hình,
đó là mô hình trục tuyến chức năng gồm 3 cấp quản lý. Điều này được thể hiện
rõ ở sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 14 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dầu
thực vật Bình Định

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Tổ chức quản lý theo kiểu này đảm bảo cho người lãnh đạo cao nhất có
toàn quyền quản lý, quyết định, giải quyết các vấn đề của Công ty một cách
nhanh chóng. Các phòng ban, phân xưởng có chức năng tham mưu cho người

lãnh đạo cao nhất, nhờ vậy đã làm giảm nhẹ công việc cho người lãnh đạo.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
Phân xưởng sản xuấtPhòng Kế toán- Tài
chính
Phòng Nghiệp vụ
tổng hợp
Các trạm sản xuấtCác tổ sản xuất
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp - 15 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Cơ cấu này đảm bảo cho tính thống nhất, chuyên môn hóa và tính dân chủ
sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả quản lý.
1.4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của Công ty:
Căn cứ vào luật doanh nghiệp, Công ty đã xác định chức năng, nhiệm vụ
cho từng bộ phận phòng ban nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
• Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại, phát triển của Công
ty được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông gồm
14 cổ đông thành viên, có quyền bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát để chỉ đạo điều hành hoạt động của Công ty; đồng thời kiểm tra, giám
sát sự điều hành hoạt động của Ban Giám đốc Công ty.

• Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên, là cơ quan quản trị cao nhất của
Công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty
quyết định các vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty cho
phù hợp với pháp luật như: quyết định kế hoạch phát triển dài hạn; huy
động vốn; bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán
trưởng,…Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông.
• Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, do Đại hội đồng cổ đồng bầu ra có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành pháp luật của Hội đồng
quản trị, tình hình chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; kiểm
tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh về mọi mặt; thẩm định báo
cáo tài chính hàng năm; báo cáo trước Đại hộ đồng cổ đông thường niên
hoặc bất thường tùy theo yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 16 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
• Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, quản
lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty.Giám đốc do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm và miễn nhiệm, có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
o Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
o Bảo toàn và pháp triển vốn, thực hiện các phương án kinh doanh đã
được Hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua tại Đại hội cổ đông.
o Bảo toàn và pháp triển vốn, thực hiện các phương án kinh doanh đã
được Hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua tại Đại hội cổ đông.
o Đề nghị bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó giám đốc, Kế toán trưởng,
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỉ luật nhân viên
dưới quyền.
o Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh của Công ty.
• Phó giám đốc: Là người có trình độ đại học, trên 10 năm kinh nghiệm, có
nhiệm vụ:

o Giúp Giám đốc lập kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng thị trường xuất khẩu; kiểm tra giám sát, tổ chức thực hiện trực
tiếp phòng Nghiệp vụ tổng hợp.
o Thực hiện các nghiệp vụ Giám đốc giao theo sự phân công hoặc uyr
quyền của Giám đốc, đồng thời thay mặt Giám đốc điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh khi Giám đốc vắng mặt.
• Phòng Kế hoạch – Tài chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc
về công tác tài chính, thực hiện mở sổ sách ghi chép, phản ánh bằng số
liệu tình hình biến động tài sản của Công ty.Tổng hợp phân tích các hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 17 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
động của Công ty, thanh quyết toán và báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cho cấp trên.
• Phòng Nghiệp vụ tổng hợp: Là tổng hợp của các phòng như phòng sản
xuất kinh doanh, phòng tổ chức hành chính.
o Tham mưu và giúp Ban giám đốc phân tích, đánh giá thông tin, xây
dựng và hoạch định phương án kinh doanh như chiến lược bán
hàng, nghiên cuuws thị trường, tổ chức tuyên truyền, quảng cáo, tổ
chức các hội nghị khách hàng.
o Chuẩn bị vật tư, theo dõi việc cấp phát vật tư, nguyên liệu cho sản
phẩm, kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ vật tư, theo
dõi về mặt kỹ thuật các quá trình sản xuất, quản lý máy móc, thiết
bị, nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, tổ chức sản xuất thử, đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa.
o Tuyển dụng cán bộ, công nhân viên đáp ứng yêu cầu.
o Tìm hiểu cho lãnh đạo các chính sách, chế độ Nhà nước đối với
người lao động về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội và các vấn đề phúc lợi xã hội khác.
• Phân xưởng sản xuất: Chỉ đạo và điều hàh hoạt động sản xuất đảm bảo
liên tục, hợp lý theo kế hoạch. Đồng thời báo cáo cho lãnh đạo Công ty về

việc sử dụng nhân công lao động, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức lao động, định mức tiền lương.
• Các trạm sản xuất và các tổ sản xuất: Đảm bảo đúng số lượng và chất
lượng sản phẩm về nhập kho. Đảm bảo an toàn, kỷ luật lao động. Phối hợp
với phân xưởng sản xuất để kịp thời cung ứng nguyên vật liệu… đảm bảo
cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, đạt hiệu quả cao trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 18 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình
Định:
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định:
Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định thực hiện chế độ hạch toán độc
lập chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề hạch toán kinh doanh, phân tích
lợi nhuận và trích lập các quỹ theo chế độ quy định.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy quản lý kế toán tập trung. Tất cả
công tác kế toán từ xử lý chứng từ, hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết cho
đến tổng hợp lập báo cáo kế toán đều tập trung ở phòng kế toán trung tâm nhằm
quản lí chặt chẽ tài sản, nguồn vốn của Công ty.
1.5.2. Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định :
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán,
kiêm kế toán TGNH,
tiền vay
Kế toán kho, TSCĐ,
kiêm thủ quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp - 19 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán nghiệp vụ:

• Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo mọi hoạt động của phòng tài chính- kế
toán. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và chủ tịch hội đòng
thành viên. Ngoài ra, kế toán trưởng còn kiểm tra chặt chẽ quá trình phát
triển và bảo toàn vốn của đơn vị, hướng dẫn các kế toán viên hạch toán
đầy đủ, chính xác thông tin kinh tế, chỉ đạo việc lập báo cáo thống kê và
quyết toán.
• Kế toán tổng hợp: tập hợp thống kê báo cáo sử dụng vật liệu và các chi
phí sản xuất khác , tập hợp chi phí sản xuất khác, tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, xác định doanh thu tiêu thụ, xác định kết quả
và phân phối thu nhập, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về kết quả
hoạch toán.
• Kế toán thanh toán kiêm kế toán TGNH, tiền vay, thủ quỹ: có trách
nhiệm theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tiền gữi ngân hàng, tình hình
công nợ với khách hàng, các khoản tạm ứng, theo dõi các khoản tiền vay
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ định kỳ đối chiếu, tham gia kiểm kê quỹ
tiền mặt, TGNH.
• Kề toán kho, TSCĐ: Thường xuyên theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên
liệu, vật liệu, hàng hóa sản phẩm,… Có nhiệm vụ báo cáo về nguyên vật
liệu, hàng hóa, TSCĐ cho kế toán trưởng theo định kỳ.
1.1.1 Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty:
Căn cứ vào đặc điểm loại hình, quy mô sản xuất tại công ty và điều kiện
kế toán, Công ty cổ phần dầu thực vật Bình Định hình thành cho mình một hnhf
thức kế toán riêng là “Chứng từ ghi sổ” áp dụng máy vi tính. Công ty áp dụng
hình thức kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán Kế Toán việt nam
9.09
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 20 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Sơ đồ 1.4: Quy trình hạch toán trên sổ của Công ty cổ phần Dầu thực vật
Bình Định từ chứng từ gốc ra báo cáo tài chính:
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo thực tập tổng hợp - 21 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
 Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty:
 Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ kế toán cùng loại, kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các
bảng số liệu đã được thiết kế sẵn theo các phần trên phần mềm kế toán.
 Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được cập nhật
tự độngvào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ khác, thẻ kế toán có liên quan.
 Cuối tháng hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực
hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính, việc đối chiếu số

liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác , trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ, người làm kế toán có thể
kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
 Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
 Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được in ra giấy. Đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy
định về sổ kế toán ghi bằng tay.
 Trình tự xử lý số liệu trên máy tính như sau:
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chúng từ kế
toán cùng loại
Máy vi tính
Phần mềm kế
toán
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp - 22 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
PHẦN 2
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TIỀN MẶT
Hình thức Kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép hệ thống
hóa và tổng hợp số liệu từ chúng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi

chép nhất định. Về thực chất hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống kế
toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu
sổ, mối quan hệ kiểm tra đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi
chép và tổng hợp số liệu để lên Báo cáo tài chính.
Trong cơ chế thị trường, các nhà quản lí doanh nghiệp phải liên tục thường
xuyên ra quyết định những công việc phải làm, làm như thế nào, bằng cách gì và
cần đạt được kết quả ra sao. Điều đó chỉ có thể thực hiện thông qua và dựa trên
những thông tin do kế toán cung cấp chỉ có thể sử dụng những thông tin do Kế
toán thu thập, phân loại, xử lí và cung cấp, các nhà quản lí mới có cơ sở để nhận
thức đúng đắn, khách quan, chính xác, kịp thời và hệ thống các hoạt động kinh
doanh để có được những quyết định phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 2/2010 tương đối nhiều nhưng
ở đây chỉ lấy một số nghiệp vụ điển hình trong phần hành quỹ tiền mặt làm ví dụ
minh họa để ghi sổ.
1) Ngày 01/02/2010 phiếu thu số 31A: Rút tiền gửi NHCT về nhập quỹ
(Séc) 60.000.000đ.
2) Ngày 02/02/2010 phiếu thu số số 31B: Thu tiền bán vỏ HĐ 0041296
7.766.974đ.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 23 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
3) Ngày 03/02/2010 phiếu chi số 02/03: chi tiền mua vít ép 7.200.000đ
4) Ngày 04/02/2010 phiếu thu số 39B: Thu tiền cho thuê mặt bằng HĐ
0027203 ngày 02/02/2010 1.500.000đ.
5) Ngày 05/02/2010 phiếu chi số 02/10: Chi nạp tiền điện thoại HĐ
0072634 ngày 19/01/2010 200.000đ
6) Ngày 06/02/2010 phiếu chi số 02/14: Chi lương văn phòng tháng
01/2010 8.620.000đ.
7) Ngày 07/02/2010 phiếu chi số 02/44: Chi ứng mua vật tư 1.000.000đ.
8) Ngày 08/02/2010 phiếu chi số 02/46: Chi tiền công tác phí 740.000đ.

9) Ngày 09/02/2010 phiếu thu số 56: Thu tiền bán vỏ hạt điều HDD ngày
03/02/2010 5.507.802đ.
10) Ngày 10/02/2010 phiếu chi số 02/48: Chi tiền vệ sinh rác thải tháng
01+02/2010 240.000đ.
Các nghiệp vụ đươc định khoản như sau:
1. Nợ TK 1111: 60.000.000 6. Nợ TK 3348: 8.620.000
Có TK 1131: 60.000.000 Có TK 1111: 8.620.000
2. Nợ TK 1111: 7.766.974 7. Nợ TK 141: 1.000.000
Có TK 131: 7.766.974 Có TK 1111: 1.000.000
3. Nợ TK 331: 7.200.000 8. Nợ TK 6278: 740.000
Có TK 1111: 7.200.000 Có TK 1111: 740.000
4. Nợ TK 1111: 1.500.000 9. Nợ TK 1111: 5.507.802
Có TK 131: 1.500.000 Có TK 131: 5.507.802
5.Nợ TK 6427: 200.000 10. Nợ TK 6427: 240.000
Có TK 1111: 200.000 Có TK 1111: 240.000
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Báo cáo thực tập tổng hợp - 24 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
2.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng Từ ghi sổ như sau:
2.1.1. Nội dung:
• Nội dung: Tại Công ty Cổ phần Dầu thực vật Bình Định, các nghiệp vụ
liên quan đến tiền mặt diễn ra thường xuyên liên tục… Căn cứ vào các
chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào sổ sách, cập nhập vào máy tính và đối
chiếu số dư hàng ngày.
• Quy trình ghi sổ như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B
Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán
Sổ quỹ
Chứng tư ghi sổ
Sổ( thẻ) chi
tiết
Sổ Đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Các Báo cáo tài
chính cuối kỳ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp - 25 - GVHD: T.S Văn Thị Thái Thu
Sổ sách kế toán sử dụng:
Chứng từ ghi sổ: là kiểu định khoản tờ rời do kế toán lập trên cơ sỏ Chứng
từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được đánh số hiệu liên tục
cho cả tháng và cả năm theo thứ từ trên Sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ và kèm theo
Chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ do kế toán trưởng kí duyệt. Các chưng từ cùng
cùng loại được lập trên một Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
• Tóm tắt nội dung loại chứng từ.
• Các tài khoản liên quan.
• Số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ
dùng để đăng kí, quản lý các Chứng từ ghi sổ và số liệu đối chiếu với Bảng cân
đối phát sinh.

Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
• Số hiệu Chứng từ ghi sổ.
• Ngày, tháng của Chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
• Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
• Các TK liên quan.
• Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu trên Sổ cái dùng để đối chiếu với Sổ
Đăng kí Chứng từ ghi sổ và bộ phận kế toán chi tiết, đồng thời là căn cứ để lập
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp kế toán 30B

×