Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại tập đoàn Wal - Mart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 93 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài

XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
TẠI TẬP ĐOÀN WAL-MART




Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kim Lan
Lớp : Anh 1
Khóa : K43A – KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình








HÀ NỘI, THÁNG 6/2008


MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 4
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 4
1. KHÁI NIỆM 4
1.1. VĂN HOÁ 4
1.2. VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 5
2. CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 8
2.1. XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT NỘI BỘ 8
2.2. TẠO RA KHUÔN MẪU VĂN HOÁ 9
2.3. TẠO RA CÁC GIÁ TRỊ, CHUẨN MỰC TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI 9
3. VAI TRÒ CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 10
3.1. VỀ MẶT TÍCH CỰC 10
3.2. VỀ MẶT HẠN CHẾ 13
4. CÁC YẾU TỐ CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 14
4.1. CÁC GIÁ TRỊ VÔ HÌNH 14
4.2. CÁC GIÁ TRỊ HỮU HÌNH 16
II. NỘI DUNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 19

1. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 19
1.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỊNH CHẾ CỦA DOANH NGHIỆP
19
1.2. XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC 25
1.3. XÂY DỰNG YẾU TỐ VẬT CHẤT CHO DOANH NGHIỆP 27
2. CÁC RÀO CẢN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN HOÁ
DOANH NGHIỆP 28


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
TẠI TẬP ĐOÀN WALMART 30
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN WALMART 30
1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN 30
2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC 33
2.1. CHUỖI CỬA HÀNG WAL-MART PHÂN VÙNG MỸ 34
2.2. CÂU LẠC BỘ SAM 36
2.3. CHUỖI CỬA HÀNG WAL-MART PHÂN NHÁNH QUỐC TẾ
36
3. ĐỐI THỦ VÀ KHÁCH HÀNG CỦA WAL-MART 37
3.1. ĐỐI THỦ 37
3.2. KHÁCH HÀNG 38
II. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI TẬP ĐOÀN
WALMART 38
1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỊNH CHẾ 38
1.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ TẦM NHÌN CHIẾN LƢỢC 38
1.2. CÁC YẾU TỐ NIỀM TIN VÀ GIÁ TRỊ CHO VĂN HOÁ
DOANH NGHIỆP DỰA TRÊN TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 42
1.3. TRIẾT LÝ KINH DOANH CHO TẬP ĐOÀN 43
1.4. ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 50

2. XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC 51
2.1. KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, TINH THẦN, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC
NHÂN VIÊN TRONG TẬP ĐOÀN 51
2.2. MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC THÂN THIỆN VÀ CỞI MỞ 53
2.3. CƠ CHẾ KHEN THƢỞNG, KỶ LUẬT 57
2.4. CƠ CHẾ HÀI HOÀ GIỮA LỢI ÍCH CÁ NHÂN VÀ LỢI ÍCH
CÔNG TY 57
3. XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO DOANH NGHIỆP 59


3.1. XÂY DỰNG BIỂU TƢỢNG: LOGO, KHẨU HIỆU THƢƠNG
MẠI 59
3.2. ĐỒNG PHỤC CHO NHÂN VIÊN 61
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH
NGHIỆP TẠI TẬP ĐOÀN WALMART 62
1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC 62
2. NHỮNG HẠN CHẾ 64
CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ XÂY DỰNG VĂN HOÁ
DOANH NGHIỆP CỦA TẬP ĐOÀN WALMART CHO CÁC DOANH
NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM 66
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM 66
1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 66
2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
CHO CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM 69
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ WAL-MART 71
1. XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH PHÙ HỢP 71
1.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG THÂN THIỆN VÀ
HIỆU QUẢ 71
1.2. PHƢƠNG THỨC KINH DOANH 74

1.3. THOẢ MÃN TRÊN CẢ SỰ MONG ĐỢI NHU CẦU CỦA
KHÁCH HÀNG 74
2. HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC 75
2.1. TẠO BẦU KHÔNG KHÍ LÀM VIỆC THÂN THIỆN TRONG
CÔNG TY 75
2.2. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN BÁN HÀNG CHUYÊN
NGHIỆP 76
3. HOÀN THIỆN CƠ SỞ HẠ TẦNG 80
3.1. THIẾT KẾ KHẨU HIỆU THƢƠNG MẠI (SLOGAN) 80


3.2. THIẾT KẾ ĐỒNG PHỤC RIÊNG CHO NHÂN VIÊN TRONG
CÔNG TY 81
KẾT LUẬN 81
PHỤ LỤC 82
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CỬA HÀNG CỦA WAL-MART TẠI CÁC
NƢỚC 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86




1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hoá doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên
những thành công của doanh nghiệp. Bên cạnh vốn, chiến lƣợc kinh doanh thì
sức mạnh của văn hoá doanh nghiệp đã bám sâu vào trong từng nhân viên,
làm nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Do đó, để

khẳng định chính mình, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một nét
văn hoá riêng biệt. Văn hoá doanh nghiệp biểu thị sự thống nhất trong nhận
thức của tất cả các thành viên tổ chức về hệ thống những giá trị chung và có
tác dụng phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Văn hoá doanh nghiệp đƣợc
mọi thành viên trong tổ chức chấp thuận có ảnh hƣởng trực tiếp, hàng ngày
đến hành động và việc ra quyết định của từng ngƣời và đƣợc hƣớng dẫn cho
những thành viên mới để tôn trọng và làm theo.
Văn hoá doanh nghiệp mang lại lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng.
Thiếu vốn doanh nghiệp có thể đi vay, thiếu nhân lực doanh nghiệp có thể
tuyển dụng thêm, thiếu thị trƣờng có thể từng bƣớc mở rộng nhƣng doanh
nghiệp lại không thể đi mua đƣợc sự cống hiến, lòng tận tụy của từng nhân
viên trong công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải đối đầu với những
nguy cơ về môi trƣờng kinh doanh luôn thay đổi và cần có những biện pháp
thích hợp để quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thích nghi đƣợc với
những sự thay đổi đó, làm cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Vì vậy
xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp đã trở thành một xu hƣớng chủ
đạo, chiến lƣợc quan trọng trong định hƣớng phát triển của doanh nghiệp.
Một trong những ví dụ điển hình về xây dựng văn hoá doanh nghiệp
thành công trên thế giới là tập đoàn Wal-Mart. Sự thành công của Wal-Mart
sẽ là một bài học quý giá cho các doanh nghiệp Việt Nam trên con đƣờng xây
dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp của chính công ty mình để có thể
cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng.
Vậy văn hoá doanh nghiệp là gì? Văn hoá doanh nghiệp tác động nhƣ
thế nào đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? Làm thế nào để xây
dựng thành công một nền văn hoá doanh nghiệp? Để trả lời cho những câu


2
hỏi này “Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại tập đoàn Wal-Mart” đã đƣợc
chọn làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở xây dựng những lý luận về văn hoá doanh nghiệp và làm rõ
thực trạng xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại tập đoàn Wal-Mart, khoá luận
đƣa ra những bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam để
có thể cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng nội địa và thế giới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại
tập đoàn Wal-Mart
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: khoá luận chỉ dừng lại ở một số nội
dung chủ yếu trong nội dung xây dựng văn hoá doanh nghiệp nhƣ: triết lý
kinh doanh, đạo đức kinh doanh, niềm tin, môi trƣờng làm việc, logo, khẩu
hiệu thƣơng mại, đồng phục cho nhân viên. Quảng bá thƣơng hiệu cũng là
một nội dung chủ yếu trong nội dung xây dựng văn hoá doanh nghiệp nhƣng
đây là một khái niệm có nội hàm rộng nên khoá luận tốt nghiệp không đề
cập đến. Khoá luận đƣa ra các bài học kinh nghiệm cho xây dựng và phát
triển văn hoá doanh nghiệp tại tất cả các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam nói
chung. Đề tài không đƣa ra bài học kinh nghiệm riêng cho bất cứ doanh
nghiệp bán lẻ cụ thể nào.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: tổng hợp, phân
tích, luận giải, thống kê, hệ thống hoá, so sánh…
5. Bố cục của khoá luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo
nội dung khoá luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Lý luận chung về văn hoá doanh nghiệp
Chƣơng II: Thực trạng xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Tập đoàn
Wal-Mart
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm từ xây dựng văn hoá doanh nghiệp
của tập đoàn Walmart cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ của Việt
Nam



3
Bởi thời gian thực hiện đề tài không dài, khả năng xét đoán mọi vấn đề
nhiều khi còn mang tính chủ quan và tài liệu tham khảo chƣa đƣợc phong phú
và công phu nên chắc chắn bài khoá luận sẽ còn nhiều hạn chế và khiếm
khuyết. Rất mong sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn để đề tài này
đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn
Thanh Bình đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.






















4
CHƢƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
1.1. Văn hoá
Văn hoá gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Nhƣng mãi đến thế kỷ 17,
nhất là nửa cuối thế kỷ 19 trở đi, các nhà khoa học trên thế giới mới tập trung
vào nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. Bản thân vấn đề văn hoá rất đa dạng và
phức tạp, nó là một khái niệm có ngoại diên rất lớn, đƣợc dùng để chỉ những
khái niệm có nội hàm khác nhau về đối tƣợng, tích chất và hình thức biểu
hiện. Do đó, khi có những nghiên cứu tiếp cận khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều
quan niệm xung quanh nội dung thuật ngữ văn hóa. Hiện chƣa có một khái
niệm thống nhất về văn hoá. Chúng ta có thể hiểu văn hoá theo một số khái
niệm sau đây:
Theo UNESCO: “Văn hoá là một phức thể, tổng thể các đặc trƣng, diện
mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm khắc họa nên bản sắc của một
cộng đồng gia đình, xóm làng quốc gia, xã hội. Văn hoá không chỉ bao gồm
nghệ thuật, văn chƣơng mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con
ngƣời, những hệ giá trị, những truyền thống, tín ngƣỡng.”
1

Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ vì mục đích cuộc sống,
loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về ăn, ở và các phƣơng tiện, phƣơng thức sử dụng toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi


1

Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.



5
phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.”
2

Theo E.Herriot: “Văn hoá là cái còn lại sau khi ngƣời ta quên đi tất cả,
là cái vẫn còn thiếu sau khi ngƣời ta đã học tất cả.”
3

Tóm lại, văn hoá là một tổng thể các sáng tạo vật chất và không vật
chất của một cộng đồng ngƣời trong quá trình quan hệ với thiên nhiên và với
những cộng đồng ngƣời khác. Và không chỉ có các quốc gia, các dân tộc mới
có văn hoá mà mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp cũng có văn hoá riêng của
mình.
1.2. Văn hoá doanh nghiệp
Trong xã hội rộng lớn, mỗi doanh nghiệp đƣợc coi là một xã hội thu
nhỏ. Xã hội lớn có nền văn hoá lớn, xã hội nhỏ (doanh nghiệp) cũng cần xây
dựng cho mình một nền văn hoá riêng biệt. Nền văn hoá ấy chịu ảnh hƣởng
và đồng thời cũng là một bộ phận cấu thành nên nền văn hoá lớn. Nhƣ Edgar
Schein, một nhà quản trị nổi tiếng ngƣời Mỹ có nói: “Văn hoá doanh nghiệp
gắn với văn hoá xã hội, là một bƣớc tiến của văn hoá xã hội, là tầng sâu của
văn hoá xã hội. Văn hoá doanh nghiệp đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu
quả sản xuất, vừa chú ý quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Nói
rộng ra, nếu toàn bộ nền sản xuất đều đƣợc xây dựng trên một nền văn hoá
doanh nghiệp có trình độ cao, nền sản xuất sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa
thích ứng với thời đại hiện nay”.

4

Vào đầu những năm 70, sau sự thành công rực rỡ của các công ty Nhật
Bản, các công ty Mỹ bắt đầu chú ý tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những
thành công đó. Cụm từ “corporate culture/organizational culture” (văn hoá
doanh nghiệp, còn gọi là văn hoá xí nghiệp, văn hoá công ty) đã đƣợc các
chuyên gia nghiên cứu về tổ chức và các nhà quản lý sử dụng để chỉ một


2
Hồ Chí Minh tuyển tập – tập 3 (1995), Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
3
Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
4
Schein, F. (2004), Corporate Culture and Leadership, Jossey Bass Publisher.


6
trong những tác nhân chủ yếu dẫn đến sự thành công của các công ty Nhật
trên khắp thế giới.
Đầu thập kỷ 90, ngƣời ta bắt đầu đi sâu nghiên cứu tìm hiểu những
nhân tố cấu thành cũng nhƣ những tác động to lớn của văn hoá đối với sự phát
triển của một doanh nghiệp. Đã có rất nhiều khái niệm văn hoá doanh nghiệp
đƣợc đƣa ra nhƣng cho đến nay chƣa có một định nghĩa chuẩn nào đƣợc
chính thức công nhận. Sau đây là một số khái niệm về văn hoá doanh nghiệp
mang tính phổ biến:
Văn hoá doanh nghiệp là lối tƣ duy và lối làm việc đã thành thói quen
và truyền thống, nó đƣợc chia sẻ ở mức độ nhiều hay ít giữa tất cả các thành
viên; những điều đó các thành viên mới phải học và ít nhất phải chấp nhận
một phần để hoà đồng với các thành viên và tổ chức. Theo nghĩa đó, văn hoá

doanh nghiệp bao quát một phạm vi rộng cách ứng xử; các phƣơng pháp sản
xuất; kỹ năng nghề nghiệp và tri thức kỹ thuật; thái độ đối với các quy định
của tổ chức; các thói quen và tập quán ứng xử trong quản lý; những mục tiêu
đang quan tâm; cách tiến hành công việc kinh doanh; phƣơng pháp thanh
toán; những quy định cho các công việc khác nhau; niềm tin vào cách sống
dân chủ và cùng nhau tham khảo ý kiến; các quy ƣớc ít tự giác và những điều
cấm đoán.
5

Văn hoá là một kiểu cách tín ngƣỡng và hy vọng đƣợc các thành viên
của tổ chức chia sẻ. Những niềm tin ấy, hy vọng ấy sinh ra các tiêu chí, chúng
hình thành một cách mạnh mẽ cách ứng xử của các cá nhân, các nhóm trong
tổ chức.
6



5
PGS.TS. Nguyễn Thu Linh, Th.S Hà Hoa Lý (2005), Văn hoá tổ chức – Lý thuyết, thực trạng và giải pháp
phát triển văn hoá tổ chức ở Việt Nam, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
6
PGS.TS. Nguyễn Thu Linh, Th.S Hà Hoa Lý (2005), Văn hoá tổ chức – Lý thuyết, thực trạng và giải pháp
phát triển văn hoá tổ chức ở Việt Nam, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
7
PGS.TS. Nguyễn Thu Linh, Th.S Hà Hoa Lý (2005), Văn hoá tổ chức – Lý thuyết, thực trạng và giải pháp
phát triển văn hoá tổ chức ở Việt Nam, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội


7
Một phẩm chất thuộc cái riêng biệt về tổ chức – nó thể hiện mình có

những phẩm chất khác thƣờng, nó làm cho khác với những tổ chức khác trong
cùng lĩnh vực.
7

“Văn hoá” đề cập đến những niềm tin, giá trị, nguyên tắc ngầm tạo
thành cơ sở cho việc quản lý một tổ chức cũng nhƣ cho tập hợp các hành
động quản lý, hành vi quản lý, cả hai điều đó làm gƣơng điển hình và tăng
cƣờng các nguyên tắc cơ bản ấy.
8

Các định nghĩa trên đã phản ánh các cách hiểu khác nhau về văn hoá
doanh nghiệp. Để làm rõ hơn khái niệm này, có thể sắp xếp các định nghĩa
theo hai loại: ẩn dấu và thể hiện.
Loại định nghĩa theo kiểu ẩn dấu xem văn hoá doanh nghiệp là những
yếu tố chứa đựng những nguyên tắc ẩn dấu đƣợc chia sẻ, đƣợc chấp nhận bởi
một nhóm ngƣời trong tổ chức, quyết định nhận thức, suy nghĩ, hành động
của họ và của tổ chức đối với các sự biến đổi của môi trƣờng xung quanh.
9

Theo hình thức thể hiện, văn hoá doanh nghiệp là hệ thống chia sẻ quan
điểm nhận thức, quan điểm của các thành viên trong tổ chức, để phân biệt tổ
chức này với tổ chức khác
10

Tóm lại, văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống những ý nghĩa, giá trị,
niềm tin chủ đạo, nhận thức và phƣơng pháp tƣ duy đƣợc mọi thành viên của
tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hƣởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành
động của các thành viên. Văn hoá doanh nghiệp biểu thị sự thống nhất trong
nhận thức của tất cả các thành viên tổ chức về hệ thống những giá trị chung
và có tác dụng giúp phân biệt giữa tổ chức này với các tổ chức khác. Chúng

đƣợc mọi thành viên trong tổ chức chấp thuận có ảnh hƣởng trực tiếp, hàng



8
PGS.TS. Nguyễn Thu Linh, Th.S Hà Hoa Lý (2005), Văn hoá tổ chức – Lý thuyết, thực trạng và giải pháp
phát triển văn hoá tổ chức ở Việt Nam, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội
9
PGS.TS. Nguyễn Thu Linh, Th.S Hà Hoa Lý (2005), Văn hoá tổ chức – Lý thuyết, thực trạng và giải pháp
phát triển văn hoá tổ chức ở Việt Nam, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội
10
PGS.TS. Nguyễn Thu Linh, Th.S Hà Hoa Lý (2005), Văn hoá tổ chức – Lý thuyết, thực trạng và giải pháp
phát triển văn hoá tổ chức ở Việt Nam, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội


8
ngày đến hành động và việc ra quyết định của từng ngƣời và đƣợc hƣớng dẫn
cho những thành viên mới để tôn trọng và làm theo. Chính vì vậy, chúng còn
đƣợc gọi là bản sắc văn hoá của một tổ chức.
11

Văn hoá doanh nghiệp là hệ thống giá trị tinh thần, là cái hồn của
doanh nghiệp, vậy phải chăng nó là vô hình, chỉ có thể cảm nhận chứ không
có biểu hiện cụ thể? Theo quan điểm của một số nhà kinh doanh, văn hoá
doanh nghiệp vừa có tính hữu hình, vừa có tính vô hình. Nó có thể đƣợc thể
hiện qua một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nhƣng cũng có thể chỉ là cảm nhận
rất chủ quan của một khách hàng hay cộng đồng kinh doanh đối với doanh
nghiệp. Cũng có ý kiến cho rằng văn hoá doanh nghiệp không phải là cái gì
vô hình, ngƣợc lại, thể hiện rõ trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:
trong mọi hành vi kinh doanh, giao tiếp của công nhân, cán bộ trong doanh

nghiệp (kể cả trong nội bộ doanh nghiệp và với đối tác bên ngoài doanh
nghiệp) và trong các hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp (từ mẫu mã, kiểu
dáng, đến nội dung và chất lƣợng).
2. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp
2.1. Xây dựng đoàn kết nội bộ
Một trong những chức năng của văn hoá doanh nghiệp là tạo ra cảm
giác thống nhất của mọi thành viên, tạo ra hình ảnh “chúng tôi”, tập thể, bảo
đảm sự hài hoà giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trong văn hoá doanh
nghiệp ở mỗi cƣơng vị, mỗi vị trí từng thành viên đều nhận thức đƣợc vai trò
của mình, nhận thức đƣợc những gì mà doanh nghiệp mong đợi và có thể đáp
lại những mong đợi đó nhƣ thế nào? Văn hoá doanh nghiệp tạo điều kiện cho
các thành viên nhận ra đƣợc những sắc thái riêng mà một tổ chức muốn vƣơn
tới. Nó cũng tạo ra sự cam kết tự nguyện đối với những gì vƣợt ra ngoài phạm
vi niềm tin và giá trị của mỗi cá nhân. Chúng giúp các thành viên mới nhận


11
Th.S Ngô Quý Nhâm (1/2004), Định hƣớng phát triển văn hoá doanh nghiệp trong thế kỉ 21, Tạp chí Kinh
tế và phát triển, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.


9
thức đƣợc ý nghĩa của các sự kiện và hoạt động của tổ chức. Văn hoá doanh
nghiệp có tác dụng từ mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong doanh
nghiệp, dần dần hình thành nên một giá trị định hƣớng, qua đó huy động tập
thể công chức đồng tâm hiệp lực phấn đấu cho mục đích của toàn doanh
nghiệp.
2.2. Tạo ra khuôn mẫu văn hoá
Trong mỗi doanh nghiệp đều tồn tại những chuẩn mực về giá trị đặc
trƣng, hình tƣợng, phong cách đƣợc tôn trọng một cách thiêng liêng và truyền

từ ngƣời này sang ngƣời khác, thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá doanh
nghiệp thể hiện sự thống nhất cao trong nhận thức của mọi các thành viên về
những giá trị đó và mỗi doanh nghiệp đều có hệ thống những chuẩn mực đặc
trƣng riêng. Trong môi trƣờng cạnh tranh để phát triển, doanh nghiệp phải đối
mặt với nhiều vấn đề thách thức thì những giá trị chuẩn mực tác động trực
tiếp mỗi thành viên ở mọi khâu, mọi vị trí trong doanh nghiệp và sẽ hƣớng họ
phải hành động và ra quyết định nhƣ thế nào để đƣa doanh nghiệp vƣợt lên.
Nhờ đó mà doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển
2.3. Tạo ra các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội
Các giá trị chuẩn mực đó đƣợc truyền bá, lƣu trữ, chắt lọc và phát triển
trong tiến trình lịch sử của dân tộc; trở thành hệ thống các giá trị đặc trƣng
cho một dân tộc, bao gồm chính trị đạo đức, luật pháp, khoa học, văn học
nghệ thuật, các thể chế, thiết chế văn hoá, tập quán lối sống tạo nên nền tảng
tinh thần của mỗi dân tộc. Trong vai trò nền tảng tinh thần của xã hội và của
mỗi doanh nghiệp, văn hoá là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trƣớc hết thông qua chức năng xây dựng con ngƣời, bồi dƣỡng nguồn lực con
ngƣời về trí tuệ và tâm hồn, năng lực, sự thành thạo, tài năng, đạo đức, nhân
cách, lối sống của cá nhân và cộng đồng. Xây dựng và phát triển kinh tế phải
nhằm mục tiêu văn hoá, phải hƣớng đến một xã hội công bằng dân chủ, văn
minh, con ngƣời đƣợc hƣởng hạnh phúc và phát triển toàn diện; chính vì vậy,


10
văn hoá đóng vai trò là mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài của phát riển kinh tế xã
hội. Nhƣ vậy thiếu nền tảng tinh thần tiến bộ, lành mạnh sẽ không có sự phát
triển kinh tế – xã hội bền vững.
3. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp
3.1. Về mặt tích cực
- Là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc xem xét trên các khía cạnh

nhƣ: chất lƣợng sản phẩm, chi phí, sự linh hoạt (trƣớc phản ứng của thị
trƣờng), thời gian giao hàng… Để có đƣợc những lợi thế này doanh nghiệp
phải có những nguồn lực nhƣ nhân lực, tài chính, công nghệ, máy móc,
nguyên vật liệu, phƣơng pháp làm việc (phƣơng pháp 5M: man, money,
material, machine, method). Nguồn lực tài chính, máy móc, nguyên vật liệu
đóng vai trò lợi thế so sánh với đối thủ cạnh tranh trƣớc khách hàng. Nguồn
nhân lực đóng vai trò tham gia toàn bộ quá trình chuyển hoá các nguồn lực
khác thành sản phẩm đầu ra, vì vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết
định tạo ra những lợi thế cạnh tranh nhƣ chất lƣợng sản phẩm, thời gian giao
hàng…
Tính hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố văn hoá
(văn hoá doanh nghiệp). Nó ảnh hƣởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành
mục tiêu, chiến lƣợc và chính sách, nó tạo ra tính định hƣớng có tính chất
chiến lƣợc cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc
thực hiện thành công chiến lƣợc đã lựa chọn của doanh nghiệp. Môi trƣờng
văn hoá của doanh nghiệp còn có ý nghĩa tác động quyết định đến tinh thần,
thái độ, động cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng đội ngũ lao
động và các yếu tố khác. Môi trƣờng văn hoá càng trở nên quan trọng hơn
trong các doanh nghiệp liên doanh, bởi vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá của
các dân tộc, các nƣớc khác nhau.
- Vai trò phối hợp và kiểm soát


11
Nhìn một cách rộng hơn, văn hoá thúc đẩy sự thống nhất trong nhận
thức, cũng chính là tạo thuận lợi trong phối hợp và kiểm soát. Văn hoá biểu
hiện trong truyền thống của tổ chức, tạo ra khuôn mẫu ứng xử của tổ chức,
đƣợc các thành viên chấp thuận và tuân thủ, thể hiện sự hoà đồng bên trong tổ
chức nói chung, cũng nhƣ việc ra quyết định trong những trƣờng hợp cụ thể.
Đặc biệt là trong việc ra quyết định gặp phải những thực tế phức tạp, thì văn

hoá doanh nghiệp sẽ có tác động để phạm vi hoá sự lựa chọn. Văn hoá không
chỉ xem nhƣ một yếu tố thuận lợi cho phối hợp, mà trong hình thái giá trị,
niềm tin, cách ứng xử, đặc biệt là cách nhận thức chung, văn hoá còn tạo ra
sức mạnh để kiểm soát tổ chức. Những chính kiến văn hoá đã hạn chế một
cách có hiệu quả hành vi của các thành viên trong tổ chức, họ chỉ đƣợc tự do
thể hiện chính kiến cá nhân của mình trong khuôn khổ chung của tổ chức.
Nhiều tổ chức cố gắng để tạp hợp văn hoá của họ cho lợi thế cạnh tranh, đây
chính là một minh chứng về sức mạnh văn hoá để tạo ra những ứng xử mong
muốn, và đảm bảo thực hiện đƣợc nguyên tắc.
- Giúp giảm rủi ro trong công việc hàng ngày
Ở cấp độ cá nhân, một trong những chức năng của văn hoá là truyền tải
những “nhận thức chung” qua quá trình đào tạo và tuyển chọn nhân viên mới.
Điều này đƣợc thực hiện thông qua ý tƣởng của văn hoá, mà các thành viên
mới phải học để hiểu và thực hiện trong công việc. Thực hiện đƣợc điều này
sẽ tạo cơ sở suy nghĩ cho mọi ngƣời để giảm sự lo âu buồn phiền, bình
thƣờng hoá mọi việc xung quanh, để có những lựa chọn dễ dàng và những
hành động có suy nghĩ hơn, hợp lý hơn. Ở cấp độ tổ chức, với những biểu
tƣợng, truyền thống văn hoá, một tổ chức có thể tạo ra một thế giới riêng cho
tổ chức mình, trong đó sự phức tạp và các yếu tố rủi ro đƣợc giảm bớt. Trên
cơ sở đó, tổ chức sẽ có khả năng kiểm soát các hoạt động của mình, tối đa hoá
những hoạt động có hiệu quả.
- Thu hút nhân tài, tăng cƣờng sự gắn bó của ngƣời lao động


12
Hầu hết các tổ chức đều cố gắng để tạo động cơ làm việc cho nhân viên
của họ thông qua cơ chế thƣởng phạt. Mặc dù những yếu tố này rõ ràng có tác
dụng, tuy nhiên, mong muốn làm việc của các nhân viên còn chịu tác động
của các động cơ khách quan nhƣ ý nghĩa và sự thích thú đối với công việc,
mục tiêu của họ với mục đích của tổ chức, họ cảm nhận giá trị của công việc

và đƣợc đảm bảo, an toàn trong công việc. Một hình thái văn hoá phù hợp và
thống nhất có tác động tạo ra sự trung thành, thúc đẩy niềm tin và giá trị chân
chính, khuyến khích mọi thành viên mang hết nhiệt huyết để phục vụ cho
doanh nghiệp
- Tạo nên bản sắc của doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp và phân
biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác tạo nên bản sắc (phong thái, sắc
thái, nền nếp, tập tục) của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp di truyền, bảo
tồn cái bản sắc của doanh nghiệp qua nhiều thế hệ thành viên, tạo ra khả năng
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp nhƣ là “bộ gen”
của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp thành công thƣờng là những doanh nghiệp chú
trọng xây dựng, tạo ra môi trƣờng văn hoá riêng biệt khác với các doanh
nghiệp khác… Bản sắc văn hoá không chỉ là tấm căn cƣớc để nhận diện
doanh nghiệp mà còn là phƣơng thức sinh hoạt và hoạt động chung của doanh
nghiệp. Nó tạo ra lối hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là bầu
không khí, tình cảm, sự giao lƣu, mối quan hệ và ý thức trách nhiệm, tinh
thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Ví dụ nhƣ trong ngành điện
dân dụng, từ xƣa ngƣời ta đã đặt tên cho từng xí nghiệp theo một phong cách
riêng nhƣ: Hitachi: Võ sĩ hoang dã (Nobushi), Matsushita: Thƣơng nhân
(Shonin), Mitsubisi: Quý nhân (Donosama), Toshiba: Võ sĩ đạo (Samurai)
- Ảnh hƣởng đến hoạch định chiến lƣợc


13
Văn hoá doanh nghiệp có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạch định chiến
lƣợc phát triển của tổ chức thông qua việc chọn lọc thông tin thích hợp (áp
dụng kinh nghiệm, mô hình phù hợp), đặt ra những mức tiêu chuẩn theo giá
trị của tổ chức, cung cấp những tiêu chuẩn, nguyên tắc cho các hoạt động.
Hoạch định chiến lƣợc phát triển của tổ chức sẽ giúp cho các thành viên thấy

hết vai trò của họ trong tổ chức, cung cấp những cơ sở quan trọng để các
thành viên tổ chức hiểu đƣợc môi trƣờng của họ và vị trí của doanh nghiệp
trong môi trƣờng đó.
Văn hoá doanh nghiệp cũng sẽ có ảnh hƣởng tới hiệu quả thực hiện
chiến lƣợc của tổ chức. Bởi vì một nền văn hoá mạnh, tức là tạo đƣợc một sự
thống nhất và tuân thủ cao đối với giá trị, niềm tin của tổ chức sẽ là cơ sở
quan trọng để thực hiện thành công chiến lƣợc của tổ chức. Văn hoá doanh
nghiệp với chức năng tạo đƣợc cam kết cao của các thành viên trong tổ chức,
yếu tố quyết định để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất lao động của tổ
chức. Văn hoá doanh nghiệp, chính vì vậy sẽ góp phần quan trọng tạo nên
một “công thức thành công” cho các doanh nghiệp trên con đƣờng hội nhập.
3.2. Về mặt hạn chế
- Văn hoá doanh nghiệp ngăn cản sự thay đổi
Văn hoá doanh nghiệp có thể sẽ tạo ra một lực cản đối với những mong
muốn thay đổi để thúc đẩy hiệu quả của doanh nghiệp. Điều này sẽ xuất hiện
trong một môi trƣờng năng động, thay đổi nhanh chóng. Văn hoá doanh
nghiệp lúc đó có thể sẽ trở thành lực cản đối với sự thay đổi.
- Văn hoá doanh nghiệp ngăn cản tính đa dạng của doanh nghiệp
Việc tuyển dụng những thành viên mới có nguồn gốc đa dạng về kinh
nghiệm, xuất xứ, dân tộc hay trình độ văn hoá dƣờng nhƣ làm giảm bớt những
giá trị văn hoá mà mọi thành viên của doanh nghiệp đang cố gắng để phù hợp
và đáp ứng. Văn hoá doanh nghiệp vì vậy có thể tạo ra rào cản sức mạnh đa


14
dạng mà những ngƣời với những kinh nghiệm khác nhau muốn đóng góp cho
doanh nghiệp
- Văn hoá doanh nghiệp ngăn cản sự đoàn kết và hiệp lực của việc hợp
tác giữa các doanh nghiệp
Nếu nhƣ trƣớc đây sự hoà hợp về các yếu tố cơ bản trong kinh doanh

có thể là cơ sở tốt cho một liên doanh, nhƣng ngày nay điều đó chƣa đủ nếu
chúng ta không tính đến yếu tố văn hoá doanh nghiệp. Nhiều liên doanh đã
vấp phải thất bại do sự đối nghịch của văn hoá đƣợc hợp thành bởi hai tổ chức
thành viên. Lấy ví dụ một công ty nhà nƣớc với phong cách làm việc quen
theo kiểu các kế hoạch, công việc đƣợc chỉ định từ nhà nƣớc xuống và mọi
ngƣời không cần thiết phải nỗ lực trong công việc của mình bởi nếu không
làm việc cũng không bị đuổi việc; hợp tác với một công ty tƣ nhân nƣớc
ngoài với phong cách làm việc năng động, sáng tạo, tự chủ, và mọi nhân viên
phải tận dụng tối đa thời gian cho công việc, không đƣợc ngồi nói chuyện
trong giờ làm. Kết quả của việc hợp tác này là lãnh đạo và nhân viên không
hiểu nhau, không thể hợp tác làm việc với nhau đƣợc. Vậy công ty liên doanh
này liệu sẽ đi về đâu, sẽ có thể tồn tại đƣợc bao lâu?
4. Các yếu tố của văn hoá doanh nghiệp
4.1. Các giá trị vô hình
- Sứ mệnh của doanh nghiệp
Sứ mệnh của doanh nghiệp là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của
doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn chỉ, tín điều, nguyên tắc, mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là phát biểu của doanh nghiệp mô tả
doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm nhƣ thế nào.
- Triết lý kinh doanh
Các triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm của doanh nghiệp về khách
hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, việc tuân thủ luật pháp, con ngƣời,


15
trách nhiệm xã hội về sản phẩm và dịch vụ… Triết lý này phải đƣợc các thành
viên trong doanh nghiệp chấp nhận và tự giác tuân theo.
- Đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác
dụng điều chỉnh, đánh giá, hƣớng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể

kinh doanh.
12

- Tính cách của doanh nghiệp
Ở nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có nền văn hoá
mạnh thƣờng đặt lên hàng đầu một nét đặc trƣng văn hoá nhằm định hƣớng
cho doanh nghiệp đó và phong cách hoạt động của các thành viên. Sự khác
nhau về đặc trƣng văn hoá mà các doanh nghiệp đã chọn là tính cách riêng
của doanh nghiệp đó. Tính cách riêng của doanh nghiệp bao gồm:
13

+ Tính cách ƣa mạo hiểm
+ Tích cách chú trọng chi tiết
+ Tính cách chú trọng kết quả
+ Tính cách chú trọng con ngƣời
+ Tính cách chú trọng tập thể
+ Tính cách chú trọng sự nhiệt tình của ngƣời lao động
+ Tính cách chú trọng sự ổn định
- Lý tƣởng
Theo Schein, lý tƣởng là những động lực, giá trị, ý nghĩa cao cả, sâu
sắc, giúp con ngƣời cảm thông, chia sẽ và dẫn dắt họ trong nhận thức, cảm
nhận và xúc động trƣớc sự vật và hiện tƣợng
14
. Lý tƣởng của tổ chức có thể là
sứ mạng, lợi nhuận, đỉnh cao công nghệ trong khi lý tƣởng của nhân viên là
kiếm đƣợc nhiều tiền, là danh phận. Do vậy, nhiều tổ chức đã cố kết hợp lý


12
PGS.TS. Dƣơng Thị Liễu (2004), Bài giảng văn hoá kinh doanh, Bộ môn văn hoá kinh doanh, Trƣờng

Kinh tế quốc dân.
13
PGS.TS. Dƣơng Thị Liễu (2004), Bài giảng văn hoá kinh doanh, Bộ môn văn hoá kinh doanh, Trƣờng
Kinh tế quốc dân.
14
Schein, F. (2004), Corporate Culture and Leadership, Jossey Bass Publisher.


16
tƣởng của tổ chức và của nhân viên làm một qua thoả mãn các nhu cầu của
nhân viên.
- Thái độ
Thái độ là chất gắn kết niềm tin và chuẩn mực đạo đức thông qua tình
cảm, thái độ phản ảnh thói quen theo tƣ duy, kinh nghiệm để phản ánh mong
muốn hay không mong muốn đối với sự vật hiện tƣợng. Nhƣ vậy thái độ luôn
cần đến những phán xét dựa trên cảm giác, tình cảm. ở đây ta thƣờng nói ý
kiến, thái độ của một ngƣời xét đến khía cạnh nào đó có thể cùng nghĩa với
khái niệm ý kiến.
- Niềm tin
Khái niệm niềm tin đề cập đến quan điểm của mọi ngƣời về các sự việc
là đúng hay sai. Niềm tin khác lý tƣởng ở chỗ, nó hình thành một cách có ý
thức, đƣợc xét đoán và rõ ràng, trong khi lý tƣởng thì khó giải thích hơn, lý
tƣởng có thể đến từ sau trong tiềm thức. Niềm tin đƣợc hình thành từ ở mức
độ nhận thức đơn giản trong khi lý tƣởng đƣợc hình thành không chỉ ở niềm
tin mà con bao gồm cả các giá trị về cảm xúc và đạo đức của họ. Xây dựng
niềm tin trong doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải có trình độ kiến
thức và kinh nghiệm.
4.2. Các giá trị hữu hình
Đó là những cái có thể nhìn thấy, nghe they đƣợc khi tiếp xúc với
doanh nghiệp, đây là những biểu hiện bên ngoài của hệ thống văn hoá doanh

nghiệp bao gồm: ngôn ngữ, công nghệ, sản phẩm, phong cách của tổ chức đó
và đƣợc thể hiện qua cách ăn mặc, cách biểu lộ cảm xúc của nhân viên, những
truyền thuyết về ngƣời sáng lập doanh nghiệp…
Những quá trình và cấu trúc hữu hình của văn hoá doanh nghiệp bao
gồm các nội dung sau:
- Kiến trúc của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nhƣ mặt bằng, cổng,
cây cối, quầy, bàn ghế, lối đi, nhà xƣởng, các bức tranh, bằng khen. Tất cả


17
đƣợc sử dụng tạo cảm giác thân quen với khách hàng, nhân viên cũng nhƣ tạo
môi trƣờng làm việc tốt nhất cho nhân viên. Kiến trúc chứa đựng lịch sử về sự
hình thành và phát triển của doanh nghiệp, trở thành biểu tƣợng cho sự phát
triển của doanh nghiệp, ngôi nhà của toàn thể nhân viên công ty.
- Sản phẩm: giống nhƣ nền văn minh lúa nƣớc, chúng ta chƣa nói đến
tốt xấu nhƣng nghe đến phở là ngƣời ta nhắc đến ngƣời Việt. Vậy thì khi sản
phẩm, dịch vụ phát triển đến mức cao, trở thành thƣơng hịêu, nó sẽ là biểu
tƣợng lớn nhất của doanh nghiệp, xét về mặt giá trị, nó cũng là một yếu tố của
văn hoá doanh nghiệp
- Máy móc, công nghệ.
- Các nghi lễ: Đây là các hoạt động từ trƣớc và đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng
gồm các hoạt động, sự kiện văn hoá chính trị đƣợc thực hiện chính thức hay
bất thƣờng nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức. Các nghi lễ gồm các loại sau
đây:
+ Nghi lễ chuyển giao: Mục đích chính nhằm để giới thiệu các thành
viên mới, bổ nhiệm, ra mắt. Tác dụng của chúng là tạo thuận lợi cho cƣơng vị
mới, vai trò mới.
+ Nghi lễ củng cố: là các lễ phát phần thƣởng, nhằm mục đích củng cố
hình thành bản sắc văn hoá doanh nghiệp và tôn thêm vị thế của các thành
viên.

+ Nghỉ lễ nhắc nhở: gồm các hoạt động sinh hoạt văn hoá, chuyên môn,
khoa học. Mục đích của nghi lễ này là duy trì cơ cấu xã hội và làm tăng thêm
năng lực tác nghiệp của tổ chức. Các cuộc hội họp thƣờng kỳ của công ty
cũng mang tính chất này. Ngày thành lập doanh nghiệp, ngày giỗ tổ
ngành…cũng thuộc dạng này.
+ Nghỉ lễ liên kết: gồm lễ, tết, liên hoan, dã ngoại, các cuộc thi đấu thể
thao…mục đích là khôi phục và khích lệ, chia sẽ tình cảm và sự cảm thông
gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức.


18
- Giai thoại: giai thoại thƣờng đƣợc thêu dệt từ các sự kiện có thực của
tổ chức, đƣợc mọi thành viên chia sẻ và nhắc lại với các thành viên mới.
Những câu chuyện, truyền thuyết, giai thoại về các năm tháng gian khổ và
vinh quang của doanh nghiệp, về nhân vật anh hùng của doanh nghiệp (nhất
là hình tƣợng ngƣời thủ lĩnh khởi nghiệp)
- Biểu tƣợng: gồm logo, kiểu chữ, đồng phục, thẻ nhân viên. Bản thân
các yếu tố khác nhƣ lễ nghi, kiến trúc cũng truyền đạt các giá trị, ý nghĩa tiềm
ẩn bên trong về tổ chức.
- Khẩu hiệu thƣơng mại: Nhiều tổ chức sử dụng các câu chữ đặc biệt,
khẩu hiệu hay một ngôn từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể của nhân viên
mình và những ngƣời hữu quan. Khẩu hiệu thƣơng mại luôn đƣợc coi là một
vũ khí quảng cáo, tiếp thị, xây dựng thƣơng hiệu, và cạnh tranh vô cùng hiệu
quả. Nó không chỉ nhắc nhở khách hàng về sự tồn tại của doanh nghiệp, thúc
đẩy họ mua sản phẩn mà còn trở thành tôn chỉ hoạt động của công ty. Đấy là
lý do mà gắn cùng với các nhãn hiệu với mỗi đợt sản phẩm mới phải là những
slogan ấn tƣợng.
- Các hành vi giao tiếp đối với khách hàng và đối tác kinh doanh: gồm
giao tiếp thông qua lời nói và giao tiếp thông qua lời nói của nhân viên trong
doanh nghiệp đối với xã hội. Giao tiếp thông qua lời nói là sự giao tiếp trực

tiếp (mặt đối mặt) hoặc gián tiếp (qua điện thoại) của những con ngƣời thuộc
doanh nghiệp với xã hội nhƣ ngƣời bán hàng, ngƣời trực điện thoại, ngƣời gác
cổng…Giao tiếp của nhân viên trong doanh nghiệp với xã hội là tập hợp tất cả
các yếu tố để doanh nghiệp thể hiện mình là một tổ chức văn hóa với thế giới
bên ngoài. Nhờ đó, xã hội cảm nhận đƣợc các giá trị văn hoá của doanh
nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp đƣợc ăn sâu vào tâm trí của mọi ngƣời và
họ chấp nhận mua sản phẩm của doanh nghiệp. Phƣơng thức giao tiếp của
nhân viên trong doanh nghiệp với xã hội chính là cầu nối giữa doanh nghiệp
với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác, nhà nƣớc. Chính vì vậy để hoàn


19
thiện đƣợc văn hoá doanh nghiệp của mình, các doanh nghiệp phải hoàn thiện
văn hoá giao tiếp cho các nhân viên của mình thông qua các lớp học về kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục.
- Các phép ứng xử giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau:
Ngày nay doanh nghiệp không chỉ là nơi làm việc mà còn là nơi để con ngƣời
cống hiến và phục vụ. Đó còn là nơi con ngƣời sống, khôi phục và tái tạo sức
lao động, sáng tạo, phát triển và hoàn thiện nhân cách của ngƣời lao động. Do
vậy doanh nghiệp không chỉ là môi trƣờng làm việc tốt mà còn là môi trƣờng
sống tối ƣu cho ngƣời lao động - đó chính là môi trƣờng văn hoá doanh
nghiệp. Trong môi trƣờng đó mối quan hệ giữa các thành viên hết sức cởi mở,
thân thiện, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mối quan hệ này lâu dần thành
hệ thống tập quán, nề nếp, thói quen, thái độ, chuẩn mực hành vi ứng xử hàng
ngày trong công việc và sinh hoạt của mỗi thành viên trong doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1. Quy trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp
1.1. Xây dựng hệ thống định chế của doanh nghiệp
- Triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh là những tƣ tƣởng triết học phản ánh thực tiễn kinh

doanh thông qua con đƣờng trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hoá của các chủ
thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Theo định nghĩa này,
cần lƣu ý rằng con đƣờng chung của sự hình thành các triết lý kinh doanh là
sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến các tƣ tƣởng triết học về kinh
doanh bằng triết lý kinh doanh; tác giả của các triết lý kinh doanh thƣờng là
những ngƣời hoạt động kinh doanh – doanh nhân từng trải. Các triết lý kinh
doanh đều có tính đặc thù nghề nghiệp cao; do vậy, không thể coi các quy luật
và nguyên tắc triết học là triết lý kinh doanh; không phải cứ vận dụng triết
học vào kinh doanh là rút ra đƣợc các triết lý kinh doanh. Các triết lý về các


20
lĩnh vực khác của thế giới hay đời sống nhƣ chính trị, tình cảm gia đình, tình
yêu… đều không phải là triết lý kinh doanh. Nhà kinh doanh phải dựa vào và
tuân theo một triết lý nào đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình.
Có thể tóm tắt vai trò của triết lý kinh doanh trong một số điểm sau:
+ Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp, tạo ra
phƣơng thức phát triển bền vững của nó.
Văn hoá doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, mỗi thành tố của
văn hoá doanh nghiệp có một vị trí, vai trò khác nhau trong một hệ thống
chng, trong đó hạt nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị
Do vạch ra sứ mệnh – mục tiêu, phƣơng thức thực hiện mục tiêu, một
hệ thống các giá trị có tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của
doanh nghiệp, nên triết lý doanh nghiệp tạo nên một phong thái văn hoá đặc
thù của doanh nghiệp. Nói ngắn gọn hơn, triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của
phong cách – phong thái của doanh nghiệp đó.
Triết lý kinh doanh là cái ổn định, rất khó thay đổi, nó phản ánh cái tinh
thần – ý thức của doanh nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái quát, cô đọng
và hệ thống hơn so với các yếu tố ý thức đời thƣờng và tâm lý xã hội. Một khi
đã phát huy đƣợc tác dụng thì triết lý doanh nghiệp trở thành ý thức lý luận và

hệ tƣ tƣởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo. Triết
lý doanh nghiệp ít hiện hữu với xã hội bên ngoài; nó là tài sản tinh thần của
doanh nghiệp, là cái tinh thần “thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó
hình thành một sức mạnh thống nhất”, tạo ra một lực hƣớng tâm chung.
+ Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hƣớng và cơ sở để quản lý
chiến lƣợc của doanh nghiệp
Môi trƣờng kinh doanh của các doanh nghiệp vốn rất phức tạp và biến
đổi không ngừng. Để tồn tại đƣợc doanh nghiệp cần có tính mềm dẻo, linh
hoạt và hơn thế nữa, muốn phát triển đƣợc lâu dài, nó cần thêm năng lực chủ
động kinh doanh với tính khôn ngoan, sáng suốt. Tính định tính, sự trừu

×