Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Nông Dân Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Trong Bối Cảnh Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ Tư.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 208 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ PHƯƠNG HOA

NÔNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG
BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2022


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ PHƯƠNG HOA

NÔNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG
BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 9 22 90 08

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ TRỌNG HOÀI

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,


tư liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Tác giả

Đỗ Thị Phương Hoa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

6

1.1. Tổng quan các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án

6

1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã tổng quan và những nội
dung luận án cần tập trung nghiên cứu

25

Chương 2: GIAI CẤP NÔNG DÂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN


31

2.1. Một số vấn đề lý luận về giai cấp nông dân và cách mạng công nghiệp lần
thứ tư

31

2.2. Giai cấp nông dân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ tư

42

Chương 3: VAI TRỊ CỦA NƠNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

73

3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Hồng và đặc điểm của nơng dân
trong vùng

73

3.2. Thực trạng vai trị của nơng dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư

81

3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy vai trị của nơng dân vùng
đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư


120

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA
NƠNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

132

4.1. Quan điểm

132

4.2. Giải pháp

136

KẾT LUẬN

167

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

168

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

170


PHỤ LỤC

187


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMCN 4.0 : Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư
CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

HTX

: Hợp tác xã

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với xu hướng
phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa - vật lý - sinh
học với sự đột phá của Internet vạn vật kết nối và Trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi
căn bản, toàn diện đời sống mọi mặt của thế giới đương đại. Trong bối cảnh đó, ngày
27/9/2019, Bộ Chính trị khóa XII ban hành Nghị quyết số 52 - NQ/TW “về một số chủ

trương, chính sách, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. Nghị quyết
đã chỉ rõ: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng
đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân; đã và đang tác động ngày
càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội đất nước” [13].
Đặc biệt, cuộc CMCN 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực
sản xuất, trong đó có nơng nghiệp; tác động sâu sắc đến các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội, trong đó có nơng dân. Nơng nghiệp hiện nay đang đứng trước những áp lực to lớn
do tình hình biến đổi khí hậu phức tạp, vấn đề gia tăng dân số và do yêu cầu cao của
người tiêu dùng đối với sản phẩm nơng nghiệp an tồn, thân thiện với mơi trường. Do
đó, việc ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại của cuộc CMCN 4.0 vào sản
xuất nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp 4.0 được coi là xu hướng tất yếu khách quan, là giải pháp hữu
hiệu để giải quyết những khó khăn đặt ra. Cuộc CMCN 4.0 cũng đem lại cho nông
dân nhiều cơ hội thuận lợi để nâng cao vị thế, vai trò và đời sống mọi mặt nhưng
cũng đặt ra nhiều thách thức to lớn.
Ở Việt Nam hiện nay, có khoảng 65% người dân sống ở nơng thơn [5, tr.59],
trong đó đại đa số là nông dân. Là nhân vật trung tâm của xã hội nơng thơn, nơng dân
chính là chủ thể của mọi q trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở nơng thơn. Trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn. Những chính sách này tác
động mạnh mẽ đến vị thế chủ thể của người nông dân. Đặc biệt, ngày 5 tháng 8 năm
2008, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Đảng ta đã
ban hành Nghị quyết số 26/NQTW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết
này được coi là một bước ngoặt quan trọng trong việc xác định rõ hơn vị trí trọng yếu
của vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã khẳng định:
Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp


2
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và

lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hố dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước [45,
tr.123-124].
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nơng thơn, nơng
dân chính là chủ thể của q trình phát triển nơng nghiệp hiện đại và xây dựng nông
thôn mới.
Trong số các vùng lãnh thổ trên cả nước, đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một
vùng đất rộng lớn bao gồm 11 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (Bắc Ninh, Hà
Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phịng, Hưng n, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh,
Thái Bình và Vĩnh Phúc). Đây là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của đất
nước, có nhiều tiềm năng phát triển, có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực chất lượng cao, có vai trị thúc đẩy, hỗ trợ các vùng
khác cùng phát triển. Là một trong hai vựa lúa của đất nước song ĐBSH lại là vùng đất
chật, người đơng, tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa phát triển nhanh chóng dẫn đến
lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn dôi dư, thiếu việc làm, thất nghiệp.
Bên cạnh đó, đời sống mọi mặt của nơng dân trong vùng cịn nhiều khó khăn, tình
trạng phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội đang có xu hướng gia tăng ở vùng nông thôn.
Trong bối cảnh CMCN 4.0, nông dân vùng ĐBSH đang từng bước nỗ lực vươn
lên để làm chủ nền nông nghiệp công nghệ cao, làm chủ nông thôn mới văn minh, hiện
đại. Cuộc CMCN 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến nhận thức, phương thức lao động
sản xuất, đời sống chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường sống của nông dân trong
vùng. Cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp này mang lại cho nông dân vùng ĐBSH
rất to lớn nhưng thách thức mà nó đặt ra cũng khơng hề nhỏ. Nơng dân vốn là lực
lượng yếu thế, dễ bị tổn thương và chịu nhiều thiệt thòi trong nền kinh tế thị trường,
trong bối cảnh tồn cầu hóa và CMCN 4.0. Sự bất ổn trong đời sống của nông dân tất
yếu sẽ dẫn đến sự bất ổn trong đời sống chính trị - xã hội. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải
nâng cao trình độ mọi mặt, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân vùng ĐBSH,
tạo điều kiện nâng cao vị thế vai trị của nơng dân để họ có thể đứng vững trước vịng
xốy của tồn cầu hóa và CMCN 4.0.

Chính vì những lý do kể trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Nông dân vùng đồng


3
bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư” làm đề tài Luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về giai cấp nông dân và giai cấp nông dân trong bối cảnh
CMCN 4.0, luận án phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện vai trị của nơng dân vùng
ĐBSH và đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy
vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến nông dân vùng ĐBSH trong bối
cảnh CMCN 4.0.
- Xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu vai trò của nông dân vùng ĐBSH
trong bối cảnh CMCN 4.0.
- Đánh giá thực trạng thực hiện vai trị của nơng dân vùng ĐBSH trong bối cảnh
CMCN 4.0.
- Đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy
vai trị của nơng dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trị của nơng dân vùng ĐBSH trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài “Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối
cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư” có nội dung nghiên cứu khá rộng. Luận án xác
định tập trung làm rõ vai trị của nơng dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0, biểu
hiện cụ thể:

+ Thứ nhất, nông dân là một trong những chủ thể quan trọng tham gia phát
triển nông nghiệp công nghệ cao trong bối cảnh CMCN 4.0. Vai trò này thể hiện tập
trung trên ba phương diện: nông dân là lực lượng lao động trực tiếp ứng dụng cơng
nghệ cao trong sản xuất nơng nghiệp; góp phần thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung đất
nơng nghiệp hướng đến nền sản xuất hàng hóa quy mơ lớn; là bộ phận quan trọng trong
chuỗi liên kết sản xuất nông nghiệp.


4
+ Thứ hai, nông dân là một trong những chủ thể quan trọng góp phần xây dựng
đời sống chính trị ở nơng thơn trong bối cảnh CMCN 4.0. Vai trị này thể hiện tập
trung trên ba phương diện: nông dân góp phần quan trọng trong thực hiện dân chủ cơ
sở nông thôn; tham gia giám sát hoạt động của hệ thống chính trị; tham gia giữ gìn an
ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội ở nơng thơn.
+ Thứ ba, nông dân là một trong những chủ thể tích cực tham gia xây dựng đời
sống văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường ở nông thôn trong bối cảnh CMCN 4.0.
Vai trò này thể hiện tập trung trên ba phương diện: nơng dân tích cực tham gia xây
dựng hạ tầng văn hóa - xã hội - mơi trường nơng thơn; tích cực tham gia phong trào
xây dựng đời sống văn hóa - xã hội nơng thơn; bảo vệ môi trường nông thôn xanh,
sạch, đẹp.
- Phạm vi không gian: Vùng ĐBSH gồm 11 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương. Luận án xác định nghiên cứu chủ yếu ở 3 tỉnh và thành phố là Hà Nội, Quảng
Ninh, Hà Nam. Đây là các tỉnh và thành phố nằm trong danh mục các khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao quy hoạch đến năm 2020, định hướng nghiên cứu quy hoạch
đến năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm
2015 của Thủ tướng chính phủ). Đồng thời, đó cũng là các tỉnh và thành phố trong
vùng đạt được nhiều thành tựu trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao và xây
dựng nông thôn mới.
- Phạm vi thời gian: từ sau Hội nghị Trung ương 7 khóa X ra Nghị quyết về
nơng nghiệp, nông dân, nông thôn (năm 2008) đến nay.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận của luận án: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam cùng những thành tựu nghiên cứu về giai cấp
nông dân trong bối cảnh CMCN 4.0.
Các phương pháp nghiên cứu của luận án:
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp logic và lịch sử được sử dụng
trong chương 1 (Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án) để phân
tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về đối tượng nghiên cứu của luận án, từ đó rút
ra những giá trị tham khảo của các cơng trình khoa học và những “khoảng trống” mà


5
luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng được sử dụng trong chương 2
để phân tích khung lý luận chung về giai cấp nông dân và CMCN 4.0.
- Phương pháp thống kê và so sánh, diễn dịch và quy nạp, nghiên cứu thực tế
nhằm làm rõ thực trạng phát huy vai trị của nơng dân vùng ĐBSH trong bối cảnh
CMCN 4.0 từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế cơ bản và nguyên nhân của những
thành tựu và hạn chế.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp phân tích văn bản: phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài và các tài liệu, thông tin thu được từ khảo sát.
+ Nghiên cứu thực tế: tác giả luận án đã đi nghiên cứu một số mơ hình nơng
nghiệp công nghệ cao ở một số tỉnh, thành phố thuộc vùng ĐBSH (Hà Nội, Quảng
Ninh, Hà Nam).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ những đặc trưng cơ bản của cuộc CMCN 4.0 và tác
động tồn diện của nó đối với nơng dân (tác động đến sản xuất nông nghiệp của nông
dân; tác động đến nông thôn - môi trường sản xuất và môi trường sống của nông dân;

tác động đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của nơng dân); làm rõ vai trị của nơng
dân trong bối cảnh CMCN 4.0.
- Đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh
CMCN 4.0 và những vấn đề đặt ra.
- Góp phần đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm
phát huy vai trị của nơng dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0.
6. Ý nghĩa của luận án
Với những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn, luận án có thể làm tài liệu
tham khảo cho các nhà quản lý, cơ quan hoạch định chính sách về nơng nghiệp, nông
dân, nông thôn; làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo liên quan đến
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong bối cảnh CMCN 4.0.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu
thành 4 chương, 9 tiết.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến lý luận chung về
giai cấp nông dân và cách mạng công nghiệp lần thứ tư
1.1.1.1. Các cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến giai cấp nông dân
Việt Nam
Nông dân vùng ĐBSH là một bộ phận của giai cấp nông dân Việt Nam. Vì vậy,

để hiểu rõ về vai trị của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0 trước hết cần
phải tìm hiểu các cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến vai trị của giai cấp nơng
dân Việt Nam nói chung.
Tác giả Nguyễn Quốc Cường (2016) trong bài viết “Xây dựng giai cấp nông dân
Việt Nam vững mạnh trong khối đại đồn kết tồn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [37] đã khẳng định: nông dân là lực lượng trọng
yếu về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phịng, an ninh và sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đơ thị hóa. Sau 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chủ trương, chính sách lớn nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân. Thực tiễn đã chứng minh nông dân,
nông nghiệp, nông thôn đã trở thành “trụ đỡ” của nền kinh tế của Việt Nam trong mọi
điều kiện, kể cả những thời điểm khó khăn nhất. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, với yêu cầu xây dựng “mẫu hình người nông dân mới”, xây
dựng giai cấp nông dân vững mạnh trong khối đại đồn kết tồn dân tộc cịn tồn tại nhiều
hạn chế, bất cập. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đề xuất 8 nhóm giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của giai cấp này trong khối đại đồn kết tồn dân tộc: tiếp tục cụ thể hóa
chương trình, nội dung xây dựng giai cấp nơng dân gắn liền với phát triển nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới; tích cực đầu tư cho nơng nghiệp, nơng dân và nông thôn;
trong cơ cấu lại nông nghiệp, chú trọng rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành, sản
xuất theo thế mạnh của mỗi địa phương; tập trung giải quyết khó khăn, tạo sức bật cho
nơng nghiệp, nơng dân và nông thôn; tăng cường liên kết, mở rộng quy mô, phát triển
kinh tế hợp tác theo chuỗi giá trị nông sản; tạo điều kiện cho nông dân tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng giáo dục, dạy nghề cho nông dân; xây dựng


7
mẫu hình người nơng dân mới với các tiêu chí “nhận thức mới, kiến thức mới, ý thức
mới, văn hóa mới, quyết tâm mới”.
Tác giả Nguyễn Thiện Nhân (2017) trong bài viết “Bảo đảm vai trò chủ thể của
giai cấp nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới”

[114] đã đề cập đến những bất cập và mâu thuẫn của nông nghiệp, nông dân Việt Nam
hiện nay, bao gồm: một là, sản xuất trong cơ chế thị trường song lại không biết nhu cầu
thị trường; hai là, hộ nông dân cần vay vốn nhưng lại không đủ điều kiện để vay; ba là,
năng suất tăng liên tục song thu nhập của nông dân lại tăng rất chậm; bốn là, nông dân
cần liên kết với doanh nghiệp song mỗi doanh nghiệp không thể liên kết trực tiếp với
hàng vạn hộ nông dân riêng lẻ; năm là, thị trường địi hỏi nơng sản phải có chứng nhận
chất lượng và xuất xứ hàng hóa, song các cơ quan quản lý chất lượng nông sản không
thể giám sát trực tiếp hàng triệu hộ nông dân riêng lẻ; sáu là, nông dân cần ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ song các tổ chức nghiên cứu khoa học không thể hướng dẫn
trực tiếp cho hàng triệu hộ nông dân. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp cơ bản
nhằm phát triển nơng nghiệp bền vững đó là thành lập các hợp tác xã nông nghiệp kiểu
mới. Nông dân liên kết qua hợp tác xã là mô hình cơ bản nhất để giữ được đất, bảo đảm
quyền lợi, quyền làm chủ của nơng dân, từ đó, làm cơ sở để liên kết sản xuất ở mức độ
cao hơn, có lợi cho nơng dân hơn. Qua liên kết thành lập liên hiệp hợp tác xã, vị thế của
nông dân trong đàm phán mua bán trên thị trường đầu vào và đầu ra được thay đổi căn
bản, là tiền đề để phân phối lại giá trị gia tăng của chuỗi sản xuất nông nghiệp.
Tác giả Nguyễn Linh Khiếu (2017) trong bài viết “Vai trị chủ thể của nơng dân
trong xây dựng nông thôn mới” [90] đã khẳng định: ở Việt Nam hiện nay, nông dân là
chủ thể của quá trình xây dựng nơng thơn mới, biểu hiện: i) Nơng dân là chủ thể nhận
thức thấm nhuần chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về xây dựng nông thôn mới; ii) Nông dân là chủ thể thực hiện các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế nơng thơn; iii) Nơng dân tích cực tham gia xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn; iv) Nông dân là chủ thể của mọi hoạt động văn hóa, xã
hội, trật tự, an ninh diễn ra ở nơng thơn; v) Nơng dân có vai trị quan trọng góp phần xây
dựng hệ thống chính trị cơ sở.
Tác giả Trần Thanh Giang (2017) trong bài viết “Phát huy vai trị của giai cấp
nơng dân trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [54] bên cạnh
khẳng định những kết quả đạt được, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập trong phát
huy vai trị của giai cấp nơng dân: vai trị kinh tế của giai cấp nơng dân có biểu hiện giảm
sút; phần lớn nông dân chưa được đào tạo nghề, tỷ lệ thiếu việc làm cịn lớn; sự phân hóa



8
giàu nghèo có xu hướng tăng lên trong xã hội nơng thơn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của giai cấp nơng dân trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam, bao gồm: một là, tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X “về nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn” với quan điểm khẳng định vai trị chủ thể của nông dân trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nêu bật trách nhiệm của Nhà nước với nông dân; hai là, tiếp tục
xây dựng, hồn thiện các chính sách bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nông dân;
ba là, tăng cường các giải pháp hỗ trợ nơng dân đẩy mạnh sản xuất trong q trình thúc
đẩy CNH, HĐH; bốn là, đẩy mạnh dân chủ hóa nhằm tăng cường tính chủ động, sáng
tạo của giai cấp nơng dân trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Thào Xuân Sùng (2018) trong bài viết “Xây dựng mẫu hình người nơng
dân thế hệ mới trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới” [139] đã khẳng định giai cấp nơng dân Việt Nam có vị trí, vai trò quan trọng trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam
đang đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Vì thế, xây dựng mẫu hình người nơng dân thế hệ
mới là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự nỗ lực của mọi cấp, mọi ngành, trong đó có vai
trị chủ đạo của Hội Nông dân Việt Nam. Tác giả cũng đã chỉ rõ các nội dung cơ bản về
xây dựng mẫu hình người nơng dân thế hệ mới, bao gồm: giàu lịng u nước, có ý thức
làm chủ, trách nhiệm cơng dân; biết giữ gìn và phát huy truyền thống đồn kết dân tộc,
hợp tác và giúp đỡ nhau; có trình độ học vấn và kiến thức khoa học - kỹ thuật tiên tiến;
biết kết hợp bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa lao động cần cù và sáng tạo, trọng nghĩa
tình, kiên nhẫn và kiên cường.
Tác giả Bùi Thị Vân Anh (2018) trong cuốn sách “Một số yếu tố tâm lý của người
nông dân ảnh hưởng tới việc chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp theo hướng
hiện đại” [1] đã chỉ ra một số yếu tố tâm lý của người nông dân ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số
biện pháp cơ bản nhằm giảm thiểu những yếu tố tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực và phát

huy những yếu tố tâm lý có ảnh hưởng tích cực đến phương thức sản xuất nông nghiệp
hiện đại: nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là ý thức trách nhiệm của người sản
xuất nơng nghiệp về sản phẩm an tồn; phát huy ý thức trách nhiệm của chính quyền với
người dân liên quan đến việc cung cấp thông tin về giá cả thị trường cần sát thực, thường
xuyên hơn; các biện pháp giảm thiểu tâm lý sản xuất manh mún của người dân hướng tới
sản xuất quy mô lớn theo hướng hoạt động; tăng cường tính chủ động, giảm thiểu tính ỷ
lại của người dân.


9
Các tác giả Đặng Kim Khôi và Trần Công Thắng (chủ biên) (2019) trong cuốn
sách “Bức tranh sinh kế người nông dân Việt Nam trong thời kỳ hội nhập (1990-2018)”
[91] đã nghiên cứu phân tích bức tranh sinh kế hộ nông dân Việt Nam trên phạm vi cả
nước, so sánh giữa các vùng sinh thái nơng nghiệp chính, so sánh thành thị và nơng thơn,
trong một số trường hợp có so sánh giữa Việt Nam và quốc tế. Nghiên cứu tập trung
phân tích trong giai đoạn 30 năm đổi mới (1986-2018) nhưng tập trung phân tích sâu hơn
ở giai đoạn 1995-2018. Đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu quá trình sâu rộng về hội
nhập quốc tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa, tác động sâu sắc đến sinh kế
hộ nông dân. Đây cũng là giai đoạn các số liệu thứ cấp liên quan đến sinh kế hộ nông
dân phong phú hơn. Cuốn sách dựa trên khung phân tích sinh kế được sử dụng rộng rãi
nhất là của Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID 2003) để đánh giá các khía cạnh về đời
sống của người nơng dân Việt Nam. Các tác giả đã giải thích khái niệm “hộ nơng dân
Việt Nam”, mơ tả các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân ở Việt
Nam (hộ kinh doanh, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp). Trên cơ sở đó,
nhóm tác giả tập trung phân tích hiện trạng sinh kế của hộ nơng dân Việt Nam trên các
khía cạnh chính: i) Thu nhập, chi tiêu, tích lũy; ii) Đất đai và tài sản; iii) Y tế, dinh
dưỡng, thể trạng, học vấn; iv) Lao động và việc làm; v) Tương tác với chính sách và
chính quyền; vi) Rủi ro và cơ chế ứng phó. Cuối cùng, các tác giả đã đi sâu đánh giá cơ
hội và thách thức trong chiến lược phát triển sinh kế bền vững của từng nhóm hộ nơng
dân chính tại Việt Nam; trên cơ sở đó đưa ra các định hướng chính sách để phát triển

sinh kế hộ nông dân bền vững nhằm bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống mọi mặt cho
người nông dân.
1.1.1.2. Các cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư
❖ Các cơng trình khoa học nước ngoài
Tác giả Klaus Schwab (2018) trong cuốn sách “Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư” [183] đã cung cấp những kiến thức cơ bản về CMCN 4.0 bao gồm: bối cảnh ra đời,
sự thay đổi sâu sắc, mang tính hệ thống của cuộc cách mạng này. Bên cạnh đó, tác giả đã
đề cấp đến các xu hướng công nghệ của CMCN 4.0 thuộc ba nhóm chính là vật chất (xe
tự hành, in 3D, robot, vật liệu mới); kỹ thuật số (internet vạn vật - IoT) và sinh học (công
nghệ gen). Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với
ngành kinh tế, doanh nghiệp, xã hội, cá nhân, đối với quốc gia và toàn cầu. Tác giả cũng
khẳng định ba mục tiêu chính của cuốn sách là: i) nâng cao nhận thức về tính tồn diện
và tốc độ của cuộc CMCN 4.0 và tác động đa chiều của nó; ii) xác lập một khuôn khổ tư


10
duy về cuộc CMCN 4.0 để xác định những vấn đề cốt lõi và nêu bật những giải pháp khả
thi; iii) thiết lập một nền tảng có thể thúc đẩy hợp tác và quan hệ đối tác công - tư trong
các vấn đề liên quan đến CMCN 4.0.
Cũng tác giả Klaus Schwab (2019) trong phần 1 cuốn sách “Định hình cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư” [184] đã phân tích những động lực và thách thức của cuộc
CMCN 4.0 và thảo luận về sự cần thiết của cách tiếp cận dựa trên giá trị lấy con người
làm trung tâm. Trong phần 2, tác giả đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc về 12 nhóm
cơng nghệ sẽ thúc đẩy và định hình cho cuộc CMCN 4.0. Quy mơ, phạm vi và tốc độ
thay đổi mà các công nghệ này mang lại sẽ tác động không chỉ tới các ngành cơng
nghiệp, mà chúng cịn có khả năng thay đổi tiến trình của lịch sử và sẽ ảnh hưởng tới mọi
khía cạnh của đời sống con người.
Các tác giả Min Xu, Jeanne M. David & Suk Hi Kim (2018) trong bài viết “The
Fourth Industrial Revolution: Opportunities and Challenges” (Cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ tư: Cơ hội và thách thức) [194] đã khái quát đặc trưng cơ bản của cuộc
CMCN 4.0 là sự hợp nhất của các công nghệ đang làm mờ ranh giới giữa các lĩnh vực
vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Cuộc cách mạng này đang phát triển theo cấp số nhân chứ
không phải tốc độ tuyến tính. Những cơ hội mà cuộc cách mạng này đem lại là: giảm bớt
khoảng cách giữa những phát minh công nghệ với thị trường; xu hướng gia tăng trí tuệ
nhân tạo; các cơng nghệ tiên tiến sẽ tích hợp các ngành khoa học và kỹ thuật khác nhau;
cải thiện chất lượng cuộc sống nhờ rôbốt; Internet vạn vật (IoT) là mạng liên kết các thiết
bị vật lý. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng chỉ ra những thách thức mà cuộc CMCN 4.0
mang lại: phá vỡ thị trường lao động, mang lại sự bất bình đẳng về thu nhập giữa lao
động trình độ cao với lao động cơng nghệ thấp; mối đe dọa đối với an ninh mạng.
❖ Các công trình khoa học trong nước
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2016) trong “Báo cáo tổng hợp cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Một số đặc trưng, tác động và hàm ý chính sách đối
với Việt Nam” [130] đã chỉ ra một số đặc trưng cơ bản của cuộc CMCN 4.0: kết hợp
giữa các hệ thống ảo và thực thể; qui mô rộng hơn và tốc độ phát triển nhanh chưa có
tiền lệ trong lịch sử nhân loại; tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại.
Bên cạnh đó, bản báo cáo cũng phân tích một số tác động của cuộc CMCN 4.0 đến phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đưa ra kiến
nghị những chính sách nhằm tận dụng tốt cơ hội và vượt qua những thách thức mà cuộc
cách mạng này đem lại cho nước ta: cần tăng cường nâng cao nhận thức của các cơ quan
hoạch định chính sách cũng như khu vực doanh nghiệp và khu vực ngân hàng về cuộc


11
CMCN 4.0; cần có những thay đổi căn bản trong điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt
và mang tính thị trường hơn để giúp cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp;
cần xem xét việc đánh thuế tài sản để có thêm nguồn ngân sách dành cho an sinh xã hội;
nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo; thực hiện chính
sách công nghiệp phù hợp; thực hiện cải cách mạnh hệ thống giáo dục, đào tạo.
Trong kỷ yếu hội thảo “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những vấn đề

đặt ra đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam” [7] do Viện Hàn lâm Khoa học
và xã hội Việt Nam, Ban Kinh tế Trung ương cùng với tổ chức Liên Hợp Quốc tại Việt
Nam biên soạn năm 2016, các nhà khoa học đã đưa ra quan niệm về CMCN 4.0, đi sâu
phân tích, đánh giá tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam (thời cơ và thách thức). Trong đó, nhiều bài viết quan tâm đến đến tác
động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực lao động, việc làm ở nước ta. Các tác giả cho rằng
thách thức lớn nhất đối với lao động, việc làm ở Việt Nam hiện nay là cơ cấu lao động
lạc hậu và trình độ lao động thấp, người lao động có nhiều nguy cơ bị mất việc làm dẫn
đến phá vỡ cấu trúc thị trường lao động....
Tác giả Nguyễn Văn Bình (chủ biên) (2017) trong cuốn sách “Việt Nam với cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [12] đã cho rằng: CMCN 4.0 là cuộc cách mạng
“…dựa trên nền tảng số hóa của cuộc CMCN 3.0 nhưng mang một bản chất khác. Đó là
việc máy móc đã bắt đầu thay thế, trợ giúp cho sức suy nghĩ, tư duy hay năng lực trí tuệ
của con người. Điều này sẽ tạo ra những thay đổi chưa từng có và được cho là sẽ tạo ra
một bước ngoặt mới trong phát triển kinh tế - xã hội.” [12, tr.29]. Tác giả cũng đã đề cập
đến từng ngành nghề mũi nhọn trong nền kinh tế Việt Nam như: ngành chế biến, chế tạo,
ngành công nghiệp năng lượng, ngành ngân hàng, ngành du lịch, ngành giáo dục, ngành
phát triển thương mại kỹ thuật số... trước cuộc cách mạng này.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017) với cuốn sách “Cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư thời cơ và thách thức đối với Việt Nam” [70]. Cuốn sách tập trung
vào làm rõ hơn bản chất, đặc trưng hay biểu hiện của cuộc CMCN 4.0, những tác động
có tính quyết định mà cuộc cách mạng này sẽ tạo ra. Có tác giả cho rằng “công nghiệp
4.0” là nền công nghiệp của các nhà máy thơng minh và của chuỗi giá trị tồn cầu trong
sản xuất - dịch vụ - kinh doanh” [70, tr.28]; “Về bản chất, Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư là cuộc cách mạng số hóa, thơng qua các cơng nghệ như Internet vạn vật (Iot), trí
tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại - ảo (AR), mạng xã hội, điện tốn
đám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn (SMAC)… để chuyển hóa tồn bộ thế giới thực
thành thế giới số.” [70, tr.45]. Từ đó, các tác giả chỉ ra một số ngành nghề chịu ảnh



12
hưởng trực tiếp bởi cuộc cách mạng này sẽ biến mất, nhưng theo đúng quy luật của xã
hội loài người một số ngành nghề mới sẽ ra đời thay thế và làm mới nền kinh tế, kéo theo
nhiều lao động thủ công mất đi việc làm… Là một cơ sở nghiên cứu và giảng dạy nền
tảng tư tưởng, lý luận của Đảng, dưới góc nhìn mang tầm triết học, các tác giả đã vạch ra
rất rõ “hình hài” của cuộc CMCN 4.0, và khẳng định nếu như “Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất và thứ hai là hai cuộc cách mạng tạo lập nền tảng kinh tế, kỹ thuật
của chủ nghĩa tư bản” thì “Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba và thứ tư là hai cuộc
cách mạng công nghiệp tạo ra tiền đề kinh tế, kỹ thuật cho hình thái kinh tế xã hội mới chủ nghĩa cộng sản” [70, tr.146].
Tác giả Trần Thị Vân Hoa và các cộng sự (2017) trong cuốn sách “Cách mạng
công nghiệp 4.0 - vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của
Việt Nam” [68] đã trình bày bối cảnh ra đời, đặc điểm và bản chất của cuộc CMCN 4.0
bao gồm: sự cộng tác chặt chẽ giữa người và máy móc; quá trình sản xuất có thể được
nhìn thấy từ các hình ảnh của nhà máy; nguyên tắc kiểm soát phân cấp được thực hiện
triệt để; năng lực sản xuất xét về mặt thời gian sẽ được cải thiện đáng kể; mô hình dịch
vụ cấp tiến được sử dụng; khả năng tách biệt trở thành một đặc điểm độc đáo của hệ
thống sản xuất linh hoạt. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đề cập đến các xu hướng công
nghệ của CMCN 4.0 bao gồm: công nghệ in 3D, internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí
thơng minh nhân tạo, chuỗi khối và công nghệ sinh học. Đồng thời, nội dung cuốn sách
cũng đề cập đến kế hoạch hành động của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới
ứng phó với CMCN 4.0 và một số lưu ý đối với Việt Nam; khẳng định những cơ hội,
thách thức và yêu cầu đặt ra của cuộc cách mạng này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của nước ta. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đưa ra phương hướng và các nhóm giải pháp
nhằm xây dựng và phát triển năng lực đổi mới sáng tạo phù hợp để tận dụng cơ hội, vượt
qua thách thức của CMCN 4.0 ở Việt Nam trong thời gian tới, bao gồm: nhóm giải pháp
nâng cao nhận thức; xây dựng, lựa chọn chiến lược và tầm nhìn lâu dài, phát triển quốc
gia thông minh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường năng lực đổi mới sáng
tạo quốc gia; xây dựng hạ tầng kỹ thuật; nhóm giải pháp về thể chế chính sách.
Tác giả Nguyễn Hồng Hà (2017) trong bài viết “Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư: Thách thức và cơ hội cho phát triển” [56] đã đi sâu tìm hiểu về những đặc trưng cơ

bản của CMCN 4.0 bao gồm: 1) Những tiến bộ căn bản trong thế giới thực (vật lý) với
sự phát triển của các thiết bị tự động hóa, cơng nghệ in 3D, rơ-bốt hiện đại và các dạng
vật liệu mới; 2) Những tiến bộ vượt bậc về thế giới số (ảo) làm tăng khả năng tương tác
với thế giới thực nhờ phát triển của internet vạn vật kết nối (IoT) và sự ra đời của các


13
cảm biến hiện đại; 3) Những đột phá về thế giới sinh vật với việc xây dựng biểu đồ gen
tiết kiệm rất nhiều nguồn lực tài chính và thời gian so với trước. Bên cạnh đó, tác giả
cũng phân tích một số tác động chính của CMCN 4.0 đối với hoạt động sản xuất và
thương mại, lĩnh vực sinh học, y học và năng lượng, lĩnh vực văn hóa, xã hội. Trên cơ sở
đó, tác giả đã chỉ rõ những cơ hội và thách thức mà cuộc cách mạng này đem lại cho Việt
Nam. Để tận dụng được những cơ hội và đối phó với những thách thức từ cuộc CMCN
4.0 tác giả đã chỉ ra một số gợi ý chính sách bao gồm: cần xây dựng nhận thức chung
trong tồn xã hội đối với những thay đổi nhanh chóng do CMCN 4.0 đem lại; đổi mới
thể chế, hoàn thiện mơi trường pháp lý; rà sốt và đẩy nhanh q trình tái cơ cấu, chuyển
đổi mơ hình tăng trưởng của nền kinh tế theo hướng đón đầu, lựa chọn và đi thẳng vào
khai thác sử dụng những thành tựu công nghệ của cuộc CMCN 4.0; xây dựng và thực
hiện chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp Việt Nam; đổi
mới lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng hội nhập quốc tế; xây dựng những
kịch bản nhằm thích ứng với tình hình thay đổi do cuộc cách mạng này đem lại.
Tác giả Nguyễn Đắc Hưng (2018) với cuốn sách chuyên khảo “Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và vấn đề đặt ra với Việt Nam” [85] cho rằng, một vấn đề quan
trọng đặt ra đối với các quốc gia, dân tộc trong bối cảnh CMCN 4.0 đó là: chất lượng
nguồn nhân lực, bởi tương lai sẽ diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Theo số liệu
của Ngân hàng Anh quốc dự báo rằng “khoảng 95 triệu lao động phổ thông bị mất việc
trong vòng 10 - 20 năm tới tại Mỹ và Anh, tương đương khoảng 50% lực lượng lao động
tại hai nước này” [85, tr.366, 367]; tất nhiên, không chỉ có lao động phổ thơng sẽ bị mất
việc làm mà phân tầng xã hội sẽ ngày càng trở nên sâu sắc dẫn đến những bất bình đẳng
lớn trong xã hội.

Tác giả Phạm Thuyên (2020) trong cuốn sách “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [160] đã tập
trung phân tích bản chất và tác động của CMCN 4.0, nhấn mạnh mối liên hệ giữa
CMCN 4.0 với CNH, HĐH; phân tích thực trạng q trình CNH, HĐH ở Việt Nam, nhất
là từ thời kỳ đổi mới đến nay; đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó trong q trình thực hiện CNH, HĐH; làm rõ bối cảnh, đưa ra quan
điểm, mục tiêu, mơ hình, đề xuất “các kịch bản phát triển” để điều chỉnh cơ cấu ngành
kinh tế, xác định ngành mũi nhọn và hệ thống các giải pháp tổ chức thực hiện.
Tác giả Phan Xuân Dũng (2018) trong cuốn sách “Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư - Cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” [41] đã đi sâu nghiên cứu bối cảnh ra
đời, bản chất, xu hướng công nghệ và những công nghệ nền tảng của cuộc CMCN 4.0.


14
Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến chính sách của một số nước ứng phó với CMCN 4.0
(Đức, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...) và một số ứng dụng của trí
tuệ nhân tạo, điện tốn đám mây, dữ liệu lớn, internet vạn vận kết nối. Trên cơ sở đó, tác
giả đưa ra một số tiếp cận và ứng dụng công nghệ của Việt Nam trong bối cảnh CMCN
4.0. Đồng thời, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm thích ứng với cuộc cách mạng này:
cần hiểu đầy đủ và đúng bản chất của CMCN 4.0 để có lộ trình và giải pháp phát triển
đất nước một cách khoa học; cần đổi mới tư duy và thực hiện quy hoạch phát triển một
cách đồng bộ, phải mạnh dạn có cách nhìn đột phá; phát triển nội lực Việt Nam dựa trên
nền tảng trí tuệ Việt Nam; coi sự đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo là linh hồn của sự
tiến bộ khoa học và công nghệ, là động lực cơ bản để xây dựng đất nước; trong quá trình
đổi mới phải cố gắng tiến nhanh nhưng phải vững chắc, khơng nóng vội; phải hình thành
những sản phẩm chủ đạo mang sắc thái riêng, phải tạo nên những cơng nghệ mang
thương hiệu Việt, của trí tuệ Việt và cho người Việt.
1.1.1.3. Các cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến tác động của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Cuộc CMCN 4.0 đã tác động sâu sắc tới mọi lĩnh vực, cũng như các giai cấp,

tầng lớp trong xã hội, trong đó có nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn. Cuộc cách mạng
này không chỉ ảnh hưởng đến phương thức lao động sản xuất của nơng dân mà cịn tác
động tồn diện đến nơng thơn là địa bàn cư trú, môi trường sản xuất và môi trường sống
của nông dân.
❖ Các cơng trình khoa học nước ngồi
Nhóm tác giả Matthieu De Clercq, Anshu Vats và Alvaro Biel (2018) trong bài
viết “Agriculture 4.0: the future of farming technology” (Nông nghiệp 4.0: Tương lai của
công nghệ canh tác) [193] đã khẳng định ngành nông nghiệp thế giới đang đối mặt với
nhiều thách thức như: sự gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu về thực phẩm tăng lên; tài
nguyên thiên nhiên có nguy cơ cạn kiện; biến đổi khí hậu phức tạp ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sản xuất nơng nghiệp; tình trạng ơ nhiễm mơi trường; tình trạng nghèo đói bệnh
tật... Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã khẳng định nền nông nghiệp 4.0 với các ứng dụng
công nghệ hiện đại sẽ khắc phục được các thách thức nêu trên. Trên cơ sở đó, nhóm tác
giả đã khẳng định vai trị của chính phủ đối với phát triển nơng nghiệp trong bối cảnh
CMCN 4.0.
Tác giả Jehoon Sung (2018) trong bài viết “The Fourth Industrial Revolution and
Precision Agriculture” (Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nơng nghiệp chính
xác) [192] đã khẳng định CMCN 4.0 mang đến cơ hội tăng khả năng cạnh tranh nông


15
nghiệp và cơ hội khắc phục các điểm yếu về cấu trúc của hệ thống nông nghiệp hiện tại
và các giới hạn của nông nghiệp thâm canh. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra ba bước để tạo
ra sự thay đổi, bao gồm: i) Phân tích tác động của CMCN 4.0 đến hệ sinh thái nông
nghiệp trên tất cả các mặt trận của nông nghiệp, các tác động đến đời sống nông thôn và
nông nghiệp, và các tác động đến cấu trúc và công việc nông nghiệp; ii) Xem xét việc
quản lý dữ liệu và ảnh hưởng của nó vì trong tương lai, dữ liệu sẽ là một tài nguyên và
dữ liệu cần được chuẩn hóa để dữ liệu nơng nghiệp chất lượng có thể được sản xuất và
quản lý liên tục; iii) Tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ nông nghiệp
dựa trên công nghệ hiện đại.

Các tác giả Tejas G. Patil, Sanjay P. Shekhaw (2019) trong bài viết “Industry 4.0
implications on Agriculture Sector: An Overview” (Ý nghĩa của công nghiệp 4.0 đối với
ngành nông nghiệp: Tổng quan) [196] đã chỉ ra những ứng dụng công nghệ cơ bản của
CMCN 4.0 trong lĩnh vực nơng nghiệp như robot nơng nghiệp, nơng nghiệp chính xác,
bluetooth “đèn hiệu”, GPS trong nông nghiệp, RFID trong nông nghiệp. Bên cạnh đó,
nhóm tác giả đã chỉ ra năm lợi ích của cơng nghiệp 4.0 trong lĩnh vực nơng nghiệp: dữ
liệu được thu thập bởi các cảm biến nông nghiệp thơng minh; kiểm sốt tốt hơn các quy
trình sản xuất nơng nghiệp và do đó, rủi ro sản xuất thấp hơn; quản lý chi phí và giảm
chất thải nhờ tăng cường kiểm soát sản xuất; tăng hiệu quả kinh doanh thơng qua q
trình tự động hóa; tăng số lượng và chất lượng nơng sản.
Nhóm các tác giả Rajesh Singh, Amit Kumar Thakur, Anita Gehlot, Ajay Kumar
Kaviti (2021) trong cuốn sách “Internet of Things for Agriculture 4.0 Impact and
Challenges” (Internet vạn vật cho nông nghiệp 4.0 Tác động và thách thức) [195] đã
cung cấp các ứng dụng và cách sử dụng đa dạng của wifi và Internet of Things (IoT)
trong nông nghiệp. Với việc truyền thông hỗ trợ internet ngày càng phổ biến rộng rãi,
các trang trại và cơ sở sản xuất có thể tận dụng các cơng nghệ mới cho một loạt các
trang trại hoạt động, không hạn chế như cây trồng quản lý, theo dõi nông trại, quản lý
nuôi, giám sát lưu trữ…Thu thập dữ liệu từ các thiết bị này có thể được lưu trữ trong hệ
thống đám mây hoặc máy chủ và người dân có thể truy cập thông qua internet hoặc điện
thoại di động. Cuốn sách này chỉ ra nhiều lợi ích cho nơng dân từ áp dụng IoT, bao gồm
tồn quyền sử dụng thơng tin tốt hơn để giám sát cây trồng, tối ưu hóa việc sử dụng
nước, lập kế hoạch chiến lược và phân tích hiệu quả, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí
vận hành.
European Commission (Ủy ban Châu Âu) (2017) với chương trình “EU action
for Smart Villages” (Hành động của EU đối với Làng thông minh) [189] đã đưa quan


16
niệm về “làng thông minh” trong bối cảnh CMCN 4.0 bao gồm: nơng nghiệp chính xác,
các nền tảng kỹ thuật số khác nhau (học tập điện tử, y tế điện tử, quản trị điện tử, giao

thông, ẩm thực, dịch vụ xã hội, bán lẻ), nền kinh tế chia sẻ, nền kinh tế tuần hoàn giảm
chất thải và tiết kiệm tài nguyên, kinh tế dựa trên sinh học, năng lượng tái tạo, du lịch
nông thôn, đổi mới dịch vụ nông thôn. Ủy ban Châu Âu đã đưa ra 16 hành động để thúc
đẩy xây dựng các ngôi làng thông minh ở EU, tiêu biểu là Dự án thí điểm về Làng xã
hội sinh thái thông minh mà trọng tâm là sự kết nối và các giải pháp kỹ thuật số; Dự án
thí điểm các khu vực “Giao thơng nơng thơn thơng minh” (SMARTA); Dự án IoF 2020
được dành riêng để đẩy nhanh việc áp dụng Internet of Things (IoT) nhằm đảm bảo đầy
đủ, thực phẩm an toàn và lành mạnh và để tăng cường khả năng cạnh tranh của các
chuỗi nông nghiệp và thực phẩm ở Châu Âu; các mơ hình kinh doanh cho nền kinh tế
nông thôn hiện đại; Văn phòng năng lực băng rộng (BCO); Trung tâm đổi mới kỹ thuật
số (DIH)…
Nhóm tác giả Anand Singh, Megh Patel (2018) trong bài viết “Achieving
inclusive development through smart village” (Đạt được sự phát triển tồn diện thơng
qua làng thơng minh) [188] đã khẳng định những ngôi làng thông minh sẽ tạo điều kiện
cho cơ hội kinh doanh trong nông nghiệp, cải thiện dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, tăng
cường phúc lợi xã hội nông thôn, tăng cường sự tham gia dân chủ của người dân và cải
thiện chất lượng cuộc sống.
Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Nông lương
Liên hợp quốc) (2019) trong bản báo cáo “Digital technologies in agriculture and rural
areas status” (Hiện trạng công nghệ số trong nông nghiệp và nông thôn) [191] đã khẳng
định chuyển đổi số trong nông nghiệp và nông thôn là xu hướng tất yếu khách quan
trong bối cảnh toàn cầu hóa và CMCN 4.0. Những điều kiện cơ bản để chuyển đổi số
trong nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: cơ sở hạ tầng và mạng công nghệ thông tin ở
khu vực nơng thơn; trình độ học vấn, kỹ năng số và việc làm trong các cộng đồng nông
thôn; các chính sách và chương trình hỗ trợ nơng nghiệp kỹ thuật số. Bên cạnh đó, Tổ
chức Nơng lương Liên hợp quốc cũng chỉ rõ những động lực cơ bản để chuyển đổi số
nông nghiệp, nông thôn bao gồm: khả năng sử dụng công nghệ số của người dân nông
thôn; kỹ năng số của cư dân nông thôn; doanh nghiệp nông nghiệp kỹ thuật số và sự đổi
mới văn hóa. Bản báo cáo cũng chỉ ra những công nghệ kỹ thuật số được ứng dụng rộng
rãi vào phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm: thiết bị di động và phương tiện

truyền thơng xã hội; nơng nghiệp chính xác và cơng nghệ viễn thám, dữ liệu lớn, đám
mây, phân tích và an ninh mạng; tích hợp và phối hợp; hệ thống thông minh (máy học


17
và Trí tuệ nhân tạo)…
❖ Các cơng trình khoa học trong nước
Tác giả Phạm S (2014) trong cuốn sách “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế” [131] đã chỉ rõ tính tất yếu phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, khái quát những mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao ở một số
nước, vùng lãnh thổ trên thế giới (Bỉ, Israel, Hà Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
Úc, Thái Lan). Tác giả cũng đã khái qt tình hình phát triển nơng nghiệp công nghệ cao
ở Việt Nam (những kết quả đạt được, những hạn chế cơ bản), bài học thành công của các
doanh nghiệp. Tác giả đã đi sâu tìm hiểu khu công nghệ sinh học và nông nghiệp công
nghệ cao Đà Lạt (Lâm Đồng) và chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi triển khai mơ
hình này ở Việt Nam, bao gồm: xác định cây trồng, vật ni có lợi thế của các địa
phương; rà soát hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp công nghệ cao; xác định nguồn kinh phí đầu tư; đẩy mạnh cơng nghiệp chế
biến gắn với thị trường; sản xuất nơng sản an tồn; đa dạng hóa các loại hình sản xuất
nơng nghiệp cơng nghệ cao; xác định quy mơ chương trình, xác định cơng nghệ phù hợp;
xác định mức độ đầu tư hợp lý, phù hợp để có thị trường bền vững; quy hoạch khu sản
xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao; chính sách tín dụng có tính quyết định mở
rộng quy mơ sản xuất hàng hóa.
Cũng tác giả Phạm S (2018) trong cuốn sách “Nông nghiệp thông minh 4.0 xu
hướng tất yếu và cách tiếp cận của Việt Nam” [132] đã khái quát q trình phát triển
của ngành nơng nghiệp, dự báo những cơng nghệ cao định hình ngành nơng nghiệp đến
năm 2040. Tiếp theo, tác giả đã chỉ rõ vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế Việt
Nam, những cơ hội và thách thức đối với ngành nông nghiệp nước ta trước yêu cầu của
hội nhập quốc tế, từ đó, đề xuất những giải pháp cơ bản để nông nghiệp Việt Nam phát
triển toàn diện, bền vững, hiện đại. Bên cạnh đó, tác giả cịn đề cập đến vấn đề sử dụng

tài ngun nơng nghiệp thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu để phát triển nơng
nghiệp bền vững; chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chương trình nơng
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách cũng đề cập đến khái
niệm, q trình phát triển và các động lực chính của cuộc CMCN 4.0. Trên cơ sở đó,
tác giả cũng đề cập đến q trình phát triển nơng nghiệp trên thế giới và tính tất yếu
phải tiến hành nơng nghiệp thơng minh 4.0. Từ đó, tác giả liên hệ đến sự tiếp cận nông
nghiệp thông minh 4.0 của nước ta và khuyến nghị công thức nông nghiệp thông minh
4.0 ở Việt Nam.
Báo Nông thôn ngày nay - Dân Việt (2018) trong cuốn sách “Tồn cảnh nơng


18
nghiệp 4.0 Việt Nam” [9] đã cung cấp cái nhìn toàn cảnh, tập hợp những ý kiến chỉ đạo,
đánh giá của các nhà lãnh đạo, nhà quản lý và các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
nông nghiệp hiện nay; đề cập đến các chính sách, cơ chế cho nơng nghiệp cơng nghệ
cao ở Việt Nam. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng tôn vinh những nông dân mạnh dạn đi
đầu ứng dụng cơng nghệ cao vào sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện
thu nhập. Họ đại diện cho một thế hệ nông dân mới, dám nghĩ, dám làm, năng động,
sáng tạo.
Tác giả Lê Đăng Lăng và Cộng sự (2019) trong phần thứ nhất của cuốn sách
Hoạch định phát triển nông nghiệp công nghệ cao [94] đã trình bày tình hình nghiên cứu
nơng nghiệp cơng nghệ cao trên thế giới và Việt Nam và sự ảnh hưởng của môi trường
vĩ mô đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu
phát triển nông nghiệp công nghệ cao của địa phương. Phần thứ hai của cuốn sách đánh
giá thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam; chỉ ra bức tranh nông
nghiệp của Việt Nam với những mảng sáng và tối, đặc biệt là những thành tựu trong phát
triển nông nghiệp công nghệ cao của một số địa phương như Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk
Nông, Long An, Tiền Giang. Phần này cũng trình bày thái độ của nông dân đối với việc
phát triển nông nghiệp công nghệ cao với những kỳ vọng và lo ngại, từ đó, dựa vào các
dữ liệu khảo sát các tác giả đã lý giải nguyên nhân có hiện tượng “được giá mất mùa,

được mùa mất giá” với một số nông sản vào một số thời điểm cũng như gợi ý một số giải
pháp khắc phục. Cuối phần này, các tác giả đã phân tích thị trường tiêu thụ nơng sản và
gợi ý một số giải pháp cải thiện đầu ra cho một số nông sản chủ lực tại Việt Nam như cà
phê, hồ tiêu,…Phần cuối của cuốn sách, các tác giả đã trình bày chiến lược phát triển
nơng nghiệp cơng nghệ cao của một địa phương, bao gồm: quan điểm, cơ sở, tầm nhìn,
mục tiêu phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao; kế hoạch triển khai phát triển nông
nghiệp công nghệ cao với các giải pháp về vốn, chính sách hỗ trợ, công nghệ - kỹ thuật
và kết nối thị trường, xây dựng thương hiệu.
1.1.2. Các cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp, nông
dân, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
Tác giả Trần Thị Minh Ngọc (chủ biên) (2010) trong cuốn sách “Việc làm của
nơng dân trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sơng Hồng đến
năm 2020” [116] đã đưa ra một số vấn đề lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm
của nơng dân vùng ĐBSH trong q trình CNH, HĐH. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã
phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng những thành tựu và hạn chế trong


19
q trình giải quyết việc làm cho nơng dân vùng ĐBSH trong q trình CNH, HĐH. Từ
đó, nhóm tác giả đã đề ra một số giải pháp tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân
trong vùng đến năm 2020.
Tác giả Tô Văn Sông (2012) trong luận án “Nông dân vùng đồng bằng sơng
Hồng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn” [133] đã
làm rõ vai trị của nơng dân vùng ĐBSH trong sự nghiệp CNH, HĐH: i) Nơng dân đóng
vai trị chủ thể trong sản xuất nông nghiệp và là lực lượng đi đầu trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; ii) Nông dân là đối tác quan trọng của khối liên minh công, nông và các tầng
lớp nhân dân lao động; iii) Nông dân là lực lượng cơ bản trong thực hiện giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; iv)
Nông dân là chủ thể trực tiếp xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp bền vững

và xây dựng đời sống văn hóa - xã hội, bảo vệ mơi trường sinh thái vùng. Tác giả cũng
nêu rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy vai trị của nơng dân trong
q trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đồng thời đề xuất một số phương hướng,
giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trị của nơng dân vùng ĐBSH đáp ứng u
cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan (2016) trong cuốn sách “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [99]
đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nơng nghiệp vùng ĐBSH trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế những năm
gần đây gắn với những mối quan hệ chủ yếu, phát hiện các vấn đề đặt ra; từ đó đề xuất
quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của vùng trong bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ nhất, nâng cao
chất lượng quy hoạch phát triển nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh để khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực. Thứ hai, tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, tạo động lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Thứ ba, tăng cường ứng
dụng và phát triển khoa học - công nghệ phù hợp với đặc điểm của vùng ĐBSH. Thứ tư,
đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh tế trong khu vực nơng nghiệp, nông thôn phù
hợp với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ năm, tạo việc làm và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Thứ sáu, tiếp tục đổi
mới, kiện tồn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Thứ bảy, xây dựng cơ chế điều phối nhằm phát huy tối đa lợi
thế của từng địa phương trong vùng ĐBSH.


20
Tác giả Phạm Văn Hiển (2016) trong bài viết “Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” [64] đã
khẳng định đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông
nghiệp vừa là yêu cầu cơ bản lâu dài, vừa là giải pháp chủ yếu để thực hiện thành công

đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng giá trị gia tăng và phát triển bền
vững ở nước ta nói chung, vùng ĐBSH nói riêng. Từ việc đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở các địa phương vùng ĐBSH hiện
nay cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, tác giả bài viết đã đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực này trong thời gian tới, bao gồm: nhất quán
về nhận thức đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông
nghiệp ở tất cả các cấp, các ngành và các địa phương trong vùng ĐBSH; xây dựng quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp; thực hiện tốt
công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông
nghiệp; xây dựng chính sách trọng dụng nhân tài trong nơng nghiệp; quan tâm đầu tư
thỏa đáng về cơ sở vật chất và tài chính cho phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ trong nông nghiệp.
Tác giả Khuất Thị Vâng (2017) trong bài viết “Phát huy vị thế chủ thể của nơng
dân trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sơng Hồng hiện
nay” [180] đã khẳng định ĐBSH là một trong những vùng kinh tế trọng điểm, trung tâm
chính trị, văn hóa của cả nước. Vùng hiện nay đang là điểm nóng và điển hình của vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam. Việc phát huy vị thế, vai trị của
nơng dân vùng ĐBSH với tư cách là chủ thể của quá trình CNH, HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Tác giả cũng đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm tiếp tục phát huy vị thế chủ thể của nơng dân vùng ĐBSH trong q trình CNH,
HĐH hiện nay: nâng cao trình độ dân trí và dân sinh, ý chí tự lực, tự cường cho nơng
dân; thực hiện tốt quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích cho nơng dân;
phát triển nơng nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị, đồng thời thực hiện tốt chính sách an
sinh xã hội đối với nơng dân; phát huy vai trò của cấp ủy đảng và Hội Nông dân các cấp.
Tác giả Nguyễn Thị Thu (2017) trong bài viết “Đặc điểm của q trình cơng
nhân hóa nơng dân vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa” [143] đã khẳng định cơng nhân hóa nơng dân vùng ĐBSH có tầm quan trọng
đặc biệt, góp phần vào việc xây dựng và phát triển giai cấp công nhân, trực tiếp nâng cao
chất lượng giai cấp nơng dân, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn của vùng. Bài viết đã làm rõ những bốn đặc điểm cơ bản của quá trình



×