Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
Hà Nội - 05/2011
SV:Đoàn Văn Duẩn
Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS MAI VĂN BƯU
Sinh viên thực tập
: ĐOÀN VĂN DUẨN
MSSV
: CQ490336
Lớp
: QUẢN LÝ KINH TẾ 49B
Hà Nội - 05/2011
SV:Đoàn Văn Duẩn
Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..........................................1
1.1. Khái niệm...............................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh...........................................2
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................2
1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh....................4
1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.................................................4
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.......................................................5
1.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn..............................................................5
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội............................................5
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh...........6
1.3.1. Nhân tố khách quan.............................................................................6
1.3.2. Nhân tố chủ quan................................................................................7
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh....................9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN HIỆN NAY..........................15
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần may Việt Tiến.................................15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cơng ty...........................................15
2.1.1.1. Giới thiệu cơng ty....................................................................15
2.1.1.2. Q trình hình thành và phát triển công ty...........................15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các lĩnh vực hoạt động của công ty.......16
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.........................................16
2.1.2.2. Quyền hạn của công ty...........................................................17
2.1.2.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty.......................................18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................19
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy.......................................................................19
2.1.3.2. Quan hệ giữa Tập đoàn Dệt may Việt Nam với công ty và
quan hệ giữa công ty với các đơn vị thành viên.................................19
2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................20
2.1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phịng ban..............21
SV:Đồn Văn Duẩn
Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần may Việt Tiến....................................................................................24
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần may Việt
Tiến thời gian hiện nay...............................................................................24
2.2.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
may Việt Tiến giai đoạn 2006-2010....................................................24
2.2.1.2. Về cơ cấu sản phẩm và năng lực sản xuất............................26
2.2.1.3. Về lao động và thu nhập.........................................................27
2.2.1.4. Về thị trường tiêu thụ.............................................................27
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần may Việt Tiến 28
2.2.2.1. Hiệu quả tổng hợp...................................................................28
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động....................................................30
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn............................................................31
2.2.2.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội........................................................32
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần may
Việt Tiến.......................................................................................................33
2.3.1. Những ưu điểm.................................................................................33
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................35
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần may Việt Tiến.............................................35
CHƯƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
HIỆN NAY.....................................................................................................38
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần may Việt Tiến (nguồn: định hướng phát triển của công ty)...38
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ............................................38
3.1.2. Định hướng phát triển sản phẩm.........................................................39
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty Cổ phần may Việt Tiến.......39
3.2.1. Thuận lợi..........................................................................................39
3.2.2. Khó khăn.........................................................................................40
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
Cổ phần may Việt Tiến..............................................................................40
3.3.1. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và đổi mới sản phẩm........................40
3.3.2. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý.....................................................41
3.3.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.................................................42
SV:Đoàn Văn Duẩn
Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..........................................................43
3.3.5. Nâng cao năng suất lao động..............................................................45
3.3.6. Nâng cao khả năng quản lý tổ chức trong công ty...............................46
3.4. Một số kiến nghị với các bên hữu quan............................................47
KẾT LUẬN....................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................50
SV:Đoàn Văn Duẩn
Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
LỜI NĨI ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều tuân theo kế hoạch của nhà nước.
Ba vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? đều do nhà nước chỉ định sẵn nên doanh nghiệp
khơng có quyền quyết định. Chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp không thực sự được quan tâm, chú trọng đến.
Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì các
doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hơn thế nữa năm 2007,
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra vô số cơ hội
kinh doanh nhưng cũng tiềm ẩn khơng ít nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một
cách có hiệu quả nhất. Thực chất của quá trình này là nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả của quá trình lao động của con
người, là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là nguồn mang lại thu nhập cho
người lao động, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội. Do đó việc
nghiên cứu và tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi tất
yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh,
với những kiến thức đã tích lũy được cùng với q trình thực tập ở Cơng ty
Cổ phần may Việt Tiến em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần may Việt Tiến ” làm chuyên đề
nghiên cứu của mình.
SV:Đồn Văn Duẩn
Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những nội dung lý luận về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ
phần may Việt Tiến hiện nay
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Công ty Cổ phần may Việt Tiến hiện nay
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Mai Văn Bưu cùng tồn thể cán bộ, cơng nhân viên của Cơng ty Cổ
phần may Việt Tiến. Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Đoàn Văn Duẩn
Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
CHƯƠNG I
NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đưa ra khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta sẽ đi tìm hiểu
khái niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện kinh tế nhất định.
Nếu ký hiệu:
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đó bằng các đơn vị
khác nhau
C là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
H là hiệu quả
Thì ta có cơng thức hiệu quả chung là:
H=K-C (Hiệu quả tuyệt đối)
H=K/C (Hiệu quả tương đối)
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau.
Xét về khía cạnh kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) thì ta có
định nghĩa: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực, nguồn vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Xét theo góc độ chủ thể nhận được kết quả (lợi ích) và bỏ chi phí để có
được kết quả đó là doanh nghiệp thì ta có định nghĩa: Hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn…) nhằm
đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cho ta biết mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được lợi ích đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
SV:Đoàn Văn Duẩn
1
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn…) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Trước hết, hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như: số sản phẩm
tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần… và cũng có thể là các đại
lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hồn tồn có tính chất định tính như: uy
tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm… Như thế kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu của doanh nghiệp. Và kết quả cịn phản ánh quy mơ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nữa.
- Trong khi đó theo cơng thức H=K/C người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu là
kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ
tiêu kết quả và chi phí đều có thể xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá
trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp
phải khó khăn là giữa đầu vào và đầu ra khơng có cùng một đơn vị đo lường
còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về
cùng một đơn vị đo lường là tiền tệ. Hơn nữa việc xác định hiệu quả kinh
doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực đầu vào
gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó rất khó xác định một cách chính xác.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp biểu hiện ở những lý do sau đây:
- Thứ nhất: nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm. Trước kia, dân cư
cịn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú, chưa bị cạn kiệt vì khai thác sử
SV:Đồn Văn Duẩn
2
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
dụng. Khi đó lồi người chỉ chú ý phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng
trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất như: tư liệu sản
xuất, đất đai… Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai,
khoáng sản, hải sản, lâm sản… đều là hữu hạn và ngày càng khan hiếm, cạn
kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng. Và với dân số gần bảy tỷ người
như hiện tại đòi hỏi con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm
tăng dẫn đến vấn đề kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc. Việc lựa
chọn kinh tế tối ưu ở đây chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà
không cần sử dụng quá nhiều tài nguyên thiên nhiên.
- Thứ hai: khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Với sự phát triển của
kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác
nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng
những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn
kinh tế: lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Lựa
chọn sản xuất kinh doanh tối ưu chính là sử dụng tối thiểu các nguồn lực đầu
vào để thu được lợi ích cao nhất. Vì vậy giúp doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực.
- Thứ ba: sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh
tế khác nhau là khác nhau.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn kinh tế thường
khơng đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: sản xuất cái gì?
sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung
tâm duy nhất là Nhà nước. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp là hoàn thành kế hoạch mà Nhà nước giao. Do những
hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hóa tập trung mà khơng phải chỉ là các
doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả hoạt động kinh tế của mình mà trong
nhiều trường hợp các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề cơ bản của sản xuất
dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các
doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Lúc này mục tiêu lợi nhuận
SV:Đoàn Văn Duẩn
3
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển… Trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh
nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất nhưng không ít doanh nghiệp đã bị thua
lỗ, giải thể, phá sản. Những doanh nghiệp nào biết cách nâng cao chất lượng
hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín… nhằm tới mục tiêu tối đa
lợi nhuận sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại sẽ bị thị trường loại bỏ
và đào thải. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận
càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện
sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh
nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng chi phí: cho biết một đồng chi phí kinh
doanh bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của
Tổng doanh thu trong kỳ
=
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
một đồng chi phí
* Chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh: cho biết một đồng vốn
kinh doanh bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của một
Tổng doanh thu trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
đồng vốn kinh doanh
* Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí: cho biết một đồng chi phí kinh doanh bỏ ra
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi theo chi
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
phí
* Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh: cho biết một đồng vốn kinh doanh
bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi theo
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
vốn kinh doanh
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp người ta
thường dùng hai chỉ tiêu sau:
SV:Đoàn Văn Duẩn
4
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
* Chỉ tiêu năng suất lao động: cho biết bình quân một lao động trong một kỳ
kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại được
bao nhiêu giá trị sản lượng cho doanh nghiệp.
Năng suất lao
Tổng doanh thu trong kỳ
=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
động
* Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động: cho biết bình quân một lao
động trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời bình
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
quân của lao động
1.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
* Chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Vốn cố định trong kỳ
vốn cố định
* Chỉ tiêu sức sản xuất vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất
Tổng doanh thu trong kỳ
=
Vốn cố định trong kỳ
vốn cố định
* Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Vốn lưu động trong kỳ
vốn lưu động
* Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: cho biết vốn lưu động được quay bao
nhiêu lần trong năm.
Số vòng quay
Tổng doanh thu trong kỳ
=
Vốn lưu động trong kỳ
vốn lưu động
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
* Nộp ngân sách:
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế xuất khẩu (với các
đơn vị xuất nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ sử dụng những
khoản thu này để đầu tư cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh
vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
* Việc làm:
SV:Đoàn Văn Duẩn
5
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước
nghèo, tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ
biến. Để tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thốt
khỏi nghèo nàn, lạc hậu địi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tịi đưa ra những
biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho người lao động.
* Thu nhập:
Ngồi việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao
động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân
được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên
đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Nhân tố khách quan
Đó là những nhân tố tác động từ mơi trường bên ngồi, chúng có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhân tố khách quan gồm:
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì mơi trường pháp lý tạo ra “sân
chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa
hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan
trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và
hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã
hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, mỗi
doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng
được các cơ hội bên ngồi nhằm phát triển kinh doanh của mình, tránh những
đổ vỡ khơng cần thiết, có hại cho xã hội.
* Mơi trường kinh tế:
SV:Đoàn Văn Duẩn
6
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách
đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu…Các chính sách kinh tế vĩ
mơ này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng
kinh tế cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan Nhà nước làm tốt
công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không để ngành hay
vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu. Việc thực hiện tốt sự
phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền, tạo ra mơi trường cạnh tranh bình
đẳng, việc khơng phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
tư nhân, việc xử lý tốt các quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc
đưa ra các chính sách thuế phù hợp… đều sẽ tác động tích cực đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan.
* Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo
đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông tốt, điện
nước đầy đủ, thông tin liên lạc phát triển, trình độ dân trí cao… sẽ có điều
kiện phát triển sản xuất, tăng năng suất, giảm chi phí kinh doanh, tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm… từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, ở những vùng nông thôn, miền núi, cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm
hạn chế khả năng sản xuất, mua bán hàng hóa… Từ đó làm giảm hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Đó là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp như: lao động và tiền
lương, kỹ thuật và công nghệ, tình hình tài chính, yếu tố quản trị doanh
nghiệp, văn hóa doanh nghiệp...
* Lao động và tiền lương:
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu người lao động có đủ
trình độ để sử dụng máy móc thì góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Cịn
trình độ của người lao động hạn chế thì cho dù máy móc thiết bị hiện đại đến
SV:Đoàn Văn Duẩn
7
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
đâu cũng không mang lại năng suất cao, gây tốn kém tiền của mua sắm thiết
bị. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời nó cịn tác động tới tâm lý của người lao động trong doanh nghiệp.
* Kỹ thuật và công nghệ:
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và
cơng nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai
trò của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không
ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
* Tình hình tài chính:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động sản xuất
kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi phí bằng cách chủ động khai thác sử
dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
* Yếu tố quản trị doanh nghiệp:
Càng ngày yếu tố quản trị càng đóng vai trị quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị tác động đến việc xác
định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh ngày
càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất
bại của một doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc
độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ
thuộc vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị. Đến nay
người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng
cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của
nhân tố quản trị chứ không chỉ là nhân tố kỹ thuật và cơng nghệ.
* Văn hóa doanh nghiệp:
SV:Đồn Văn Duẩn
8
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Văn hố doanh nghiệp có vị trí và vai trị rất quan trọng trong sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố
văn hố, ngơn ngữ, tư liệu, thơng tin nói chung thì doanh nghiệp đó khó có thể
đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay, con người là
một nguồn lực của một doanh nghiệp mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và
nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng
định văn hố doanh nghiệp là tài sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp.
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Giảm chi phí đầu vào đến mức thấp nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
đạt được và chi phí bỏ ra của doanh nghiệp. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp cần giảm chi phí đầu vào đến mức thấp nhất.
Có rất nhiều loại chi phí như: chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng sản
phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Yêu cầu đặt ra ở đây
là phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại chi phí
một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Qua đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tập trung nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường:
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để
tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp nào nắm bắt nhanh chóng, kịp thời, chính
xác và đầy đủ các nhu cầu của thị trường sẽ có điều kiện đưa ra các biện pháp
kinh doanh phù hợp. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
mình. Để nắm được thơng tin về thị trường doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức hợp lý công tác thu thập thông tin từ các loại thị trường
- Phân tích và xử lý chính xác, nhanh chóng các thơng tin đã thu thập được.
Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp:
thị trường nào có triển vọng, khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, việc
đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng…
* Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp:
Sau khi nghiên cứu các thông tin về thị trường, doanh nghiệp sẽ đi xây
dựng chiến lược kinh doanh. Cần lưu ý một số điểm khi xây dựng:
- Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường: các doanh nghiệp xây
dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường
và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn lực để sản xuất ra các
SV:Đoàn Văn Duẩn
9
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
sản phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn thích hợp. Việc
xây dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng được thế mạnh của doanh
nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược phải thể hiện tính
linh hoạt cao và vì thế xây dựng chiến lược không chỉ đề cập đến những vấn
đề khái quát mà cịn phải có những vấn đề cụ thể nữa.
- Khi xây dựng chiến lược kinh doanh phải tính đến vùng an toàn trong
kinh doanh, hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu.
- Trong chiến lược kinh doanh cần xác định mục tiêu then chốt, vùng
kinh doanh chiến lược và những điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó.
- Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa hai loại
chiến lược: chiến lược kinh doanh chung (những vấn đề tổng qt bao trùm
có tính chất quyết định) và chiến lược kinh doanh bộ phận (những vấn đề
mang tính chất bộ phận như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến
lược tiếp thị, chiến lược giao tiếp khuyếch trương…)
Xây dựng xong chiến lược, doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến
quá trình triển khai thực hiện chiến lược. Khi làm tốt hai việc này thì doanh
nghiệp sẽ nắm được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh.
* Nâng cao khả năng quản lý tổ chức trong doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lựa chọn
cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, chậm phát triển là do cơ cấu tổ chức quản lý
chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là làm sao tìm cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý tối ưu. Có khá
nhiều cơ cấu tổ chức quản lý khác nhau: cơ cấu tổ chức đơn giản, cơ cấu tổ
chức theo chức năng, cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, cơ cấu tổ chức theo
khách hàng, cơ cấu tổ chức theo địa dư, cơ cấu tổ chức theo đơn vị chiến
lược, cơ cấu tổ chức theo quá trình, cơ cấu tổ chức theo các dịch vụ hỗ trợ, cơ
cấu tổ chức ma trận. Mỗi cơ cấu tổ chức quản lý khi được chọn phải giải
quyết tốt các vấn đề về quản lý: tài chính, nhân lực, marketing, sản xuất, chất
lượng, nghiên cứu và phát triển.
Việc quản lý tài chính phải chú ý đến các kế hoạch tài chính ngắn hạn và
dài hạn đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động của doanh nghiệp. Lập
kế hoạch tài chính sẽ cho phép quyết định lượng ngun liệu thơ doanh
nghiệp có thể mua, sản phẩm doanh nghiệp có thể sản xuất và khả năng doanh
nghiệp có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Kế hoạch tài
SV:Đoàn Văn Duẩn
1
0
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ doanh nghiệp
trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược và liên quan đến việc
lập các mục tiêu tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ ba đến
năm năm. Vốn hoạt động của doanh nghiệp gồm vốn cố định và vốn lưu
động. Các nhà quản lý phải luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn hoạt
động, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối
với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc quản lý nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp phải chú ý đến
những vấn đề sau: hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng và sử dụng, đào
tạo và phát triển, thù lao và phúc lợi. Hoạch định nguồn nhân lực sẽ dự báo
được nhu cầu về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh
nghiệp tuyển dụng những lao động mới. Sau đó doanh nghiệp phải có kế
hoạch trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho người lao động để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Hơn nữa doanh nghiệp cũng phải chú ý đến thù lao
và phúc lợi cho người lao động. Doanh nghiệp phải đảm bảo hai yếu tố này
thì người lao động mới hăng say cống hiến cho doanh nghiệp.
Việc quản lý marketing phải chú ý tới việc nghiên cứu, phân tích thị
trường để tìm ra thị trường mục tiêu. Từ đó xác định khách hàng trọng tâm
của mình là ai và chiến lược cạnh tranh như thế nào cho hiệu quả. Doanh
nghiệp sẽ thực hiện những cải tiến về sản phẩm, giá, kênh truyền thông… để
giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường.
Việc quản lý sản xuất góp phần làm cho doanh nghiệp thích ứng với
những thay đổi của mơi trường, làm tăng năng suất lao động, đáp ứng tốt yêu
cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, sự tiện lợi trong cung cấp sản
phẩm. Vì vậy cần chú ý đến việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm từ
đó thiết kế ra những sản phẩm, cơng nghệ mới. Sau đó doanh nghiệp phải
hoạch định năng lực sản xuất và bố trí sản xuất, lập các kế hoạch nguồn lực
sau đó giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng người để đảm bảo tiến độ thực
hiện công việc. Trong q trình thực hiện doanh nghiệp ln ln phải kiểm
tra hệ thống sản xuất của mình để có thể điều chỉnh những thay đổi cho kịp
thời.
Trong toàn bộ quá trình sản xuất của mình doanh nghiệp phải ln chú
trọng đến vấn đề chất lượng của sản phẩm. Ngày nay có khá nhiều phương
pháp để quản lý chất lượng như: kiểm tra chất lượng, kiểm sốt chất lượng
tồn diện (TQC), quản lý chất lượng toàn diện (TQM), hệ tiêu chuẩn ISO và
SV:Đoàn Văn Duẩn
1
1
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
phương pháp SIX SIGMA. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn
chế riêng, phù hợp với từng doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp quản lý chất lượng cho phù
hợp. Tuy nhiên hiện nay hệ tiêu chuẩn ISO được sử dụng khá rộng rãi.
Quá trình nghiên cứu và phát triển ngày càng đóng vai trị quan trọng.
Nó giúp doanh nghiệp phát minh ra các kiến thức mới về sản phẩm, quy trình,
dịch vụ rồi ứng dụng các kiến thức đó vào cải tiến hoặc tạo ra sản phẩm, quy
trình, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì thế trong quá
trình quản lý nghiên cứu và phát triển, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ
thể, từ đó đưa ra các phương án khác nhau, kiểm sốt và điều hành các
phương án đó, lập ngân sách và các nguồn lực cho việc thực hiện các phương
án đó.
* Phát triển trình độ đội ngũ lao động, tạo động lực cho tập thể và cá nhân
người lao động:
Lao động sáng tạo của con người là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh, là bộ mặt của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần
chú ý đến những những vấn đề sau về đội ngũ nhân viên của mình:
- Các nhà quản trị hay giám đốc phải có kiến thức về cơng nghệ, khoa
học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế, tổng hợp những tri thức của cuộc
sống và phải biết vận dụng kiến thức vào tổ chức, ra quyết định những công
việc trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
- Đội ngũ nhân viên phải có trình độ, họ phải biết sử dụng tốt các loại
máy móc thiết bị và có thể tiếp thu những cơng nghệ tiên tiến.
Doanh nghiệp cần bố trí, phân công lao động hợp lý sao cho phù hợp với
năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Doanh nghiệp cũng phải
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề
của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu
nguyên vật liệu, năng suất máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến…
Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu
quả kinh tế. Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá nhân người lao
động chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp cần giúp nhân viên nhận thức được rằng họ là một phần của
doanh nghiệp, công việc của họ góp phần tạo nên thành cơng của doanh
nghiệp, họ có thể phát triển và thành cơng với doanh nghiệp mình. Các doanh
nghiệp cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo cơng bằng, hợp lý,
SV:Đồn Văn Duẩn
1
2
Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
thưởng phạt nghiêm minh. Doanh nghiệp cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với
những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, sáng kiến…
Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm.
* Đổi mới kỹ thuật và công nghệ:
Ngày này khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển góp phần rất lớn vào
việc tăng năng suất lao động. Do vậy vấn đề đổi mới kỹ thuật công nghệ luôn
được các doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên việc đổi mới kỹ thuật công nghệ
địi hỏi phải có đầu tư lớn và thời gian dài. Vì vậy doanh nghiệp cần chú ý
những điểm sau:
- Dự đoán đúng cầu của thị trường và cầu của doanh nghiệp về loại sản
phẩm doanh nghiệp có ý định đầu tư phát triển. Dựa trên cầu dự đoán này
doanh nghiệp mới có những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ.
- Lựa chọn công nghệ phù hợp. Các doanh nghiệp trên cơ sở mục tiêu
của sản xuất đã đề ra có những biện pháp đổi mới cơng nghệ phù hợp. Cần
tránh việc nhập công nghệ lạc hậu, lỗi thời gây thất thốt tiền của, ơ nhiễm
mơi trường…
Trong đổi mới công nghệ không thể không quan tâm đến vấn đề nghiên
cứu và phát triển. Thứ nhất là nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu
thay thế vì giá trị vật liệu thường chiếm tỷ trọng cao trong giá thành nhiều
loại sản phẩm, dịch vụ. Việc sử dụng nguyên vật liệu mới thay thế trong nhiều
trường hợp còn có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ hai là doanh nghiệp phải có sự đầu tư thích đáng cho cơng tác nghiên cứu
và phát triển công nghệ mới. Nếu doanh nghiệp tự giải quyết được vấn đề này
sẽ góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề bảo quản máy móc thiết
bị. Việc máy móc ln hoạt động đúng cơng suất sẽ giúp doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất. Ngược lại, nếu máy móc bị hỏng hóc thì phải sửa
chữa, bảo dưỡng kịp thời tránh ảnh hưởng đến năng suất.
* Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội:
Ngày nay, với sự phát triển và mở rộng thị trường làm cho mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với thị trường và doanh nghiệp với nhau ngày càng chặt
chẽ. Doanh nghiệp nào biết cách khai thác, sử dụng mối quan hệ đó thì sẽ mở
rộng thì trường tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để
đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt những vấn đề sau:
SV:Đoàn Văn Duẩn
1
3
Lớp: Quản lý kinh tế 49B