Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty sứ gốm thanh hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.82 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Đại hội VI đà mở ra một lối đi mới cho nền kinh tế Việt Nam là bớc
ngoặt đánh dấu sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế chuyển từ
kinh tế kế hoạch hoá tËp trung quan liªu bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thị trờng
có định hớng của Nhà Nớc. Từ đây các thành phần kinh tế đều đợc khuyến
khích phát triển và bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh và trớc
pháp luật. Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có điều kiện để
hoạt động và phát triển nhng cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong nền
kinh tế, đòi hỏi ở các doanh nghiệp phải có những chính sách chiến lợc
đúng đắn, kịp thời thì mới có thể trụ vững đợc. Vì vậy, ngày nay vấn đề mà
các doanh nghiệp phải quan tâm là nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, sản phẩm làm ra có chất lợng tốt, mẫu mà đẹp, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Để có đợc những điều này, trớc
hết doanh nghiệp cần có đợc đội ngũ lao động có trình độ, có trách nhiệm,
hăng say làm việc và có ý thức gắn bó lâu dài với công ty.
Để thu hút, khai thác mọi tiềm năng, sức sáng tạo của ngời lao động
nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh việc tạo
động lực lao động cho ngời lao động là hết sức cần thiết.
Nhận thức đợc điều này trong thời gian thực tập tại công ty Sứ Gốm Thanh
Hà đi sâu vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và kết
hợp với vốn kiến thức đợc trang bị trong trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
em xin mạnh dạn chọn đề tài:

Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho ngời lao động tại
công ty Sứ Gốm Thanh Hà.
Nội dung của chuyên đề bao gåm 3 ch¬ng:

Ch¬ng I: Giíi thiƯu tỉng quan vỊ công ty Sứ Gốm Thanh Hà.
Chơng II: Thực trạng về tạo động lực lao động tại công ty Sứ
Gốm Thanh Hà.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tạo động lực lao động tại
công ty Sứ Gốm Thanh hà.


Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo TS.Vũ Kim
Dũng đà tận tình hớng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề này. Em
xin cám ơn ban lÃnh đạo, các chú bác phòng tổ chức công ty Sứ Gốm Thanh
Hà đà tạo điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập tại công ty.

1


2


Chơng I
Giới thiệu tổng quan về Công Ty Sứ Gốm Thanh Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Sứ Gốm Thanh Hà là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định số 154/QĐUB ngày 28/2/1997, tiền thân là Xí Nghiệp Sứ
Thanh Hà thuộc Sở Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Phú nay là Sở Công Nghiệp
Tỉnh Phú Thọ. Xí Nghiệp Sứ Thanh Hà đợc xây dựng trên diện tích
20000m2 là trung tâm vùng nguyên liệu sản xuất sứ dân dụng với công suất
thiết kế 5.000.000 sản phẩm/năm. Năm 1980, mặc dù việc xây dựng cơ bản
cha hoàn thành nhng Xí Nghiệp vẫn đợc đa vào sản xuất. Thời kì này xí
nghiệp gặp rất nhiều khó khăndo hệ thống máy móc cũ kỹ, lỗi thời, thiếu
đồng bộ, cơ cấu sản phẩm sản xuất theo kế hoạch đà làm cho chất lợng sản
phẩm thấp kém, giá thành sản phẩm cao dẫn đến sản phẩm sản xuất ra
không tiêu thụ đợc. Nhng nhờ sự giúp đỡ của Sở Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh
Phú và sự nỗ lực của ban lÃnh đạo xí nghiệp, sau một thời gian nghiên cứu,
tìm hiểu doanh nghiệp đà dần chuyển hớng sản xuất: từ nhiệm vụ sản xuất
sứ dân dụng sang sản xuất vật liệu chịu lửa, chịu axít chuyên cung cấp cho
chà máy hoá chất, phân bón, các công trình xây dựng lò cao, nồi hơi, sản

xuất xi măng, đá vôi Cùng với sự đầu t thích đáng vào khoa học kỹ thuật,
phát huy thế mạnh vùng nguyên liệu, sản phẩm ngày càng đợc cải tiến mẫu
mÃ, đa dạng về chủng loại, chất lợng nâng cao, giá thành hợp lý, sản phẩm
của xí nghiệp dần đợc thị trờng chấp nhận. Trong nhiều năm liền (93, 94,
95, 96, 97) sản phẩm gạch chịu lửa, chịu axít liên tục đạt tiêu chuẩn quốc
gia, đợc tặng huy chơng và giấy khen của Sở Công Nghiệp và Bộ Công
Nghiệp. Năm 1992, với phơng châm không ngừng đổi mới, cải tiến sản
phẩm, chủ động trong sản xuất kinh doanh đồng thời khai thác nhu cầu thị
trờng, xí nghiệp đà mở rộng liên doanh, liên kết với trờng Đại Học Bách
Khoa, viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới Việt Nam để cho ra
đời sản phẩm mới: vật liệu bảo ôn cách nhiệt bằng nguyên liệu trong nớc
thay thế hàng ngoại nhập. Sản phẩm mới ra đời đạt chất lợng cao đợc thị trờng chấp nhận, tiêu thụ với khối lợng lớn và ổn định, tạo sức mạnh cho sự
phát triển của doanh nghiệp.
Năm 1995 để hội nhập vào công cuộc đổi mới nền kinh tế, tạo những
thuận lợi mới trong kinh doanh, doanh nghiệp đà đổi tên thành công ty Sứ
Gốm Thanh Hà Phú Thọ theo quyết định số 1685/QĐUB ngày 8/9/1995 của
UBND tỉnh Vĩnh Phú ( nay là tỉnh Phú Thọ). Doanh nghiệp tiến hành khảo

3


sát, thăm dò thị trờng, tính toán tìm kiếm nguồn tài trợ, lập luận chứng đầu
t xây dựng một nhà máy mới chuyên sản xuất gạch ốp lát cao cấp. Nhà máy
đợc xây dựng trên mặt bằng diện tích 25.400m2 tại phố Phú Hà- phờng
Phong Châu- thị xà Phú Thọ, là một trung tâm kinh tế, văn hoá, xà hội của
thị xÃ. Vị trí này rất thuận lợi về mặt giao thông thuỷ bộ, cách ga Phú Thọ
800m, nằm sát bờ nam sông Hồng tiếp giáp với đờng bộ 11A đi Trung HàHà Nội là điều kiện thuận lợi cho công tác vận chuyển và tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra, nhà máy nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu sản xuất sứ
gốm cao cấp, cách mỏ nguyên liệu chính 4km, cách mỏ kaolin Hữu Khánh
và trờng thạch La Phù 50km, cách mỏ Tal 30 km, cách Krơlin Hà Lộc 8km.

Công suất thiết kế nhà máy 1.000.000 m 2/năm, thiết bị máy móc đồng bộ
theo dây chuyền công nghệ do hÃng SacMi(Italia) cung cấp.
Tổng số vốn đầu t:
- Thiết bị: 54 tû VN§
- XDCB : 10 tû VN§.
Tỉng :
64 tû VN§.
Sau một thời gian khẩn trơng thi công xây dựng cơ bản, lắp đặt
thiết bị, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công ty, dới sự hớng
dẫn trực tiếp của các chuyên gia Italia nhà máy đà hoàn thành đúng tiến độ
đề ra. Từ tháng 9/1999 nhà máy cho ra đời những sản phẩm gạch lát nền
cao cÊp mang nh·n hiƯu TH cung cÊp cho thÞ trêng trong nớc và tiến tới
xuất khẩu vào những năm tiếp theo. Từ năm 1988 đến nay hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty luôn có bớc tăng trởng cao, bảo toàn và phát
triển đợc vốn, sản xuất kinh doanh có lÃi, thờng xuyên lo đủ công ăn việc
làm cho cán bộ công nhân viên, nhiều ngời đang đợc đào tạo tại chức tại
các trờng đại học. Công ty luôn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nớc có liên quan.
II. Tình hình chung của công ty

1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty
a. Cơ cấu tổ chức
Công ty Sứ Gốm Thanh Hà đợc tổ chức chặt chẽ, thống nhấtcác đơn vị trong công ty có mối quan hệ mật thiết để hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh. Biểu hiện qua sơ đồ tổ chức công ty nh sau (trang
bªn).

4


Bộ máy lÃnh đạo của công ty bao gồm:

- Giám đốc công ty.

- Phó giám đốc
- Các trởng phòng ban chức năng,
- Quản đốc các phân xởng.
- Tổ trởng các tổ.
Chế độ quản lý và điều hành của công ty đợc thực hiện trên nguyên
tắc phân hoặc uỷ quyền.
- Giám đốc công ty là ngời lÃnh đạo cao nhất, là đại diện pháp nhân
của công ty- chịu trách nhiệm về luật pháp, điều hành sản xuất kinh doanh
của công ty.

- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là ngời giúp việc thứ nhất cho
giám đốc, đợc giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, chịu trách

5


nhiệm trớc giám đốc và trớc pháp luật về các nhiệm vụ đợc giám đốc phân
công và uỷ quyền.

- Các trởng phòng ban chức năng : chịu trách nhiệm về công tác
của phòng, đợc uỷ quyền khi vắng mặt.

- Quản đốc các phân xởng: có nhiệm vụ quản lý điều động và chịu
trách nhiệm mọi việc trong phân xởng, báo cáo tới phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật, đợc uỷ quyền cho các tổ trởng khi vắng mặt.

- Tổ trởng các tổ : có quyền điều hành công việc trong tổ, phân
công trực sản xuất, bố trí nghỉ theo qui định, bảo quản thiết bị, an toàn vệ

sinh bảo hộ lao động, giám sát chất lợng công việc của công nhân các ca
làm việc, tính lơng và chia lơng cho công nhân.
b. Chức năng, nhiệm vụ của công ty :
Công ty Sứ Gốm Thanh Hà Phú Thọ là đợn vị chuyên sản xuất kinh
doanh gạch lát nền với thiết bị của hÃng SacMi (Italia) công nghệ Tây Ban
Nha là những hÃng hàng đầu trong lĩnh vực này nhằm:
- Tạo điều kiện việc làm, đảm bảo đời sống ổn định cho 245 cán bộ
công nhân viên trong công ty.
- Góp phần làm phong phú thêm thị trờng gạch lát nền của Việt
Nam.
Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh các loại gạch lát nền.
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm.
- Hỗ trợ và tham gia các công trình phát triển kinh tế - xà hội của
thị xà Phú Thọ và tỉnh Phú Thọ.
2. Về nguồn nhân lực của công ty:
Nhân lực là một trong những điểm mạnh của công ty Sứ Gốm Thanh
Hà với đội ngũ cán bộ quản lý năng động, nhiệt tình, đội ngũ công nhân

6


lành nghề, dày dạn kinh nghiệm đà gắn bó với công ty trong nhiều năm
luôn đáp ứng đợc những yêu cầu trong ngành sản xuất.
- Về số lợng lao động: Số lợng lao động của công ty tơng đối ổn ®Þn

7


- Bảng: Số lợng cán bộ công nhân viên qua các năm

Năm

Trớc
1995

19951998

Ngời

132

244

1998
đến nay
245

(Nguồn: báo cáo hàng năm của phòng tổ chức)
Số cán bộ công nhân viên của công ty kể từ khi thành đến trớc năm
1995 là 132 ngời.Năm 1995, do công ty mở rộng sản xuất nên có sự thay
đổi lớn về nhân lực tăng 112 ngời, tăng gần 2 lần tơng đơng 85%. Năm
1998 đến nay công ty có sự thay đổi không đáng kể về nhân sự.
- Về cơ cấu lao động:
+ Theo giới tính:
Nam: 65%.
Nữ:

35%

Do đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của công ty là ngành sản xuất

gốm sứ nên cơ cấu lao động theo giới tính của công ty cũng mang đặc thù
của ngành. Có đến 65% là nam giới tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất,
35% là nữ giới chủ yếu làm ở các phân xởng đóng bao và trong dây chuyền,
bộ phận văn phòng.
+Theo trình độ học vấn:

8


Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Trình độ

Số lợng

Tỷ lệ

Đại học

28

11,4%

Cao đẳng

8

3,2%

Trung cấp


43

17,5%

Công nhân kỹ thuật

91

37.1%

Lao động phổ thông

75

30,8%

(Nguồn báo cáo hàng năm của phòng tổ chức)
Do đặc điểm của ngành sản xuất yều cầu những công nhân có tay
nghề, hiểu việc, tận tụy với công việc nên cơ cấu lao động theo trình độ học
vấn của công ty nh bảng trên là tơng đối phù hợp với mặt bằng chung của
ngành và khả năng chi trả lơng của công ty.
+ Theo thâm niên công tác:

Bảng: Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Số năm

Số ngời

Dới 5 năm


65

Từ 5 năm đến 10 năm

78

Từ 10 năm đến 15 năm

45

Trên 15 năm

82

(Nguồn : báo cáo hàng năm của phòng tổ chức)
Công ty Sứ Gốm Thanh Hà Phú Thọ có tiền thân là Xí Nghiệp Sứ
Thanh Hà cùng hoạt động trong lĩnh vực gốm sứ nên phần lớn cán bộ công
nhân viên là những ngời đà gắn bó lâu năm với công ty, họ có thâm niên
làm việc cao. Điều đó tạo thuận lợi cho việc sản xuất của công ty bởi lẽ
công nhân viên đà nắm vững đợc qui trình sản phẩm, yêu cấu của sản xuất,
đảm bảo an toàn trong sản xuất.
+ Theo chức danh, nghiệp vụ

9


Bảng: Cơ cấu lao động theo chức danh, nghiệp vụ
Chức danh

Số lợng


Tỷ lệ

Cán bộ quản lý

17

6.9%

Cán bộ kỹ thuật

7

2.8%

Cán bộ kinh doanh

10

4%

Công nhân sản xuất

211

86.3%

(Nguồn báo cáo hàng năm của phòng tổ chức)
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Hiện nay công ty Sứ Gốm Thanh Hà đang sử dụng công nghệ sản

xuất gạch ốp lát của Italia, là công nghệ nổi tiếng trên thế giới. Hiện tại tất
cả các nhà máy của Việt Nam và trong khu vực điều sử dụng công nghệ do
các hÃng sản xuất thiết bị của Italia cung cấp. Thiết bị, công nghệ đợc chế
tạo hoàn chỉnh có độ chính xác và tự động hoá cao. Mỗi công đoạn sản xuất
đợc vận hành, quản lý, theo dõi bằng hệ thống máy vi tính và toàn bộ hệ
thống nối mạng hoàn chỉnh. Do vậy công tác quản lý chất lợng luôn đảm
bảo ổn định.

1
0


Về cơ sở vật chất của công ty bao gồm :
Khu tập kết nguyên liệu.
Khu văn phòng, nhà ăn ca , nhà khách ,thí nghiệm in lới .
Đờng nội bộ .
Hệ thống thiết bị đà đầu t :
+ Khu chế biến nguyên liệu gồm : cầu cân, hệ thống 2 máy nghiền
nguyên liệu,
Hệ thống bể chứa hồ, bơm 2 xylanh, máy xấy phun và xylo chứa
nguyên liệu.
+ Khu chế biến men: gồm hệ thống cân định liệu, 3 máy nghiền men,
hƯ thèng
bån chøa men.
+ HƯ thèng ®iƯn: ®êng ®iƯn 35KV, MBA 1000KVA
+ Khu chứa dầu và hệ thống bơm cấp nguyên liệu
+ Máy nén khí và hệ thống ống dẫn hơi
Hiện nay hệ thống những thiết bị trên cha đợc sử dụng hết công suất.
Ngoài ra tình trạng máy móc dây truyền của công ty cũng không
còn đợc tốt. Nhiều thiết bị đà phải thay thế do đó không đảm bảo tính đồng

bộ của dây chuyền. Điều này cũng gây khó khăn trong việc hạ giá thành
sản phẩm và ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất.
Sau đây là sơ đồ công nghệ sản xuất gạch CERAMIC của công ty Sø Gèm
Thanh Hµ:

1
1


Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch CERAMIC

Kho chứa nghuyên liệu thô

Kho chứa nguyên liệu thô

Chế biến nguyên liệu làm xơng

Bể nớc

Cân định lợng

Chế biến men màu
Cân định lợng

Băng tải

Nghiền mịn

Nghiền ớt


Sàng rung, khử tạp chất

Sàng rung, khử tạp chất

Bình chứa Inox

Bể chứa và khuấy

Sàng rung, khử tạp chất

Sấy phun tạo hạt

Bình chứa men

Xi lô chứa nguyên liệu

Tạo hình, sấy khô

Tráng men, in hoa

Lu trữ

Nung đốt

Kiểm nghiệm

Kho thành phẩm

1
2



4. Về công tác thị trờng, tiêu thụ sản phẩm
LÃnh đạo công ty đà xác định công tác tiêu thụ sản phẩm là một
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Muốn duy trì ổn định và phát triển sản xuất,
nguồn vốn lu động phải đợc luân chuyển nhanh, đạt hiệu quả cao thì sản
phẩm sản xuất ra phải đợc tiêu thụ và thu tiền đầy đủ. Do công ty luôn chú
trọng tới công tác thị trờng. Bên cạnh việc duy trì đội ngũ cán bộ tiếp thị có
đủ năng lực, trình độ giao tiếp, nắm bắt và phân tích những diễn biến của
thị trờng từng khu vực từng thời điểm để đa ra những chính sách hợp lý
nhằm động viên klhuyến khích các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho công ty,
công ty còn phân công trách nhiệm cụ thể cho từng đồng chí cán bộ trực
tiếp cùng tổng đại lý triển khai công tác bán hàng và các chế độ của công ty
tới tận đại lý cấp II và cửa hàng bán lẻ sản phẩm, đồng thồ công ty đà có sự
quan tâm đúng mức tới các tổng đại lý để luôn lắng nghe, giải quyết nhanh
chóng, thoả đáng những nhu cầu, thắc mắc của khách hàng, tạo nên mối
quan hệ thân thiết cùng chia sẻ khó khăn, thuận lợi của hai bên.
Hiện nay công ty có mạng lới đại lý đợc phan bổ khắp trong cả nớc
nh sau:
- 2 tổng đại lý tại TPHCM phụ trách khu vực 18 tỉnh phía nam
- 1 tổng đại lý tại thành phố Đà Nẵng phụ trách khu vực 12 tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên
- 25 tổng đại lý phụ trách các khu vực phía bắc
Bên cạnh đó công ty thực hiện chế độ tiền lơng khoán kết hợp với
từng khu vực thị trờng, gắn kết quả bán hàng và thu tiền của từng nhân viên.
Đây là động lực thúc đẩy tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm trong năm qua.
Đặc biệt là khu vực các tỉnh phía Bắc. Thêm nữa là công tác quảng bá giới
thiệu thơng hiệu, mẫu mÃ, chất lợng sản phẩm luôn đợc chú trọng, công ty
đà đi sâu nghiên cứu lựa chọn phơng pháp quảng cáo tuyên truyền phù hợp
với điều kiện thực tế của mình để tiến hành, do vậy công tác quảng cáo luôn

đạt hiệu quả cao mà chi phí thấp có thể nói chắc chắn rằng hiện nay sản
phẩm gạch men Thanh Hà đà có vị trí trên thị trờng cả nớc và đợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến. Trong năm 2003, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhng công tác bán hàng, thu tiền luôn thực hiện tốt, nhất là công tác thu hội
công nợ tồn đọng của các đại lý. Sản lợng tiêu thụ đạt cao, sản phẩm sản
xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó và hiện nay công ty mới chỉ đáp ứng đợc


70%-75% nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ở miền Bắc, 40%-45% của miền
Trung còn miền Nam thì không đáp ứng kịp. Trong những năm qua, công
tác nghiên cứu triển khai mẫu mà sản phẩm đà đợc tăng cờng. Phòng kế
hoạch kinh doanh đà kết hợp với phòng kỹ thuật, phòng thí nghiệm làm tốt
công tác chế thử cho ra nhiều mẫu mới phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
khách hàng trong cả nớc, nhờ vậy đà góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tuy nhiên công tác kinh doanh trong những năm qua cũng không
tránh khỏi những thiếu sót cần đợc khắc phục mà cụ thể là:
- Việc đi sâu nghiên cứu thị trờng, mẫu mà sản phẩm, thị hiếu tiêu
dùng đôi khi còn lơi lỏng, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ còn cha
cao. Đặc biệt công tác triển khai bán hàng chậm, giải quyết công việc cha
dứt khoát để một số tổng đại lý còn dây da, nợ đọng tiền hàng làm ảnh hởng tới công tác chung của công ty (khu vực Bắc Giang, Phú Thọ, Hải
Phòng).
- Việc sắp xếp cân số lợng, mẫu mà sản phẩm cho một số khu vực
khách hàng đôi khi còn lúng túng cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng.
Công tác bốc xếp, giao hàng cho các đại lý có thời điểm làm cha tốt.
- Cha có biện pháp kiên quyết xử lý một số đồng chí cán bộ còn nợ
tiền hàng đà mua nhng còn chậm thanh toán.


5. Về phòng tổ chức
a. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức
Phòng tổ chức lao động của công ty có các chức năng chủ yếu nh

sau:
- Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: Dựa vào các chỉ tiêu hoạt động sản
xuất kinh doanh, bảng phân tích công việc, tình hình nguồn nhân lực hiện
tại của công ty để xác định nhu cầu nhân lực cho thời gian tiếp theo.
- Chức năng hớng dẫn thực hiện bao gồm: xây dựng các tiêu chuẩn
định mức, giao nhiệm vụ cho từng ngời, từng bộ phận trong phạm vi phòng
hay trong công ty theo tõng thêi gian cơ thĨ nh»m theo dâi, ®iỊu chØnh,
khun khích động viên thực hiện mục tiêu đà đề ra, đề bạt thuyên chuyển,
cho thôi việc
Nhiệm vụ của phòng tổ chức là:
- Cụ thể hoá, tuyên truyền, phổ biến, hớng dẫn thực hiện các chủ trơng chính sách, các văn bản pháp qui của nhà nớc, đồng thời thu thập ý
kiến, nguyện vọng của ngời lao động kịp thời phản ánh lên cấp trên.
- Quản lý hồ sơ cá nhân của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Xem xét thủ tục nhận ngời: Lý lịch, sức khoẻ, khả năng.
- Tổ chức đề đạt theo yêu cầu đào tạo - Tổ chức kiểm tra sau đào
tạo.
- Làm công tác thi đua, khen thởng, kỉ luật.
- Điều động công nhân, cán bộ theo yêu cầu công việc, năng lực
công tác.
- Chăm lo sức khoẻ cho ngời lao động, xây dựng chế độ làm việc
nghỉ ngơi hợp lý, an toàn vệ sinh lao động.
Duy trì và phát triển nhân lực(đào tạo, bồi dỡng tổ chức thù
lao, khuyến khích, tạo động lực mới trong hoạt động lao động).


Lập sổ lao động, sổ bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên trong
công ty, giải quyết các chế độ hu trí, lễ tết, ốm đau, thai sản, hiếu hỉ, các
loại hình bảo hiểm khác mà công ty áp dụng.
Thực hiện công tác quân sự, thanh tra, kiểm tra, bảo vệ, bảo
hộ an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, độc hại.

b. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách công tác quản trị
nhân sự
+ Đối với trởng phòng:
- Lập các nhu cầu tuyển dụng, đào tạo
- Sơ tuyển hồ sơ xin việc, tham gia hợp đồng tuyển dụng.
- Lập kế hoạch đào tạo năm.
- Miêu tả công việc cho nhân viên cấp dới.
- Tổ chức bình bầu khen thởng, kỉ luật
- Tổ chức các lớp học về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.
- Tham gia xem xét các trờng hợp kỉ luật.
+ Đối với nhân viên trong phòng:
- Quản lý hồ sơ cá nhân CBCNV của công ty chặt chẽ , đúng
nguyên tắc.
- Giải quyết các chế độ, chính sách cho ngời lao động nhanh chóng,
thuận lợi.
Đề xuất, giải quyết công tác khen thởng, kỷ luật nghiêm túc
đúng chế độ của nhà nớc và qui định của công ty.
- Giám s¸t, kiĨm tra viƯc thùc hiƯn néi qui, kû lt lao động của
công ty và chấp hành pháp luật của Nhà nớc.
- Hoàn thành các phần việc do lÃnh đạo công ty yêu cầu .



Chơng II
Thực trạng về tạo động lực lao động tại
công ty Sứ Gốm Thanh Hà
I. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

1. Một vài đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong một số Năm

TT Chỉ Tiêu
I
Tình hình
SXKD
1 Tổng sản lợng
(m2)
2 Doanh thu
3 Lợi nhuận trớc
thuế
II Tình hình tài
chính
A Tài sản có
A TSLĐ& đầu t
1 NH
1 Tiền
2 Các khoản
phải thu
Trong đó
-Phải thu của
khách hàng
-Trả trớc cho
ngời bán
-Phải thu nội
bộ
-Phải thu khác
3 Hàng tồn kho
Trong đó

Nguyên vật
liệu
CPSXKD dở
dang
Thành phẩm
Hàng gửi bán
4 Tài sản lu
động khác
A TSCĐ&đầu t
2 dài hạn
1 TSCĐ
2 Các khoản đầu
t dài hạn
3 Chi phí XDCB
dở dang
B Tài sản nợ và

Năm 1999

Năm 2000

Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm 2001
Năm 2002

1.000.621

1.101.145

1.152.675


1.201.000

52.316.000
1.319.000

49.254.000
37.000

44.865.000
-1.305.000

51.807.000
433.000

74.059.000
18.625.000

71.948.000
21.830.000

73.162.000
30.470.000

59.917.000
34.293.000

985.000
11.140.000


1.874.000
11.264.000

2.344.000
14.183.000

2.918.000
13.473.000

10.997.000

11.264.000

14.034.000

13.263.000

52.000

85.000

60.000

59.000

91.000

114.000

89.000


115.000

6.465.000

8.430.000

11.816.000

5.842.000

3.510.000

2.992.000

3.816.000

5.842.000

20.000

108.000

157.000

432.000

2.760.000

5.088.000


7.716.000

1.059.000

55.434.000

50.118.000

42.692.000

35.624.000

54.524.000

47.707.000

40.537.000

33.468.000

539.000

2.154.000

2.156.000

2.156.000

74.059.000


71.948.000

73.162.000

59.917.000


vốn CSH
B1 Nợ phải trả
1 Nợ ngắn hạn
Tr. đó: Vay
ngắn hạn
Phải trả ngời
bán
Phải trả khác
2 Nợ dài hạn
Tr.đó: Vay dài
hạn
Nợ dài hạn
đến hạn phải
trả
Nợ khác
B2 Nguồn vốn
chủ sở hữu
1 Nguồn vốn,
quĩ
Tr.đó: vốn
kinh doanh
Các quĩ

LÃi cha phân
phối
Nguồn vốn
XDCB

63.329.000
16.933.000
10.778.000

63.989.000
19.743.000
15.088.000

67.355.000
27.121.000
18.999.000

53.749.000
24.767.000
17.958.000

2.770.000

1.079.000

4.811.000

3.505.000

3.385.000

43.774.000
20.564.000

3.576.000
42.387.000
21.278.000

3.300.000
38.916.000
11.500.000

3.304.000
28.980.000
7.380.000

23.210.000

31.109.000

27.416.000

21.600.000

2.622.000
10.730.000

1.859.000
7.959.000

1.318.000

5.807.000

2.000
6.168.000

10.730.000

7.959.000

5.807.000

6.168.000

5.688.000

6.216.000

6.216.000

6.216.000

449.000
1.016.000

37.000

601.000
-1.305.000

601.000

-872.000

215.000

215.000

215.000

215.000

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm từ 1999 đến
2003 nhìn chung là tơng đối tốt, thể hiện qua tổng sản lợng sản xuất các
năm đều tăng từ 1.000.621m2 năm 1999 lên 1.221.819m2 năm 2003, vợt
công suất thiết kế 1.000.000m2/ năm. Năm 1999 có thể nói là năm gặt hái
nhiều thành công của công ty. Doanh thu đạt trên 53 tỷ VNĐ cao nhất trong
các năm và thu về lợi nhuận hơn 1 tỷ VNĐ. Năm 2000, doanh thu của công
ty có giảm đi nhng công ty vẫn thu về một khoản lợi nhuận là 370 triệu
VNĐ. Trong năm 2001, công ty Sứ Gốm Thanh Hà đà gặp không ít khó
khăn trong sản xuất kinh doanh: Giá bán sản phẩm gạch ốp lát trên thị trờng tiếp tục giảm; Thị trờng tiêu thụ sản phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh miền Nam của công ty lại gặp phải rất nhiều khó khăn do ma
bÃo liên tục, nhiều kho bÃi để sản phẩm không kịp sơ tán nên sản phẩm của
công ty đà bị ngập trìm trong nớc. Tổng số 125.600m2, toàn bộ số sản phẩm
này phải xử lý về bao bì, hạ giá bán xuống tới 20% để tiêu thụ, nhng vẫn
còn khó khăn ( giảm giá sản phẩm cho 2 tổng đại lý 1.200.000VNĐ); Do
việc đầu t mua thiết bị của nớc ngoài với phơng thức thanh toán trả chậm
bằng USD. Khi lập dự án, tỷ giá quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam là
12.293 VNĐ/USD, song tỷ giá này luôn biến động tăng lên làm ảnh hởng


nghiêm trọng đến giá thành sản phẩm của công ty. Sau khi tính toán,năm

2001, công ty buộc phải vay VNĐ mua ngoại tệ thanh toán một lần với nớc
ngoài. Tổng số là 1.607.891,45 USD với tỷ giá 14.591 VNĐ/ USD, toàn bộ
số tiền trợt giá ngoại tệ đợc hạch toán vào năm 2001. Đây là những nhân tố
cơ bản tác động làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001
công ty bị lỗ 1.035 triệu VNĐ. Trớc những khó khăn trên, ngay từ khi bớc
vào thực hiện nhiệm vụ năm 2002 công ty đà áp dụng mọi biện pháp để
giảm chi phí, hạ giá thành, tăng cờng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng. Trớc hết sản lợng sản xuất luôn đạt từ 115% công suất thiết kế, thờng
xuyên chú trọng cải tiến mẫu mà sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời
tiêu dùng, có chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm hợp lý từng khu
vực, tăng cờng công tác tiếp thị giới thiệu sản phẩm, do vậy sản phẩm tiêu
thụ tốt, chiếm lĩnh đợc thị trờng, hiệu quả kinh tế đạt yêu cầu, góp phần
khắc phục lỗ của năm 2001. Kết quả năm 2002 số nợ phải trả giảm hơn 10
tỷ VNĐ, vốn chủ sở hữu tăng từ 5.807.000.000VNĐ năm 2001 lên
6.168.000.000 VNĐ năm 2002. Năm 2003 nhờ rút kinh nghiệm của những
năm trớc công ty đà khôi phục đợc tình hình sản xuất kinh doanh của mình
và kinh doanh đà có lÃi. Trong những tháng đầu năm 2004, công ty nhờ
nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng đà có hớng sản xuất kinh doanh rất tốt.
Sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ hết đạt 106% so với sản xuất. Sau đây là
báo cáo một số kết quả sản xuất kinh doanh tháng 3 năm 2004:

Báo cáo một số kết quả sản xuất kinh doanh tháng 03/2004
TT

Chỉ tiêu

ĐV
T

1


Giá trị
SXCN
Doanh
thu
SP sản
xuất
SP tiêu
thụ
SP tồn
kho

Tr.đ

KHSX
năm 2004 3T/
2003
72.370
18.318



43.290

10.903

M2

1.170.00
0

1.170.00
0

300.249 109.470 295.282 98

24

284.212 131.356 302.637 106

25

2
3
4
5




2. Nguyên nhân
2.1 Nguyên nhân khách quan

38.381

Thực hiện
T3/200 4T/
4
2004
6.677
18.044

4.824

59.237

11.046

Tỷ lệ %
CK
KH
98

24

101

25



×