Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Nghiên cứu mô hình thu phí nước thải công nghiệp của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.9 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ……………………………...3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………….4
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………..5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MƠ HÌNH THU PHÍ NƯỚC THẢI
CƠNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM………………………………………….9
1.1.

Một số khái niệm……………………………………………..........9

1.1.1. Nước thải công nghiệp……………………………………………9
1.1.2. Công cụ kinh tế trong quản lý mơi trường………………………10
1.1.3. Phí thải…………………………………………………………...12
1.2.

Cơ sở lý luận của mơ hình quản lý mơi trường bằng cơng cụ thu
phí nước thải cơng nghiệp……………………………………….13

1.2.1. Cơ sở kinh tế của việc xây dựng mơ hình thu phí nước thải công
nghiệp……………………………………………………………13
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý mơi trường bằng cơng cụ thu
phí nước thải cơng nghiệp……………………………………….15
1.3.

Phí nước thải cơng nghiệp theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP của

Chính Phủ về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải ngày
13/06/2003………………………………………………………………..17
1.3.1. Các nguyên tắc và đối tượng nộp phí……………………………17
1.3.2. Mức phí và cách thức thu phí……………………………………18
1.3.3. Tác dụng của cơng cụ phí thải…………………………………...23


1.4.

Tổ thu phí nước thải cơng nghiệp……………………………….24

1.5.

Kinh nghiệm tổ chức thu phí nước thải………………………...25

1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương ở Việt Nam…………………..25
1.5.2. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới……………………..28
1.6. Tiểu kết chương I…………………………………………………...31
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MƠ HÌNH PHÍ NƯỚC THẢI
CƠNG NGHIỆP TẠI NAM ĐỊNH…………………………......................32


2

2.1. Giới thiệu về tỉnh Nam Định……………………………………...32
2.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………………..32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội……………………………….35
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tại Nam Định…………………………………………………………….37
2.3. Thực trạng thu phí nước thải cơng nghiệp ở tỉnh Nam Định…..41
2.3.1. Về cách thức tổ chức thu phí……………………………………..41
2.3.2. Về mức phí……………………………………………………….42
2.3.2. Về phân bổ các nguồn thu………………………………………..43
2.4.

Đánh giá hiệu quả của mơ hình thu phí nước thải công nghiệp


trên địa bản tỉnh Nam Định……………………………………………45
2.4.1. Hiệu quả kinh tế…………………………………………………..45
2.4.2. Hiệu quả môi trường……………………………………………...49
2.4.3. Đánh giá chung…………………………………………………...51
2.5.

Tiểu kết chương II……………………………………………......54

CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU
PHÍ NƯỚC THẢI CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
……………………………………………………………………………….55
3.1.

Giải pháp quản lý………………………………………………...55

3.2.

Giải pháp kinh tế…………………………………………………58

3.3.

Giải pháp kĩ thuật………………………………………………..60

3.4.

Giải pháp nâng cao nhận thức…………………………………..62

3.5.

Tiểu kết chương III………………………………………………64


KẾT LUẬN…………………………………………………………………65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………...…..67
PHỤ LỤC…………………………………………………………………...69


3

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 1.1

Tên
Mơ hình xác định phí thải
Mức thu phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải cơng

Trang
13

Bảng 1.1

nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước

19

thải
Bảng thống kê kết quả thu phí nước thải cơng nghiệp
Bảng 1.2

của thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12/2004 đến tháng


25

Hình 2.1

6/2005
Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định
Bảng thống kê số lượng các doanh nghiệp chưa nộp phí

32

Bảng 2.1
Bảng 2.2

tại các huyện
Bảng thống kê số phí nước thải cơng nghiệp nộp qua
các năm của tỉnh Nam Định

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

46
48


4

Từ viết tắt
CN
CCN
KCN

MT
GDP
TCVN
TNHH
THCS
THPT

Tiếng việt
Công nghiệp
Cụm công nghiệp
Khu công nghiệp
Môi trường
Tổng sản phẩm quốc nội
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ơ nhiễm mơi trường – vấn đề mà cả thế giới hiện nay đang quan tâm và
đang tìm những giải pháp để phịng chống, hạn chế và khắc phục nó, đặt nó
ngang hàng với nhiệm vụ phát triển kinh tế. Trong một thời gian rất dài con
người chỉ chú trọng đến mục tiêu phát triển kinh tế mà coi nhẹ mục tiêu bảo


5

vệ mơi trường. Cùng với q trình phát triển kinh tế các nước đã làm giảm
chất lượng môi trường sinh thái bằng rất nhiều hoạt động khác nhau: thải các

chất thải độc hại từ quá trình sinh hoạt hàng ngày của con người, từ q trình
sản xuất cơng nghiệp…chưa qua xử lý xung quanh. Hậu quả là ngày càng
xuất hiện nhiều hiện tượng thiên nhiên bất thường gây thiệt hại nặng nề về
người và của: sóng thần, lũ lụt, hạn hán, hiệu ứng nhà kính… và một vấn đề
mà cả thế giới đang quan tâm đó là hiện tượng nóng lên của trái đất, nhiều
cuộc hội thảo quốc tế đã được mở ra để tìm hướng giải quyết vấn đề này.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt
với những thách thức to lớn về mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với
bảo vệ môi trường. Chất lượng môi trường của nước ta đang bị suy giảm một
cách trầm trọng. Tình hình ơ nhiễm, đặc biệt là ơ nhiễm do nước thải công
nghiệp ngày càng nghiêm trọng hơn tại các thành phố lớn, các khu công
nghiệp và khu đông dân, làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, đến sự
phát triển bền vững của đất nước. Chỉ trong một thời gian ngắn các lực lượng
chức năng đã phát hiện ra hàng trăm công ty xả nước thải không qua sử lý ra
hệ thống sơng, hồ xung quanh, biến dịng sơng này thành dịng sơng chết, tiêu
biểu là cơng ty Vedan. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đề ra nhiều biện
pháp khác nhau: công cụ về quản lý, công cụ giáo dục và truyền thơng, cơng
cụ kinh tế…nhằm mục đích xử lý, giảm thải ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Để
hạn chế ơ nhiễm do nước thải Chính phủ ra nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày
13/06/2003 về phí bảo vệ mơi trường đối với nước nước thải. Để hiểu rõ hơn
về Nghị định 67, mục đích của nó và hiệu quả của mơ hình thu phí, em chọn
đề tài “Nghiên cứu mơ hình thu phí nước thải cơng nghiệp của các cơ sở
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu


6

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết xây dựng công cụ phí nước thải cơng
nghiệp tại Việt Nam.

- Đánh giá thực trạng việc thu phí nước thải cơng nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện mức phí và cơng tác thu phí tại
Nam Định nói riêng và cả nước nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh



Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Nam Định.



4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thống kê, tổng hợp dữ liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu.
5. Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận của mơ hình thu phí nước thải cơng nghiệp tại Việt
Nam.
Chương II. Thực trạng áp dụng mơ hình phí nước thải công nghiệp tại Nam
Định.
Chương III. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu phí nước thải cơng
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế và quản lý môi
trường, Ths. Nguyễn Quang Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn
thành chun đề thực tập tốt nghiệp.



7

Tôi xin trân thành cảm ơn giám đốc Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài
ngun Mơi trường Phạm Văn Sơn cùng cán bộ của tổ thu phí đã tạo điều
kiện thuận lợi và tận tình hướng dẫn tơi để tơi hồn thành đợt thực tập tốt
nghiệp và chun đề tốt nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp là do bản thân thực
hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác.
Nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường”.


8

Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2009.

Sinh viên: Vũ Thị Phương

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MƠ HÌNH THU PHÍ NƯỚC THẢI
CƠNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.
1.1.

Một số khái niệm.

1.1.1. Nước thải công nghiệp.



9



Theo điều 2 chương I của nghị đinh 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ về

phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải ngày 13/6/2003 định nghĩa: “Nước
thải công nghiệp là nước thải ra môi trường từ các cơ sở sản xuất công
nghiệp, cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản”.


Theo lĩnh vực công nghệ: Nước thải công nghiệp là nước thải được

sinh ra trong q trình sản xuất cơng nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các
hoạt động phục vụ cho sản xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công
nghệ hoặc hoạt động sinh hoạt của công nhân viên.


Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Nước thải công nghiệp là nước bị

thải loại ra bề mặt sau khi đã qua sử dụng trong công nghiệp (với mục đích
khác nhau như làm lạnh, vệ sinh và sản xuất).


Hay một định nghĩa khác: Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước

thải sản xuất) là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước
thải công nghiệp là chủ yếu.
Các khái niệm trên đều định nghĩa nước thải công nghiệp là nước bị thải ra
từ các cơ sở sản xuất kinh doanh.

Từ đó ta rút ra được nhận xét nước thải công nghiệp được thải ra từ các
cơng đoạn sản xuất cơng nghiệp nên nó chứa rất nhiều chất ô nhiễm như
COD, chất rắn lơ lửng, thủy ngân, chì, arsenic, cadmium, các chất hữu cơ,
dầu mỡ… với nồng độ ô nhiễm khác nhau. Nếu nước thải công nghiệp không
được xử lý mà thải ngay ra mơi trường thì sẽ gây ơ nhiễm mơi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người (nguyên nhân gây nên các loại bệnh về hô
hấp, về đường ruột, các căn bệnh ung thư…), hủy hoại hệ sinh thái. Chính vì
vậy chúng ta phải có hệ thống xử lý nước thải cơng nghiệp trước khi thải ra
mơi trường và có cơng cụ quản lý, công cụ kinh tế, chế tài hợp lý, đủ mạnh để
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm do thải nước thải chưa qua xử lý ra môi trường.


1
0

Đồng thời có các biện pháp hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đầu tư công nghệ để làm giảm lượng nước thải thải ra môi trường.
1.1.2. Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.
Công cụ kinh tế hay (công cụ dựa vào thị trường) là những cơng cụ chính
sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của
các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi
của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường.
Các cơng cụ kinh tế thường dùng:


Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước đối với

các doanh nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong q
trình sản xuất.
Mục đích của thuế tài ngun là:

- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên.
- Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng.
- Tạo nguồn thu cho Ngân sách và điều hòa quyền lợi của các tầng lớp
dân cư về việc sử dụng tài nguyên.
Thuế tài nguyên bao gồm một số thuế chủ yếu như thuế sử dụng đất, thuế sử
dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài ngun
khống sản.


Thuế/phí môi trường: là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí mơi trường

vào giá sản phẩm theo ngun tắc “người gây ơ nhiễm phải trả tiền”. Thuế/phí
mơi trường nhằm hai mục đích chủ yếu là: Khuyến khích người gây ơ nhiễm
giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn thu cho Ngân sách.


Hệ thống đặt cọc, hoàn trả: là khoản tiền mà người tiêu dùng sản

phẩm phải nộp nhằm thực hiện cam kết về bảo vệ môi trường sau khi sử dụng
sản phẩm, với điều kiện những chất phế thải sau q trình sử dụng phải được
hồn trả lại ở một địa điểm nhất định để người ta phân loại, tái chế, tái sử


1
1

dụng và xử lý với nhiều hoạt động khác nhau. Nếu thực hiện đúng cam kết thì
tồn bộ số tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người tiêu dùng.



Quỹ môi trường: là những khoản thu của các cá nhân, tập thể và các tổ

chức kinh tế khác nhau thông qua sự tự nguyện, không bắt buộc. Những
khoản thu này sẽ được sử dụng để phục vụ cho những hoạt động khác nhau
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.


Nhãn sinh thái: là nhãn hiệu của Nhà nước sản phẩm khơng gây ra ơ

nhiễm mơi trường trong q trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình sử
dụng sản phẩm đó, từ đó sẽ khuyến khích:
- Người tiêu dùng tăng số lượng các sản phẩm tiêu dùng thông qua việc
dán nhãn sinh thái.
- Khuyến khích các doanh nghiệp phấn đấu để sản xuất sạch hơn nhằm
tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tăng hiệu quả
bảo vệ môi trường cho xã hội.


Trợ cấp môi trường là công cụ nhằm giúp đỡ các ngành công – nông

nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trường trong điều kiện khi
tình trạng ơ nhiễm mơi trường q nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh
nghiệp khơng chịu đựng được đối với việc xử lý ô nhiễm. Trợ cấp cịn nhằm
khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các cơng nghệ sản xuất có
lợi cho môi trường hoặc các công nghệ xử lý ô nhiễm.


Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh

tế có tiềm năng gây ơ nhiễm và tổn thất môi trường: yêu cầu các doanh

nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt động đầu
tư phải ký gửi một khoản tiền tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng, nhằm bảo
đảm sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ơ nhiễm, suy thối mơi
trường.


1
2

Giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng: là khái niệm chỉ loại thị



trường trong đó hàng hóa là các giấy phép xả thải, người bán là các đơn vị sở
hữu giấy phép và người mua là các đơn vị cần giấy phép để xả thải. Thị
trường này vận hành theo quy luật cung cầu và nguyên lý cơ bản của thị
trường giấy phép thải là việc đặt ra giới hạn tối đa về lượng chất thải ở mức
thống nhất với chỉ tiêu môi trường tại một vùng hay khu vực cụ thể. Khi tổng
lượng thải cho phép thấp hơn lượng thải mà các đơn vị hoạt động trong vùng
muốn thải thì sẽ tạo nên sự khan hiếm về quyền được thải và làm cho nó có
giá ở thị trường này.
Doanh nghiệp sẽ mua giấy phép xả thải khi mà chi phí mua giấy phép nhỏ
hơn chi phí giảm thải và ngược lại.
1.1.3. Phí thải
Lĩnh vực kinh tế: phí thải là những khoản tiền mà người gây ô nhiễm



phải trả theo quy định của cơ quan chức năng và tùy theo lượng thải thực tế
thải vào môi trường.

Lĩnh vực quản lý: phí thải là khoản thu của ngân sách nhằm bù đắp một



phần chi phí thường xun và khơng thường xuyên về xây dựng, bảo dưỡng,
tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp
phí.
Từ các định nghĩa trên ta rút ra được nhận xét: Việc xác định phí thải đều
dựa trên nguyên tắc “người gây ơ nhiễm phải trả tiền” và nó là một khoản tiền
bổ sung vào ngân sách nhằm mục đích thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực
mơi trường: phịng chống, khắc phục ô nhiễm, xây dựng hệ thống xử lý ơ
nhiễm….Và việc thu phí là một hoạt động rất cần thiết để bảo vệ môi trường.
1.2.

Cơ sở lý luận của mơ hình quản lý mơi trường bằng cơng cụ thu phí
nước thải cơng nghiệp.


1
3

1.2.1. Cơ sở kinh tế của việc xây dựng mô hình thu phí nước thải cơng
nghiệp.


Phí thải: là những khoản tiền mà người gây ô nhiễm phải trả theo quy

định của cơ quan chức năng và tùy theo lượng thải thực tế thải vào mơi
trường.
Cơng thức tính phí:

F=f*W
Trong đó:
- F là số phí phải nộp.
- f là mức phí do cơ quan chức năng quy định.
- W là lượng chất thải.


Mơ hình để xác định mức phí thải là mơ hình ơ nhiễm tối ưu và nó là

cơ sở kinh tế để xác định mức phí thải.
Xét hoạt động sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực với hàm chi phí thiệt hại cận
biên là MDC. Bên cạnh hoạt động sản xuất, doanh nghiệp đầu tư xử lý ô
nhiễm với hàm chi phí giảm thải cận biên là MAC.
Hình 1.1. Mơ hình xác định phí thải
Phí thải
MAC

MDC

d
f
c

a

c
b
c
Trục hồnh0cho biết lượng
thải ra môi trường.

W*thải mà doanh nghiệp
W (Lượng thải)
Trục tung là mức phí trên mỗi đơnWm
vị thải.


1
4

Thông thường doanh nghiệp mong muốn thải tại mức thải tối đa là W m bởi vì
tại mức thải này, chí phí doanh nghiệp bỏ ra để giảm thải là thấp nhất nhưng
chi phí mà doanh nghiệp áp đặt cho xã hội là lớn nhất. Ngược lại, xã hội
mong muốn doanh nghiệp thải tại mức bằng 0, tương ứng với chi phí giảm
thải của doanh nghiệp là lớn nhất.
Tại mức W* được xác định bởi MDC = MAC thì chi phí giảm thải của doanh
nghiệp và của xã hội là nhỏ nhất.
Thật vậy ta có:
- AC: Chi phí kiểm sốt ô nhiễm.
- F là tổng số phí phải nộp.
- EC: Chi phí mơi trường của doanh nghiệp (EC = AC + F)
Dựa vào đồ thị ta xác định được:
Wm
W0
W*

AC
0
b+c+d
b


F
a+b+c
0
c

EC
a+b+c
b+c+d
b+c

Như vậy MAC và MDC cắt nhau tại W* thì đạt được tối ưu xã hội và tối ưu
doanh nghiệp.
 W* gọi là mức thải tối ưu.
 Với MAC = MDC = f là mức phí tối ưu.
Và cơ quan quản lý nhà nước về môi trường sẽ căn cứ vào mức thải tối ưu
này để định ra phí thải cho các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào mức phí và khả năng giảm thải của mình
để quyết định mức thải sao cho tiết kiệm chi phí giảm thải nhất.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường bằng cơng cụ thu phí
nước thải cơng nghiệp.


1
5

1.2.2.1. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả (PPP - Polluter Pays
Principle):
Nguyên tắc này bắt nguồn từ các sáng kiến do Tổ chức hợp tác kinh tế và
phát triển (OECD) đề ra vào các năm 1972 và 1974. PPP “tiêu chuẩn” năm
1972 cho rằng, các tác nhân gây ra ô nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt

động kiểm sốt và phịng chống ơ nhiễm. PPP “mở rộng” năm 1974 chủ
trương rằng, các tác nhân gây ra ô nhiễm ngồi việc phải tn thủ các chi phí
tiêu chuẩn đối với việc gây ra ơ nhiễm, cịn phải bồi thường cho những người
bị thiệt hại do ô nhiễm này gây ra. Tóm lại, theo ngun tắc PPP thì người
gây ra ô nhiễm phải chịu mọi khoản chi phí để thực hiện các biện pháp làm
giảm ơ nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo cho môi
trường ở trong trạng thái có thể chấp nhận được.
Nguyên tắc PPP xuất phát từ những luận điểm của Pigow về nền kinh tế phúc
lợi với nội dung quan trọng nhất đối với một nền kinh tế lý tưởng là giá cả các
loại hàng hóa và dịch vụ có thể phản ánh đầy đủ các chi phí xã hội, kể cả chi
phí mơi trường (bao gồm chi phí chống ơ nhiễm, khai thác tài nguyên và
những dạng ảnh hưởng khác tới môi trường). Giá cả phải phản ánh đúng
những chi phí sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Nếu khơng, sẽ dẫn đến
việc sử dụng bừa bãi các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cho ô nhiễm càng
nghiêm trọng hơn so với mức tối ưu đối với xã hội. Việc buộc nguời gây ô
nhiễm phải trả tiền là một trong những cách tốt nhất để làm giảm bớt các tác
động của ngoại ứng gây ra làm thất bại thị trường.
Hiện nay nguyên tắc PPP đã trở thành nguyên tắc chung của việc quốc tế
hố chi phí mơi trường: đối tượng gây ra ơ nhiễm phải chịu tồn bộ các chi
phí để bù đắp thiệt hại môi trường gây ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ.


1
6

Về phía người tiêu dùng cũng phải gánh chịu một phần chi phí - chi phí này
sẽ được tính vào giá thành sản phẩm. Điều này góp phần hạn chế việc tiêu thụ
những sản phẩm hàng hóa có khả năng gây ô nhiễm cao.
1.2.2.2. Nguyên tắc cưỡng chế.

Nguyên tắc cưỡng chế là một loạt những hành động mà Chính phủ hoặc các
pháp nhân khác thực hiện để đảm bảo các quy định được tuân thủ và để điều
chỉnh hoặc chấm dứt những hành động có hại đối với mơi trường và sức khỏe
con người. Hoạt động cưỡng chế của Chính phủ bao gồm:
- Thanh tra để xác định mức độ tuân thủ của đối tượng được điều chỉnh
và để phát hiện những hành vi vi phạm.
- Thảo luận với các cá nhân hoặc giám đốc các cơ sở không tuân thủ quy
định nhằm xây dựng những kế hoạch và biện pháp được nhất trí chung
để tuân thủ các quy định đó.
- Các biện pháp pháp lý trong trường hợp cần thiết để đôn đốc mọi người
tuân thủ quy định và áp đặt những hậu quả đối với những hành vi vi
phạm pháp luật hoặc những hành vi đe dọa sức khỏe cộng đồng hoặc
chất lượng môi trường.
Nguyên tác cưỡng chế mơi trường có một ý nghĩa quan trọng:
- Đảm bảo sức khỏe cộng đồng và môi trường: Sự tuân thủ quy định là
yếu tố quyết định việc đạt được những mục tiêu bảo vệ môi trường và
sức khỏe cộng đồng mà các luật môi trường đã đề ra. Chúng ta chỉ có
thể bảo vệ được sức khỏe cộng đồng nếu những quy định mơi trường
có hiệu quả và để đạt được hiệu quả đó cần có những chính sách cưỡng
chế thi hành.
- Để xây dựng và củng cố lòng tin vào các quy định môi trường: Để đạt
được hiệu quả, các quyết định mơi trường và các cơ quan Chính phủ
chịu trách nhiệm thực hiện chúng phải được nhìn nhận một cách


1
7

nghiêm túc. Hoạt động cưỡng chế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
xây dựng lòng tin vào các quy định và thể chế mơi trường. Khi lịng tin

vào luật pháp càng lớn thì mức độ tuân thủ luật pháp càng cao và nỗ
lực bảo vệ mơi trường của Chính phủ càng được nhìn nhận nghiêm túc
hơn.
- Để đảm bảo cơng bằng: Nếu khơng có biện pháp cưỡng chế, những cơ
sở vi phạm các quy định mơi trường sẽ có lợi hơn so với những cơ sở
tự giác tuân theo các quy định đó. Một chương trình cưỡng chế thống
nhất và có hiệu quả sẽ giúp đảm bảo rằng các đối tượng thuộc phạm vi
điều chỉnh các quy định môi trường sẽ được đối xử bình đẳng. Các cơ
sở sẽ sẵn sàng tự giác tuân thủ các quyết định môi trường và họ hiểu
rằng việc đó khơng làm cho họ phải chịu những thiệt thòi về mặt kinh
tế.
- Giảm thiểu chi phí và trách nhiệm pháp lý: Việc tuân thủ các quy định
sẽ làm cho môi trường trong sạch hơn và sẽ làm giảm các chi phí cho
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đồng thời cũng làm giảm những chi phí lâu
dài mà xã hội phải bỏ ra để làm sạch mơi trường. Một chương trình
cưỡng chế có hiệu quả có thể khuyến khích các cơ sở ngăn ngừa ơ
nhiễm và giảm thiểu chất thải thay vì phải lắp đặt những thiết bị quan
trắc và kiểm sốt ơ nhiễm đắt tiền.
1.3.

Phí nước thải cơng nghiệp theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP của
Chính phủ về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải.

1.3.1. Các nguyên tắc và đối tượng nộp phí.


Phí nước thải cơng nghiệp theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP của Chính

phủ về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải được xây dựng theo nguyên
tắc “người gây ô nhiễm phải trả”.



1
8



Đối tượng nộp phí nước thải cơng nghiệp là hộ gia đình, đơn vị, có

nước thải được thải ra từ các cơ sở sản xuất:
- Cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Cơ sở chế biến thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản, cơ sở hoạt động
giết mổ gia súc.
- Cơ sở sản xuất rượu, bia, nước giải khát, cơ sở thuộc da, tái chế da.
- Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề.
- Cơ sở chăn ni cơng nghiệp tập trung.
- Cơ sở cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy tập trung.
- Cơ sở khai thác, chế biến khống sản.
- Cơ sở ni tơm cơng nghiệp: cơ sở sản xuất và ươm tôm giống.
- Nhà máy cấp nước sạch: hệ thống xử lý nước thải tập trung.
1.3.2. Mức phí và cách thức thu phí.
1.3.2.1. Mức phí


Cơng thức tính phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải cơng nghiệp

Số phí bảo vệ MT
Tổng
đối với nước thải
lượng

cơng nghiệp
= nước
*
phải nộp
thải thải
(đồng)
ra (m3)

Hàm lượng
Mức thu phí bảo vệ
chất gây ơ
MT đối với nước thải
-3
nhiễm có * 10 * CN của chất gây ô
trong nước
nhiễm thải ra MT
thải (mg/l)
tiếp nhận tương ứng
(đồng/kg)
Trong trường hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều
chất gây ơ nhiễm thì số phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải cơng nghiệp
phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải
nộp của từng chất gây ơ nhiễm có trong nước thải.


Mức phí:

Bảng 1.1: Mức thu phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải cơng nghiệp tính
theo từng chất gây ơ nhiễm có trong nước thải
STT


CHẤT GÂY Ơ

MỨC THU


1
9

NHIỄM CĨ TRONG
(đồng/kg chất gây ơ nhiễm có trong nước thải)
NƯỚC THẢI
Môi
Môi
Môi
Môi

trường
trường
trường
trường
Tên gọi
hiệu tiếp nhận tiếp nhận tiếp nhận tiếp nhận
A
B
C
D
Nhu cầu ơxy
1
ABOD

300
250
200
100
sinh hóa
Nhu cầu ơxy
2
ACOD
300
250
200
100
hóa học
Chất rắn lơ
3
ATSS
400
350
300
200
lửng
4
Thủy ngân
AHg 20000000 18000000 15000000 10000000
5
Chì
APb
500000
450000
400000

300000
6
Arsenic
AAs
1000000
900000
800000
600000
7
Cadmium
ACd
1000000
900000
800000
600000
(nguồn: Thơng tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT)
Trong đó mơi trường tiếp nhận nước thải bao gồm 4 loại A, B, C, D được xác
định như sau:
- Môi trường tiếp nhận chất thải loại A: Nội thành, nội thị của các đô thị
loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.
- Môi trường tiếp nhận chất thải loại B: Nội thành, nội thị của các đô thị
lại IV, loại V và ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại đặc biệt, loại
I, loại II và loại III.
- Môi trường tiếp nhận chất thải loại C: Ngoại thành, ngoại thị của các
đô thị loại IV và các xã không thuộc đô thị, trừ các xã thuộc môi trường
tiếp nhận nước thải thuộc nhóm D.
- Mơi trường tiếp nhận chất thải loại D: Các xã biên giới, miền núi, vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biển, hải đảo.
Đô thị loại đặc biệt, loại I, II, III, IV, V được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về phân loại đơ thị và

cấp quản lý đô thị và các văn bản hướng dẫn thi hành.


2
0

Theo thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 6/9/2007 của
Bộ Tài Chính – Bộ Tài Ngun & Mơi Trường sửa đổi bổ sung Thông tư liên
tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài
Chính – Bộ Tài Ngun & Mơi Trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ mơi trường đối
với nước thải đã bỏ thông số BOD (nhu cầu ôxy sinh hóa). Sự sửa đổi này là
hợp lý bởi vì:
- BOD (nhu cầu ơxy sinh hóa) là lượng ơxy cần thiết để ơxy hóa một
phần các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy bởi sinh vật.
- COD (nhu cầu ôxy hóa học) là lượng ơxy cần thiết để ơxy hóa các
hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vơ cơ và hữu cơ.
Như vậy thông số COD đã bao hàm cả BOD, cho nên nếu tính phí cho cả
BOD và COD thì ta đã tính phí hai lần cho chất gây ơ nhiễm BOD. Vì vậy
khơng đưa BOD vào để tính phí là hợp lý.
1.3.2.2. Cách thức thu phí.
Thơng tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT của liên Bộ Tài Chính
và Bộ Tài nguyên & Môi trường ngày 18/12/2003 về hướng dẫn thực hiện
Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ mơi
trường đối với nước thải đã hướng dẫn thực hiện cách thức thu phí đối với
nước thải cơng nghiệp.


Các bước thực hiện việc thu phí




Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tiến hành kê khai số phí

phải nộp hàng quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng
quy định (mẫu số 02 – phần phụ lục) trong vòng 10 ngày đầu, tháng đầu tiên
của quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai.
Sau khi doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai xong, Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định Tờ khai phí bảo vệ mơi trường đối



×