Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Vai Trò Của Chính Quyền Cấp Huyện Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Dân Số-Kế Hoạch Hóa Gia Đình Từ Thực Tiễn Huyện Tam Nông - Phú Thọ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.73 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN LAN NGỌC

VAI TRÕ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TAM NƠNG - PHƯ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN LAN NGỌC

VAI TRÕ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TAM NƠNG - PHƯ THỌ
Chuyên ngành : Chính trị học
Mã số: 8310201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH


HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu do tơi trực tiếp thực
hiện. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong luận văn nào.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đề đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lan Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VAI TRỊ CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH .................................................. 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10
1.2. Vai trị của chính quyền cấp huyện trong thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình................................................................................... 13
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
TAM NƠNG – PHÚ THỌ TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH ............................................................ 22
2.1. Các yếu tố tác động đến vai trị của chính quyền huyện Tam Nơng
trong thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ...................... 22
2.2. Khảo sát vai trị của chính quyền cấp huyện trong thực hiện chính sách
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở huyện Tam Nông ,tỉnh Phú Thọ ............ 34
2.3. Đánh giá vai trị của chính quyền huyện Tam Nơng trong thực hiện
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình ................................................... 45

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ CHÍNH QUYỀN CẤP
HUYỆN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN TAM NÔNG – TỈNH PHÚ THỌ ......................... 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................ 61
3.2. Giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền cấp huyện Tam Nông – tỉnh
Phú Thọ trong công tác thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia
đình…........................................................................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CNH – HĐH:

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa.

2. CTV DS:

Cộng tác viên Dân số

3. DS-KHHGĐ:

Dân số - kế hoạch hóa gia đình.

4. HĐND:

Hội đồng Nhân dân

5. MCBGT:


Mất cân bằng giới tính

6. SKSS - KHHGĐ:

Sức khỏe sinh sản – Kế hoạch hóa gia đình

7. UBND:

Ủy ban Nhân dân.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượt cán bộ cấp huyện bình quân được tập huấn hằng năm chia
theo nội dung ................................................................................................... 41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số là nguồn lực quan trọng để xây dựng và phát triển đất nước. Chính
vì vậy Đảng và Nhà nước ln đề cao vai trò của Dân số, Nghị quyết số 04NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII)
ngày 14 tháng 01 năm 1993 về chính sách DS-KHHGĐ đã chỉ rõ: "Cơng tác DSKHHGĐ là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một
trong những vấn đề kinh tế- xã hội hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và tồn xã hội".
Pháp lệnh Dân số cũng đã xác định: "Dân số là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển bền vững của đất nước" [32].
Chính sách Dân số Việt Nam khởi đầu bằng Quyết định 216/CP ngày
26/12/1961 của Hội đồng Chính phủ về việc “sinh đẻ có hướng dẫn”, trọng tâm là
giảm sinh. Ngày 29/1/2008, Chính phủ ban hành Quyết định số 18/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục DS- KHHGĐ thuộc Bộ Y tế. Đại hội XI (2011): “Thực

hiện tốt các chính sách DS-KHHGĐ, duy trì mức sinh thay thế, bảo đảm cân bằng
giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số”. Đại hội XII (2016): Tiếp tục đổi
mới, hồn thiện chính sách DS-KHHGĐ… Thực hiện tốt chiến lược dân số, gia
đình, chương trình hành động vì trẻ em... đầu tư nâng cao chất lượng dân số, chỉ
số phát triển con người, bảo đảm tổng tỉ suất sinh thay thế, giảm dần sự mất cân
bằng giới tính khi sinh và bảo đảm quyền trẻ em. Nghị quyết số 21 ngày
25/10/2017 nêu rõ: “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu
dài; là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân. Chính sách dân số phải bảo đảm cân
bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của mọi người dân; giữa việc tuyên truyền,
vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương
1


pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đầu tư cho công tác
dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy
mạnh xã hội hóa; tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để bảo đảm nguồn lực cho công
tác dân số” [70].
Hội nghị TƯ 6 khóa XII cũng xác định phải kiếm sốt quy mơ, nâng cao
chất lượng dân số: “Trong 25 năm qua, cả nước ta đã kiên trì, kiên quyết thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, mỗi cặp vợ chồng chỉ có 2 con theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII”.
Ngày 25/10/2017 Hội nghị làn thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về cơng tác Dân số trong tình
hình mới. Trong Nghị quyết có nhận mạnh trong nhiệm vụ và giải pháp đó là:
Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, đề cao
tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ
trương, chính sách về cơng tác Dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng ni dạy
con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa rộng trong tồn xã hội.

Cùng với cơng tác DS-KHHGĐ cả nước nói chung, chính quyền huyện
Tam Nơng nói riêng đã đạt được những thành tựu về lãnh đạo chỉ đạo hết sức tự
hào, như: Đã thực hiện giáo dục nhận thức của người dân về vấn đề DS –
KHHGĐ, ngày càng trưởng thành về số lượng để đáp ứng nhu cầu thực tiễn công
tác.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược Dân số-SKSS giai đoạn 2011 2020, góp phần thực hiện thành công các chỉ tiêu, mục tiêu của Nghị quyết Đại
hội Đảng nhiệm kỳ 2011-2015; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước và
của huyện giai đoạn 2011-2020; đặc biệt là chủ động với những thách thức mới
đang đặt ra cho công tác dân số; địi hịi phải có các giải pháp đồng bộ và thực thi
có hiệu quả.
2


Cùng với cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên cả nước, chính quyền
huyện Tam Nơng đã đạt được một số thành tựu cơ bản như: Đã đưa ra và thực
hiện tốt chính sách giảm sinh, bồi dưỡng được những cán bộ có chun mơn và
nghiệp vụ tốt, nhận thức người dân về tầm quan trọng của DS-KHHGĐ tăng lên
rõ rệt,…tuy nhiên, vẫn cịn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất – kỹ thuật; nhận thức
của nhân dân tăng lên nhưng cịn chưa sâu; tình trạng dân cư dàn trải nên cán bộ
ngành dân số gặp rất nhiều khó khăn trong cơng tác tun truyền, phổ biến kiến
thức và lối sống mới. Chính quyền huyện Tam Nơng chưa thực sự quan tâm sâu
sắc tới công tác dân số nên công tác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, cơng tác dân
số cịn chưa đạt hiệu quả cao vì thế chưa phát huy được vai trị của chính quyền
cấp huyện trong việc thực hiện chính sách DSKHHGĐ.
Những hạn chế, yếu kém trên ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của cơng
tác dân số và phát huy vai trị của chính quyền cấp huyện trong cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình, tơi chọn đề tài “Vai trị của chính quyền cấp huyện trong
việc thực hiện chính sách dân số-KHHGĐ từ thực tiễn huyện Tam Nông - Phú
Thọ” để nghiên cứu. Từ đó đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo và chỉ đạo của chính quyền cấp huyện trong cơng
tác Dân số - KHHGĐ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Dân số là một đề tài lớn, thu hút rất nhiều các nhà khoa học, các tổ chức
nghiên cứu. Chính vì vậy, có rất nhiều cơng trình được cơng bố về vấn đề này,
như:
Về giáo trình:
Nguyễn Văn Thanh (2005), “Dân số học và Địa lý dân cư”. NXB
ĐHKHXHNV HCM. Công trình đã đưa ra một số vấn đề lớn như: Một số vấn đề
về nhập môn Dân số học; Vấn đề phân bố dân cư; Cơ cấu dân số; Biến động dân
số; đặc biệt là khái quát tình hình dân số Việt Nam.
3


Trường Cao đẳng y tế Hà Đông (2013), “Dân số học cơ bản”. Cơng trình
đã đưa ra một số nội dung cơ bản về Nhập môn dân số ; chất lượng dân số và các
yếu tố ảnh hưởng; Tình hình dân số địa phương và xây dựng tháp dân số của địa
phương làm tiền đề nghiên cứu.
Về Tạp chí, luận văn, có các cơng trình:
Dương Đình Thiện (2003), “Thực trạng cơng tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
dân số kế hoạch hóa gia đình tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”, Tạp chí
nghiên cứu Y học, số 22 (2) – 2003. Tác giả đã đưa ra những số liệu cho thấy các
bà mẹ chưa quan tâm tới sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở đó
đưa ra những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Bùi Thị Hồng Lâm (2005), “Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác quan hệ quốc tế của Đại học quốc gia Hà Nội trong
bối cảnh hội nhập”. Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả đã đưa ra 3 vấn đề cơ bản: Thứ nhất, Cơ sở lý luận về quản lý nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quan hệ quốc tế; thứ hai, thực trạng
năng lực đội ngũ làm công tác quan hệ quốc tế tại Đại học Quốc gia Hà Nội; thứ
ba, các biện pháp quản lý nhằm hình thành và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ làm công tác quan hệ quốc tế.

Hồng Cơng Mỳ (2008), “Vấn để sinh con thứ 3+ trở lên, thực trạng,
nguyên nhân, hậu quả và đề xuất các giải pháp”. Tác giả đã đưa ra tổng quan về
huyện Bắc Sơn – Lạng Sơn; chỉ ra thực trạng, nguyên nhân, hậu quả sau đó đưa ra
giải pháp khắc phục tình trạng sinh con thứ 3 trở lên, nhấn mạnh đến đội ngũ cán
bộ ngành dân số. Khóa Luận TN.
Nhóm cán bộ dân số huyện Điện Biên – Lai Châu (2010), “Kiện toàn hệ
thống tổ chức và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình ở huyện Điện Biên Đơng – tỉnh Lai Châu”. Nhóm tác giả đã
khái qt đặc điểm tự nhiên, xã hội, chính trị của huyện Điên Biên Đơng; sau đó
4


đưa ra thực trạng hệ thống tổ chức và đội ngũ cán bộ làm cơng tác dân số kế
hoạch hóa gia đình ở huyện rồi đưa ra những nhiệm vụ và giải pháp cũng cố kiện
toàn năng lực hệ thống bộ máy quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình. Đề tài Tốt
nghiệp.
Nguyễn Thành Dũng (2012), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay”. Luận án đã chỉ
ra thực trạng về trình độ, phẩm chất và đặc điểm địa lý – xã hội của các huyện
thuộc tỉnh Tây Nguyên. Sau đó, một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt trong tỉnh Tây Nguyên.
Nguyễn Thị Hồng Hoa (2012), “Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
làm công tác Truyền thông – Giáo dục về Dân số - Kế hoạch hố gia đình”. Cơng
trình này tác giả đã đưa ra một số vấn đề lí luận, thực tiễn về dân số; chỉ ra thực
trạng cán bộ làm công tác tun truyền dân số - kế hoạch hóa gia đình và đưa ra
một số giải pháp để phát triển cán bộ dân số cơ sở của tỉnh Nghệ An.
Nguyễn Kim Tuyến (2014), “Nâng cao chất lượng công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tính đến năm 2025”. Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế - Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Cồn trình đã đưa ra
một số vấn đề chung về cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; Thực trạng công

tác dân số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2010 – 2013; Đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2025.
Phạm Văn Hùng (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dân số kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh”. Tác giả đã đưa
ra một số lý luận cơ bản về công tác DS – KHHGĐ; đưa ra thực trạng chất lượng
đội ngũ cán bộ dân số, qua đó chỉ ra những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
DS – KHHGĐ huyện Gia Bình.

5


Đặng Thị Huyền (2014), “Quản lý công tác dân số kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn huyền Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh
tế - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn
trong cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, tổ chức bộ máy dân số ở huyện Gia
Lâm qua đó đưa ra kiến nghị về chính sách thực hiện công tác dân số.
Nguyễn Duy Vương (2014), “Công tác xã hội với việc thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình của xã Lương Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”.
Luận văn Thạc sĩ quản lý – Học viện Nông nghiệp Viêt Nam. Tác giả chia ra làm
3 phần: Thứ nhất, là tổng quan về địa bàn nghiên cứu; thứ hai, là đưa ra thực trạng
về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; cuối cùng, đưa cơng tác xã hội là vai
trị với việc thực hiện cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Nguyễn Thị Thu Huyền (2015), “Nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn
huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận của đề tài, kết quả nghiên
cứu thực trạng chất lượng dân số rồi đưa ra một vài kiến nghị quan trọng trong
việc thực hiện nâng cao chất lượng dân số ở huyện Gia Lâm.
Nguyễn Thị Thu (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác dân số kế hoạch hóa gia đình tại huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn Thạc sĩ quản
lý Kinh tế. Cơng trình này đã khái quát về công tác dân số huyện Quế Võ; đưa ra
thực trạng về bộ máy tổ chức ngành công tác dân số rồi đưa ra biện pháp để nâng

cao công tác dân số của huyện.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu, mỗi cơng trình lại nghiên cứu
cách tiếp cận khác nhau về đội ngũ cán bộ lãnh đạo ngành dân số, nhân lực,... Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu về vai trị của chính quyền cấp
huyện trong thực hiện chính sách dân số- KHHGĐ huyện Tam Nông - Phú Thọ.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và đánh giá đúng thực trạng về
vai trị của chính quyền huyện Tam Nông , tỉnh Phú Thọ trong thực hiện chính
sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao vai trị của chính quyền cấp huyện trong việc thực hiện chính sách
dân số - kế hoạch hóa gia đình ở nước ta trong thời kỳ mới
Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của chính quyền cấp
huyện trong thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình chất lượng cán
bộ DS-KHHGĐ.
- Đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của chính quyền huyện Tam Nơng
trong chính sách DS-KHHGĐ trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền
cấp huyện trong chính sách DS-KHHGĐ trên địa bàn cấp huyện
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Vai trị của chính quyền cấp huyện trong việc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình ở huyện Tam Nông- Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khảo sát trên địa bàn huyện Tam Nông;
Phạm vi thời gian: từ năm 1999 (là năm huyện Tam Nông được tách ra) tới

nay.
5. Cơ sở lý luận luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra đề tài, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm của Đảng, chính sách
của Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình ở nước ta.
7


Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp,
quy nạp và diễn dịch cùng các phương pháp liên ngành, kết hợp phương pháp
định tính và định lượng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trị của chính quyền cấp
huyện trong thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, từ đó nâng
cao nhận thức về cần thiết phải nâng cao vai trị của chính quyền cấp huyện
trên lĩnh vực này.
Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả của quá trình nghiên cứu, luận văn cung cấp một số phương
hướng, giải pháp phát huy vai trị của chính quyền cấp huyện trong thực hiện
chính sách dân số ở nước ta hiện nay.
Đồng thời, có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến
vấn đề này.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài được chia thành 3
chương, 8 tiết:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trị của chính quyền cấp
huyện trong thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình

Chương 2: Thực trạng vai trị chính quyền huyện Tam Nơng – Phú Thọ
trong thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền cấp huyện trong việc
thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình

8


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH
QUYỀN CẤP HUYỆN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Dân số
Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa lý
hoặc một không gian nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, thường được đo bằng một cuộc điều tra dân số và biểu hiện
bằng một tháp dân số.
Dân số được nghiên cứu ở trong các lĩnh vực riêng, trong một nhánh
của sinh thái học có tên gọi sinh vật học, và trong di truyền học. Trong động
lực học về dân số, kích cỡ dân số, độ tuổi và cấu trúc giới tính, số người tử
vong, tỉ lệ sinh và sự phát triển dân số được nghiên cứu.
Dân số có rất nhiều cách hiểu khác nhau:
Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân số trên một vùng lãnh
thổ, một khu vực địa lý nhất định.
Dân số theo nghĩa hẹp là chỉ một cộng đồng người. Bao gồm số lượng,
cơ cầu và chất lượng dân số.
Theo Pháp lệnh dân số năm 2003 thì “Dân số là tập hợp người sinh
sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành
chính”.
Dân số bao gồm 4 yếu tố cơ bản sau: Quy mô dân số, cơ cấu dân số,

phân bố dân cư và chất lượng dân số.
Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa
lý kinh tế nhất định, hoặc đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
9


Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân thành các bộ phận theo tiêu
chí nhất định, như: Giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
tình trạng hơn nhân và các đặc trưng khác.
Phân bố dân cư là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vùng địa lý
hoặc đơn vị hành chính.
Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh
thần của tồn bộ dân số.
Như vậy, dân số là khái niệm chỉ tập hợp người sinh sống trong một khu
vực địa lí hoặc một khơng gian nhất định, có quy mơ, cơ cấu, chất lượng xác
định. Sự biến động dân số thông qua tỷ lệ sinh – tử và di cư. Chất lượng dân số
phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức của một cộng
đồng dân cư. Có rất nhiều chỉ báo đo lường chất lượng dân số và thường được
phân thành các nhóm chỉ báo chính liên quan đến sự phát triển về sức khỏe, trí
tuệ, tinh thần và đạo đức của dân số (Tổng cục DS-KHHGĐ, 2013).
1.1.2. Kế hoạch hóa gia đình
Kế hoạch là đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ trong một thời gian nhất định để
hoàn thành một cách hiệu quả nhất.
Kế hoạch hóa là hướng mọi hoạt động của cả hệ thống vào các mục tiêu,
để tạo khả năng đạt được mục tiêu một cách hiệu quả và kiểm sốt được q
trình tiến hành nhiệm vụ.
Kế hoạch hóa gia đình là nỗ lực chung của Nhà nước, cả xã hội, để mỗi
cá nhân, mỗi cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh
con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất
lượng ni dạy, có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống

của gia đình (Quốc hội, 2003).
Như vậy, KHHGĐ là chủ động quyết định số con của mỗi cặp vợ
chồng, khoảng cách giữa các lần sinh nở thông qua việc áp dụng các biện
10


pháp tránh thai để có gia đình ít con, khỏe mạnh, giàu có, hạnh phúc, ổn định,
phồn vinh. KHHGĐ sẽ giúp con cái được hưởng nền giáo dục, y tế hiện đại,
chất lượng nhằm xây dựng một xã hội phát triển, tiên tiến, hiện đại.
Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND huyện, có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn kỹ thuật, truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ trên địa bàn
huyện.
Trung tâm DS-KHHGĐ huyện chịu sự quản lý toàn diện của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật về dịch vụ
KHHGĐ, truyền thông giáo dục của Chi cục DS-KHHGĐ, sở y tế và các
Trung tâm liên quan ở cấp trên.
Trung tâm DS-KHHGĐ huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con
dấu và có tài khoản riêng.
1.1.3. Dân số - kế hoạch hóa gia đình
Dân số - kế hoạch hóa gia đình là sự điều chỉnh con số và khoảng cách
sinh con bằng sự cố gắng và có ý thức của các cặp vợ chồng. Việc điều chỉnh
con số này bao gồm cả việc lựa chọn các phương pháp tránh thai khác nhau.
Cơng tác kế hoạch hóa gia đình chủ yếu là làm giảm sự gia tăng dân số đối
với những nước đang phát triển. Ngược lại, đối với những nước phát triển
kinh tế ổn định, dân số già thì kế hoạch hóa gia đình là sự khuyến khích gia
tăng dân số.
1.1.4. Chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình
Chính sách dân số là việc nghiên cứu, quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động tác động đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao

chất lượng dân số.
Chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình là biện pháp chủ yếu để

11


điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc. Có rất nhiều biện pháp để thực hiện KHHGĐ, như:
+ Tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ, bảo đảm để mỗi cá nhân, mỗi cặp vợ
chồng chủ động, tự nguyện thực hiện KHHGĐ.
+ Cung cấp các dịch vụ KHHGĐ bảo đảm chất lượng, thuận tiện, an
tồn và kín đáo đến mọi gia đình, người dân.
+ Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần, thực hiện chính sách bảo
hiểm để tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện KHHGĐ sâu rộng trong nhân dân
[32].
Chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình là nghiên cứu, thực hiện để
cung cấp thông tin, kiến thức cho người dân, làm chuyển biến thái độ từ tiêu
cực đến tích cực và cuối cùng là họ chuyển đổi hành vi, thực hiện KHHGĐ.
Đây là một quá trình phức tạp, lâu dài bởi vì quá trình này diễn ra ở từng gia
đình, từng người sống trong cộng đồng làng, xã và chịu ảnh hưởng trực tiếp
của nếp sống cộng đồng ấy về mọi mặt kinh tế, văn hóa, tâm lý truyền thống.
Mặt khác, thực hiện KHHGĐ là sự tự nguyện của mỗi người dân, do đó phải
tiến hành đồng bộ các hoạt động tuyên truyền ở mọi thời gian, mọi địa điểm
và trong mọi hoạt động thích hợp một cách liên tục, thường xuyên (Tổng cục
DS-KHHGĐ, 2013).
1.1.5. Chính quyền cấp huyện
Chính quyền cấp huyện là Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận trực thuộc
thành phố, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã. Ủy Ban nhân dân cấp huyện có từ
9-13 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thường trực
ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Ủy viên thư

ký. Người đứng đầu Ủy ban Nhân dân cấp huyện là Chủ tịch UBND, trên
danh nghĩa là do HĐND huyện sở tại lựa chọn. Thông thường, Chủ tịch
UBND sẽ đồng thời là Phó Bí thư huyện ủy.
12


Các cơ quan giúp việc của chính quyền cấp huyện thơng thường gồm
các phịng, ban trực thuộc: Văn phịng HĐND và UBND, Phịng Tài chính –
Kế tốn, Phịng Lao động – Thương binh và xã hội, Phòng Tài nguyên – Mơi
trường, Phịng Kinh tế và Hạ tầng, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn, Phịng Tư pháp, Phịng Giáo dục và Đào tạo, Phịng Y tế, Phịng Văn
hóa – Thơng tin, Phòng Y tế, Phòng Nội vụ, Thanh tra huyện, Ban Quản lý
các Dự án đầu tư và xây dựng cơ bản, Ban quản lý cơng trình cơng cộng,
Trạm khuyến Nơng, Trung tâm DS-KHHGĐ, Văn phịng đăng ký quyền sử
dụng đất, Trung tâm giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề, Hội chữ thập đỏ,
Trung tâm Văn hóa- thể thao và Du lịch. Một số cơ quan trực thuộc tỉnh đóng
trên đại bàn huyện như: Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê, Huyện đội, Cơng
an huyện,…
Chính quyền cấp huyện ở nước ta là một bộ phận hợp thành của chính
quyền Nhà nước thống nhất của nhân dân, bao gồm các cơ quan đại diện
quyền lực Nhà nước ở huyện do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra (HĐND
huyện) và các cơ quan, tổ chức Nhà nước khác được thành lập trên cơ sở các
cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước này theo qui định của Pháp luật (UBND
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Thường trực HĐND
huyện, các ban của HĐND huyện …), nhằm quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp
hài hịa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
1.2. Vai trị của chính quyền cấp huyện trong thực hiện chính sách
dân số - kế hoạch hóa gia đình
Vai trị của chính quyền cấp huyện được quy định trong bản Hiến pháp

2013, kế thừa những thành tựu của các bản Hiến pháp trước đó, nhưng sự
thay đổi những nội dung trong Hiến pháp 2013 thể hiện tư duy đổi mới về

13


hoạt động của nhà nước Việt Nam, đặc biệt là chính quyền địa phương các
cấp.
Trước hết, khơng chỉ riêng cấp huyện, cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương được thống nhất bằng tên gọi chung là “Chính quyền địa phương”.
Tên gọi này phản ánh đúng thông lệ quốc tế và đồng thời cũng thể hiện tính
thống nhất trong quản lý Nhà nước đối với các vấn đề ở địa phương thuộc về
một tổ chức là chính quyền địa phương.
Hiến pháp 2013 cũng như Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
quy định cụ thể hơn về thẩm quyền của chính quyền địa phương. Cụ thể,
chính quyền địa phương có vai trò:
Thứ nhất, tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa
phương.
Thứ hai, quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định.
Trong một nhà nước đơn nhất như nước ta, nhiệm vụ cơ bản, hàng đầu
của chính quyền địa phương là tổ chức và bảo đảm thực hiện Hiến pháp, pháp
luật tại địa phương. Đồng thời, chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm
vụ xuất phát từ đặc thù của địa phương. Việc thực hiện hai nhiệm vụ quan
trọng này đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Thực tế, chính quyền địa phương các cấp trong nhà nước đơn nhất chỉ
đóng vai trị thực thi quyền hành pháp hay là một phận cấu thành bộ máy
hành pháp. Nếu như ở Trung ương, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc
hội thì ở địa phương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là những cơ
quan thực thi quyền hành pháp.

Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã xác định rõ hơn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền đơ thị và chính quyền nơng

14


thôn. Chi tiết về quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cũng như cơ cấu
tổ chức bộ máy xem Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Thực hiện chính sách DS-KHHGĐ là sứ mệnh của chính quyền cấp
huyện, đây là nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho. Chính quyền huyện
ủy có trách nhiệm chăm nom cuộc sống và chăm sóc sức khỏe của người dân,
xây dựng một xã hội lấy tiêu chí phát triển con người làm trung tâm, để con
người sẵn sàng bước vào thời kỳ mới với tâm thế mới. Để làm được điều đó,
chính quyền cấp huyện cần quan tâm tới vấn đề DS-KHHGĐ hơn nữa, điểm
khởi đầu là chăm sóc và giáo dục gia đình – tế bà của xã hội.
Đối với việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, chính
quyền địa phương cấp huyện thực hiện các vai trò sau:
1.2.1. Xây dựng, lập kế hoạch và lãnh đạo việc tổ chức thực hiện
chính sách
Xây dựng Kế hoạch phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy đưa nội dung
công tác Dân số và Phát triển vào Bản tin sinh hoạt hàng tháng, gửi đến các chi,
Đảng bộ trên địa bàn huyện.
Xây dựng các chuyên mục về DS-KHHGĐ trên đài phát thanh, truyền
hình, trang thơng tin điện tử huyện.
Phối hợp với Trung tâm văn hóa - TT kẻ vẽ khẩu hiệu, các panơ, áp
phích, treo băng zơn trên các trục đường chính của huyện, hướng dẫn, giám
sát hoạt động truyền thông tại xã, thị trấn.
Phối hợp với Trường THPT Hưng Hóa, Mỹ Văn, Tam Nơng tổ chức
truyền thơng cho vị thành niên về sức khẻo sinh sản vị thành niên thanh niên
trong nhà trường.

Tổ chức mít tinh, diễu hành (nhân các sự kiện 11/7, 26/12), gặp gỡ, động
viên và biểu dương các cộng tác viên dân số khu dân cư tiêu biểu.
Tuyên truyền tiếp thị xã hội và xã hội hóa các phương tiện tránh thai.
15


1.2.2. Phổ biến, tun truyền chính sách
Cơng tác truyền thơng giáo dục về vận động giảm sinh, thực hiện các
biện pháp tránh thai hiện đại, mất cân bằng giới tính khi sinh, bình đẳng giới,
chăm sóc SKSS/KHHGĐ, nâng cao chất lượng dân số… được duy trì và tăng
cường trên các phương tiện thông tin đại chúng, trực tiếp tại cộng đồng, vùng
khó khăn, có mức sinh cao, đã từng bước tạo sự chuyển biến về nhận thức và
hành vi của người dân trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác Dân số và phát triển.
Tổ chức các hoạt động truyền thông như: Chiến dịch Dân số mùa xuân,
mùa thu; triển khai thể lệ cuộc thi vẽ tranh “Yêu an toàn- Vạn điều hay” và
cuộc thi ảnh với chủ đề “Cộng đồng chung tay chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi” trên mạng xã hội năm 2017; truyền thông nhân các sự kiện ngày Quốc
tế người cao tuổi 01/10, ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10; Ngày Dân số thế giới
11/7; Ngày Dân số Việt Nam 26/12, tháng hành động Quốc gia về Dân số.
Các hoạt động truyền thông tiếp tục được duy trì với sự nỗ lực của đội
ngũ cán bộ Dân số, cộng tác viên ở cơ sở bằng nhiều hình thức như: Tun
truyền trực quan với băng rơn, pa nô, mảng tường; tuyên truyền trên hệ thống
loa truyền thanh; truyền thông trực tiếp, tư vấn gặp gỡ tại nhà nhằm vận động
các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ…tự nguyện chăm sóc SKSS/KHHGĐ,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về DS-KHHGĐ
được mở rộng về phạm vi, đối tượng, đổi mới phương pháp và hình thức
tuyên truyền, huy động các lực lượng xã hội tham gia; các cơ quan thông tin
đại chúng, các đoàn thể, tổ chức xã hội đã tập trung tuyên truyền đến các đối

tượng phụ nữ có chồng dưới 30 tuổi, vị thành niên, thanh niên, nam giới,
người có uy tín trong cộng đồng. Đưa nội dung thực hiện chính sách DSKHHGĐ vào bản tin sinh hoạt hàng tháng, gửi đến các chi, Đảng bộ trực
16


thuộc. Hằng năm, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động
tuyên truyền kỷ niệm Ngày Dân số thế giới 11/7; Tháng hành động Quốc gia
về Dân số và Ngày Dân số Việt nam 26/12.
Công tác truyền thông giáo dục thay đổi hành vi về DS-KHHGĐ được
triển khai sâu rộng với thơng điệp chủ đạo “Kiên trì thực hiện mục tiêu mỗi
gia đình có một hoặc hai con”. Công tác phối hợp giữa Trung tâm DSKHHGĐ và các ngành được tăng cường và duy trì; tổ chức nói chuyện
chun đề về DS/SKSS, phịng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản, những
chính sách DS-KHHGĐ cho các đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở
các khu dân cư trên địa bàn huyện.
Chỉ đạo Đài truyền thanh huyện phối hợp với Trung tâm DS-KHHGĐ
viết các tin, bài và phát trên hệ thống truyền thanh của huyện về các hoạt
động trong chiến dịch, Pháp lệnh sửa đổi, nội dung Nghị quyết 26-NQ/TU, in
sao đĩa nội dung tuyên truyền trong ngày cổ động Tháng hành động Quốc gia
về Dân số và Ngày dân số Việt Nam 26/12. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và thơng
tin làm Panơ tun truyền, cắt treo băng zôn tuyên truyền trong các đợt chiến
dịch và tuyên truyền cao điểm Ngày Dân số thế giới 11/7 và Ngày Dân số
Việt Nam 26/12. Tổ chức cổ động diễu hành trong Tháng hành động Quốc gia
về dân số. Duy trì các hoạt động của các mơ hình Câu lạc bộ; tổ chức chiến
dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép với dịch vụ
SKSS/KHHGĐ. Các hoạt động truyền thông đã được tăng cường tập trung ở
những địa bàn trọng điểm vùng có mức sinh cao và tỷ lệ sinh con thứ 3 cao;
các hoạt động truyền thông trực tiếp tư vấn gặp gỡ tại nhà được đẩy mạnh.
Các hoạt động truyền thơng ở tuyến xã được duy trì và đẩy mạnh với sự
nỗ lực của cán bộ dân số xã, thị trấn, tuyên truyền viên ở cơ sở như: Viết tin
bài phát thanh trên hệ thống truyền thanh xã, thị trấn; kẻ áp phích, pa nơ tun


17


truyền, cắt treo băng zơn qua đường, tun truyền nhóm, tư vấn tại hộ, tranh
ảnh, tờ rơi đã được cấp đến tay các đối tượng truyền thông.
1.2.3. Phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách
Xây dựng Kế hoạch phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy đưa nội dung
công tác Dân số và Phát triển vào Bản tin sinh hoạt hàng tháng, gửi đến các chi,
Đảng bộ trên địa bàn huyện.
Xây dựng các chuyên mục về DS-KHHGĐ trên đài phát thanh, truyền
hình, trang thơng tin điện tử huyện.
Phối hợp với Đài Truyền thanh huyện tăng cường thời lượng phát sóng
các đợt tun truyền về cơng tác Dân số và phát triển; Tập trung các chủ đề
liên quan đến ngành Dân số như: Ngày tan máu bẩm sinh 8/5, ngày tránh thai
thế giới 26/9, ngày Dân số thế giới 11/7, ngày 01/10 ngày Quốc tế người cao
tuổi, ngày 11/10 ngày trẻ em gái; tháng hành động Quốc gia về Dân số và
ngày Dân số Việt Nam 26/12.
Phối hợp với cơng đồn Ban quản lý các khu cơng nghiệp tỉnh Phú Thọ
và công ty khổ phần sản xuất thương mại Kim Sen tại cụm khu công nghiệp
Trung Hà truyền thông cho các chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chủ động
chăm sóc sức khỏe phụ nữ thời kỳ hiện đại.
Phối kết hợp với UBND các xã, thị trấn tổ chức Hội nghị phổ biến
chính sách pháp luật DS-KHHGĐ trong giai đoạn hiện nay; thành phần lãnh
đạo đảng ủy, HĐND, UBND các ban, ngành, đoàn thể xã, BT chi bộ trưởng
khu dân cư, Ban công tác MT khu dân cư, Chi Hội phụ nữ, CTV dân số...
Phối hợp với Trung tâm Y tế tổ chức cung cấp dịch vụ KHHGĐ
thường xuyên và trong các đợt chiến dịch ở các xã, thị trấn; lựa chọn cán bộ
tham gia đội dịch vụ lưu động.
Phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ huyện truyền thông cho chị em phụ

nữ trong độ tuổi sinh đẻ chủ động chăm sóc sức khỏe phụ nữ thời kỳ hiện đại
18


tại 20 xã, thị trấn nhân dịp ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt nam
20/10 thu hút được 6500 chị em tham gia.
1.2.4. Triển khai, thực hiện chính sách
Thứ nhất, cần phải tăng cường vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền trong chính sách DS-KHHGĐ. Đồng thời, cần huy động cả
hệ thống chính trị vào thực hiện chính sách DS-KHHGĐ; trong đó, phát huy
mạnh mẽ sự tham gia, sự vào cuộc của những người có uy tín trong cộng
đồng như trưởng khu, trưởng dịng họ, các chức sắc tơn giáo,… để tạo sức
mạnh của tồn xã hội cho cơng tác DS-KHHGĐ.
Thứ hai, trong q trình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ phải có sự
phối hợp hoạt động hiệu quả giữa Trung tâm DS-KHHGĐ với các ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội; thực hiện xã hội hóa rộng rãi chính sách DSKHHGĐ, huy động sự tham gia của mọi tầng lớp Nhân dân. Duy trì bộ máy
chuyên trách DS-KHHGĐ ở các cấp ổn định, cán bộ làm chính sách DSKHHGĐ tại các xã, thị trấn phải là người địa phương, thường xuyên bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách và cộng tác viên dân số cơ sở.
Thứ ba, công tác tuyên truyền, giáo dục, truyền thông DS-KHHGĐ
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, kiên trì, bền bỉ dưới nhiều hình
thức, để làm cho mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi người dân hiểu rõ lợi ích và
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách này, tự giác chấp nhận
mơ hình gia đình nhỏ (2 con) để nuôi và dạy cho tốt.
Thứ tư, phải có chế tài đủ mạnh, đủ sức răn đe những trường hợp vi
phạm chính sách DS-KHHGĐ, sinh con thứ ba trở lên phải được xử lý
nghiêm; coi trọng tính tiên phong, vai trò đầu tàu gương mẫu của cán bộ,
đảng viên.

19



×