BỆNH CÒI XƯƠNG
DO THIẾU VITAMIN D
♦
TS.BS Võ Thành Liêm
Mục tiêu bài giảng
♦
Kể được 4 nhóm nguyên nhân gây bệnh còi
xương.
♦
Nêu 2 nhóm biện pháp phòng ngừa bệnh
còi xương.
Tổng quan
♦
Thiếu vitamin D:
–
Bệnh toàn thân
–
Đối tượng trẻ < 3 tuổi
–
Yếu tố thuận lợi: đời sống kinh tế thấp, gia đình
đông con, nhà cửa chật chội ẩm thấp.
Tổng quan
♦
Vitamin D quan trọng phát triển xương.
–
Hấp thu calci, phosphore ở ruột
–
Điều hòa việc tổng hợp và bài tiết nội tiết tố phó
giáp trạng (PTH)
–
Làm tăng hấp thu calci, phosphore ở thận.
♦
Không đủ vitamin D
–
Ảnh hưởng đến sự phát triển của xương
–
Chất xương và sụn không được vôi hóa đầy đủ,
–
Sụn phát triển không bình thường
–
Xương biến dạng.
Tổng quan
♦
Nguồn vitamin D:
–
Dầu gan cá, cá nước lạnh (cá thu, cá hồi, … )
–
Bơ và lòng đỏ trứng.
–
Có hai dạng vitamin D chính – Vitamin D2
(ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol).
Trong đó vitamin D3 được xem là
Nguyên nhân
♦
Thiếu ánh nắng mặt trời:
–
Kiêng nắng, sợ đen, chen chắn kỹ
–
Nhà cao tầng bụi.
♦
Thiếu vitamin D từ thức ăn
Nguyên nhân
♦
Thiếu ánh nắng mặt trời:
–
Kiêng nắng, sợ đen, chen chắn kỹ
–
Nhà cao tầng bụi.
♦
Thiếu vitamin D từ thức ăn
♦
Bệnh lý (suy thận, gan) làm giảm chuyển hóa hấp thu
các tiền chất và vitamin D
♦
Yếu tố thuận lợi:
–
Màu da: da đen dễ bị còi xương do da tổng hợp vitamine D kém
–
di truyền: thường gặp đối với còi xương do rối loạn chuyển hóa
vitamine D
–
thiếu men Hydrolase để dự trữ ở gan, thiếu men chuyển hóa ở
thận.
Các thể lâm sàng
♦
Còi xương bào thai:
–
Gặp ở trẻ sinh non, sinh đôi, sinh ba.
–
Hộp sọ mềm, chậm đóng thóp.
–
Hạ Ca++ máu, thể nhẹ gây ọc sữa, nấc cục sau bú,
đi phân “tướt”.
–
Thể nặng có biểu hiện ngừng thở từng cơn
Các thể lâm sàng
♦
Còi xương sớm ở trẻ dưới 6 tháng:
–
Hạ Ca++ máu:
•
Tăng kích thích thần kinh – cơ.
•
Ngủ dễ bị giật mình: khóc kéo dài kèm co thắt thanh
quản
•
Thở có tiếng rít do mềm sụn thanh quản.
•
Co thắt dạ dày-hoành: trẻ nôn, nấc cục.
•
Khi sốt cao trẻ dễ bị co giật
Các thể lâm sàng
♦
Còi xương sớm ở trẻ dưới 6 tháng:
–
Biến dạng xương:
•
Hộp sọ bị bẹp theo tư thế. Thớp đóng chậm
•
Bướu ở trán và ở đỉnh.
•
Hô hàm trên do động tác bú.
•
Giảm trương lực cơ và thiếu máu.
Các thể lâm sàng
♦
Còi xương sớm ở trẻ trên 6 tháng:
–
Hạ Ca++máu:
•
Quấy khóc về đêm.
•
Đổ mồ hôi trộm.
•
Chậm mọc răng, răng sậm màu, mất bóng, dễ gãy.
•
Thóp chậm liền.
Các thể lâm sàng
♦
Còi xương sớm ở trẻ trên 6 tháng:
–
Biến dạng xương:
•
Cột sống bị gù vẹo do sai tư thế.
•
Khung chậu hẹp.
•
Chân cong hình chữ O hoặc X
•
Tay cong hình cán giá.
•
Chiều cao giảm.
Điều trị
♦
Chế độ ăn uống đầy đủ:
–
Sinh tố D, gan cá thu, cá ngừ, thịt, lòng đỏ trứng,
bơ, rau quả
♦
Đối với trẻ bú mẹ:
–
Bổ sung canxi cho mẹ
–
Chế độ dinh dưỡng phù hợp
–
Cho bé phơi nắng sớm
–
Không che chắn quá kỹ
–
Vitamine D: liều điều trị 1500 - 2000 đv/ngày
trong 3-4 tuần, liều dự phòng 400 đv/ngày
Phòng ngừa
♦
Đối với bà mẹ:
–
Khuyên bỏ tập quán sợ nắng sợ gió.
–
Nên ra ngoài trời tắm nắng vào buổi sáng, thời
gian ½ -1giờ.
–
Phụ nữ đang mang thai cho uống Vitamine D
1000 đv/ngày từ khi thai được 6 tháng đến lúc
sanh.
–
Ăn uống đầy đủ, không kiêng cử trước và sau
sanh.
Phòng ngừa
♦
Đối với con:
–
Cho bú sữa mẹ sớm sau sinh.
–
Được tắm nắng buổi sáng từ ½ -1 giờ từ ngày thứ
7 sau sinh.
–
Uống Vitamine D liều phòng bệnh 400 đv/ngày,
từ ngày thứ 7 sau sinh đến khi biết đi.
–
Đối với trẻ sanh non, sanh đôi sanh ba trong tháng
đầu uống 1000 đv/ngày.