Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Các rào cải đối với cải cách hành chính ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.91 KB, 22 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỀ TÀI
CÁC RÀO CẢN ĐỐI VỚI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Cải cách hành chính nhà nước
Giảng viên: Phùng Thị Thanh Loan

HÀ NỘI - 2023


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cải cách hành chính là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị – xã hội, nhằm sửa đổi
toàn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực,
hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tốt hơn
trong tình hình phát triển của đất nước. Cải cách hành chính nhà nước về bản chất là
quá trình giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lí
của bộ máy nhà nước nói chung, trực tiếp là bộ máy hành pháp, là phương thức phổ
biến được lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhà nước để đạt được các mục
tiêu phát triển bền vững quốc gia.
Ở Việt Nam, sau hai giai đoạn cải cách hành chính 2001-2010 và 2011-2020 đã đem
lại những thành tựu nhất định, góp phần vào phát triển kinh tế và đổi mới đất nước.
Tuy nhiên, cải cách hành chính vẫn còn hạn chế và phát sinh những vấn đề cần tiếp
tục giải quyết. Ngày 15/7/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết 76 Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Mục tiêu chung của
Chương trình nhằm tiếp tục xây dựng nên hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện
đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ


nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công tác đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-2030. Cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tập trung vào 06 nội dung, đó là: Cải cách
thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số. Do đó, tôi chọn đề tài “Các rào cản đối với cải cách hành
chính Nhà nước ở Việt Nam” để làm bài tiểu luận của mình”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiện cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu về cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam; các
rào cản đối với cải cách hành chính ở Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp và rút ra


bài học kinh nghiệm trong thực hiện cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về cải cách hành chính nhà nước và các rào cản đối với
cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
Về không gian: Ở Việt Nam.
Về thời gian: Từ 2011-nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích về công tác cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Phân tích những rào cản với cải cách hành chính ở Việt Nam; đưa ra những giải pháp
trong thực hiện cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, đánh giá, diễn giải, tổng hợp.
5. Kết cấu của tiểu luận
Cấu trúc của bài tiểu luận gồm 03 chương:
Chương I. Lý luận về công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.

Chương II. Những rào cản đối với cải cách hành chính ở Việt Nam.
Chương III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính nhà nước
ở Việt Nam.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG CUỘC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm và mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
1.1.1 Khái niệm
Cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ
thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải cách với những hoạt động khác
cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi,…[1]
Cải cách hành chính được hiểu là thay đổi có tính hệ thống, lâu dài có mục đích
nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn
các chức năng, nhiệm vụ quản lí xã hội của mình. Như vậy, cải cách hành chính
nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính , với mục đích tăng cường tính
hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.[2]
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa
học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao.
Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực
và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ
thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. Vì bộ máy hành chính nhà nước
là một bộ phận không tách rời của bộ máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị
của một quốc gia nói chung nên cách thức tổ chức hoạt động của nó chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ phát triển kinh tế-xã hội, cũng như các yếu tố
mang tính chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia như truyền thông văn hóa, lịch
sử,…Cải cách hành chính nhà nước ở các nước khác nhau, vì vậy, cũng mang những
sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau, với những nội dung khác
nhau. Ở Việt Nam, có thể xem cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận quan

trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các thay đổi có chủ đích và
lâu dài nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước để đáp ứng những đòi hỏi của tiến trình đổi mới.[3]


1.1.2 Mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, đồng bộ trên
tất cả các lĩnh vực, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất,
nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ tạo được bước đột phá
trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển
đất nước, tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và xã hội.
Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, trọng tâm là thể
chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường, tập trung ưu tiên
hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ
chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công
bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Hoàn thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số,
phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội
số.
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính
hiện đại, thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được
bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc
đẩy phát triển đất nước.
1.2 Nội dung cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay

1.2.1 Cải cách thể chế
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành
chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ, Luật tổ
chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức. Tiếp tục thể
chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền và


nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, xã hộinghề nghiệp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật: triển khai có hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
hàng năm tại các bộ, ngành, địa phương; tăng cường năng lực phản ứng chính sách,
kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn
kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
Đến năm 2025, cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước,
trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển. Hoàn
thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ
có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Đến năm 2030, hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của
nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước.
1.2.2 Cải cách thủ tục hành chính
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến
người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai,
xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an,…và các thủ tục hành chính
thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn
Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức
khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và

khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
Đến năm 2025, cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối
thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn
bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31/05/2020. Hoàn thành việc đổi
mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thực hiện hành


chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gianđi lại, chi phí xã hội và tạo thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Đến năm 2030, 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển
khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến, trong
số đó, tỷ lệ thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên. Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp và giải quyết thủ tục hành chính đặt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ
hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đặt
tối thiểu 90%. Môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc
gia hàng đầu.
1.2.3 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Nội dung cải cách tập trung vào tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan thuộc bộ máy
hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương. Hoàn thiện cơ chế phân cấp, tăng
cường giám sát, kiểm tra, thanh tra đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách
nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành, xây dựng mô hình chính quyền
đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, thực
hiện cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Đến năm 2025, hoàn thành việc nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức tổng thể của
hệ thống hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể của nước ta
trong giai đoạn mới. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng cơ

quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức
năng, nhiệm vụ giữa cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước. Hoàn
thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố
theo tiêu chuẩn quy định. Giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so
với năm 2021.
Đến năm 2030, tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức Chính phủ theo hướng
giảm hợp lý đầu mối can bộ, cơ quan ngang bộ và giảm tương ứng số cơ quan chuyên


môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, giảm mạnh đầu mối các tổ chức
trung gian. Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2025.
1.2.4 Cải cách tài chính công
Hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền
công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư
phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và
an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách; đổi mới cơ chế, chính sách tài
chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công
ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc
gia và nợ công trong giới hạn an toàn; đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều
chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp dịch vụ công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài
chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai,
minh bạch.
Đồng thời, nhà nước cũng tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế,
thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng
vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan hành
chính nhà nước; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đến năm 2025, tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý,
phân bổ ngân sách nhà nước theo bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và
chủ động, tích cực của ngân sách địa phương. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần
hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.


Đến năm 2030, hoàn thiện đầu đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hóa các
chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm bình quân15% chi phí trực tiếp
từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021-2025.
1.2.5 Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm hầu hết các văn bản, tài liệu chính thức trao
đổi giữa cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ,
công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc;
bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết
các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường
điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hoàn
thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ
trên Internet, đảm bảo công khai, minh bạch thủ tục hành chính, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương
tiện khác nhau.
Đến năm 2025, 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện
tử được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc. 100% Cổng Dịch vụ công, Hệ
thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với

cổng Dịch vụ công quốc gia. 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công
trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông xuất và hợp nhất trên tất cả
các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Việt
Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử.
Đến năm 2030, 100% dịch vụ công trực tuyến, được cung cấp trên nhiều phương
tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 100% hồ sơ công việc tại cấp
bộ, cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng. Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính
phủ điện tử.


CHƯƠNG II. NHỮNG RÀO CẢN ĐỐ VỚI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở
VIỆT NAM
2.1 Những thành tựu trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam
2.1.1 Cải cách thể chế hành chính nhà nước
Hệ thống thể chế hành chính nhà nước luôn được quan tâm xây dựng và hoàn thiện,
chất lượng ngày càng được nâng cao, đầu tiên là thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chính phủ thường xuyên quan tâm chỉ đạo các bộ, ngành,
Uỷ ban nhân dân các địa phương xây dựng các thể chế thược phạm vi quản lý, chú
trọng hoàn thiện thể chế về kinh tế, quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, nông
nghiệp, nông thôn, tài nguyên và môi trường, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước,
cán bộ, công chức, viên chức và nhiều lĩnh vực khác của đời sống kinh tế-xã hội.
Thể chế về mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân được quan tâm hoàn thiện và
triển khai thực hiện, bảo đảm quyền, nghĩa vụ của người dân trong việc tham gia xây
dựng bộ máy nhà nước. Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Chính phủ đã trình Quốc
hội ban hành các đạo luật đề cao quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công
dân trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với các điều ướ quốc
tế và Việt Nam là thành viên.
Kết quả công tác xây dựng thể chế đã có tác động tích cực và sâu rộng tới đời sống
chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, tăng cường quốc phòng, an ninh, hội

nhập quốc tế và góp phần bảo vệ, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công
dân. Trong gần 30 năm qua, hệ thống thể chế hành chính đã góp phần quan trong và
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, khơi thông và giải phóng các nguồn lực để
tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy,
nâng cao chất lượng bộ máy cán bộ, công chức, viên chức.
2.1.2 Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là mọt trong các nội dung được Chính phủ đặc biệt quan
tâm chỉ đạo thường xuyên, sâu sát và quyết liệt. Việc đơn giản hóa thủ tục hành
chính gắn với việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông được triển khai quyết liệt
trong giai đoạn 2001-2010 và 2011-2020 đã đạt được những kết quả tốt đẹp, mang
lại hiệu quả cao. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, Trung tâm phục vụ


hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, cấp huyện
được triển khai ở các địa phương với nhiều đổi mới về phương thức hoạt động, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo sự chuyển biến rõ nét trong giải quyết thủ
tục hành chính với người dân, doanh nghiệp. Các nội dung gắn kết đồng bộ giữa cải
cách thủ tục hành chính và xây dựng chính phủ điện tử cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận với cơ quan hành chính nhà nước. Việc thực
hiện cơ chế một cửa quốc gia và kết nối kỹ thuật một cửa ASEAN đối với một số
lĩnh vực đã được các bộ, ngành triển khai mạnh mẽ. Số lượng, chất lượng và hiệu
quả cũng ứng giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại các bộ,
ngành, địa phương ngày càng được nâng cao, với số lượng hồ sơ thủ tục hành chính
được xử lý trực tuyến ngày càng tăng. Thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hành
chính được rà soát nhiều lần để loại bỏ những thủ tục rườm rà, phức tạp, tạo lập niềm
tin của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động phục vụ của các cơ quan công
quyền. Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục
hành chính, kiểm tra cải cách thủ tục hành chính,…được các bộ, ngành và địa
phương nghiệm túc thực hiện, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính
mới, đảm bảo đơn giản, rõ quy trình, dễ hiểu, dễ thực hiện. Hầu hết thủ tục hành

chính được niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết công khai trên Cổng
thông tin điện tử của bộ, ngành , địa phương và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính theo quy định, tạo thuận lợi cho các nhân, tổ chức truy cập tìm hiểu, thực
hiện thuận tiện, chính xác.
2.1.3 Cải cách tổ chức Bộ máy hành chính nhà nước
Qua tiến hành cải cách, bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương được
phân định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Cơ bản khắc phục được tình
trạng chồng chéo, bỏ trống chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng quản lý. Phân
cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương được tăng cường; phương thức làm việc
được đổi mới; hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước không
ngừng được nâng cao. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các bộ, ngànhbảo đảm
bao quát đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ, đồng thời phân định rõ
hơn phạm vi chức năng quản lý nhà nước giữa các bộ, cơ quan ngang bộ. Việc sắp


xếp, kiện toàn, tinh giản tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập ở Trung
ương và địa phương được thực hiện có hiệu quả. Tổ chức và chất lượng hoạt động
của chính quyền địa phương phải bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quar; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và
chính quyền nông thôn phù hợp.
Theo Báo cáo của Chính phủ gửi Kì họp thứ Tư, Quốc hội khóa VI, việc sắp xếp cơ
cấu tổ chức các bộ, cơ quang ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nhiệm kì 20212026 gồm 17 tổng cục, 8 cục và 145 vụ; việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2019-2021 giúp giảm được 08 huyện va 561 xã; giảm được
07 sở và 2159 phòng thuộc sở và thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Các đơn vị sự
nghiệp công ở Trung ương và địa phương giảm được 7649 đơn vị; cả nước tinh giản
được khoảng 78 nghìn biên chế công chức, viên chức qua đó giúp tiết kiệm được
25,6 nghìn tỷ đồng. Đây là những kết quả rất quan trọng của cải cách hành chính
thời gian qua, được Quốc hội và Nhân dân đánh giá rất cao.
2.1.4 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Cải cách chế độ công vụ, công chức vừa là nội dung rất quan trọng, vừa là lĩnh vực

đạt kết quả to lớn trong cải cách hành chính thời gian qua. Chính sách pháp luật về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức được tiếp tục hoàn thiện đồng bộ, liên thông
với quy định của Đảng và thống nhất trong toàn hệ thống chính trị, từ Trung ương
đến cơ sở. Các bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai thực hiện, bố trí công
chức đảm bảo theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức tương
ứng với bản mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí. Việc thi tuyển cạnh
tranh để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý cũng đã bước đầu được thực
hiện.
Việc tuyển dụng công chức theo nguyên tắc cạnh tranh thường xuyên được đổi mới
về phương pháp, cách thức, nội dung, theo đó, cán bộ, ngành và địa phương đã ứng
dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thi tuyển. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức được đổi mới cả về nội dung và phương thức. Việc áp dụng
công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm quản lý cán bộ, công chức được thực hiện
tại nhiều bộ, ngành, địa phương và bước đầu hình thành cơ sở dữ liệu cán bộ, công


chức, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện chế độ, chính sách đối với csn
bộ, công chức, viên chức. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều quy định
góp phần nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ. Cải cách
chính sách tiền lương được quan tâm và đạt được những kết quả tích cực. Chính phủ
ban hành các văn bản quy phạm pháp lý quy định về chế độ, chính sách tiền lương,
đề án cải cách chính sách tiền lương theo từng giai đoạn phát triển của đất nước.
2.1.5 Cải cách tài chính công
Việc luận hóa, công khai hóa các nguồn thu và các khoản chi ngân sách nhà nước
đã được nâng cao tính dân chủ và minh bạch trong quản lý tài chính công. Thủ tục
hành chính trong thu, chi ngân sách nhà nước được cải cách mạnh mẽ, đảm bảo công
khai, công bằng, thuận lợi, đúng pháp luật. Việc quản lý, sử dụng và đầu tư mua sắm
tài sản công được quy định chặt chẽ hơn. Chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp
và sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được ban hành đầy
đủ, đồng bộ; điều chỉnh bổ sung phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp

và tình hình thị trường; thúc đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm ngăn
chặn thất thoát vốn và tài sản nhà nước, minh bạch trong quản lý tài chính doanh
nghiệp nhà nước. Từng bước hoàn thiện chính sách về thuế, quản lý nợ công, thu
nhập, tiền lương, chính sách an sinh xã hội; triển khai chính sách xã hội hóa trong
các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế; đổi mới cơ chế quản
lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học
và công nghệ công lập.
2.1.6 Thúc đẩy chuyển đổi số trong nền hành chính nhà nước
Chính phủ từng bước hoàn thiện về thể chế chính sách phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin và nay là chuyển đổi số, xây dựng chính phủ số, chính quyền số, từ
các chương trình, định hướng của quốc gia, cho tới cung cấp thông tin, dịch vụ công;
đô thị thông minh. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban Quốc gia về
chính phủ điện tử, phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030, nhằm thực hiện “mục tiêu kép” là vừa phát triển chính
phủ số, kinh tế số, xã hội số;vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt
Nam có năng lực vươn ra toàn cầu. Các bộ, ngành, địa phương đã tập trung đẩy


mạnh đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng
phục vụ xây dựng và phát triển chính phủ điện tử theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ. Triển khai việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong
hệ thống hành chính nhà nước.
2.2 Những rào cản đối với cải cách hành chính ở Việt Nam
Thứ nhất, rào cản về thể chế, nội dung phổ biến được đề cập đến đầu tiên là tháo gỡ
các rào cản trong hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, cơ chế quản lý với mục
tiêu nhằm giảm sự phức tạp và các gánh nặng không cần thiết được tạo ra bởi sự
quan liêu nhằm nâng cao hiệu quả môi trường pháp luật. Nhìn nhận một cách khách
quan thì các rào cản về thể chế đều tồn tại ở hầu hết các nền hành chính do sự chậm
trễ của pháp luật, chính sách so với sự thay đổi nhanh chóng cua xã hội. Tuy nhiên,
rào cản về thể chế còn phụ thuộc vào quan điểm của quản trị nhà nước. Nếu mục

đích của quản trị nhà nước là kiểm soát tiến trình và cai trị là chính thì các rào cảntừ
thể chế sẽ làm cho sự vận hành của các tiến trình xã hội thận trọng, cứng nhắc và
chậm chạp hơn, hàm chứa nhiều nguy cơ, làm xa rời kết quả mong đợi cuối cùng.
Ngược lại, khi hệ thống thể chế được xây dựng trên quan điểm định hướng, phục vụ
và tạo điều kiện cho các tiến trình xã hội và hành vi hợp pháp của tổ chức, công dân
và doanh nghiệp thì các rào cản này sẽ dần được loại bỏ. Việc tối ưu hóa hệ thống
quản trị nhà nước, trong thực tế, không phải là một nhiệm vụ dễ dàng mà cần nhiều
thời gian. Trong một hệ thống hành chính khuyên khích sự phản hồi và các sáng kiến
lập pháp từ dưới lên thì cơ hội cập nhật, thay đổi và loại bỏ các rào cản về thể chế
sẽ thuận lợi hơn một cơ chế đề cao mối quan hệ thứ bậc chặt chẽ, cứng nhắc từ trên
xuống.
Thứ hai, rào cản về năng lực là những yếu kém của một nền hành chính hiện nay
thường không khó để nhận ra. Tuy nhiên, việc tìm ra nguyên nhân, xá định nội dung
cần cải tiến, đổi mới, cải cách lại là một quá trình khó khăn, phụ thuộc rất nhiềuy và
nhận thức và năng lực của các chủ thể quản lý có liên quan. Vì thế, ở nhiều nền hành
chính, giai đoạn đầu của cải cách hành chính thường va chạm với những sự khác
biệt trong nhận thức khi lựa chọn các lĩnh vực cần cải cách, thậm chí sau khi đẫ đạt
được sự đồng thuận về những nội dung cần cải cách thì đê có được tiếng nói chung


về những phương án thực hiện cũng là một quá trình vô cùng phức tạp. Thực tế đã
chứng minh, khi có điều kiện tiếp cận với những điều mới mẻ từ bên ngoài, các chủ
nhân của hệ thống trên rất dễ dàng rơi vào các trạng thái cực đoan. Thấy quan điểm
nào cũng mới và muốn áp dụng ngay một cách cấp tiến. Tuy nhiên, các quan điểm,
cách tiếp cận mới này có thể gây mâu thuẫn khiến việc áp dụng các mô hình mới
không đem lại thành công. Thấy quan điểm, cách tiếp cận nào cũng tiềm ẩn nguy cơ
khi không tìm thấy các điều kiện áp dụng hoàn toàn tương đồng.
Thứ ba, rào cản từ văn hóa hành chính cũ và tư duy ngại thay đổi. Sự cần thiết của
cải cách hành chính xuất hiện khi nền hành chính hiện tại không đáp ứng những yêu
cầu mới đặt ra, không theo kịp thời đại; Nền hành chính hoeẹn tại đã đáp ứng được

những yêu cầu thời đại những không trang bị khả năng để đáp ứng những yêu cầu
thời đại những không được trang bị khả năng để đáp ứng những yêu cầu mới phát
sinh do môi trường thay đổi nhanh; Nền hành chính hiện tại có thể đang rất thích
hợp trong điều kiện hiện nay nhưng không dự báo được những viễn cảnh trong tương
lai, chỉ chú ý đến những vấn đề trước mắt, thiếu sự nghiên cứu, thiếu giao tiếp với
các nền hành chính tiên tiến bên ngoài, thụ động, không có chiến lược hướng tới
tương lai song không chịu chấp nhận những phương thức có hiệu lực, hiệu quả cao
nhất. Điều này xảy ra khi nền hành chính không có khả năng và phương tiện tiếp cận
được những diễn biến mới nhất trong lĩnh vực của mình. Không có một nền hành
chính nào đáp ứng một cách hoàn hào tất cả các tiêu chuẩn trong việc phân bổ va sử
dụng nội lực hiệu quả, huy động các nguồn lực, thiết lập được một mạng lưới thông
tin nội bộ với môi trường bên ngoài, luôn sẵn sàng chấp nhận những giá trị và kỹ
năng mới, xác định đúng mục tiêu và động cơ, luôn vượt qua các trở ngại một cách
thành công.
Thứ tư, rào cản về tư duy lãnh đạo và sự cam kết của lãnh đạo cấp cao. Việc xác
định mục tiêu và nội dung cải cách hành chính luôn mang tính chủ quan, phụ thuộc
rất nhiều vào tư duy và sự cam kết của lãnh đạo cấp cao. Vì vậy vấn đề này cũng có
thể trở thành rào cản trong quản trị nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
bền vững. Rào cản về tư duy lãnh đạo có thể là tư duy né tránh rủi ro khi họ chỉ lựa
chọn kịch bản an toàn, không gây nguy cơ cho sự tồn tại và tính hợp pháp của sự


lãnh đạo chính trị và hệ thống hiện tại. Thực tế sự thành công hay thất bại của cải
cách hành chính nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của các nhà lãnh đạo chính
trị, vì sự lãnh đạo chính trị có một vị trí quan trọng trong việc chọn lựa các mục tiêu,
huy động các nguồn lực và thúc đẩy các nỗ lực cải cách hành chính. Việc lựa chọn
một chiến lược cải cách toàn diện hay một chiến lược cải cách theo từng lĩnh vực sẽ
thể hiện tư duy lãnh đạo và sự cam kết chính trị của lãnh đạo cấp cao.



CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính nhà nước ở
Việt Nam hiện nay
Một là, rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản vi phạm pháp luật trên
các lĩnh vực phục vụ cho yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước, đồng thời với việc
triển khai toàn diện, kịp thời các văn bản, chính sách, pháp luật của nhà nước trên
các lĩnh vực
Hai là, thực hiện sắp xếp các cơ quan hành chính các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết 18,19 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII,
nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức, trọng tâm là cơ cấu lại tổ chức nội bộ của các
cơ quan chuyên môn theo hướng tinh giản, hiệu lực, hiệu quả; sửa đổi đề án vị trí
việc làm của các cơ quan hành chính cho phù hợp với quy định mới của Chính phủ;
chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế tự
chủ.
Ba là, tiếp tục cải cách công vụ, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hành chính
và cải cách tài chính công. Tăng cường tính liên thông trong cải cách thủ tục hành
chính, cần tạo ra cơ sở dữ liệu trên các lĩnh vực đảm bảo liên thông được với cơ sở
dữ liệu quốc gia, chia sẻ được giữa các cơ quan nhà nước để giảm thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Mức độ hiệu quả của giải quyết thủ tục hành chính cần
phải được tính tên cơ sở sự hài lòng của người dân, tổ chức, thời gian, kết quả thủ
tục được giải quyết.
Hiện đại hóa nền hành chính gắn với xây dựng Chính quyền điện tử. Xây dựng giải
pháp đồng bộ để hình thành đội ngũ cán bộ, công chức điện tử và công dân, doanh
nghiệp điện tử. Hiện đại hóa nền hành chính cần phải kết hợp cho cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của các doanh nghiệp đang được người dân và tổ chức sử dụng mang tính rộng
rãi, phổ biến hiện có như mạng xã hội Zalo, Ví điện tử,…
Cải cách tài chính công gắn với mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài
chính; sửa đổi, bổ sung các văn bản vi phạm pháp luật, phù hợp với thực tiễn; tăng
cường kiểm soát đảm bảo kỷ luật, kỷ cương về thu, chi ngân sách nhà nước. Đổi mới



cơ chế, chính sách quản lý ngân sách theo hướng giảm dần việc quản lý ngân sách
theo định mức đầu vào, hướng tới xây dựng và quản lý ngân sách, tài chính công
theo đầu ra; sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển, tránh
sự đầu tư dàn trải, đầu tư kém hiệu quả, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
Bốn là, tiếp tục nâng cao nhận thức, coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu
rộng các chủ chương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành
chính. Bảo đảm sự nhất quán, kiên trì, liên tục trong triển khai cải cách hành chính
của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương. Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, của cơ quan chủ trì tham mưu trong
công tác điều phối chung, tổng hợp, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính trên từng lĩnh vực.
Năm là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá quá
trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính. Tăng cường, phát huy vai trò
giám sát Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác cải
cách hành chính. Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức làm công tác cải cách
hành chính, bố trí đủ nguồn lực tài chính cho cải cách hành chính.


PHẦN KẾT LUẬN
Những rào cản mà công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam đang gặp
hiện nay ngăn cản công việc cải cách, làm chậm quá trình đổi mới đất nước. Đặc
biệt đang có nguy cơ gây xói mòn thêm lòng tin của người dân vào bộ máy điều
hành đất nước trong quá trình mới. Cần nhấn mạnh rằng những rào cản có nguồn
gốc rất sâu xa mà vượt qua không hề đơn giản. Muốn cải cách thành công, Việt Nam
phải vượt qua được những thách thức đó với nhiều giải pháp thích hợp, trong đó việc
thay đổi cơ chế vận hành bộ máy nhà nước có thể xem là then chốt. Đất nước đang
cần một cơ chế điều hành năng động với trách nhiệm được giải trình rõ ràng được
giám sát trực tiếp của người dân. Trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước

của Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều điểm đáng bàn, còn nhiều hạn chế. Đây
là một niệm vụ khó khăn và đang là rào cản lớn của công cuộc đổi mới đất nước, vô
luận thế nào cũng cần có giải pháp để vượt qua. Hiện nay Đảng Cộng sản Việt Nam
đang thí điểm một số giải pháp nằm nâng cao uy tín của bộ máy nhà nước trước dân
với hy vọng tạo ra một cơ chế vận hạnh mới. Lãnh đạo của chính quyền các cấp có
thành công hay không là do sự tín nhiệm, của người dân với chính quyền cao hay
thấp, chứ không lệ thuộc vào quyền của các cơ quan mà lâu nay đã quá bị lạm dụng.
Cho nên, việc sửa đổi cơ chế để bộ máy có uy tín cao hơn với nhân dân điều hành
công việc, rõ ràng là rất đáng để làm và được nhiều người kỳ vọng trong công cuộc
cải cách nền hành chính nhà nước.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />

PHIẾU CHẤM ĐIỂM HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚP/ TIỂU LUẬN
Điểm, chữ ký (Ghi rõ họ tên) của cán
bộ chấm thi
CB chấm thi

CB chấm thi

số 1

số 2

Điểm thống nhất của bài thi
Bằng sớ

Bằng chữ


Đóng vào cuối tiểu luận/bài tập lớn (sau trang bìa sau)

Chữ ký xác
nhận của cán
bợ nhận bài
thi




×