HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI SỐ 07:
Sức lao động là gì? Phân tích tác động của đại dịch Covid 19 đến thị
trường lao động Việt Nam. Đề xuất giải pháp để phát triển thị
trường lao động sau khủng khoảng đại dịch Covid 19.
Giảng viên hướng dẫn
:
Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:
Mã sinh viên
:
Bắc Ninh, ngày 11 tháng 04 năm 2022
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT SỨC LAO ĐỘNG. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.........
1.1. Sức lao động.......................................................................................................
1.2. Thị trường lao động............................................................................................
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM...........................................
2.1. Yếu tố cơ bản của thị trường lao động Việt Nam...............................................
2.2. Thị trường lao động Việt Nam trước khi diễn ra dịch Covid-19.........................
2.3. Thị trường lao động Việt Nam từ khi dịch Covid diễn ra đến nay......................
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG SAU ĐẠI DỊCH.........
3.1. Doanh nghiệp...................................................................................................
3.2. Nhà nước..........................................................................................................
3.3. Người lao động.................................................................................................
3.4. Tăng cường xuất khẩu lao động........................................................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
2
MỞ ĐẦU
Nhân lực luôn là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển nền kinh tế của
mỗi quốc gia và mỗi địa phương. Phát triển thị trường lao động có ý nghĩa tác động
mạnh mẽ đến nguồn nhân lực, tác động trực tiếp tới việc thu hút đầu tư, sự phát
triển kinh tế của một quốc gia, và một địa phương.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sau những ảnh hưởng của đại dịch Covid tới
thị trường lao động Việt Nam, lực lượng lao động suy giảm, hàng triệu người lao
động mất việc làm và làm mất cân bằng giữa cung-cầu lao động. Làm thể nào để
phục hồi, phát triển thị trường lao động sau ảnh hưởng từ đại dịch là một câu hỏi
lớn và cấp thiết trong thời đại hiện tại.
Với ý nghĩa như vậy, em lựa chọn đề tài: “Sức lao động là gì? Phân tích tác
động của đại dịch Covid 19 đến thị trường lao động Việt Nam. Đề xuất giải pháp để
phát triển thị trường lao động sau khủng khoảng đại dịch Covid 19.”
3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT SỨC LAO ĐỘNG. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1. Sức lao động
1.1.1. Khái niệm
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong thân thể, trong nhân cách
sinh động của con người và được người đó vận dụng khi tiến hành sản xuất ra của
cải. Sức lao động chỉ tồn tại thực sự trong cá nhân người lao động là lực lượng lao
động chủ yếu của xã hội. Sức lao động ln có sẵn trong bất kỳ xã hội nào, không
phụ thuộc vào giai đoạn phát triển, và hình thái xã hội của xã hội đó. Sức lao động
là yếu tố cơ bản của mọi q trình sản xuất và chỉ trở thành hàng hóa khi có những
điều kiện lịch sử nhất định.
1.1.2. Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa
Sức lao động vốn là yếu tố của sản xuất và nó sẽ trở thành hàng hóa khi thỏa
mãn hai điều kiện:
Thứ nhất: người có sức lao động phải có quyền chi phối sức lao động, được tự
do về thân thể, và có quyền bán sức lao động như một hàng hóa. Nếu người có sức
lao động khơng được tự do về thân thể (người nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ
phong kiến), thì anh ta khơng có quyền bán sức lao động. Trường hợp này thì chủ
nơ là người có quyền quyết định đối với thân thể (kể cả sức lao động) của người nơ
lệ.
Thứ hai: người có sức lao động khơng có tư liệu sản xuất, người lao động
khơng có những phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện sức lao động của mình.
Vì vậy họ bắt buộc phải bán sức lao động để kiếm sống.
Nếu người có sức lao động có tư liệu sản xuất (người sản xuất nhỏ lẻ), thì họ
sẽ khơng phải bán sức lao động. Nếu cần họ có thể bán sản phẩm được tạo ra bằng
chính sức lao động và tư liệu sản xuất của chính họ.
1.2. Thị trường lao động
1.2.1. Khái niệm
Thị trường theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hóa. Theo
nghĩa rộng, thị trường là tổng thể tất cả các mối quan hệ cung-cầu, mối quan hệ giá
cả, mối quan hệ cạnh tranh … Trong đó giá cả và hàng hóa tiêu thụ được xác định.
4
Thị trường lao động là một trong các loại thị trường, trong đó có diễn ra q
trình trao đổi giữa hai bên. Trong đó người lao động tự do là người bán và người
cần sử dụng lao động là người mua. Sự trao đổi của hai đối tượng được dựa trên
thỏa thuận về tiền công, điều kiện lao động… thể hiện trên hợp đồng lao động.
Cung lao động của các cá nhân và cầu lao động của các doanh nghiệp là hai yếu tố
cơ bản cấu thành thị trường lao động.
1.2.2. Cung-cầu lao động
Cung lao động được hiểu là sức lao động mà người lao động tự nguyện đưa ra
để trao đổi, là một bộ phần dân số tiềm năng, bao gồm những người có đủ khả năng
thể lực và trí lực làm việc, chưa tính đến các đặc điểm về tuổi tác và giới tính, là
tổng số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động
ở những thời điểm nhất định, phụ thuộc vào tốc độ tăng nguồn lao động, sự biến
động của cầu lao động, trình độ đào tạo hướng nghiệp, dạy nghề và tiền lương trên
thị trường lao động. Cung lao động chính là sức lao động mà người lao động tự
nguyện bỏ ra trao đổi trên thị trường.
Cầu lao động là toàn bộ nhu cầu về sức lao động là số lượng lao động cần
được thuê mướn trên thị trường lao động, là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của
một quốc gia hoặc của một ngành, địa phương hay doanh nghiệp… trong một giai
đoạn xác định, gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định
thông qua chỉ tiêu việc làm. Cầu lao động thể hiện khả năng thuê lao động của
người sử dụng lao động trên thị trường lao động.
5
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.1. Yếu tố cơ bản của thị trường lao động Việt Nam
Người lao động là nguồn cung nhân lực cho doanh nghiệp. Với lực lượng lao
động trẻ hùng hậu, trình độ văn hóa khá đồng đều, khả năng tiếp thu công nghệ
nhanh, chấp nhận mức lương thấp hơn các thị trường khác, các doanh nghiệp nước
ta có nhiều lựa chọn trong việc tuyển dụng nhân công. Tuy nhiên, tại nước ta, người
lao động cịn kém về trình độ chun mơn, kỹ năng tay nghề còn thấp, và ý thức, tác
phong làm việc chưa cao. Do đó, khơng phải lúc nào doanh nghiệp cũng tìm được
những nhân cơng có thể đáp ứng họ hồn tồn về mặt chất lượng. Bên cạnh đó, làm
việc trong doanh nghiệp, để có thêm thu nhập, người lao động cần phải tăng ca mặc
cho những khó khăn, hạn chế về thời gian, sức khỏe hay điều kiện lao động. Nhiều
doanh nghiệp cịn cố tình chậm trễ, thậm chí khơng đóng bảo hiểm xã hội cho người
lao động. Quan hệ lao động giữa các đối tượng trở nên căng thẳng, phức tạp cùng
nhiều hạn chế, thể hiện ở những tranh chấp về tiền lương và hợp đồng lao động, bảo
hiểm.
Nói chung, thị trường lao động nước ta vẫn đang chập chững những bước đi
đầu tiên, gần như hoàn toàn tự phát, quy mơ cịn hạn chế, các hoạt động dịch vụ liên
quan chưa hoàn thiện.
2.2. Thị trường lao động Việt Nam trước khi diễn ra dịch Covid-19
Tình hình lao động Việt Nam, trong những năm gần đây, trước khi dịch
Covid-19 diễn ra, đã có một số thay đổi so với trước đây, phản ánh xu hướng vận
hành chung của thị trường lao động, đồng thời cho thấy những nét đặc thù của thị
trường Việt Nam. Kết quả Điều tra lao động-việc làm năm 2019 làm cho thấy
những đặc điểm và xu hướng trên thị trường lao động. Tổng số lao động cả nước là
55,77 triệu người, trong đó số lao động thất nghiệp hơn 1,1 triệu người. Hàng năm,
nước ta cố gắng duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp, giải quyết việc làm cho người
lao động trong nước và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Đáng
chú ý là xu hướng thất nghiệp cịn phổ biến ở nhóm thanh niên có trình độ học vấn
cao đẳng hoặc đại học trở lên. Tình trạng sinh viên ra trường và thanh niên có tay
nghề gặp khó khăn hay khơng tìm được việc làm phù hợp đã trở nên phổ biến. Với
6
lý do này, nhiều gia đình khơng đủ tài chính không muốn đầu tư cho con cái học lên
cao đẳng, đại học.
2.3. Thị trường lao động Việt Nam từ khi dịch Covid diễn ra đến nay
Mặc dù hiện tại, thị trường lao động q 1/2022 có nhiều tín hiệu khả quan:
lực lượng lao động, số lao động có việc làm và thu nhập bình quân tháng của họ
cũng tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ
thiếu việc làm trong độ tuổi lao động đều giảm so với quý trước, nhưng cũng không
thể phủ nhận những ảnh hưởng tiêu cực của Covid-19 tới thị trường lao động Việt
Nam.
2.3.1. Doanh nghiệp
Dịch Covid-19 đã khiến thị trường lao động năm 2021 ở nước ta phải đối mặt
với tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng với liên tiếp những kỷ lục tiêu cực được
xác lập. Hầu hết các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của Covid ở tiêu cực và
hoàn toàn tiêu cực: giảm đơn hàng, giảm sản lượng, trì hỗn sản xuất... Một số lĩnh
vực mà doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều nhất, gồm có: may mặc, bất động sản,
sản xuất thiết bị điện, du lịch, nhà hàng, khách sạn… Điều này buộc các doanh
nghiệp giảm chi phí sản xuất, sa thải bớt nhân viên, áp dụng hình thức nghỉ khơng
lương hay hình thức nghỉ luân phiên. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng cửa, tuyên
bố phá sản dẫn đến lao động thất nghiệp gia tăng.
Việt Nam đã trải qua 4 đợt bùng phát đại dịch Covid, trong đó đợt bùng phát
thứ nhất và đợt thứ tư ảnh hưởng đến thị trường lao động nặng nề nhất. Đợt dịch thứ
tư kéo dài và diễn biến phức tạp đã làm cho nhiều doanh nghiệp khơng cịn sức
chống đỡ và phải rời khỏi thị trường, hàng vạn lao động phải mất việc, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống, tính mạng, sức khỏe và hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2. Người lao động
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của người lao động tăng cao, thu nhập sụt
giảm mạnh, cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động trở nên khó khăn hơn rất
nhiều. Theo Tổng Cục thống kê, đến hết quý 3/2021, nước ta đã có 28,2 triệu người
từ 15 tuổi trở lên phải chịu ảnh hưởng đến việc làm, mất việc, phải nghỉ không
lương, giảm giờ làm, giảm thu nhập... Hầu hết những người bị ảnh hưởng nhiều
7
nhất nằm trong độ tuổi từ 25 đến 54 tuổi. So với quý trước, số lao động chịu tác
động tiêu cực tăng 15,4 triệu người. Tỷ lệ số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao
động là 3,98%, là mức cao nhất, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cũng nằm ở mức
thấp nhất trong 10 năm trở lại đây.
Theo đánh giá của Bộ Lao động-Thương binh-Xã hội, đại dịch Covid-19 diễn
ra đã dẫn tới việc chia cắt cục bộ giữa các địa phương, gây ra thiếu lao động trong
các hoạt động sản xuất-kinh doanh. Bên cạnh đó, sự khác nhau về biện pháp phòng
chống dịch tại các địa phương cũng khiến việc đi lại của người lao động trở nên khó
khăn, làm tăng độ chênh lệch mức cung cầu lao động cục bộ, gây ra nhiều thách
thức đối với thị trường lao động Việt Nam. Đặc biệt, dịch Covid-19 bùng phát tại
các khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam đã tạo ra một làn sóng dịch chuyển lao
động lớn nhất từ trước đến nay, từ các thành phố cơng nghiệp lớn như Thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai về các địa phương trên cả nước. Việc di
chuyển của người lao động dẫn tới thiếu hụt nguồn lao động khi doanh nghiệp quay
trở lại hoạt động. Bên cạnh đó, khi quay về quê nhà, người lao động thường tìm kế
sinh nhai khác, tìm các cơng việc không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi dịch bệnh, họ
sẽ ngần ngại hơn trong việc quyết định quay trở lại đô thị làm việc với nỗi lo sợ một
đợt bùng phát dịch khác, chi phí sinh hoạt cùng mức lương chưa tương xứng và cả
nguy cơ bị lây nhiễm bệnh. Những điều này có thể dẫn tới việc thiếu hụt lao động
sau khi tình hình dịch Covid ổn định hơn.
2.3.3. Thị trường xuất khẩu lao động
Dịch Covid đã có những ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu lao động nước
ta, gây khó khăn cho cả hai mặt cung-cầu lao động.
Thực tế cho thấy, khi dịch Covid-19 bùng phát, các chính sách phòng chống
dịch giữa các địa phương đã hạn chế việc di chuyển của người lao động học tập,
phỏng vấn, tham gia các hoạt động liên quan như tư vấn, tuyển chọn, cung ứng lao
động… để xuất khẩu lao động. Điều này khiến cho việc người lao động tiếp cận
thông tin chương trình và các đơn hàng tuyển dụng từ các đối tác nước ngoài bị hạn
chế đáng kể.
8
Bên cạnh đó, khó khăn đến từ các đối tác tiếp nhận lao động xuất khẩu của
Việt Nam cũng đã làm giảm số lượng lao động đến và làm việc theo hợp đồng lao
động đã được ký kết giữa các đơn vị. Chính phủ tại các thị trường tiếp nhận lao
động lớn như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đã ban hành chính sách cấm hoặc
hạn chế nhập cảnh, khiến cho nhiều lao động Việt Nam mặc dù đã trúng tuyển, làm
hồ sơ, song không thể xuất cảnh… Những nguyên nhân trên đã khiến cho các công
ty không thể triển khai việc cung ứng lao động.
Ngoài ra, do dịch bệnh Covid, ở nước ta, nguồn cung lao động xuất khẩu cũng
bị ảnh hưởng mạnh, theo đó nhiều người đang trong độ tuổi lao động đang có nhu
cầu tìm hiểu, làm việc tại nước ngồi có tâm lý e ngại so với trước thời điểm dịch
bùng phát. Điều này khiến cho nguồn cung lao động xuất khẩu bị giảm mạnh, thị
trường xuất khẩu lao động của Việt Nam đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng cả phía
cung và cầu trong thời gian qua.
9
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG SAU ĐẠI DỊCH
Mặc dù thị trường bị khủng hoảng nghiêm trọng trong năm 2021 nhưng theo
nhận định của các chuyên gia, với các giải pháp thích ứng linh hoạt của Chính phủ
thì thị trường lao động sẽ có nhiều tín hiệu khởi sắc và nhanh chóng phục hồi trong
năm 2022.
3.1. Doanh nghiệp
Theo Tiến sĩ Ngô Quỳnh Anh (Đại học Kinh tế Quốc dân), để phục hồi thị
trường lao động trong thời gian tới, cần có những giải pháp hỗ trợ tốt nhất cho
người lao động và doanh nghiệp.
Đối với lao động phải tạm nghỉ việc do doanh nghiệp phải tạm dừng sản xuất
hoặc có người lao động về quê, các doanh nghiệp nên thực hiện các biện pháp giữ
chân người lao động như chủ động giữ thông tin liên lạc để sẵn sàng kêu gọi người
lao động quay trở lại sản xuất khi tình hình dịch được kiểm sốt. Doanh nghiệp
cũng cần cải thiện năng lực sẵn sàng trong các tình huống khẩn cấp, cần thực hiện
các chế độ hỗ trợ, phúc lợi người lao động như trả lương ngừng việc, hỗ trợ bằng
tiền đối với một số ngày nhất định khi tạm hỗn, nghỉ việc khơng lương, áp dụng
các biện pháp nghỉ việc khơng lương, ngừng việc có trả lương thay cho việc chấm
dứt hoàn toàn hợp đồng lao động…
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nên tiếp tục tìm kiếm nhân tài để thúc đẩy kinh
doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, đào tạo. Các nhà máy có thể
thực hiện nhiều cách để thu hút người lao động trong bối cảnh thiếu hụt nhân cơng.
Có nhiều cách tiếp cận đa dạng, như việc trả tiền thưởng khi ký kết và thưởng khi
giới thiệu người quen, hay việc hợp tác với các đơn vị tuyển dụng hoặc trung tâm
giới thiệu việc làm ở địa phương.
3.2. Nhà nước
Một mình doanh nghiệp sẽ khơng đủ khả năng đảm đương việc phục hồi thị
trường lao động và sản xuất. Cùng với doanh nghiệp, nhà nước cần có các giải
pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội cũng như bảo vệ sức
khỏe cho người lao động trong điều kiện trạng thái “bình thường mới”; tăng cường,
khơng để đứt gãy chuỗi cung ứng lao động. Một vài giải pháp như: các chế độ đảm
10
bảo an tồn phịng, chống dịch cho người lao động yên tâm sản xuất, đảm bảo mọi
người đều được tiếp cận dịch vụ y tế, đặc biệt là việc tiêm vắc-xin phòng Covid-19;
giảm thuế cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ; hỗ trợ kinh tế chú trọng vào
cả cung cầu lao động; cho phép doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận
thời gian làm thêm giờ vượt quá quy định, đẩy mạnh tiến độ sản xuất. Bên cạnh đó,
địa phương sẽ đẩy mạnh thiết lập hệ thống thông tin, dữ liệu kịp thời phục vụ hoạt
động kết nối cung-cầu lao động; tạo môi trường và điều kiện để người lao động
cũng như người sử dụng lao động gặp gỡ, trao đổi thông tin về lao động, việc làm;
tăng cường quản lý về lao động trên thị trường lao động để hỗ trợ doanh nghiệp có
thơng tin về danh tính người lao động trong q trình tuyển dụng và quản lý người
lao động. “Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay rất cần số hóa thị trường lao động, đây
là giải pháp then chốt, cần đẩy nhanh gấp 5-10 lần so với lộ trình đặt ra”, Tiến sĩ
Ngơ Quỳnh Anh nói.
Tại Diễn đàn Kinh tế Việt Nam vừa được tổ chức cuối năm 2021, nhiều
chuyên gia cũng đưa ra kiến nghị về việc đảm bảo chỗ ở cho người lao động thơng
qua chính sách nhà nước cùng quỹ đất, hay việc nên thành lập quỹ tiết kiệm nhà ở
để huy động nguồn vốn cho đầu tư nhà ở xã hội để tránh áp lực cho ngân sách nhà
nước. Những kiến nghị này đều nhằm mục đích đưa người lao động trở lại làm việc
sau đại dịch.
Cùng với đó, để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động trong nước và nước
ngoài, nhà nước cần phối hợp cùng địa phương tổ chức, thông tin việc tuyển dụng ở
các doanh nghiệp tới người lao động. Trong 2 ngày 4 và 5/4 vừa qua, Trung tâm
Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam đã phối hợp với Phòng Lao động–Thương binh
và Xã hội huyện Bắc Trà My tổ chức 2 phiên giao dịch việc làm nhằm giới thiệu và
tuyển lao động cho các doanh nghiệp. Tại các phiên giao dịch, gần 100 lao động ở
huyện Bắc Trà My đã đăng ký phỏng vấn để tìm việc. Ngồi ra, ban tổ chức cũng
đã tư vấn, hướng nghiệp cho hàng trăm học sinh THCS trên địa bàn huyện, giới
thiệu cho người lao động địa phương đăng ký đi làm việc tại nước ngoài...
11
3.3. Người lao động
Nhiều người lao động bị thất nghiệp khơng chỉ vì lý do đến từ doanh nghiệp
và Covid, mà còn là lý do tới từ tay nghề của người lao động. Do đó, đào tạo hay
nâng cao kỹ thuật chuyên môn là một nhiệm vụ quan trọng, nhất là trong bối cảnh
cần phát triển phục hồi kinh tế sau đại dịch như hiện nay.
Du lịch, nhà hàng, khách sạn là những ngành phải chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất từ dịch bệnh. Khi các công ty, doanh nghiệp những ngành này hoạt động trở lại
sẽ cần tuyển dụng và đào tạo thêm kỹ năng cho rất nhiều lao động. Việc ngủ đông
bất đắc dĩ trong một thời gian dài cũng khiến cơ sở vật chất xuống thấp, thiếu hụt
nhân sự cùng kỹ năng sa sút. Tuyển dụng và đào tạo thêm lao động là yêu cầu cần
thiết.
Cùng với đó, ngành Logistics và sản xuất cũng đi lên mạnh mẽ. Nguồn lao
động ở các vị trí thiên cơng nghệ như quản lý, phân tích hay phát triển phần mềm sẽ
được tuyển dụng nhiều hơn. Các doanh nghiệp cũng sẽ tìm kiếm thêm những nhân
sự mới để san sẻ công việc. Đây sẽ là cơ hội cho những bạn sinh viên mới ra
trường.
3.4. Tăng cường xuất khẩu lao động
Sau hơn hai năm bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh Covid-19, thời
điểm hiện nay, việc tiêm chủng đã phủ rộng ở các nước, thị trường xuất khẩu lao
đang từng bước phục hồi, đem lại nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Để
chuẩn bị cho việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong bối cảnh dịch
bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp tại nhiều khu vực, quốc gia, Nhà nước cần thường
xuyên trao đổi, phối hợp với các cơ quan hữu quan tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận lao động như Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Malaysia… để có những
chỉ đạo và hướng dẫn phù hợp, chú ý mở rộng thị trường lao động nước ngồi.
Cùng đó, nhà nước làm việc với các cơ quan trong nước, ở các địa phương và
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về
cơng tác chuẩn bị nguồn lao động; thủ tục cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài đáp ứng được các điều kiện, quy định tiếp nhận lao động nước ngoài tại các
quốc gia như: tiêm chủng, hộ chiếu vắc xin và bảo hiểm sức khỏe.
12
13
KẾT LUẬN
Trong điều kiện mọi hoạt động trên toàn cầu đều chịu ảnh hưởng mạnh từ dịch
bệnh Covid-19, việc đánh giá lại thực trạng thị trường lao động là vô cùng cần thiết.
Đại dịch đã làm trầm trọng thêm những khó khăn, thách thức trong thị trường lao
động Việt Nam. Phục hồi phát triển thị trường sau khủng hoảng đại dịch Covid là
một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Với chiến lược thích ứng an tồn với dịch Covid-19, nền kinh tế Việt Nam sẽ
có thêm nhiều dấu hiệu lạc quan, thị trường lao động có thêm nhiều điểm sáng.
Nước ta cần duy trì được lực lượng lao động đảm bảo về số lượng cũng như chất
lượng, có trình độ, kiến thức, kỹ năng để có thể tận dụng và phát huy được những
thay đổi đang diễn ra. Bên cạnh đó, cần có những chính sách nhằm thực hiện hiệu
quả thơng tin về thị trường lao động và kết nối cung-cầu.
Phục hồi và phát triển thị trường lao động là mục tiêu trước mắt không chỉ của
nhà nước, doanh nghiệp mà cịn là bản thân người lao động. Có một thị trường phát
triển là điều mà bất cứ quốc gia nào cũng hướng tới, vì một quốc gia dân giàu nước
mạnh.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Học viện Ngân
hàng khoa lý luận chính trị
2. Sơi động thị trường tuyển dụng lao động, G.Nam-Tr.Thường
/>3. Nhiều tín hiệu vui từ thị trường xuất khẩu lao động, T.Oanh-P.Diệp
/>4. Thị trường lao động: Dần phục hồi cùng nền kinh tế thích ứng linh hoạt, Hồng
Kiều
/>5. COVID-19 ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống người lao động, Đặng Hiếu
/>6. Thị trường lao động trong nền kinh tế thị trường hiện đại, đầy đủ, Phạm Thị Thu
Lan
/>7. Thị trường lao động 2022: Làm gì để doanh nghiệp "sống", người lao động có
việc làm?, Nguyễn Trang
/>8. Thị trường lao động-việc làm và quan hệ lao động trong điều kiện hội nhập ở
Việt Nam: Thực trạng và một số định hướng chính sách, Đặng Nguyên Anh
15
/>9. Thị trường lao động thích ứng với dịch COVID-19: * Bài cuối: Xây dựng nền
tảng phát triển bền vững
/>10. Đại dịch Covid-19 tác động đến lao động việc làm ở Việt Nam qua phân tích số
liệu thống kê
/>
16