Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

các bước xây dựng mô hình khái niệm dữ liệu bằng các công cụ lập trình hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các bước xây dựng mô hình khái niệm dữ liệu bằng
các công cụ lập trình hiện hành
MỤC LỤC
Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
Chương II: CÔNG CỤ LẬP TRÌNH 12
Phần 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 34
Chương II: MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ 42
Chương III: PHÂN TÍCH – MÔ HÌNH KHÁI NIỆM/LOGIC 48
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HỆ THỐNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NCC Nhà cung cấp
HĐ Hóa đơn
KH Khách hàng
TT Thanh toán
NV Nhân viên
BFD Mô hình phân cấp chức năng
DFD Mô hình luồng dữ liệu
ERD Mô hình thực thể liên kết
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển hiện nay trên thế giới khoa học và công nghệ luôn có
những thay đổi mạnh mẽ.Một phần trong đó là việc ứng dụng Công Nghệ Thông Tin
vào đời sống hàng ngày của con người. Loài người chúng ta đang hướng tới thiết lập
một hành tinh thông minh. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT kết hợp
với sự phát triển của mạng Internet đã kết nối được toàn thế giới lại với nhau thành
một thể thống nhất. Nó đã trở thành công cụ đắc lực cho nhiều ngành nghề : giao


thông, quân sự, y học…và đặc biệt là trong công tác quản lý nói chung và quản lý
quán Cafe nói riêng.
Trước đây khi máy tính chưa được ứng dụng rộng rãi các công việc quản lý
đều được thực hiện một cách thủ công nên rất tốn thời gian, nhân lực cũng như tài
chính. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp cho việc
quản lý được thực hiện một cách dễ dàng hơn, giảm chi phí, thời gian…
Qua quá trình khảo sát một vài quán cafe trên địa bàn Hà Nội, em đã xây dựng
lên đề tài quản lý quán Cafe với mong muốn giúp cho việc quản lý được thực hiện
một cách dễ dàng hơn, thuận tiện và giảm thiểu được các sai xót.
Nhờ sự quan tâm, hướng dẫn của thầy Trần Văn Lộc, em đã từng bước nghiên
cứu và vận dụng các kiến thức đã được học để tìm hiểu, phân tích và xây dựng được
chương trình quản lý đáp ứng tương đối một số các yêu cầu đặt ra.Tuy nhiên,do kiến
thức còn hạn chế nên chương trình vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô và các bạn để có thể
từng bước xây dựng chương trình ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Lộc và các thầy
cô Khoa Công Nghệ Thông Tin đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Hà nội, ngày 5 tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thúy Hằng
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương I: LÝ THUYẾT CƠ SỞ DỮ LIỆU
1.1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.1.1. Sự cần thiết của việc phân tích bài toán với bài toán quản lý

Phân tích hệ thống là bước cực kì quan trọng trong cả quá trình tạo ra
một sản phẩm phần mềm quản lý nói chung.
Thiết kế là cốt lõi của kỹ nghệ phần mềm mà nếu phần thiết kế chặt chẽ
và có chất lượng thì hệ thống về sau sẽ làm việc cực kỳ hiệu quả.
Việc phân tích thiết kế tức là ta đi tìm hiểu về hệ thống, tìm cách giải
quyết các vấn đề phức tạp đặt ra của hệ thống.
Phân tích chi tiết bao gồm:
- Phân tích dữ liệu.
- Phân tích các hoạt động xử lý.
1.1.2. Phương pháp mô hình trong phân tích thiết kế hệ thống
Mô hình (model) là một dạng trừu tượng hoá của một hệ thống thực. Mô
hình chính là một hình ảnh, một biểu diễn của một hệ thống thực nó được diễn tả
ở một mức trừu tượng nào đó, theo một quan điểm nào đó hay theo một hình
thức nào đó như: phương trình, bảng, đồ thị… Mô hình có xu hướng dạng biểu
đồ tức là đồ thị gồm các nút cung.
Việc dùng mô hình để nhận thức và diễn tả một hệ thống được gọi là mô
hình hoá.
Mục đích của mô hình hoá là làm cho bài toán dễ hiểu, làm phương tiện
trao đổi để hoàn chỉnh.
Mọi mô hình đều phản ánh hệ thống theo một mức độ trừu tượng hoá
nào đó.Có hai mức độ chính:
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mức logic: Tập trung mô tả bản chất của hệ thống và mục đích hoạt
động của hệ thống, bỏ qua các yếu tố về tổ chức thực hiện và biện pháp cài đặt.
- Mức vật lý: Quan tâm đến các mặt như phương pháp, công cụ, tác
nhân, địa điểm, thời gian, hiệu năng, yêu cầu của mô hình làm rõ kiến trúc vật lý
của hệ thống.
1.1.3. Đặc điểm của phương pháp mô hình hóa trong phân tích và thiết kế hệ

thống
- Đây là phương pháp phân tích và thiết kế có cấu trúc, một phương
pháp rất phổ biến, có tư duy nhất quán, chặt chẽ, dễ đọc dễ hiểu, dễ áp dụng,
tăng khả năng thành công cho các ứng dụng và đã chứng tỏ nó rất có ích trong
nhiều bài toán phân tích các hệ thống thực tiễn.
- Bắt nguồn từ cách tiếp cận hệ thống, được hoàn thiện theo cách phân
tích từ trên xuống dưới.
- Các hoạt động trong quá trình phân tích được tiến hành theo một trình
tự khoa học, mang tính công nghệ cao.
- Sử dụng một nhóm các công cụ kỹ thuật và mô hình để ghi nhận phân
tích hệ thống.
Chỉ ra những công cụ sẽ được dùng ở từng giai đoạn của quá trình phân
tích.
Có sự tách bạch giữa mô hình vật lý và mô hình logic.
Cho phép ghi nhận vai trò của người sử dụng trong các giai đoạn phát
triển hệ thống.
Giảm được độ phức tạp khi phát triển hệ thống.
- Được thể hiện dưới cùng dạng ngôn ngữ thế hệ thứ tư nên không cần
những lập trình viên chuyên nghiệp.
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Việc thiết kế kết hợp với các bản mẫu giúp cho người dùng sớm hình
dung được hệ thống mới trong đó vai trò của người sử dụng được nhấn mạnh
đặc biệt.
1.1.4. Những công dụng gắn liền
• Sơ đồ phân cấp chức năng nghiệp vụ:
Nhằm xác định chức năng nghiệp vụ công việc cần làm và mối quan hệ
phân mức giữa chúng nhằm trả lời những câu hỏi như : thực hiện công việc gì ?
xử lý cái gì ? Từ đó xác định được thông tin gì cần và làm thế nào để có chúng.

• Sơ đồ luồng dữ liệu :
Công cụ mô tả dòng thông tin nghiệp vụ kết nối giữa các chức năng
trong một phạm vi được xét . Sơ đồ luồng dữ liệu nhằm diễn tả tập hợp các
chức năng của hệ thống, thể hiện mối quan hệ trước sau trong quá trình xử lý và
trao đổi thông tin cho nhau. Đây là công cụ chính của quá trình phân tích thiết
kế hệ thống và xử lý làm cơ sở để thiết kế, trao đổi dữ liệu.
• Mô hình thực thể mối quan hệ (ERD).
Được biểu diễn dưới dạng một đồ thị trong đó các nút là các thực thể còn
các cung là các mối quan hệ để dễ nhận thức và trao đổi.
• Mô hình quan hệ:
Là cách thức biểu diễn dữ liệu ở dạng các bảng /quan hệ, dựa trên lý
thuyết toán học, đại số tập hợp mà nó có một cơ sở lý thuyết rất vững chắc.
• Từ điển dữ liệu :
Mô tả nội dung của các sự vật hay đối tượng theo định nghĩa có cấu
trúc.Từ điển dữ liệu liệt kê các mục từ chỉ tên gọi theo một thứ tự nào đó và giải
thích các tên một cách chính xác, chặt chẽ, ngắn gọn để cả người dùng và người
phân tích đều hiểu đầu vào đầu ra và luồng dữ liệu luân chuyển
• Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc(SQL):
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là ngôn ngữ sử dụng để truy vấn, tìm kiếm dữ liệu từ cơ sở dữ liệu
trong SQL.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Cở sở dữ liệu
Là tập hợp dữ liệu về một đơn vị tổ chức nào đó được lưu trên máy có
cách tổ chức quản lý theo một kiểu mô hình nào đó. Nó là một tập hợp các bảng
dữ liệu có quan hệ chặt chẽ với nhau sao cho cấu trúc của chúng cũng như các
mối quan hệ bên trong giữa chúng là tách biệt với chương trình ứng dụng bên
ngoài, đồng thời nó cho phép người sử dụng có thể cập nhật số liệu hay lưu trữ,

xử lý nhằm phục vụ theo yêu cầu của mình. Cơ sở dữ liệu được thành lập từ các
tệp tin cơ sở dữ liệu dễ dàng quản lý và khai thác
1.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ thống bao gồm nhiều phần mềm cho phép mô tả, lưu trữ hay thao tác
các dữ liệu trên 1 CSDL mà vẫn đảm bảo tính an toàn, tính bí mật của dữ liệu
trong môi trường nhiều người sử dụng. Có thể tác động nhập thay đổi dữ liệu
như: thêm, sửa, xoá…
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu được coi như một diễn dịch với một ngôn ngữ
bậc cao nhằm hỗ trợ giúp cho người sử dụng hệ thống mà không cần am hiểu
tường tận các thuật toán cũng như cách lưu trữ dữ liệu trong máy.
1.2.3. Thực thể
Là hình ảnh tượng trưng cho một đối tượng cụ thể hay một khái niệm
trừu tượng nhưng có mặt trong thế giới thực <Khi xây dựng mô hình dữ liệu thì
các thực thể được biểu diễn bằng những hình chữ nhật >.
Ví dụ: Duan, connguoi, sanpham, hoadon, …
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.4. Thuộc tính
Là một yếu tố có tính chất đặc trưng của dữ liệu hoặc thông tin của thực
đại diện, nhằm diễn tả thực thể đó. Đây là một loại thông tin dữ liệu cần quản lý.
Ví dụ : “Hoten”, “diachi”, “ngaysinh” của thực thể “nhanvien”.
“nhanhieu”, “gia” của thực thể “sanpham”.
1.2.5. Khóa
Chính là một thuộc tính đặc biệt của thực thể . Khoá cho phép nhận diện
một cách duy nhất một thể hiện của thực thể (có trường hợp người ta phải dùng
một tập các thực thể để nhận dạng một thực thể, việc làm này xuất hiện khoá
chính)
Ví dụ : “sohoadon” là thuộc tính nhận dạng của thực thể “Hoadon.”
1.2.6. Quan hệ

Là sự nhóm họp hai hay nhiều thực thể với nhau nhằm biểu hiện một
mối liên quan tồn tại trong thế giới thực giữa các thức thể. Kích thước của một
quan hệ là số thực thể cấu thành nên quan hệ (thường được biều diễn bằng hình
tròn hoặc elip). Trong một số trường hợp quan hệ cũng có các thuộc tính riêng.
Ví dụ: Hoá đơn dùng để thanh toán một số sản phẩm bán ra, mỗi dòng
hoá đơn cho biết tổng giá trị thanh toán của từng sản phẩm.
Phân loại quan hệ:
Quan hệ 1-1 : Mỗi thể hiện của thực thể A được kết hợp với 0 hay 1 thể
hiện của B và ngược lại.
Quan hệ 1-N : Mỗi thể hiện của A được kết hợp với một hay nhiều thể
hiện của B.Và mỗi thể hiện của B được kết hợp với một thể hiện duy nhất của
A.
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan hệ N-N : Mỗi thể hiện của một thực thể A được kết hợp với 0, 1,
hay nhiều thể hiện của B và ngược lại.
1.2.7. Các dạng chuẩn
Dạng chuẩn 1:
Một thực thể hay quan hệ đạt chuẩn một khi nó không chứa các thuộc
tính lặp
Dạng chuẩn 2:
Một thực thể hay quan hệ đã đạt chuẩn 1 và không tồn tại thuộc tính
ngoài khoá mà phụ thuộc vào một phần của khoá.
Dạng chuẩn 3:
Một thực thể hay quan hệ đạt chuẩn hai và không tồn tại thuộc tính ngoài
khoá mà phụ thuộc bắc cầu vào khoá
Để chuẩn hoá một hệ lược đồ quan hệ ta xét lần lượt từng quan hệ và
kiểm tra tính chuẩn của nó.
1.2.8. Phép phân rã một sơ đồ quan hệ

Là việc thay thế sơ đồ quan hệ nào đó bằng tập các sơ đồ quan hệ con
tương ứng với nó. Mục đích của phép phân rã là nhằm loại bỏ các file dữ liệu dư
thừa và loại bỏ các dị thường không nhất quán như :dị thường khi thêm dòng, dị
thường khi xoá dòng của quan hệ, dị thường khi thực hiện cập nhật (sửa, xoá, )
mà đảm bảo không mất thông tin.
1.3. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MÔ HÌNH KHÁI NIỆM DỮ LIỆU
1.3.1. Khảo sát thực tế
- Thu thập thông tin.
- Trình bày có hệ thống bằng một số sơ đồ luân chuyển các tài liệu.
Thiết kế mô hình dữ liệu
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kiểm kê các dữ liệu.
- Xác định các phụ thuộc hàm
- Xây dựng mô hình khái niệm dữ liệu.
+ Xác định tập hợp khoá chính.
+ Nhận diện các thực thể.
+ Nhận diện các quan hệ
+ Phân bố hết các thuộc tính.
+ Vẽ sơ đồ khái niệm dữ liệu.
1.3.2. Kiểm soát và chuẩn hóa mô hình
- Chuẩn hoá mô hình
- Tạo thêm thực thể.
- Biến một quan hệ thành thực thể.
- Xoá một quan hệ.
- Phân tách một quan hệ phức tạp.
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương II: CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
Do tính chất của bài toán quản lý và sự hợp lý của yêu cầu một phần
mềm quản lý hiện đại, chương trình này sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual
Basic.6.0 trong việc tạo giao diện và chương trình chính, kết hợp với Microsoft
Access 2003 để tạo cơ sở dữ liệu.
2.1. TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT ACCESS
2.1.1. Giới Thiệu về Access
Microsoft Access là một chương trình cơ sở dữ liệu cho phép :
- Lưu trữ một lượng thông tin không giới hạn
- Tổ chức thông tin theo một cách có nghĩa đối với cách thức bạn làm việc
- Truy tìm thông tin theo một tiêu chuẩn nào đó mà bạn định nghĩa
- Tạo các form nhằm cho việc nhập thông tin trở nên dễ dàng hơn
- Tạo các report có nghĩa và có thể kết hợp dữ liệu , text, đồ hoạ và những đối
tượng khác
- Chia sẻ thông tin dễ dàng trên web
Lưu trữ dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu
Một cơ sở dữ liệu Access gồm các đối tượng như table, form ,query, report,
page, macro và modul.
- Một Table là một tập hợp thông tin có liên quan tới một chủ dề. Table gồm
các trường( field ) và bản ghi ( record ) .
- Một Form cung cấp một cách dễ dàng để xem và nhập thông tin vào một cơ
sở dữ liệu .
- Một Query là một phương pháp để tìm thông tin trong một CSDL
- Các Report là những tài liệu tóm tắt thông tin từ một CSDL
- Các Page cho phép bạn truy cập một CSDL trên Internet bằng cách sử dụng
bộ trình duyệt Web .
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Một Macro tiết kiệm cho bạn thời gian bằng cách tự động hoá một loạt các

hoạt động thành một hoạt động duy nhất .
- Các Module là những chương trình mà bạn tạo bằng một ngôn ngữ lập trình
gọi là Vísual Bacsic nhằm mở rộng chức năng của một CSDL
2.1.2. Khởi Động Và Tạo Mới Tệp Access
Click vào nút Star trên thanh tác vụ.
1. Trỏ vào All Program.
2. Click vào Mỉcrosoft Office
3. Click vào Microsoft Office Access
Sau khi lệnh chạy chương trình Áccess thông thường màn hình tiếp theo xuất
hiện cho phép cách chọn làm việc:
Chọn Blank database để bắt đầu tạo mới một tệp Access hoặc Access database
wizard , page và prọject để tạo một CSDL theo mẫu có sẵn hoặc Open an
existing file để mở tệp Access đã tồn tại để làm việc tiếp
Sau khi một tệp Access được mở , môi trường làm việc trên Access xuất hiện
với những thành phàn như sau :
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hệ thống thực đơn ( menu ) và các thanh công cụ ( Toolbar ) – nơi thực hiện
các lệnh khi cần .
- Cửa sổ tệp Access đang làm việc bao gồm 7 phần chính : Tables , Queries,
Form, Reports, Pages, Macros và Modules.
2.1.3. Tạo Bảng Trong Access
- Bảng dữ liệu
Bảng dữ liệu là một phần quan trọng nhất của CSDL , llà nơi lưu trữ những dữ
liệu tác nghiệpcho ứng dụng. Một CSDL có thể có rất nhiều bẳng , các bảng
phải được thiết kế sao cho có thể lưu trữ được đâyd đủ dữ liệu cần thiết , đảm
bảo giảm tối đa tình trạng gây dư thừa dữ liệu . Tác hại của hiện tượng này sẽ
gây sai lệch dữ liệu tác nghiệp và làm tăng dung lượng dữ liệu không cần thiết .
Còn giảm tối đa dung lượng CSDL có thể tạo môi trường làm việc thuận lợi

cho việc phát triển ứng dụng cho các bước tiếp theo .
Một bảng dữ liệu trên Access bao gồm các thành phần : Tên bảng , các trường
dữ liệu , trường khoá ,tập hợp các thuộc tính cần thiết cho mỗi trường dữ liệu và
tập hợp các bản ghi .
- Xây dựng cấu trúc bảng
Mục này hướng dẫn cách thiết kế cấu trúc một bảng dữ liệu trên CSDL Access
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 1 : Khởi động trình thiết kế cấu trúc bảng ở chế độ Design View
Nhấn nút trên thẻ Tables . Hộp thoại kết cấu trúc
một bảng xuất hiện :
Bước 2 : Khai báo danh sách tên các trường của bảng : bằng cách gõ danh sách
các trường lên cột Field Name của cửa sổ thiết kế .
Rồi khai báo kiểu dữ liệu cho các trường của bảng , bằng cách chọn kiểu dữ liệu
cho từng trường ở cột Data Type tương ứng
Để chọn kiểu dữ liệu , có thể dùng chuột chọn kiểu dữ liệu từ hộp thả , mặt khác
cũng có thể nhấn kí tự đầu tiên của kiểu dữ liệu cần chọn môic khi định vị tới ô
Data Type cần làm việc
Sau khi gõ vào danh sách tên các trường của bảng , hộp thoại thiết kế sẽ có
dạng
VD Tạo bảng Nhân Viên
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VD Tạo bảng Khách Hàng
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VD Tạo bảng Hàng

Bước 3 : Thiết lập trường khoá cho bảng
Khoá có tác dụng phân biệt giá trị các bản ghi trong cùng một bảng với nhau
. Mở thực đơn Edit / Primary key để thiết lập thuộc tính khoá cho các trường
vừa chọn . Cũng có thể ra lệnh này bằng cách nhấn nút Primary key trên thanh
công cụ
Bước 4 : Lưu lại cấu trúc bảng . Nhấn tổ hợp phím Alt + S hoặc nhấn nút Save
trên thanh công cụ , hộp thoại yêu cầu ghi tên cho bảng xuất hiện
Hãy gõ tên và nhấn OK
- Thiết lập mối quan hệ giữa các bảng
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một bước quan trọng trong xây dựng CSDL Access là thiết lập quan hệ các
bảng trong CSDL .
+ Trong cửa sổ Database, chọn Relationships từ menu Tools để mở cửa sổ Add
table
+ Chọn các bảng và truy vấn để đưa vào quan hệ. Sau khi chọn xong, bấm nút
Close để đóng cửa sổ Show Table.
+ Chọn một trường từ bảng chính và kéo sang trường tương ứng của bảng
quan hệ, rồi bấm chuột tại Creat để tạo quan hệ khi đó sẽ có đường thẳng nối
giữa hai trường biểu diễn quan hệ vừa tạo.
2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC 6.0
2.2.1. Giới Thiệu Về Visual Basic 6.0
Visual basic là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng . Trong Visual basic
đối tượng là những thành phần tạo nên giao diện người sử dụng cho ứng dụng .
Với lập trình hướng đối tượng , lập trình viên có thể chia nhỏ vấn đề cần giải
quyết thành các đối tượng . Từng đối tượng lại có nhiệm vụ riêng của nó . Nó
có những đặc điểm mà người ta gọi là thuộc tính và có những chức năng đặc
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biêt mà ta gọi là phương thức . Lập trình viên phải đưa ra các thuộc tính và
phương thức cần thể hiện .
2.2.2. Đặc Trưng Cơ Bản Của VB 6.0
- Trực quan
- Hướng đối tượng
- Lập trình theo sự kiện
2.2.3. Môi Trường Phát Triển Tích Hợp Của VB 6.0
Chạy chương trình VB bằng cách thực hiện lệnh
Start – Program – MS Visual Studio – MS Visual Basic
Ta có cửa sổ như hình sau :
Hình 1 : Lựa chọn Standard EXE để khởi chạy Visual Basic
Nhấn trỏ chuột vào Standard EXE để khởi chạy Visual Basic , mở cửa sổ làm
việc của môi trường phát triển tích hợp nư hình sau :
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 2 : Môi trường phát triển tích hợp ( IDE )
2.2.4. Thuộc Tính , Phương Thức Và Sự Kiện
a. Thuộc tính ( Properties )
Thuộc tính là bộ các thông số mà ta có thể gán cho điều khiển .
Các thuộc tính thông dụng là :
- Name : Một giá trị chuỗi được dùng để nói đến điều khiển .
- Top : Vị trí cạnh trên của điều khiển so với vật chứa nó
- Left : Vị trí cạnh trái của điều khiển so với vật chứa nó
- Enabled : giá trị logic ( true hoặc false ) quyết định người sử dụng có được
làm việc với điều khiển hay không .
- Visible : Giá trọi logic ( True hoặc false ) quyết định ngyươì sử dụngcó
thấy điều khiển hay không
b. Phương thức ( Methods )

Là đoạn chương trình chứa trong điều khiển , chỉ điều khiển cách thức để thực
hiện một công việc nào đó , mỗi điều khiển có những phương thức khác nhau ,
nhưng vẫn có một số phương thức rất thông dụng cho hầu hết các điều khiển .
Các phương thức thông dụng như sau :
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- SetFocus : Cung cấp tầm ngắm cho đối tượng được chỉ ra trong lệnh gọi
phương thức
- Move : Thay đổi vị trí một đối tượng theo yêu cầu của chương trình
- Drag : Thi hành hoạt động kéo và thả của người sử dụng
c. Sự kiện ( Event )
Nếu như thuộc tính mô tả đối tượng , phương thức chỉ ra cách thức đối tượng
hành động thì sự kiện là những phản ứng của đối tượng .
Tương tự thuộc tính và phương thức mỗi điều khiển có những bộ sự kiện khác
nhau . Các sự kiện này xảy ra thường là kết quả của một hành động nào đó .
Các sự kiện thông dụng :
-Click : Người sử dụng sử dụng nút chuột để nhấn lên đối tượng
- Keydown : Người sử dụng nhấn một nút lên bàn phím trong khi một đối tượng
đang trong tầm ngắm
- Keypress : Người sử dụng nhấn thả một nút trên bàn phím khi một đối tượng
đang trong tầm ngắm
2.2.5. Làm Việc Với Đề Án
a. Định nghĩa
Một đề án gồm có :
- Một tập tin đề án ( .vbp ) theo dõi toàn bộ các thành phần
- Một tập tin cho mỗi biểu mẫu ( .frm )
- Một tập tin nhị phân ( .frx ) cho từng biểu mẫu
- Một tập tin cho từng mô-đun lớp ( .cls )
- Một tập tin cho từng mô-đun chuẩn ( .bas )

- Một tập tin tài nguyên
- Một hoặc nhiều tập chứa các điều khiển Active X ( .ocx )
b. Cửa sổ Project Explorer
Cửa sổ này giúp ta tổ chức các tập tin trong đề án và truy cập chúng dưới dạng
thiết kế biểu mẫu hoặc chương trình
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 3 : Cửa sổ Project Explorer
c. Cửa sổ Properties
Cửa sổ Properties cho phép người dùng xem , sửa đổi các giá trị ,thuộc tính của
điều khiển nhằm giúp điều khiển hoạt động theo đúng ý đồ của người sử dụng .
d. Tạo đề án
Mỗi khi khởi động VB ta sẽ thấy hội thoại New Project . Từ đây ta có thể chọn
loại đề án mà ta muốn tạo và nhấn Open
Khi VB đã có sẵn , ta có thể tạo đề án bằng cách từ nenu File , chọn New
Project , ta chọn loại đề án cần thiết và nhấn OK
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 4: Hộp thoại tạo đề án mới
2.2.6. Các Loại Điều Khiển Trong Visual Basic
a. Các loại điều khiển
- Các điều khiển nội tại như là các điều khiển nút lệnh và khung . Các điều
khiển này chứa trong tập tin .EXE của VB.
- Các điều khiển Activer X tồn tại trong các tập tin độc lập có phần mở rộng
là .OCX
- Các đối tượng chèn được như là dối tượng bảng tính của MS Excel hay đối
tượng lịch biểu của MS Prọject chứa việc lập biểu thông tin cho một đề án . Vì
chúng có thể thêm vào hộp công cụ , chúng có thể là các điều khiển được chuẩn

bị chu đáo . Một vài đối tượng kiểu này cũng cung cấp phần Automation và cho
phép ta lập trình với các đối tượng sinh ra từ những ứng dụng khác ngay trong
ứng dụng VB
b. Các điều khiển nội tại
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Label : Hiển thị chuỗi ký tự không đổi trên biểu mẫu

 Thuộc tính của Label
Caption : ;là văn bản sẽ xuất hiện trên đối tượng Label
Autosize : thiêt lập một giá trị cho phép đối tượng Label sẽ tự động điều
chỉnh kích thước theo nội dung văn bản đưa vào Label
WordWWarp : khi ta thiêt lập giá trị này là False thì văn bản trong label
chỉ được hiển thị trên một dòng đơn
 Phương thức của Label
Move
 Sự kiện của Label
Click : Xuất hiện khi người sử dụng bấm chuột trên Label
Change : Xuất hiện khi nội dung văn bản trong Label bị thay đổi bởi ứng
dụng
- Frame : Làm nơi chứa cho các điều khiển khác

 Thuộc tính của Frame
Vì bản chất của Frame là để chứa các đối tương khác do đó chỉ có
một thuộc tính là Caption dùng để hiển thị tiêu đè của Frame
 Phương thức của Frame
Move : Cho phép di chuyển khung cùng với các đối tượng trong nó
 Sự kiện của Frame
Click : Xuất hiện khi người sử dụng bấm chuột trên Frame

- Checkbox : Cho phép người sử dụng chọn hoặc không chon một khả năng
nào đó
SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Thuộc tính của Check box
Caption : là tiêu đề sẽ xuất hiện cạnh Checkbox
Value : thuộc tính này xác định hộp Checkbox có được chọn hay không
 Phương thức của Check box
Move : Cho phép di chuyểnCheckbox
 Sự kiện của Check box
Click : xuất hiện khi người sử dụng bấm Checkbox
- Combo box : Cho phép người sử dụng chọn từ danh sách các chọn lựa hy
nhập dữ liệu mới

 Thuộc tính của Combo box
List Index : là số được sử dụng để truy nhập tới các phần tử của Combo
box
Sorted : được sử dụng để các mục của Combo box được sắp xếp theo
thứ tự . Nếu lựa chọn này không được người sử dụng thiết lập thì các
mục trong combo box sẽ xuất hiện theo thứ tự chúng được đưa vào
ListCount : Cho số phần tử có trong Combobox
 Phương thức của Combo box
Additem : cho phép thêm các mục vào trong Combo box
Remove Item : xoá các mục rong Combo box
Set Focus : Thiết lập một combo box thành đối tượng hoạt động
 Sự kiện của Combo box
Click : xuất hiện khi người sử dụng bấm Combo box
Scroll :Xuất hiện khi người sử dụng cuốn qua Combo box

SV: Nguyễn Thúy Hằng-506101016
25

×