Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng
Khoa kinh tế - Quản lý - Luật
BÀI TIỂU LUẬN
Chuyên đề
: Hãy phân tích chức năng Lãnh Đạo và gợi ý ứng
dựng chức năng này vào doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Môn
: Quản Trị Học
Sinh viên thực hiện
: Lương Hoàng Bảo Châu
Lớp
: QT20DH-QT5
MSSV
: 201401972
Giảng viên
: Trần Vinh
1
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Mục lục
A. Phần nội dung.
I. Phân tích chức năng lãnh đạo.
1.
Khái niệm về chức năng lãnh đạo…………………………………………......4
1.2. Khái niệm về quyền lực và nguồn gốc quyền lực……………………………..5
1.3. Vai trò của chức năng lãnh đạo………………………………………………..5
1.4. Đặc điểm và tư chất của nhà lãnh đạo…………………………………………6
1.5. Phong cách lãnh đạo và yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo………….8
1.6. Khái niệm về động viên………………………………………………………..9
1.7. Thuyết về sự công bằng(Equiy theory)……………………………………….11
1.8. Khái niệm về xung đột………………………………………………………..12
1.9. Các chức năng của xung đột………………………………………………….13
2.
Cách xử lý xung đột…………………………………………………………..14
II.
Áp dụng vào doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam…………………………...15
2
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Lời cảm ơn
`
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy Trần Vinh người đã tận
tình dìu dắt và chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và thực hiện bài tiểu luận này.
Cảm ơn Thầy Trần Vinh đã tận tình chỉ bảo và góp ý giúp em hồn thành bài luận tốt
nhất. Tuy nhiên, kiến thức về bộ mơn Quản Trị Học của em vẫn cịn những hạn chế nhất
định. Do đó, khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình hồn thành bài tiểu luận
này. Mong thầy xem và góp ý để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, Từ đáy lịng mình, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy đã
đồng hành, khích lệ em trong q trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
A. PHẦN NỘI DUNG.
I. phân tích chức năng lãnh đạo.
1.
khái niệm về chức năng lãnh đạo.
Lãnh đạo là một q trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong đó lãnh đạo tìm
kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là một quá trình mà một người ảnh hưởng đến những người khác để
thực hiện một mục tiêu nào đó, đồng thời hướng tổ chức tới sự gắn kết chặt
chẽ.
Kaite Dvis: Điều khiển là chức năng thuyết phục những người khác hăng hái phấn đấu
cho những mực tiêu xác đinh.
George Terry: điều khiển là hoạt động gây ảnh hưởng đến con người nhằm phấn đấu một
cách tự nguyện cho những mục tiêu của nhóm.
=>Bản chất: Tác động, ảnh hưởng đến người khác để chắc chắn rằng công việc của người
đó sẽ được hồn thành.
4
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
1.2.
[Type here]
[Type here]
Khái niệm về quyền lực và nguồn gốc quyền lực.
Khái niệm về quyền lực:
Quyền lực được xem là khả năng của cá nhân hay tổ chức có thể buộc các cá
nhân hay tổ chức khác phải phục tùng ý chí của mình. Quyền lực là điều kiện
và phương tiện cần thiết khách quan bảo đảm sự hoạt động bình thường của bất
kì cộng đồng xã hội nào.
Nguồn gốc quyền lực:
5
Quyền lực sinh ra từ nhu cầu tổ chức hoạt động chung, nhu cầu phân cơng lao
động xã hội và quản lí xã hội. Quyền lực là điều kiện và phương tiện cần thiết
khách quan bảo đảm sự hoạt động bình thường của bất kì cộng đồng xã hội
nào.
1.3.
Vai trò của chức năng lãnh đạo
Vai trị của người lãnh đạo được nhìn nhận thơng qua việc định hướng hành
động cho tổ chức, doanh nghiệp. Người lãnh đạo nhóm cần có quyết định kịp
thời, tâm huyết, khả năng thuyết phục, dành thời gian, huy động được nguồn
lực bên trong và bên ngoài.
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Tạo động lực làm việc cho nhân viên là một vai trò quan trọng của người lãnh
đạo. Có thể nói đây là vai trị chính, bởi vì một nhân viên thiếu động lực thúc
đẩy sẽ ln làm việc kém hiệu quả. Ngồi những yếu tố khác, người lãnh đạo
phải là:
Một huấn luyện viên: Khơi gợi những tiềm lực tốt đẹp nhất của nhân viên.
Người điều phối và hỗ trợ: Giúp phá bỏ những trở ngại để nhóm thực hiện
cơng việc một cách trơi chảy.
=> Chức năng lãnh đạo có 4 vai trị trọn yếu là:
1. Khơi dậy Niềm tin: Trở thành người lãnh đạo đáng tin mà mọi người chọn đi
theo – một người có đầy đủ phẩm cách và năng lực.
2. Kiến tạo Tầm nhìn: Xác định rõ ràng đích đến của đội ngũ và cách đi đến đó.
3. Thực thi Chiến lược: Liên tục đạt được kết quả cùng với và thơng qua người
khác bằng cách áp dụng những quy trình chặt chẽ.
4. Phát huy Tiềm năng: Khai phá khả năng của mỗi người trong đội ngũ để nâng
cao hiệu quả, giải quyết vấn đề, và phát triển sự nghiệp của họ.
1.4.
6
Đặc điểm và tư chất của một nhà lãnh đạo.
Đặc điểm của một nhà lãnh đạo:
Có tầm nhìn: Tầm nhìn xa trơng rộng là một điều bắt buộc cần có của nhà lãnh
đạo vì đây chính là điểm khác biệt giữa họ và người bình thường khi nhìn thấy
được sự phát triển mới mang về cơ hội thành công đột phá và vạch ra kế hoạch
thực hiện và đưa tổ chức đi đến thành công.
Truyền cảm hứng: Khi bắt đầu một kế hoạch nào đó thì nhà lãnh đâọ phải đồng
hành và truyền cảm hứng tích cực để thúc đẩy nhân viên giúp họ làm việc hiệu
quả hơn. Bởi vì đơi khi trong q trình làm việc sẽ có những giai đoạn khó
khăn làm họ nản chí, do đó việc giữ bầu nhiệt huyết để thực hiện là điều cần
thiết.
Hoạch định chiến lược: Đối với nhà lãnh đạo thì chiến lược là biểu hiện rõ nhất
của tầm nhìn xa. Trong đó, bao gồm các bước thực hiện và phân bổ nguồn lực,
kể cả việc chuẩn bị trước kế hoạch cho những tình huống xấu xảy đến.
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Chiêu mộ nhân tài và huấn luyện: Một người lãnh đạo muốn tạo nguồn lực
vững mạnh thì phải phát hiện ra người tài và chiêu mộ họ. Sau đó, là huấn
luyện để xây dựng đội ngũ đóng vai trị then chốt trong các bộ phận nhân sự.
Tư chất của nhà lãnh đạo
Là một người lãnh đạo ta cần hiểu và suy nghĩ nhân viên của mình cần gì và
muốn gì, tâm tư, nguyện vọng, để dễ dàng dẫn dắt nhân viên của mình. Trong
đó sự nhạy cảm của người lãnh đạo là một tố chất đặc biệt giúp ta đọc được
suy nghĩ của người khác hoặc nhìn qua ánh mắt nhận biết cách họ muồn gì,
biết được hướng đi của đối thủ và chuẩn bị đưa ra kế hoạch
Một số tư chất lãnh đạo vốn là bẩm sinh đóng vai tị quan trọng. Mặt khác một
số tố chất lãnh đạo quan trọng khác cần phải có sự rèn luyện và khinh nghiệm
mà thành.
+ Chính trực: Nhìn người và nhìn việc phán xử cơng bằng, là một người đi
đầu cần giữ sự uy nghiêm thể hiện sự chính trực của một người đi đầu
khiến mọi người kiêng nể và tạo nên một tập thể vững mạnh và đoàn kết
+ Nghị lực là tố chức khiến họ không thể gục ngã trên thương trường hay bất
cứ đâu. Vị trí càng cao áp lực càng lớn thì việc đối đầu khó khăn là khơng
thể thiếu, một vị lãnh đạo nghị lực mới có thể giữ vững tổ chức của mình
và trấn an tinh thần của tập thể
+ Thơng minh: Sự thông minh của nhà lãnh đạo là phát triển tồn diện đó là
yếu tố cần thiết để ngồi vào vị trí lãnh đạo. Họ biết cách sử sụng người tài
để làm cánh tay đắc lực
+ Sự tự tin: Phải ln có trong mình sự tự tin lịng tin ở chính mình, sự tự tin
được rèn rủa từ những kinh nghiệm dày dặn cần thời gian dài để tiếp thu
các kiến thức của công việc học hỏi các người lãnh đạo đi trước và từ
những người khác
+ Óc sáng tạo: Người lãnh đạo cần phải có suy nghĩ bật phá cho những chiến
lược của mình. Trong bất cứ cơng việc nào cũng địi hỏi sự sáng tạo để
giúp cơng việc được đẩy nhanh, đảm bảo và hiệu quả nhất.
Lãnh đạo phải là người tiên phong.
Có khả năng giải quyết vấn đề của nhóm.
7
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
1.5.
8
[Type here]
[Type here]
Phải chịu trách nhiệm cho nhóm.
Phong cách lãnh đạo và yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo:
Phong cách lãnh đạo là những phương pháp hoặc cách thức mà các nhà lãnh
đạo thường dùng để gây ảnh huởng đến đối tượng bị lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo được chia làm những mơ hình như sau:
Phong cách lãnh đạo độc đốn, chun quyền.
Phong cách lãnh đạo dan chủ (dựa trên nền tảng sự trao đổi, thảo luận).
Phong cách lãnh đạo tự do.
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo:
Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ cá nhân và sự kiện và được
biểu diễn băng công thức phong cách lãnh đạo bằng cơng thức: cá tính x
mơi trường. Trong đó, cá tính là yếu tố khó có thể thay đổi vì đó là tính
cách con người. Bên cạnh đó, các yếu tố mơi trường cũng góp phần khơng
nhỏ trong việc hình thành phong cách lãnh đạo cúa các nhà lãnh đạo.
1.6.
9
Hoàn cảnh lịch sử mơi trường cơng tác: Đây chính là yếu tố đầu tiên tác
động tới phong cách lãnh đạo. Phần lớn các nhà lãnh đạo sẽ áp dụng phong
cách làm việc tại mơi trường làm việc trước đó vào môi trường làm việc
hiện tại. Bởi khi làm việc tại mơi trường trước đó đã tạo cho nhà lãnh đạo
những thói quen về nghề nghiệp và điều này rất khó thay đổi.
Môi trường đào tạo: Nếu như được làm việc trong một mơi trường tốt và
có tính kỷ luật cao nhưng mọi việc lại mang tính chất dân chủ hoặc tự do
hoặc độc đốn thì nhà lãnh đạo sẽ mang phong cách lãnh đạo đó. Bởi họ đã
có một khoảng thời gian dài tiếp xúc trong môi trường đào tạo như vậy nên
nó sẽ góp phần vào việc tạo nên phong cách của các nhà lãnh đạo.
Tâm lý của nhà lãnh đạo: Tâm lý của nhà lãnh đạo cũng là một yếu tố
quan trọng tác động tới phong cách lãnh đạo. Phần lớn mọi người khi mới
bắt đầu với công việc đều có phần e ngại và khơng dám bộc lộ hết phong
cách lãnh đạo của mình. Tuy nhiên sau một thời gian dài làm việc, mọi việc
tiến triển tốt đẹp thì họ mới thể hiện hết phong cách lãnh đạo của mình.
Trình độ và năng lực của nhà lãnh đạo: Tùy thuộc vào trình độ và năng
lực của mình mà các nhà lãnh đạo sẽ chọn cho mình một phong cách khác
nhau.
Chẳng hạn đối với những người có năng lực cao, trình độ chun mơn tốt
thường sẽ chọn cho mình phong cách lãnh đạo độc đốn nhằm mang tới
hiệu quả cơng việc nhanh chóng.
Ngược lại đối với những nhà lãnh đạo khơng có kỹ năng chun mơn tốt sẽ
khơng dám tự đưa ra quyết định trong công việc. Họ thường phải tham
khảo thêm ý kiến của cấp dưới. Do đó những nhà lãnh đạo này thường
mang phong cách lãnh đạo tự do hoặc dân chủ.
Khái niệm về động viên.
Động viên là sự khích lệ mong muốn cũng như sự hăng hái nhiệt tình hứng
khởi trong q trình hồn thiện cơng việc một cách có hiệu quả. Là một cơng
cụ của cơng ty nhằm mục đích khuyến khích nhân viên thực hiện và đạt được
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
mục tiêu của doanh nghiệp,động viên có thể coi là động viên thể chất lẫn tinh
thần
Các thuyết về động viên:
Lý thuyết “X” cổ điển Sigmund Freud:
Lý thuyết “X” giả định rằng con người là lười biếng, ghét lao động và bỏi
vậy ln tìm cách lẩn tránh làm việc. con người khơng có tham vọng, khơng
đưa ra bất kỳ sáng kiến nào và tìm cách né tránh mọi trách nhiệm. Tất cả
những gì con người muốn là sự an tồn cho bản thân, khơng phải làm bất cứ
việc gì. Do vậy con người cần bị thưởng, bị ép buộc, bị cảnh cáo và bị phạt.
Đây là triết lí “ cây gậy và củ cà rốt “ trong quản lý.
Lý thuyết “Y” Douglas McGregor:
Hoàn toàn trái ngược với lý thuyết “X”, McGregor tin rằng con người luôn
muốn học hỏi và đó là hành vi thuộc về bản chất của nhân loại, nhờ đó, họ tự
xây dựng tính kỷ luật và tự phát triển . Con ng không coi trọng phần thưởng
thể hiện bằng tiền bạc mà coi trọng quyền tự do được đương đầu khó khăn và
thách thức. Công việc của người quản lý là “ chắp cánh “ cho ước nguyện tự
phát triển và hướng chúng vào nhu cầu chung của tổ chức là hiểu quả năng
suất tối đa. Do đó, các muc tiêu cơ bản của cả người quản lý và người bị
quản lý đều được đáp ứng với sự chân thành và tiềm năng rất lớn được khai
thác.
Các hình thức động viên:
Khen ngợi, khuyến khích mọi nỗ lực, thành cơng của nhân viên.
Ghi nhận những viên xứng đáng.
Đãi ngộ công bằng.
Lắng nghe những mối quan tâm của nhân viên.
Cân bằng cuộc sống, công việc của nhân viên.
Đào tạo, nâng cao kỹ năng cho nhân viên.
Thúc đẩy tinh thần, tao động lực cho nhân viên.
Tạo sự tin tưởng cho nhân viên.
Tạo môi trường làm việc năng động.
Đưa ra những phản hồi hữu ích.
Phân quyền cho nhân viên.
Chia sẻ các công cụ tạo động lực cho nhân viên hiệu quả hơn tiền:
Ngồi các cơng cụ về kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, chia lời,
bạn không thể bỏ qua các công cụ sau:
Phúc lợi và dịch vụ.
10
Lương Hồng Bảo Châu
201401972
1.7.
[Type here]
[Type here]
Xây dựng mơi trường làm việc đầy đủ, hiện đại và an toàn.
Tổ chức các hoạt động thể thao, giải trí, du lịch.
Đánh vào tâm lý người lao động: Động viên, thăm hỏi, hỗ trợ, hướng dẫn…
Sử dụng công cụ giáo dục: Đào tạo và phát triển nguồn nhân sự.
Cơng cụ hành chính: những điều khoản thống nhất giữa nhân viên và công ty:
điều lệ, quy chế, quy tắc, quy trình hoạt động của cơng ty.
Thuyết về sự công bằng (Equity theory).
Lý thuyết sự công bằng của Victor Vrom:
Học thuyết này được áp dụng trong các cơ quan doanh nghiệp, hoạch định chính sách sao
cho thể hiện mối quan hệ giữa nỗ lực và thành tích đồng thời tạo nên sự hấp dẫn của các
kết quả và phần thưởng. Điều này sẽ giúp cho người lao động có thêm động lực hơn
11
Lương Hồng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Cùng với đó khơng thể quên thuyết nhu cầu của Maslow là lí thuyết động lực trong
tâm lí học:
5 cấp bậc tương ứng với nhu cầu từ cơ bản đến cao cấp hơn.
Lí thuyết về sự cơng bằng của giáo sư Stacy Adam.
Lí thuyết này cho rằng công bằng là một động lực.
Thuyết này dựa trên các lập luận của người lao động muốn đối xử cơng bằng so
sánh những đóng góp và phần thưởng giữa bản thân và người khác.
1.8.
Khái niệm về xung đột:
Xung đột là q trình trong đó một bên nhận ra quyền lợi của mình hoặc đối
lập, hoặc bị ảnh hưởng bởi một bên khác. Xung đột có thể mang đến những
kết quả tiêu cực hoặc tích cực, phụ thuộc vào bản chất và cường độ của nó.
Xung đột là điều không thể tránh khỏi trong môi trường làm việc. Các cuộc
xung đột có thể phát sinh giữa các đồng nghiệp giám sát và cấp dưới hoặc
giữa các nhân viên với các đối tác bên ngoài, chẳng hạn như: khách hàng,
nhà cung cấp và cơ quan quản lý.
Các loại xung đột hay có trong quản trị:
Xung đột về mối quan hệ.
12
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Xung đột về nhiệm vụ.
Xung đột về quy trình.
Xung đột về tình trạng.
Các nguyên nhân dẫn đến xung đột:
1.9.
Do ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân.
Khơng có sự đồng nhất về quan điểm & ý kiến.
Do có sự hiểu lầm trong khi phát ngơn.
Do có sự khác biệt về nhận thức.
Giữa hai bên đã có xảy ra mâu thuẫn từ trước.
Các chức năng của xung đột:
Xung đột không phải lúc nào cũng dẫn đến những hậu quả tiêu cực càng với
đó là sự nâng cao dẫn đến căng thẳng có thể tạo ra những ý tưởng sáng tạo
hơn đóng góp cơng việc hiểu quả hơn như trong việc xung đột giữa các nhóm
với nhau có thể gây ra những bất đồng về ý kiến cạnh tranh nhau về những ý
tưởng sự phân biệt thắng thua sẽ đem lại hậu quả làm tha hóa tổ chức nhưng
bên cạnh đó họ học cách chia sẻ một thái độ giải quyết vấn đề lẫn nhau để
đảm bảo khám phá mọi khía cạnh của vấn đề phải đối mặt nhóm
Xung đột có thể gắn kết các thành viên hay tổ chức vững mạnh hơn tạo cơ
hội cho những động nghiệp hiểu nhau hơn qua đó làm thúc đẩy cơng việc
hơn
13
Bên cạnh đó chức năng của xung đột có ưu điểm và nhược điểm riêng:
Ưu điểm:
Mâu thuẫn để đạt đến một thế cân bằng trong hệ thống.
Mâu thuẫn thường được coi là một nhân tố cần thiết cho sự phát triển.
Tính thường xuyên xuất hiện của mâu thuẫn là con người có những sự
khác biệt, và mỗi cá nhân là một cá thể duy nhất.
Khơng có mâu thuẫn thì khơng có sáng tạo, động lực…
Một nhóm mà khơng có sự mâu thuẫn là một nhóm chết.
Nhược điểm:
Mâu thuẫn có nghĩa là cãi cọ, tranh luận và đánh nhau.
Mâu thuẫn được hiểu như là những khác biệt có tính thù địch và bất
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
mãn giữa hai hoặc nhiều bên.
Mâu thuẫn được coi là sự bất bình thường, thiếu xây dựng, làm hỏng
các mối quan hệ, phá vỡ sự cân bằng.
Một nhóm ln có mâu thuẫn mà khơng có cách giải quyết mâu thuẫn là
một nhóm “bệnh hoạn”, làm cho các thành viên cảm thấy khơng an tồn
và thù địch lẫn nhau.
Tại sao phải quản lí xung đột:
Xung đột là một hiện tượng tự nhiên không thể tránh khỏi trong môi trường
làm việc, và không tự nhiên mất đi.
Nếu được giải quyết tốt, xung đột có thể đem lại ích cho tổ chức.
Nếu giải quyết không tốt, xung đột nhỏ sẽ gây ra xung đột to lớn hơn và cuối
cùng sẽ phá vỡ tổ chức.
2. Các cách xử lí xung đột.
Tìm ra chìa khóa để gở dây mối của cuộc xung đột tìm ra nguồn gốc và nguyên
nhân của nó để tìm ra phương hướng giải quyết hợp lí thông qua việc lắng nghe,
nhượng bộ, hợp tác với nhau, biết lắng nghe sẽ tạo nên sự thành công cho cá nhân
hay tập thể nhóm mang lại sự vững mạnh cho doanh nghiệp.
Có 5 cách để xử lí xung đột một cách hiệu quả:
Phương pháp cạnh tranh:
Đây là phương pháp giải quyết xung đột bằng cách sử dụng “ ảnh hưởng “ của
mình. ảnh hưởng này có từ vị trí, cấp bậc, chuyện môn, hoặc khả năng thuyết
phục.
Áp dụng khi:
Vấn đề cần được giải quyết nhanh chóng.
Người quyết dịnh biết chắc mình đúng.
Vấn đề nảy sinh xung đột khơng phải lâu dài và định kì.
Phướng pháp hợp tác:
Là việc giải quyết xúng đột bằng cách thỏa mãn tất cả mọi người có liên quan.
Áp dụng khi:
Vấn đề rất là quan trong, và có đủ thời gian để tập hợp quan điểm, thơng tin
từ nhiều phía để có phương pháp xử lý hồn hảo nhất.
Trong nhóm đã tồn tại mâu thuẫn từ trước.
Cần tạo dựng mối quan hệ lâu dài giữa các bên.
14
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Phương pháp lẩn tránh:
Là cách giải quyết xung đột bằng cách phó mặc cho đối phương định đoạt, hoặc
người thứ 3 định đoạt. Những người dùng phương pháp này không tham gia vào
tranh luận để đòi quyền lợi. Dù cho kết quả thế nào họ cũng khơng có ý kiến và
thường tích tụ lại sự khơng hài lịng của mình.
Áp dụng khi:
Vấn đề khơng quan trọng.
Vấn đề không liên quan đến quyền lợi của mình.
Hậu quả giải quyết vấn đề lớn hơn lợi ích đem lại.
Người thứ 3 có thể giải quyết vấn đề tốt hơn.
Phương pháp nhượng bộ:
Là phương pháp xử lý xung đột bằng cách sẵn sàng hy sinh quyền lợi của mình,
mà khơng địi hỏi hành động tương tự bên kia.
Áp dụng khi:
Giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp là ưu tiên hàng đầu.
Cảm thấy vấn đề là quan trọng với người khác hơn mình (thấy khơng tự tin
để địi quyền lợi cho mình).
Phương pháp thỏa hiệp:
Đây là tình huống mà trong đó mỗi bên chịu nhường một bước để đi đến giải pháp
mà trong đó tất cả các bên cảm thấy thoải mái nhất.
áp dụng khi:
Vấn đề tương đối quan trọng, khi hai bên đều khăng khăng giữ mục tiêu
của mình, trong khi thời gian đang cạn dần.
Hậu quả của việc không giải quyết xung đột là nghiêm trọng hơn sự
nhượng bộ của cả 2 bên
II. Áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp đều có quy mơ nhỏ
bé về mặt vốn và lao động hay về doanh thu.
Doanh nghiệp nhỏ thường có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người với
nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn về doanh nghiệp vừa với số lượng lao động lên
đến 200 đến 300 người lao động với nguồn vốn cao từ 20 đến 100 tỷ
Dù là doanh nghiệp nhỏ hay vừa thì ở mỗi quốc gia hay lãnh thổ đều giữ vai trò
khác nhau: giữ vai trò quan trọng và thay vào đó ổn định trong nền kinh tế, làm
15
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
cho nền kinh tế năng động hơn, là trong những trụ cột cho nền kinh tế địa phương
và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, sản lượng và tạo công ăn việc
làm cho khu vực địa phương.
Quy mô vốn nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mơ nguồn vốn nhỏ, họ gặp khó khăn trong việc
tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều
này là một cản trở không nhỏ trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực tuyến nói
riêng.
Khi là một người lãnh đạo trong những doanh nghiệp này thì việc định hướng và
dẫn dắt tương lai của doanh nghiệp đến với tương lai thì việc xây dựng chiến lược
và mục tiêu của doanh nghiệp cần có sự định hướng cho cơng ty của mình. Đã là
nhà lãnh đạo thì ta tự hỏi doanh nghiệp đang ở đâu và bước định hướng cho tương
lai của doanh nghiệp là gì? Định hướng mục tiêu của cho các cá nhân gắn với định
hướng chung, bởi chính sự hồn thành các mục tiêu cá nhân sẽ đóng góp vào việc
thực hiện mục đích của doanh nghiệp.
Người lãnh đạo là người có quyền hành trong việc vận hành doanh nghiệp thay
vào đó giải quyết các vấn đề nội bộ bên trong công ty người lãnh đạo tạo sức ảnh
hưởng với mọi người bộ mặt của công ty là bộ mặt của người lãnh đạo vì thế để
tạo nên sự uy tín cho doanh nghiệp thì.
Lãnh đạo sẽ chính là người phải uy tín tạo dựng niềm tin với mọi người một người
lãnh đạo tốt sẽ đào tạo nhân viên mình uy tín, sự trung thực đây là một q trình
lâu dài vì thế khi tạo được ảnh hưởng nhân viên sẽ tự động và chấp hành và làm
việc theo.
Tuy nhiên trong buổi hội nhập kinh tế ngày nay cùng với đó là sự ảnh hưởng của
covid 19 đã làm ảnh hưởng khơng ít tới doanh nghiệp ngày nay với một cương vị
lãnh đạo phải dẫn dắt công ty cùng nhân viên của mình vượt qua khó khăn và trở
nên nghị lực hơn từ đó mới ra những thành quả tốt đẹp được.
Một lãnh đạo không thể để tâm đến cá nhân tư lợi của chính mình mà thay vào đó
hãy sát cánh bên nhân viên của mình và tự đặt câu hỏi mình đã hiểu họ hơn chưa?
16
Lương Hoàng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
Nhằm để giúp nhân viên của mình giải tỏa những khuất mắc trong lịng thì một
lãnh đạo đầy tình cảm sẽ giúp mơi trường cũng như cảm xúc của nhân viên tốt đẹp
và tạo nên công suất hiệu quả hơn trong công việc.
Để xây dựng năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp cần có năng lực định hướng mục
tiêu, năng lực xây dựng viễn cảnh cho sự phát triển của nền doanh nghiệp, năng
lực động viên và khuyến khích và truyền cảm hứng cho nhân viên, năng lực tập
hợp các nguồn lực.
Theo như ta rút ra được thì năng lực lãnh đạo cần có những nền tảng như có tố
chức, thái độ lãnh đạo điều hành, có kiến thức, và có kĩ năng lãnh đạo, thơng tin
về trình độ và phẩm chất cũng là đều tạo nên một người lãnh đạo.
Lãnh đạo cần tạo điều kiện cho người lao động triển khai ý tưởng, từ đó phương
thức đánh giá thực hiện cơng việc lấy tính sáng tạo của sản phẩm khoa học, công
nghệ làm tiêu chí đánh giá, từ đó khuyến khích người lao động tích cực chủ động
sáng tạo trong q trình làm việc.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam sáng tạo, nhạy bén và rất năng động trong
việc mang ý tưởng đến với thị trường, doanh nghiệp có nhân sự được đào tạo, tập
huấn hoặc chuyên trách về tài sản trí tuệ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận quan trọng trong thành phần kinh tế tư nhân
và chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và trong thời gian tới,
rất cần có những giải pháp hữu hiệu để khu vực doanh nghiệp này, tuy rất năng
động, nhưng cũng dễ tổn thương có sự phát triển nhanh và bền vững trong bối
cảnh mới.
Như vậy, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi nhà lãnh đạo doanh
nghiệp phải là những chun gia, vững về kiến thức chun mơn, có năng lực tư
duy sáng tạo, đổi mới, có kỹ năng phân tích và tổng hợp thơng tin, có khả năng
làm việc và ra quyết định trên cơ sở phân tích các chứng cứ và dữ liệu.
Để kiến tạo nên sự vượt trội nhà lãnh đạo cần đổi mới và có phong cách lãnh đạo
chuyên biệt để tạo tiền đề đưa doanh nghiệp hội nhập chung vào xu thế toàn cầu,
lèo lái doanh nghiệp đi đến thành công.
Để tăng năng suất hiệu quả cho nhân viên thì việc tán thưởng cho nhân viên của
mình là điều khơng thể thiếu nhằm cổ vũ cho nhân viên sau bao nổ lực để tạo nên
17
Lương Hồng Bảo Châu
201401972
[Type here]
[Type here]
sự thành cơng cho cơng ty thì bên cạnh đó là cả cơng sức của cả doanh nghiệp của
một đội ngũ và tập thể cá nhân của cơng ty tạo nên bằng cách có sự hoa hồng, tiền
thưởng, hay đáp ứng nhu cầu mong muốn của nhân viên.
Để nâng cao nhận thức của nhân viên và mở mang tiềm năng của doanh nghiệp thì
kỹ năng giao tiếp và sức thuyết phục sẽ chiếm lợi thế hơn. Kỹ năng giao tiếp là
một kỹ năng tối thiểu mà ai cũng cần có nhưng đối với một nhà lãnh đạo doanh
nghiệp nó cịn quan trọng hơn.
Một người đứng đầu cả doanh nghiệp không chỉ hàng ngày giao tiếp với nhân viên
mà còn phải giao tiếp với nhiều đối tượng, nghề nghiệp, chức vụ. Khi ta sở hữu
một khả năng giao tiếp tốt có thể truyền tải sâu sắc tới khách hàng hay nhân viên
của mình và tạo nên một hình ảnh đẹp.
Khơng chỉ dừng lại tại đây khả năng đàm phán có thể được coi là một “nghệ
thuật” và nhà lãnh đạo thì lúc nào cũng cần gặp đối tác thì việc trang bị khả năng
đàm phán là khơng bao giờ thừa thãi để kí một hợp đồng thì việc giao tiếp và đàm
phán là yếu tố có lợi cho cả doanh nghiệp.
Một lãnh đạo đã gánh vác trách nhiệm không hề nhỏ và những công việc bên trong
cơng ty thì việc chiêu mộ nhân tài sẽ mang lại lợi ích và doanh số cho cơng ty. Một
người tài giỏi có lĩnh vực chun mơn là thế mạnh cho doanh nghiệp giúp cơng
việc đẩy lên một tiến trình nhanh chóng.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng vậy, họ cần những đòn bẩy, những yếu tố động lực,
với điều kiện và tác động từ bên ngồi mới có thể vươn xa hơn trong tương lai.
Trước khi đảm nhiệm vai trò quản lý của một doanh nghiệp, hãy học kỹ năng đàm
phán để có được những nền tảng kỹ năng vững chắc nhất, đưa doanh nghiệp đi xa
hơn.
Vì thế một người lãnh đạo tài năng sẽ tạo nên một doanh nghiệp tài năng dù ở vị
trí cao nhưng trách nhiệm và công việc càng cao rủi ro nguy hiểm hơn. Lãnh đạo
cũng là đại diện kết nối giữa các hoạt động nội bộ và các đối tác bên ngoài. Lãnh
đạo cần biết chắc những kì vọng khác nhau giữa các đối tác để diễn đạt và giải
thích cho đội ngũ nhân viên trong công ty và đảm bảo mang lại hiệu suất cao.
18