Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

sáng kiến kinh nghiệp biện pHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHUYÊN MÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.5 KB, 29 trang )

BÀI THU HOẠCH
Sau khi học và nghiên cứu xong 11 chuyên đề bồi dưỡng chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, bản thân tôi thấy lượng kiến thức được
thầy cơ truyền đạt là rất bổ ích và thiết thực đối với cán bộ giáo viên mầm non nói
chung và của người quản lý nói riêng qua cơng tác quản lý chăm sóc giáo dục trẻ
của nhà trường.
Chuyên đề 1: Quyết định quản lý hành chính nhà nước;
Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới
Chuyên đề 3: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non;
Chuyên đề 4: Kỹ năng xung đột
Chuyên đề 5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường
Chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập;
Chuyên đề 7: Kiểm định chất lượng GD và đánh giá ngoài trường MN;
Chuyên đề 8: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong GD mầm non.
Chuyên đề 9: Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non
Chuyên đề 10: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn phát triển năng lực nghề
nghiệp dưới hình thức “nghiên cứu bài học”
Chuyên đề 11: Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở
trường mầm non và cộng đồng.
Qua 11 chuyên đề này tôi đã thu hoạch lượng kiến thức không nhỏ, lĩnh hội
được nhiều kỹ năng, thể hiện thái độ một cách đúng đắn và phù hợp mọi hoàn cảnh,
lĩnh vực công tác lượng kiến thức kỹ năng được thể hiện đối với từng chuyên đề:
Chuyên đề 1: Quyết định quản lý hành chính nhà nước;
Sau khi tham gia bồi dưỡng tôi đã nhận thấy về các nội dung kiến thức kỹ
năng, thái độ như:
Kiến thức: Nhận diện được luật hành chính Việt Nam và các nước thì thuật
ngữ "hành chính" được áp dụng là hoạt động quản lí. Chính phủ là cơ quan cao
nhất đứng đầu bộ máy quản lí nhà nước tức là cơ quan hành pháp cao nhất, được
gọi là " cơ quan hành chính cao nhất". Vì vậy nói đến hành chính nhà nước tức là
nói đến hoạt động quản lí nhà nước của bộ máy hành pháp. Hành chính nhà nước
là hoạt động quản lí của bộ máy hành pháp, là sự thực thi pháp luật trong quản lí,


điều hành mọi lĩnh vực của đời sống đất nước. Quyết định hành chính nhà nước
được coi là hoạt động quản lí trên cơ sở của các quyết định, gọi là quyết định hành
chính. Quyết định hành chính là quyết định của nhà nước, do cơ quan hành chính
nhà nước ban hành trên cơ sở quyền hạn, nhiệm vụ và đặc điểm khách thể quản lí
để thực hiện các mục đích, mục tiêu của quản lí hành chính nhà nước. Quyết định
1


hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, những người có chức vụ, các tổ chức và cá nhân nhà nước
được Nhà nước trao quyền thực hiện trên cơ sở luật và để thi hành pháp luật, theo
trình tự và hình thức do pháp luật quy định hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý hành chính trong lĩnh vực hoặc vấn đề được phân cơng phụ trách”. Quyết
định hành chính có những đặc trưng khác nhauvề đặc điểm của từng loại quyết
định, hiểu được vai trị của quyết định hành chính và u cầu đối với quyết định
hành chính, vận dụng được quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính.
Kỹ năng: Qua nghiên cứu và học tập tơi thấy được quy trình biện soạn nội
dung biên soạn thể thức văn bản được quy địnhkhi thực hiện theo quy trình gồm 4
bước sau: Điều tra, nghiên cứu, thu thập thơng tin và xử lí thơng tin. Phân tích,
đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ra quyết định. Dự đoán, lập phương án và
chọn phương án tốt nhất. Cần xây dựng phương án cần xem xét kỹ về mặt pháp lí.
Soạn thảo quyết định cần phải được đưa ra thảo luận để lấy ý kiến một hun mơn
có liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm. Thông qua quyết định quyết định
phải được thông qua đúng thủ tục quy định, thông qua lãnh đạo tập thể và quyết
định theo đa sốRa quyết định bằng văn bản Quyết định phải lưu ý nguyên tắc, thể
thức, thủ tục, quy chế xây dựng và ban hành văn bản. Người kí phải chịu trách
nhiệm về nội dung và hình thức của văn bản.
Thái độ: Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề này bản thân tôi đã hiểu biết
sâu rông hợn và áp dung được nhiều nội dung vào công tác thực tế. Quyết định
quản lý hành chính nhà nước Hành chính nhà nước là hoạt động quản lí của bộ

máy hành pháp, là sự thực thi pháp luật trong quản lí, điều hành mọi lĩnh vực của
đời sống đất nước. Quyết định hành chính nhà nước được coi là hoạt động quản lí
trên cơ sở của các quyết định, gọi là quyết định hành chính. Quyết định hành chính
là quyết định của nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước ban hành trên cơ sở
quyền hạn, nhiệm vụ và đặc điểm khách thể quản lí để thực hiện các mục đích,
mục tiêu của quản lí hành chính nhà nước. Quyết định hành chính là kết quả của sự
thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, những
người có chức vụ, các tổ chức và cá nhân nhà nước được Nhà nước trao quyền
thực hiện trên cơ sở luật và để thi hành pháp luật, theo trình tự và hình thức do
pháp luật quy định hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính trong
lĩnh vực hoặc vấn đề được phân công phụ trách”. Quyết định hành chính có những
đặc trưng khác nhauvề đặc điểm của từng loại quyết định, hiểu được vai trò của
quyết định hành chính và yêu cầu đối với quyết định hành chính, vận dụng được
quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính. Đồng thời, qua chuyên đề
bản thân em vận dụng và thực hành được những đổi mới về cải cách hành chính
trong nội dung cơngviệc phụ trách. Đồng thời vận dụng kiến thức, kỹ năng trong
2


đổi mới quản lý nhà trường, đổi mới nâng cao chất lượng trong quản lý công tác
hoạt động chuyên môn.
* Liên hệ thực tiễn đối với đơn vị công tác:
Hiện nay tôi đang công tác tại trường Mẫu giáo 20/10 xã IaGlai, huyện Chư
Sê , tỉnh Gia Lai. Áp dụng với chuyên đề đã học, bản thân tôi luôn thực hiện tốt
các quyết định hành chính theo đúng yêu cầu và chấp hành chủ chương của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của
cấp trên. Thường xuyên sắp xếp công văn, văn bản một cách khoa học, ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong việc thực hiên Chỉ đạo CBGV, NV thực hiện tốt
cơng tác cải cách hành chính. Hồ sơ của nhà trường đảm bảo về quy định chất
lượng.

Chuyên đề 2: Giáo duc mầm non trong xu thế đổi mới
Dù trên thế giới tồn tại nhiều mơ hình giáo dục mầm non khác nhau nhưng
có thể xếp vào 2 xu hướng chung: lấy giáo viên làm trung tâm và lấy trẻ làm trung
tâm, tùy thuộc vào mức độ chủ động cao hay thấp từ phía giáo viên và trẻ. Với mơ
hình lấy giáo viên làm trung tâm, giáo viên quyết định học cái gì và học như thế
nào, dạy học thường mang tính chất truyền đạt, chương trình được xây dựng trên
cơ sở từng môn học riêng rẽ và lớp học nghiêm túc, quy phạm. Ngược lại, mơ hình
lấy trẻ làm trung tâm khuyến khích trẻ được lựa chọn, được tham gia lập kế hoạch
học cái gì và học như thế nào, kế hoạch xuất phát từ hứng thú và nhu cầu của trẻ,
linh hoạt và mở với cách tiếp cận tích hợp. Bầu khơng khí lớp học nhẹ nhàng, chú
trọng môi trường cho trẻ hoạt động và tương tác nhóm. Dạy học ở mơ hình lấy trẻ
làm trung tâm thường được tiến hành theo nhóm nhỏ hoặc cá nhân. Hoạt động vui
chơi luôn được xem là nền tảng cho chương trình giáo dục mầm non, các trị chơi
mang tính chất tự nhiên hơn là được người lớn sắp đặt theo luật lệ gị bó. Cách tiếp
cận lấy trẻ làm trung tâm được cho là thích hợp với đặc điểm lứa tuổi và bản chất
tích cực của trẻ. Một xu hướng cần nhắc tới là giáo dục trên thế giới nói chung, đặc
biệt là giáo dục mầm non nói riêng, đã thừa nhận rằng: Giáo dục không phải chỉ là
việc của nhà trường, để đạt hiệu quả tốt giáo dục trẻ nhỏ cần có sự tham gia của cả
gia đình, nhà trường và cộng đồng. Sự tham gia của gia đình và cộng đồng được
hiểu là tham gia xác định từ mục tiêu, chương trình giáo dục đến các hoạt động học
tập hàng ngày của trẻ. Bên cạnh đó, các nước ngày càng chú trọng vai trò của giáo
viên mầm non - trình độ chun mơn của giáo viên được xem là một trong những
yếu tố quyết định chất lượng nhà trường, nếu khơng nói là yếu tố quan trọng nhất.
“Khả năng giảng dạy tốt của giáo viên có thể bù đắp cho nhiều thiếu hụt khác của
một trường học. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài, tại hầu hết các quốc gia
trên thế giới, người ta đã tập trung lo lắng cho việc nâng cao cơ sở vật chất của
trường học, hồn thiện chương trình giảng dạy trước khi nghĩ đến việc nâng cao
3



chất lượng giáo viên. GDMN trải qua nhiều giai đoạn nhưng gần nhất đã và đang
thực hiện đó là Giai đoạn 1995 đến nay, Bộ Giáo dục đã hợp nhất 2 độ tuổi nhà trẻ
và mẫu giáo thành trường mầm non, xóa bỏ sự biệt lập tồn tại đã nhiều năm. Chính
phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản quy định các chính sách
phát triển giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội mới và đã có
những tác động sâu sắc đối với sự phát triển giáo dục mầm non. Các xu hướng phát
triển chính là: Xã hội hóa GDMN: Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, chương trình giảm nghèo
bền vững để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục
mầm non bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới chương trình giáo dục mầm
non. Đổi mới cơ chế đầu tư phù hợp với thực tiễn để huy động được các nguồn lực
trong xã hội đầu tư phát triển giáo dục mầm non; áp dụng cơ chế chính sách,
khuyến khích các doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức xã hội huy động nguồn
lực đầu tư xây dựng trường lớp mầm non nhằm phát triển trường lớp, đáp ứng nhu
cầu gửi trẻ của người dân. Phát triển loại hình mầm non tư thục nhưng phải kiểm
sốt về chất lượng giáo dục như: Đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo
dục mầm non, từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng và ban hành
chương trình giáo dục mầm non sau năm 2020 với nội dung và phương pháp tiên
tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn
quốc tế hóa và hội nhập. Xây dựng các chương trình bổ trợ và các tài liệu hướng
dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế vùng
miền. Xây dựng và thực hiện kế hoạch cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin
học ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Xây dựng bộ công cụ và tài liệu hướng
dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ gặp
khó khăn về sinh lý, thể chất và tâm lý; Đẩy mạnh giáo dục hịa nhập cho trẻ mầm
non khuyết tật thực hiện thí điểm và nhân rộng mơ hình trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm; Xây dựng mơ hình trường mầm non chất lượng cao ở những nơi có
điều kiện. Tạo mơi trường giáo dục để trẻ được tham gia vào các hoạt động trong
trường, nhóm, lớp tích cực, chi sẻ, hịa đồng với bạn bè. Có chính sách cho giáo
viên vùng sâu xa đặc biệt khó khăn, dạy lớp ghép các độ tuổi mẫu giáo; tăng phụ

cấp ưu đãi cho giáo viên mầm non; bổ sung đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo
định mức quy định. Chuyên môn bồi dưỡng cho giáo viên được tham gia đầy đủ
các lớp tập huấn do Sở GDĐT, Phòng GDĐT tổ chức để nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện cơng việc của mình về thời
gian và thực hiện tốt những công việc khác theo nhu cầu hoạt động công việc.
* Liên hệ thực tế tại đơn vị:
Định hướng vận dụng trong thực tế đối với nhà trường: Xu thế phát triển của
nhà trường đã được thể hiện cụ thể qua các hoạt động như: Về cơng tác xã hội hóa
4


GDMN huy động nguồn lực từ các đơn vị đóng chân trên địa bàn xã, phụ huynh
học sinh, chính các CBGV,NV trong đơn vị, lồng ghép kinh phí từ ngân sách nhà
nước, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, chương trình giảm
nghèo bền vững để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo
dục mầm non bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới chương trình giáo dục mầm
non. Xây dựng trường lớp mầm non nhằm phát triển trường lớp, đáp ứng nhu cầu
gửi trẻ của người dân. Về công tác phụ huynh học sinh: để đạt hiệu quả tốt cơng
tác giáo dục MN cần có sự tham gia của cả gia đình, nhà trường và cộng đồng. Vì
vậy cần tuyên truyền mọi lúc mọi nơi để phụ huynh nắm được các hoạt động của
nhà trường cùng phối hợp tổ một các đạt hiệu quả cao.
Chuyên môn: Đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục một xu
hướng cần thực hiện trong giáo dục nói chung, đặc biệt là giáo dục mầm non nói
riêng. Vì vậy trường Mẫu giáo 20/10 luôn đổi mới mục tiêu, nội dung và phương
pháp giáo dục để từng bước chuẩn bị các điều kiện cho những năm tiếp theo có nội
dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
đổi mới trong thời kỳ hội nhập và phát triển GDMN. Xây dựng các chương trình
giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Tiếp tục thực hiện tốt
mơ hình trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm. Xây dựng mô hình trường mầm
non theo hướng mở. Tạo mơi trường giáo dục để trẻ được tham gia vào các hoạt

động trong trường, nhóm, lớp tích cực, chia sẻ, hịa đồng với bạn bè. Tổ chức bồi
dưỡng cho giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do phòng GDĐT, nhà
trường tổ chức nhiều chuyên đề nội dung đa dạng phong phú để GV được chia sẻ
kinh nghiệm để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu chăm
sóc giáo dục trẻ hiên nay, đảm bảo đủ các chế độ chính sách cho giáo viên. Khuyến
khích động viên tạo điều kiện cho giáo viên thêm yêu nghề mến trẻ trường thực sự
là gia đình lớn tự giác thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được và thực hiện những công
việc khác theo nhu cầu hoạt động các nhân.
Chuyên đề 3: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.
Sau khi học xong chuyên đề về kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên
mầm non tôi nắm được: Về kiến thức: Hiểu được các yếu tố tạo động lực làm việc
cho giáo viên mầm non, những yếu tố tác động đến động lực làm việc của giáo
viên. Về kỹ năng: Nắm được các bước và các biện pháp tạo động lực cho giáo viên
mầm non. Xác định, vận dụng được các bước, các biện pháp tạo động lực cho giáo
viên mầm non. Về thái độ: Có thái độ tích cực trong tìm kiếm biện pháp tạo động
lực làm việc cho giáo viên và bản thân. Vận dụng trong thực tiễn trong trường
mầm non: Là một cán bộ quản lý trong đơn vị trường học để tạo động lực làm việc
cho cán bộ giáo viên trong nhà trường trước hết người cán bộ quản lý cũng phải
tạo động lực làm việc cho chính mình Có sự tin tưởng và tôn trọng của những giáo
5


viên mầm non, đội ngũ CBQL phải có được sự tin tương và tơn trọng của giáo viên
mới có thể tạo động lực làm việc hiệu quả. Người cán bộ quản lý phải là tấm
gương sáng cho Giáo viên, sự tận tâm với công việc phải xuất phát trước tiên từ
những người CBQL. Chỉ có vậy thì đội ngũ GV mới noi gương. Có chuẩn mực
trong hành vi, giao tiếp Đối với những GVMN, đặc biệt là giáo viên mới tuyển
dụng, hình ảnh của người đứng đầu tổ chức thể hiện chính hình ảnh của tổ chức và
lúc này người giáo viên sẽ cảm thấy yên tâm hơn, được thôi thúc làm việc hơn khi
họ thấy mình đang ở trên một con tàu “tổ chức” đang được một nhà quản lý, lãnh

đạo - một thuyền trưởng tài năng chèo lái. CBQL hiểu được các thành viên trong
nhà trường, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng hoàn cảnh của từng giáo viên, biết
được điểm mạnh và yếu của từng người, những thành công của họ trong công việc
và trong cuộc sống. Cán bộ quản lý nhà trường nên tận dụng cảc cơ hội để cỏ sự
tìm hiểu và giao lưu với GVMN. Đảm bảo có chính sách cụ thể, rõ ràng về các
trường hợp luân chuyển, người được luân chuyển đảm đương được cơng việc của
vị trí việc làm mới. Huy động sự tham gia của cản bộ, công chức không những
phát huy được trí tuệ của tập thể mà cịn thể hiện sự tin tường, tôn trọng đánh giá
cao GVMN. Đây là cơ sở quan trọng để tạo động lực làm việc cho GVMN. Tạo
động lực làm việc thông qua việc tạo điều kiện cho GVMN phát triển Tạo điều
kiện cho GVMN phát triển thông qua công việc để họ có nỗ lực phấn đấu và thể
hiện khả năng của mình. Trong cơng việc, CBQL cần chú ý giao cho GVMN
những cơng việc mới, mức độ khó ngày càng cao, tạo điều kiện cho họ hồn thành
những cơng việc đơn giản trước khi giao những công việc phức tạp hơn; Khuyến
khích và tạo điều kiện cho GVMN chấp nhận những cơng việc khó khăn nhưng
khả thi, cho phép họ phát triển năng lực đồng thời tiến hành phát triển năng lực
làm việc cho GVMN thơng qua các chương trình đào tạo, các hoạt động hỗ trợ,
kèm cặp. Tạo điều kiện cho GVMN phát trỉển cịn thể hiện thơng qua tạo cơ hội
thăng tiến cho họ. Chính sách về sự thăng tiến có ý nghĩa trong việc hồn thiện cá
nhân, tăng động lực làm việc cho cá nhân GVMN. Đồng thời là cơ sở để thu hút,
giữ chân người giỏi đến và làm việc với tổ chức. Điều kiện về nguồn lực phục vụ,
cơ sở vật chất nhà trường cũng sẽ có ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý làm việc của
GV, khiến họ cảm thấy an tâm, thoải mái, có hứng thú đến nơi làm việc. Điều kiện
cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, sạch đẹp…sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn để
CBQL tạo động lực làm việc GV có hiệu quả. Tạo được bầu khơng khí làm việc
thân thiện trong tổ chức cũng có thể đem lại hiệu quả nhất định. Do vậy, cần phải
chú ý một số biện pháp để tạo được bầu khơng khí thân thiện như: tổ chức sinh
nhật cho các cá nhân hoặc tham quan, dã ngoại. Sự thỏa mãn đối với công việc:
đóng vai trị quan trọng đối với động lực của CBQL, đảm bảo lương, phần thường,
chế độ đãi ngộ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của cấp dưới Chính vì vậy, muốn tạo

động lực làm việc có hiệu quả cho GVMN cần tập trung vào các biện pháp khuyến
6


khích bên trong. Tạo động lực làm việc thơng qua cơng nhận sự đóng góp của
GVMN và được cấp trên chú ý và đánh giá đúng mức. Ngược lại, khi GVMN được
đánh giá đúng mức và được trân trọng vì những gì họ đã đóng góp, họ cống hiến
khơng ngừng. Thể hiện niềm tin của lãnh đạo cũng là một cách thể hiện sự trân
trọng và góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của GVMN. Khen thưởng và
công nhận thành tích của người làm việc xuất sắc khơng chỉ là có tính chất động
viên, đánh giá cá nhân về vật chất và tinh thần của họ, mà còn qua đó khuyến
khích các cá nhân khác cố gắng noi theo tấm gương của những cá nhân thành công
để phát triển bản thân hơn nữa.
Chuyên đề 4: Kỹ năng quản lý xung đột
Xung đột là q trình trong đó một bên nhận ra rằng quyền lợi của mình
hoặc đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi một bên khác. Trong suy nghĩ, các cán
bộ quản lý thường đánh giá cao giá trị của xung đột đối với sáng tạo và đổi mới,
nhưng trong hành động, họ lại thường né tránh xung đột mỗi khi có thể. Xung đột
có thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực, phụ thuộc vào bản chất và
cường độ của xung đột. Quản lý xung đột hiệu quả cần đáp ứng những yêu cầu
sau: Tạo mơi trường hợp tác, hai bên cùng có lợi thông qua đàm phán; Tôn trọng
các bên trong xung đột, cố gắng tìm kiếm các giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn
đề, đồng thời vẫn duy trì các mối quan hệ cá nhân của những người tham gia xung
đột. Vậy muốn giải quyết được các xung đột một cách tốt nhất trong trường mn thì
các bộ quản lý trong trường MN phải nắm chắc và thực hiện tốt được các kỹ năng
như sau:
Kỹ năng đàm phán: Đàm phán là quá trình mà các bên tham gia thảo luận
và đưa ra một nội dung thống nhất rồi cùng quyết định mà họ có thể chấp nhận và
cùng thống nhất về những việc làm trong tương lai và cách thức tiến hành.
* Khi xung đột xảy ra, người ta bắt buộc phải sử dụng đàm phán. Đàm phán

là một quá trình khi hai hoặc nhiều người có quan điểm trái ngược nhau phải đi
đến quyết định chung. Đàm phán đạt hiệu quả cần đáp ứng các tiêu chí sau:
Đàm phán đạt được thỏa thuận thực sự làm hài lòng các bên;
Đàm phán không tiêu tốn thời gian và tiền bạc q mức cần thiết
Khơng khí hài hịa, thuận lợi cho các mối quan hệ liên cá nhân tích cực
Kỹ năng hịa giải: Có những trường hợp xung đột khơng thể đàm phán, cần
có sự can thiệp của người thứ ba là cần thiết để thúc đẩy cuộc đàm phán và tìm
kiếm giải pháp. Đây là tình huống mà trong đó mỗi bên chịu nhường một bước để
đi đến giải pháp mà trong đó tất cả các bên đều cảm thấy thoải mái nhất. kỹ năng
hòa giải áp dụng khi: Vấn đề tương đối quan trọng, trong khi hai bên đều khăng
khăng giữ mục tiêu của mình, trong khi thời gian đang cạn dần. Hậu quả của việc
7


không giải quyết xung đột là nghiêm trọng hơn sự nhượng bộ của cả 2 bên. Người
hòa giải là người giúp các bên giải quyết xung đột, chứ không phải là người giải
quyết vấn đề thay họ, người hòa giải cần thiết lập các phương tiện giao tiếp. Nhiệm
vụ của người hòa giải là làm sao cho các bên lắng nghe nhau. Để đảm bảo các bên
thực sự lắng nghe nhau, thỉnh thoảng, người hịa giải có thể u cầu họ tóm tắt
những gì bên kia đã phát biểu
Kỹ năng hợp tác: Sử dụng kỹ năng hợp tác trong quản lý xung đột thường
được coi là phương án hiển nhiên cần áp dụng, trừ khi có lý do để cần sử dụng
phương án khác. Tuy nhiên, khi xung đột nổ ra, khi bị đối phương chê trách, chất
vấn, phàn nàn, quy kết, việc chủ động hợp tác với “đối thủ” trong giải quyết xung
đột không phải là điều dễ dàng. Là việc người hiệu trưởng giải quyết xung đột
bằng cách thỏa mãn tất cả mọi người có liên quan và kỹ năng hợp tác áp dụng khi
vấn đề là rất quan trọng và có đủ thời gian để tập hợp quan điểm, thơng tin từ
nhiều phía để có phương án xử lý hoàn hảo nhất, cần tạo dựng mối quan hệ lâu dài
giữa các bên có thể nối hợp tác trong quản lý xung đột là kỹ năng khó áp dụng một
cách hiệu quả nhất.

Kỹ năng giao tiếp: Tiếp xúc từng cá nhân nếu như bạn có một cán bộ, công
chức hay gây sự với đồng nghiệp, hãy gặp cán bộ, cơng chức đó và trao đổi trực
tiếp về việc xảy ra. Hãy giải thích với cán bộ, cơng chức rằng bạn nhận thấy người
này gặp khó khăn khi giao tiếp với đồng nghiệp trong công việc và điều này có thể
ảnh hưởng đến tiến độ và thời hạn hồn thành cũng như tinh thần làm việc và chất
lượng công việc. Trong trường hợp này là bạn phải giữ giọng trung lập và buổi trị
chuyện khơng thiên vị để cán bộ, cơng chức này n tâm, khơng có cảm giác là
bạn đang chỉ trích họ.
* Liên hệ thực tế tại nhà trường:
Là một phó hiệu trưởng tơi cần phải có phải có kỹ năng đàm phán và thực
hiện quy trình đàm phán theo trình tự các bước để giải quyết vấn đề xung đột sảy
ra trong nhà trường một cách có hiệu quả tạo sự phát triển cho nhà trường. Đối với
các trường học, hiệu trưởng cần triển khai đầy đủ các văn bản của cấp trên liên
quan đến quy chế ni dạy trẻ. Về phía giáo viên, tuy hiện nay, giáo viên ln chịu
áp lực từ nhiều phía như u cầu chất lượng dạy và... Ai cũng hiểu tức giận, căng
thẳng có thể làm chúng ta có những hành vi nóng giận nhất thời và gây hậu quả tai
hại. Để hạn chế tình trạng căng thẳng trên, giáo viên nên tự rèn luyện bản thân với
chế độ ăn uống, ngủ nghỉ phù hợp các cơ có thể giảm căng thẳng bằng việc trau dồi
khả năng hài hước, tinh thần lạc quan bằng cách đọc những câu chuyện tiếu lâm…
Đặc biệt là giáo viên phải có tình thương u học sinh thì mới tận tâm với nghề
được. Đề cao vai trò của giáo viên đồng thời giảm bớt áp lực. Hiện nay, ở nhiều
trường học, đa số trường đã thực hiện tốt việc chăm sóc giáo dục trẻ, tuy nhiên vẫn
8


còn nhiều trường, nhiều giáo viên, vẫn chưa đặt tâm huyết với nghề với cơng việc.
Về phía phụ huynh học sinh, nhiều người đã coi trọng truyền thống tôn sư trọng
đạo, phối hợp tốt với nhà trường và giáo viên để giáo dục học sinh một cách đầy
đủ.
Chuyên đề 5: Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường

Quản lí phát triển chương trình giáo dục nhà trường là những tác động của
chủ thể quản lí (hiệu trưởng) vào q trình phát triển chương trình (được tiến hành
bởi giáo viên, nhân viên và trẻ với sự hỗ trợ của phụ huynh, cộng đồng xã hội)
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Quản lí phát triển chương trình giáo
dục nhà trường gồm các khâu quản lí kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch hiệu
quả, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch. Sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc thống nhất các biện pháp
chăm sóc - giáo dục trẻ; Đảm bảo điều kiện về nguồn lực phục vụ quản lý phát
triển chương trình; Sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả của nhà trường. Đối với cán
bộ quản lí việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non của một
trường sẽ giúp cán bộ quản lý có sự chỉ đạo thống nhất đối với các bộ phận, các tập
thể, cá nhân trong toàn trường; thể hiện được triết lý riêng của từng trường và
những định hướng cơ bản để từ đó giáo viên xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch trong từng nhóm, lớp một cách có hiệu quả. Kế hoạch thực hiện chương
trình giáo dục mầm non của giáo viên và của nhà trường cũng là cơ sở để các cán
bộ quản lý của trường tự đánh giá kết quả thực hiện chương trình của trường mình
và cấp trên kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện chương trình của nhà trường, từ
đó mà cán bộ quản lý có cơ sở để rút kinh nghiệm trong cơng tác chỉ đạo thực hiện
chương trình. Trong đó việc quản lý phát triển chương trình giáo dục mầm non
theo tiếp cận chức năng là việc xây dựng kế hoạch tổng thể các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổ chức tại cơ sở giáo dục mầm non
trong một thời gian xác định, trong đó thể hiện mục tiêu giáo dục, xác định rõ
phạm vi, mức độ nội dung giáo dục, phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức,
cách thức đánh giá kết quả chăm sóc, giáo dục cũng như những điều kiện nhằm đạt
được các mục tiêu giáo dục trẻ đã đề ra gồm những nội dung sau:
* Lập kế hoạch: Các loại kế hoạch chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban
hành. Cơ quan quản lí giáo dục từ việc quản lí chặt chẽ chương trình dần chuyển
sang nới lỏng mức độ kiểm soát để các trường, địa phương có thể phát huy sự chủ
động và linh hoạt. Chương trình giáo dục mầm non là chương trình khung để tạo
điều kiện cho các trường mầm non được linh hoạt phát triển chương trình phù hợp

với điều kiện địa phương và điều kiện thực tiễn nhà trường. Nhu cầu của nhiều gia
đình khác nhau và khả năng, hứng thú của trẻ cũng khác nhau nên việc phát triển
chương trình cần tính đến điểm cân bằng tối ưu giữa đa dạng và thống nhất, giữa tự
9


chủ và chuẩn mực chất lượng chung trong giáo dục mầm non. Chương trình chi tiết
do địa phương triển khai thực hiện thơng qua một số cơng việc trong đó lập kế hoạch
là khâu quan trọng của công tác chỉ đạo quản lí. Các kế hoạch cần chỉ đạo bao gồm:
Kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch giáo dục chủ đề/tháng, kế hoạch giáo dục tuần,
kế hoạch giáo dục ngày, kế hoạch hoạt động giáo dục.
* Hướng dẫn lập kế hoạch: Các kế hoạch trên nằm trong một chỉnh thể mang
tính hệ thống cao vì vậy việc xây dựng các loại kế hoạch cần tuân theo trình tự. Kế
hoạch sau dựa trên cơ sở kế hoạch trước và được cụ thể, chi tiết hơn. Thực chất,
đây là quá trình từng bước cụ thể hố chương trình giáo dục mầm non phù hợp với
điều kiện vùng miền, trường, lớp và trẻ. Các loại kế hoạch trên cần có sự chỉ đạo
thống nhất từ các cấp quản lí: Phịng giáo dục và đào tạo, ban giám hiệu trường
mầm non, giáo viên mầm non. Trong đó, mỗi cấp quản lí chịu trách nhiệm riêng về
cơng tác quản lí kế hoạch phát triển chương trình giáo dục theo sự phân cấp quản
lý. Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành và được
thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. Chương trình được xây dựng trên cơ
sở quán triệt đầy đủ những những nguyên tắc cơ bản về lí luận giáo dục mầm non
nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung
của GDMN. Thực hiện nghiêm túc chương trình là một yếu tố bắt buộc đối với các
nhà quản lí giáo dục mầm non. Để đảm bảo chất lượng quản lí phát triển chương
trình GD trẻ, cán bộ quản lý phải nghiêm túc quán triệt chỉ đạo thực hiện quản lí
mục tiêu, nội dung phương pháp GD và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào
quá trình tổ chức thực hiện chương trình. Sắp xếp, phân cơng cho cấp dưới về các
cơng việc từ phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn đến giáo viên tùy theo khả
năng của họ. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức các hoạt

động. Thống nhất các biện pháp quản quản lí phát triển chương trình với phó hiệu
trưởng. Bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ nhằm thực hiện tốt chương trình giáo dục.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc quản lí phát triển chương trình giáo dục mầm
non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Xác lập quyền chỉ huy, điều hành quá
trình phát triển chương trình nhằm đảm bảo mọi hoạt động có kỉ cương, nề nếp. Do
chương trình giáo dục mang tính pháp lí cao nên mọi tập thể, cá nhân phải tn thủ
nghiêm túc. Bồi dưỡng chun mơn cho tồn thể cán bộ quản lí, giáo viên và nhân
viên về vai trị, nhiệm vụ, ngun tắc và nội dung cơng tác quản lí nhóm lớp trong
trường mầm non: Bồi dưỡng lí thuyết: Mở lớp tập trung mời cán bộ chuyên viên
phòng giáo dục về giảng, bồi dưỡng thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tại
các tổ chuyên môn, bồi dưỡng thông qua hội thi của cô và của trẻ, bồi dưỡng nội
dung quản lí nhóm lớp cho từng nhóm đối tượng: Ban giám hiệu dựa trên các nội
dung quản lí nhóm lớp phân loại nhóm giáo viên yếu về nội dung nào thì bồi
dưỡng nội dung đó. Kiểm tra, đánh giá giám sát việc thực hiện cơng tác quản lí
nhóm/lớp ở trường: Ban giám hiệu kết hợp với tổ trưởng chuyên môn kiểm tra
10


thường xuyên, định kỳ, đột xuất với các nội dung quản lý nhóm lớp. Nhận xét, góp
ý trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm từng nội dung trong công tác quản lí nhóm lớp
cùng với giáo viên tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện. Căn cứ và khả năng
của giáo viên và đặc điểm riêng của từng lớp để chỉ đạo điểm từng lớp về các nội
dung quản lý nhóm/lớp như: Lớp điểm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; lớp
điểm về xây dựng kế hoạch và đánh giá trẻ; lớp điểm về công tác phối hợp với cha
mẹ trẻ từ đó cho giáo viên học tập và làm theo. Đánh giá thực trạng các hoạt động
của đội ngũ: Chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân; Đề xuất các
biện pháp điều chỉnh, uốn nắn, sửa sai những thiếu sót; Động viên, khích lệ kịp
thời những nhân tố điển hình; Tổ chức rút kinh nghiệm sau các khâu quản lí thực
hiện chương trình. Kiểm tra về tiến độ thời gian xây dựng và hoàn thành kế hoạch
giáo dục của nhà trường: Phòng giáo dục và đào tạo phối hợp với ban giám hiệu

trường mầm non. Ban giám hiệu chỉ đạo việc thực hiện tiến độ thời gian xây dựng
và hoàn thành kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch giáo dục chủ đề/tháng, kế
hoạch tuần, kế hoạch ngày của các khối/lớp. Lưu ý: Để thực hiện tốt cơng tác
quản lí nhóm/lớp trong trường mầm non phải làm tôt nội dung sau: Đảm bảo đầy
đủ các điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu cơng tác chăm sóc và giáo dục
trẻ đối với từng nhóm/lớp. Thực hiện nghiêm túc có chất lượng chương trình giáo
dục mầm non mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Bồi dưỡng thường xun
cơng tác chính trị tư tưởng, lịng u nghề và chun mơn nghiệp vụ cho tồn thể
đội ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức và nội dung phù hợp. Tạo mọi điều kiện
cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn và và các lớp nâng chuẩn để
nâng cao trình độ tay nghề cho toàn thể giáo viên. Tổ chức tốt các cuộc vận động,
các phong trào thi đua trong năm học nhằm động viên khích lệ đội ngũ giáo viên
hồn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
* Liên hệ thực tế tại đơn vị:
Đối với trường Mẫu giáo 20/10 chúng tôi đã thực hiện việc quản lý phát
triển chương trình giáo dục mầm non theo tiếp cận chức năng như: Chương trình
giáo dục được dựa trên chương trình khung của Bộ GD để có chương trình phù
hợp với điều kiện địa phương trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tuổi đến
6 tuổi được tổ chức tại cơ sở giáo dục mầm non trong một thời gian xác định, trong
đó thể hiện mục tiêu giáo dục, xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung giáo dục,
phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức, cách thức đánh giá kết quả chăm
sóc, giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục trẻ đã đề ra và kế hoạch hoạt
động sư phạm tác động trên trẻ mầm non qua mục tiêu giáo dục, nội dung, phương
pháp, các hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục và các điều kiện để thực
hiện chương trình. Những thành tố cơ bản cấu thành chương trình có quan hệ chặt
chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Chính vì vậy ngay sau khi nhận được Quyết định của
11


UBND Tỉnh về việc thực hiện khung thời gian năm học Ban giám hiệu nhà trường

chúng tôi đã tập trung nghiên cứu nội dung Chương trình giáo dục mầm non xây
dựng kế hoạch năm, tháng, tuần đưa ra mục tiêu phát triển của từng độ tuổi phù
hợp với điều kiện vùng miền, trường, lớp và khả năng nhận thức của trẻ. Cán bộ
quản lý nhà trường đã nghiêm túc quán triệt chỉ đạo thực hiện quản lí mục tiêu, nội
dung phương pháp giáo dục và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào quá trình
tổ chức thực hiện chương trình, nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu giáo dục đối với
từng độ tuổi và mục tiêu chung của giáo dục mầm non. Nhà trường nghiêm túc
việc thực hiện CTGDMN, làm tốt công tác bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo
viên về những nội dung còn yếu: Kỹ năng quản lý nhóm lớp, đánh giá trẻ, qua các
buổi chuyên đề, thao giảng, hội thi do nhà trường, Phòng GD tổ chức Bồi dưỡng
thường xun cơng tác chính trị tư tưởng, lịng u nghề và chun mơn nghiệp vụ
cho tồn thể đội ngũ giáo viên. Nhận xét, góp ý trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm
từng nội dung trong cơng tác quản lí nhóm lớp cùng với giáo viên tháo gỡ khó
khăn trong q trình thực hiện. Qua kiểm tra giám sát việc thực hiện BGH, tổ
chuyên môn nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm chỉ ra được những ưu điểm, nhược
điểm, nguyên nhân; Đề xuất các biện pháp điều chỉnh, uốn nắn, sửa sai những
thiếu sót; Động viên, khích lệ kịp thời những nhân tố điển hình; Tổ chức rút kinh
nghiệm sau các khâu quản lí thực hiện chương trình GDMN thực hiện nghiêm túc
có chất lượng chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. . Để quản lý tốt chương trình có hiệu quả BGH thường xuyên kiểm tra giám
sát việc thực hiện cơng tác quản lí chương trình theo quy định, khuyến khích chị
em đồng nghiệp tăng cường tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn
và kỹ năng quản lý tổ chức các hoạt động.
Chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập
Qua học tập về chuyên đề bản thân tôi nắm được những vấn đề cơ bản sau:
Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay:
Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là một giải pháp đổi mới toàn diện
nhà trường. Mỗi nhà trường mầm non là một cộng đồng văn hóa thu nhỏ với nhiều
đối tượng tham gia khác nhau: trẻ em, giáo viên, cán bộ quản lí, phụ huynh... Mỗi
nhà trường với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và

điểm yếu riêng do những con người cụ thể trong đó tạo lập. Tuy nhiên, mỗi thành
viên trong nhà trường không tồn tại độc lập mà có có mối quan hệ, tương hỗ lẫn
nhau và cần xây dựng nhà trường thành một cộng đồng có sự gắn kết chặt chẽ thực
sự. Bản thân các trường mầm non đã chứa đựng các yếu tố nền tảng của một cộng
đồng học tập đó là nhà trường bao gồm các thành viên, các thành viên này có ảnh
hưởng lẫn nhau, có sự chia sẻ thơng tin và kết nối cảm xúc. Tuy nhiên để trở thành
một cộng đồng học tập thực sự địi hỏi cần có các biện pháp thúc đẩy, hỗ
12


trợTrường học là nơi công cộng cần phải rộng mở cho cả những người bên trong
và bên ngoài trường học. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là quá
trình tạo lập và phát triển các thành tố để nhà trường trở thành cộng đờng học tập
đó là trẻ em, giáo viên, phụ huynh, cộng đồng cùng học tập lẫn nhau và cùng phát
triển. Xây dựng nhà trường mầm non thành cộng đồng học tập các đặc điểm quan
trọng là linh hoạt, sáng tạo, đầy thách thức, và phức tạp. Các nhà trường được mở
rộng hơn, đó là trung tâm tri thức với sự kết nối giáo viên, trẻ em và cộng đồng.
Trẻ em được định hướng để làm việc độc lập và phụ thuộc lẫn nhau. Nội dung giáo
dục trong nhà trường được kết nối chặt chẽ với cuộc sống thực của trẻ em tại gia
đình và cộng đồng. Tất cả những điều này đòi hỏi các thành viên trong nhà trường
cần phối hợp chặt chẽ với nhau và cùng nhau học tập. Việc xây dựng nhà trường
thành cộng đồng học tập giúp đảm bảo được các đặc điểm trên của nhà trường hiện
đại, phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói
riêng. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập sẽ giúp các trường học với
bầu khơng khí tâm lí tích cực, trong đó trẻ em được học tập tích cực, phấn khởi về
trường học của mình và chờ đợi để đến đó, giáo viên nhiệt tình và hứng thú với
cơng việc ở trường, có mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa các đồng nghiệp, cha
mẹ trẻ em trao đổi, chia sẻ cùng nhà trường. Học tập hợp tác là cách để giúp trẻ
em khám phá, hiểu hoặc biết thông qua việc bày tỏ và lắng nghe lẫn nhau, tôn
trọng những ý kiến khác nhau của các em. Nhà trường mầm non là nơi đào tạo và

đảm bảo cho những giá trị quan trọng của xã hội, giúp trẻ phát triển một số giá trị,
nét tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi như: mạnh dạn, tự tin, độc
lập, sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hịa nhập, dễ chia sẻ, có trách nhiệm với bản
thân và cộng đồng. Học tập hợp tác giữa các trẻ em là phương thức hữu hiệu để
đảm bảo các giá trị của nhà trường và thực hiện những mục tiêu giáo dục cho trẻ
em. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập giúp đảm bảo cơ hội học tập
với chất lượng cao cho tất cả trẻ em, cơ hội học tập cho tất cả giáo viên để phát
triển thành những giáo viên chuyên nghiệp và cơ hội học tập cho phụ huynh cùng
cộng đồng địa phương. Nhờ vậy, thúc đẩy sự phát triển của tất cả các thành viên.
Ngày nay, quan niệm trường học không phải là một không gian trống rỗng mà là
một xã hội thu nhỏ và học tập khơng phải là một q trình tự nhiên mà là một quá
trình xã hội và văn hoá được chấp nhận rộng rãi. Do vậy, đổi mới nhà trường từ
bên trong được đặc biệt quan tâm, đó là sự thúc đẩy học tập hợp tác giữa các trẻ
em và học tập chuyên môn giữa giáo viên. Việc đổi mới nhà trường mầm non để
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu cho mọi trẻ em là đỏi hỏi cấp bách.
Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là phương thức đổi mới toàn diện
nhà trường từ bên trong hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và tạo
môi trường học tập, làm việc tốt nhất cho trẻ em, giáo viên và các lực lượng khác
có liên quan.
13


* Bản chất: Học tập là một quá trình lâu dài, suốt đời và cần phải trải
nghiệm, tương tác, giao tiếp và phản ánh. Điều này có tác động rõ ràng đến việc tổ
chức hoạt động học tập của trẻ em ở trường. Đặc biệt, các nhà trường mầm non
cần tăng cường cơ hội cho trẻ em được trải nghiệm (học thơng qua làm, học hỏi từ
những tình huống thực tế trong cuộc sống, học thơng qua tự tìm hiểu và khám
phá), tương tác (chia sẻ kinh nghiệm với bạn và học hỏi từ bạn bè cũng như người
lớn), rút kinh nghiệm (suy nghĩ về kinh nghiệm học tập của mình và rút kinh
nghiệm áp dụng cho các tình huống khác), và giao tiếp (trao đổi những điều đã

học và cách thức học những điều đó với người khác). Hợp tác học tập không chỉ là
việc trẻ ngồi cạnh nhau một cách cơ học, cùng nhau trao đổi, thảo luận, giúp đỡ
nhau, chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm mà còn ở mức độ cao hơn là trẻ có các kĩ năng
quan trọng sau đây: Giao tiếp hiệu quả bao gồm khả năng nghe, nói và nói khi đến
lượt. Đây là những kỹ năng cần thiết cho hoạt động học tập theo nhóm và cũng là
những kỹ năng cần thiết cho những công dân tương lai trong một xã hội dân chủ.
Biết lắng nghe một cách tích cực, tức là các em có ý thức trách nhiệm lắng nghe và
hiểu được những gì người khác nói. Diễn đạt rõ ràng, trình bày rõ những suy nghĩ
và cảm xúc của mình mà không làm ảnh hưởng đến người khác. Chấp nhận và sử
dụng tiếng địa phương trong lớp học cũng là việc làm giúp cho tất cả trẻ em được
tham gia vào các hoạt động học tập. Kỹ năng giải quyết vấn đề và thương lượng
giúp các em giải quyết xung đột và đưa ra các quyết định phù hợp. Các em học và
thực hành kỹ năng xử lí xung đột trên cơ sở kỹ năng giao tiếp hiệu quả và thái độ
kiên trì. Học tập hợp tác giữa các trẻ em được thể hiện thông qua: Trẻ được tạo cơ
hội học tập thông qua thực hành, tương tác, suy nghĩ rút kinh nghiệm và trao đổi
với các trẻ khác. Trẻ học thơng qua thực hành theo từng cặp, theo nhóm, chia sẻ
thông tin, ý tưởng và cùng nhau giải quyết vấn đề. Nói về những việc đã làm, lắng
nghe người khác, đặt và trả lời câu hỏi là một cách tôn trọng để trẻ khám phá và
hiểu biết hơn. Trẻ được hướng dẫn thảo luận để khuyến khích trẻ suy nghĩ và rút
kinh nghiệm về những gì mình đã làm. Trẻ được vui chơi để thực hành, tương tác,
rút kinh nghiệm và giao tiếp, trẻ được phát triển ngôn ngữ, kĩ năng xã hội, trí tuệ,
tình cảm và thể chất thơng qua chơi. Vui chơi được coi là một phần quan trọng
trong học tập của trẻ và có thể xem là “cơng việc” của trẻ. Trẻ em được hình thành
và phát triển các kĩ năng: chú ý lắng nghe, diễn đạt mạch lạc, đóng vai trị điều
khiển trong nhóm, hỗ trợ bạn bè, học tập hợp tác trong đó trẻ em làm việc theo
nhóm nhỏ để đạt được các mục tiêu chung, được công nhận rộng rãi như là một
chiến lược dạy học có thể thúc đẩy việc học và sự hoà nhập giữa các trẻ em trong
nhiều lĩnh vực học tập khác nhau. Học tập chuyên môn giữa các giáo viên Giáo
viên học tập lẫn nhau và cùng nhau phát triển chuyên môn là một thành tố của nhà
trường- cộng đồng học tập. Có nhiều hình thức khác nhau để giúp giáo viên học

tập chuyên môn lẫn nhau và phát triển năng lực chun mơn của bản thân, trong đó
14


cùng nhau dự giờ và suy ngẫm về bài học là cách phổ biến và có vai trị quan trọng
nhất. Mọi giáo viên đều cần nâng cao năng lực chuyên mơn của mình để đảm bảo
cơ hội học tập cho mọi trẻ em và giúp cho các em học tập có chất lượng. Vì vậy,
hàng ngày giáo viên cần phải liên tục trau dồi chuyên môn, giáo viên cần phải có
đầy đủ cơ hội để học tập cùng với đồng nghiệp trong trường của họ để trở thành
người có đủ năng lực trong chăm sóc, giáo dục trẻ em. Để nhà trường là cộng đồng
học tập, các buổi dự giờ và suy ngẫm về bài học cần là cơ hội để giáo viên học tập
lẫn nhau và cùng nhau phát triển. Phụ huynh và cộng đồng địa phương cùng tham
gia vào quá trình giáo dục của nhà trường, trẻ em sống và lớn lên trong gia đình,
trường học và cộng đồng và chịu ảnh hưởng của các mơi trường đó. Muốn trẻ phát
triển tốt thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường và cộng đồng,
nhà trường cần ln khuyến khích các bậc cha mẹ tham gia vào q trình chăm
sóc, giáo dục trẻ nhằm tạo được sự liên kết và thống nhất giữa nhà trường và gia
đình về nội dung, hình thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ; tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của trẻ về các mặt: thể chất, nhận thức, tình cảm, thẩm
mĩ, ngơn ngữ; góp phần thực hiện tốt mục tiêu chương trình chăm sóc, giáo dục
trẻ. Đồng thời làm cho cha mẹ, cộng đồng hiểu về giáo dục mầm non và ủng hộ
cho giáo dục mầm non, sẽ tạo nên nguồn lực vật chất và tinh thần, góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Có mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa phụ
huynh và giáo viên. Trong đó giáo dục được coi là trách nhiệm của cộng đồng và
của người lớn đối với trẻ em. Nhà trường luôn đảm bảo rằng cha mẹ và thành viên
cộng đồng không bị phân biệt bởi giới tính, độ tuổi, khả năng, tình trạng kinh tế,
thành phần gia đình, lối sống, dân tộc, ngơn ngữ, sức khỏe. Xây dựng trường học
là trung tâm văn hoá giáo dục, thân thiện với môi trường cộng đồng: Trường học
phải gương mẫu trong việc gìn giữ mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội địa
phương và góp phần vào bảo vệ, phát triển các giá trị, truyền thống văn hoá của địa

phương.
* Các bước xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập: Đánh giá thực
trạng, xác định nhu cầu, mục tiêu; Xây dựng kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế
hoạch; Đánh giá, điều chỉnh.
* Liên hệ thực tế tại đơn vị:
Trường Mầm non nơi tôi công tác được thành lập từ năm 2007 khi mới
thành lập nhà trường còn nhiều thiếu thốn nhưng được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo hiện nay nhà trường đã được công nhận trường đạt chuẩn đơn vị văn hóa.
Nhà trường ln đánh giá thực trạng việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ xác định nhu cầu, mục tiêu cần đạt trong năm, xây dựng kế hoạch và phối hợp
thực hiện. Thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
15


Hiệu trưởng, cán bộ quản lí nhà trường mầm non cần công nhận và đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của cha mẹ và gia đình trong điều kiện cho phép, hợp lý.
Cung cấp thông tin và hỗ trợ cho phụ huynh về sự phát triển, sức khỏe, an toàn,
dinh dưỡng của trẻ. Kết nối học tập ở trường mầm non với ở nhà: Nhà trường
mầm non cùng với gia đình hỗ trợ trẻ phát triển và học tập. Vì vậy, cần hỗ trợ phụ
huynh hiểu về Chương trình GDMN, hỗ trợ phụ huynh hiểu được tầm quan trọng
của việc học tập ở trường và ở nhà. Khuyến khích phụ huynh sử dụng điều kiện gia
đình và hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở nhà để con được học tập và vui chơi.
Khuyến khích sự tham gia của phụ huynh trong các hoạt động của trường: chào
đón tất cả phụ huynh và gia đình tham gia, tạo cơ hội cho phụ huynh tham dự theo
nhiều cách khác nhau vào các hoạt động của lớp (thăm lớp, tham gia các hội thi...).
Để phụ huynh tham gia vào Hội đồng giáo dục, Ban đại diện phụ huynh trẻ và xây
dựng quy trình hoạt động của nhà trường. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban
đại diện cha mẹ của trẻ cụ thể sát với nhiệm vụ của nhà trường. Tổ chức họp Ban
đại diện cha mẹ trẻ để có thể trao đổi, thống nhất công việc và Ban đại diện luôn
chủ dộng, linh hoạt hợp tác, phối hợp với nhà trường. Phát triển quan hệ đối tác

với các nhóm cộng đờng: Xây dựng mối quan hệ với các nhóm cộng đồng để cải
thiện sự phát triển và học tập của trẻ. Hiệu trưởng nhà trường mầm non cần đưa
các đại diện cộng đồng vào Hội đồng giáo dục và xây dựng quy trình hoạt động
của nhà trường.
Chuyên đề 7: Kiểm định chất lượng GD và đánh giá ngoài trường MN;
Đảm bảo chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm
quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, phát triển giáo
dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp
phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục. “Chất lượng là mức độ đáp ứng mục
tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”. Ở
đây, mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục,
định hướng, mục đích của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể
của cơ sở giáo dục. Mục đích của giáo dục là phát triển người học thành những con
người xã hội, biết thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cơng dân, biết lao động
tự ni sống mình, đem lại các lợi ích, giá trị cho bản thân, gia đình, xã hội. Mặt
khác, giáo dục đào tạo hướng tới việc tạo ra nguồn nhân lực để kế thừa, cải tạo,
phát triển chính xã hội đó. Vì vậy, chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị đem
lại cho mỗi cá nhân và xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Từ góc độ quản lý giáo
dục, chất lượng giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng và đa dạng hơn, liên quan đến
tất cả các yếu tố cơ bản của hệ thống giáo dục. Đáp ứng yêu cầu của khách hàng
thực chất là việc khách hàng xác định trước các yêu cầu và đánh giá chất lượng
theo những yêu cầu đó. Một sản phẩm được đánh giá là đạt chất lượng khi mà nó
16


đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Trong lĩnh vực giáo dục, “khách hàng” được
hiểu là các yêu cầu của xã hội. Những yêu cầu này phản ánh sự mong đợi của xã
hội đối với chất lượng giáo dục của nhà trường. Những yêu cầu đó được xác định
cụ thể trong Luật Giáo dục và trong các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước. Nhiệm vụ và trách nhiệm của ngành giáo dục là phải tạo ra được những “sản

phẩm” đáp ứng yêu cầu đó. Xác định theo sứ mạng quan điểm này sứ mạng đó
phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Một nhà trường được đánh giá là đạt chất lượng khi mà nó hồn thành được sứ
mạng của chính nhà trường đó. Để thực hiện được điều đó vai trị của cơng tác đảm
bảo chất lượng là rất quan trọng. Đảm bảo chất lượng là hoạt động của chính bản
thân nhà trường, hướng tới việc bảo đảm rằng các cơ chế, quy trình và quá trình
được sắp xếp hợp lý nhất để đạt được chất lượng. Nói đến đảm bảo chất lượng thực
chất là nói về cơng tác quản lý. Vì thế, vai trị của cơng tác quản lý có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng của nhà trường từ quan niệm: “Chất lượng giáo dục là
mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục mầm non là
mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non”; “Chất lượng cơ sở giáo dục mầm
non là mức độ đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục mầm non được quy định
theo Luật Giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non”. Theo Luật Giáo dục thì mục tiêu
của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học
lớp một, cũng xác định những yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm
non: Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh
lý của trẻ em, hài hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát
triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với
ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè;
thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học. Như
vậy, xã hội đã đặt ra những yêu cầu về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
và đòi hỏi ngành giáo dục phải đáp ứng được mục tiêu đó. Một trường chỉ được
cơng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng khi mà trường đó đáp ứng được yêu cầu của
xã hội. Đảm bảo chất lượng là hoạt động của chính bản thân nhà trường, hướng tới
việc bảo đảm rằng các cơ chế, quy trình và quá trình được sắp xếp hợp lý nhất để
đạt được chất lượng. Nói đến đảm bảo chất lượng thực chất là nói về cơng tác quản
lý. Vì thế, vai trị của cơng tác quản lý có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của
nhà trường và thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục là: “Đầu vào”, “Quá
trình giáo dục”, “Đầu ra” và “Bối cảnh”. bốn thành tố cơ bản có tác động qua lại

lẫn nhau để cùng tạo nên chất lượng giáo dục. Hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục hướng tới đảm bảo chất lượng giáo dục, tạo cơ sở cho việc hình thành văn
hóa chất lượng trong các nhà trường. Tuy nhiên, để xây dựng được văn hóa chất
lượng trong lĩnh vực giáo dục, cần phải có nhiều nỗ lực của các cấp quản lý giáo
17


dục, cán bộ quản lý và giáo viên. Vì thế, đổi mới quản lý chất lượng giáo dục nói
chung, giáo dục mầm non nói riêng, là một giải pháp quan trọng để từng bước hình
thành văn hóa chất lượng trong giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là q trình đánh giá nhằm
đưa ra quyết định cơng nhận trường mầm non đáp ứng các chuẩn mực quy định.
Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là 5 năm, tính từ ngày ký
quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
Điều kiện thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non hiện
nay là: Trường mầm non thực hiện tự đánh giá khi có đủ các điều kiện thành lập và
hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Trường mầm non
được đăng ký đánh giá ngoài khi đã thực hiện hoạt động giáo dục ít nhất ba năm và
có kết quả tự đánh giá của nhà trường đạt từ cấp độ 1 trở lên. Ý nghĩa của kiểm
định chất lượng giáo dục trường mầm non nhằm giúp trường mầm non xác định
mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải
tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; thơng
báo cơng khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng
của trường mầm non; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận trường
mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Thông qua hoạt động này, nhà trường
và các cấp quản lý giáo dục xác định được chính xác thực trạng của trường mầm
non, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến có tính khả thi và thực hiện các biện pháp
này để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ một cách liên tục.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là công cụ để thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Theo định hướng, bộ tiêu chuẩn

đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non phải bao quát các yêu cầu đối với
một cơ sở giáo dục mầm non trong việc khơng ngừng nâng cao chất lượng ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia, cần quán triệt
để nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ, cấp ủy, chính
quyền, các tổ chức đồn thể ở địa phương về vai trò quan trọng của kiểm định chất
lượng giáo. Thành lập hội đồng tự đánh giá có số lượng, cơ cấu hợp lý. Hội đồng
tự đánh giá của trường mầm non do hiệu trưởng ra quyết định thành lập.
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá và thực hiện theo kế hoạch.
Thu thập minh chứng là việc thu thập và xử lý các minh chứng thuộc hồ sơ
sổ sách văn bản, hồ sơ, sổ sách, hiện vật,... đã và đang có của nhà trường
Viết phiếu đánh giá tiêu chí căn cứ vào các minh chứng đã được hội đồng tự
đánh giá lựa chọn phù hợp với yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí .
Kiểm định chất lượng giáo dục là khảng định chất lượng chăm sóc giáo dục
của nhà trường. Trong giai đoạn ban đầu nên cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức,
18


bất cập. Tuy nhiên, từ nhận thức đúng đắn về kiểm định chất lượng trong giáo dục
nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, chúng ta sẽ từng bước hình thành được
một nền “văn hóa chất lượng” trong các nhà trường. Đó là yếu tố quan trọng để
đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội.
* Liên hệ tại đơn vị:
Sau khi kết thúc chuyên đề kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài
trường mầm non bản thân tôi đã hiểu và nắm được các mục tiêu, tiêu chuẩn, các
yêu cầu cần đạt và nhận biết được chất lượng giáo dục chính là các thành tố tạo
nên sự bền vững và phát triển của từng nhà trường và nó khẳng định vị thế của
chính trường đó. Vận dụng để quản lý chất lượng giáo dục trường mầm non qua
công tác tự đánh giá của nhà trường hàng năm chúng tôi càng hiểu sâu hơn và

nắm chắc các quy định, quy trình, mục tiêu, tiêu chuẩn, các yêu cầu cần đạt và
nhận biết được chất lượng giáo dục. Bản thân là phó hiệu trưởng tại đơn vị tơi đã
cùng nhà trường thực hiện đúng các quy trình của công tác kiểm định chất lượng
và bám sát Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
quy trình kiểm định chất lượng mầm non và cơng văn Số: 1988/KTKĐCLGDKĐPT vì vậy xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường mầm non. Thực hiện được quy trình tự đánh giá và viết
báo cáo tự đánh giá nhà trường mầm non. Tích cực tham gia vào hoạt động kiểm
định trường mầm non và quản lý chất lượng trường mầm non.
Chuyên đề 8: Nghiên cứu sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non
Nghiên cứu sư phạm ứng dụng Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là
một loại hình nghiên cứu (NC) trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc
can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có
thể là việc sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ em, phương tiện học
tập, phương pháp quản lý, chính sách mới của giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL)
giáo dục. Người nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có hệ
thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp. Nghiên cứu sư phạm ứng giáo viên
sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm hiểu thơng tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá
trình, giao tiếp và hợp tác. Trong quá trình nghiên cứu sư phạm ứng dụng, những
nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của trẻ trong mối liên hệ với phương
pháp giảng dạy. Quá trình này cho phép những người làm giáo dục hiểu hơn về
phương pháp sư phạm của mình và tiếp tục giám sát quá trình tiến bộ của trẻ,
Nghiên cứu sư phạm ứng dụng là cách tốt nhất để xác định và điều tra những vấn
đề giáo dục tại chính nơi mà vấn đề đó xuất hiện: tại lớp học, tại trường học.
Thơng qua việc tích hợp nghiên cứu tác động vào các bối cảnh này và để những
người đang hoạt động trong môi trường đó tham gia vào các hoạt động nghiên cứu,
19


các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề đuợc giải quyết nhanh hơn.
Nghiên cứu sư phạm ứng dụng khi được áp dụng trong cơ sở giáo dục mầm non sẽ

đem đến rất nhiều lợi ích, vì: Phát triển tư duy của GV, cán bộ quản lý giáo dục
một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề mang tính chuyên nghiệp để
hướng tới sự phát triển của trường học. Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và
đưa ra những quyết định chun mơn vì nghiên cứu sư phạm ứng dụng đưa ra câu
trả lời chính xác cho việc ra quyết định. Hỗ trợ giáo viên nhìn lại quá trình và tự
đánh giá. - Hình thành, phát huy ý thức tiến bộ về nghề nghiệp của mỗi GVMN.
Đồng thời giúp họ vững tin để cam kết về sự tiến bộ trong quá trình thực hiện các
cơng việc nghề nghiệp của mình. Tác động trực tiếp lên việc tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ em, học tập và quản lí. Tăng cưởng khả năng phát triển chuyên môn
của GV, GV tiến hành nghiên cứu sư phạm ứng dụng sẽ tự tin khi tiếp nhận các lí
thuyết mới, ln có ý thức sáng tạo và đảm bảo việc dạy học theo chương trình với
thái độ tích cực. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Trong
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng nhưng tập trung nghiên cứu định lượng vì: Kết quả nghiên cứu định
lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và kết
quả nghiên cứu. Giúp GV/CBQLGD có cơ hội được đào tạo một cách hệ thống về
kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá - nền tảng quan trọng khi tiến
hành nghiên cứu định lượng. Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như
một ngôn ngữ thứ hai - làm cho kết quả nghiên cứu được công bố trở nên dễ hiểu
Chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Nghiên cứu sư phạm ứng dụng
là việc thực hiện các nghiên cứu nhỏ, dễ thực hiện, dễ kiểm chứng và có thể thực
hiện liên tiếp trong một khoảng thời gian ngắn, nhiều kết quả nhỏ sẽ đưa đến hiệu
quả lớn. Nghiên cứu sư phạm ứng dụng bao gồm quy trình nghiên cứu, triển khai,
tác động sư phạm nhằm mục đích nâng cao chất lương giáo dục, phát triển các mặt
toàn diện ở trẻ, tăng cường năng lực đội ngũ nhà giáo. Nghiên cứu sư phạm ứng
dụng cũng là cơ hội để GVMN tiếp cận với các thành tựu khoa học giáo dục trẻ em
và áp dụng vào cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Chu trình NCKHSPƯD bao gồm:
Suy nghĩ, Thử nghiệm và Kiểm chứng. Suy nghĩ: Phát hiện vấn đề và đề xuất giải
pháp thay thế.
Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học/ trường học/…. .

Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay khơng.
Quy trình và kết quả của các nghiên cứu đều được lượng hóa và được kiểm
chứng bằng những công cụ tin cậy, khoa học.
Kết quả nghiên cứu đảm bảo tính ứng dụng thực tiễn.

20



×