Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

vacxin sử dụng trong thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 19 trang )

VACXIN SỬ DỤNG TRONG THÚ Y
Trường: Cao Đẳng Sư phạm Hà Nam
Lớp: SP Sinh-KTNN K16
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh
Nguyễn Hồng Nhung
1. Khái niệm
Vacxin là chế phẩm sinh học chứa các mầm
bệnh đã bị làm yếu đi hoặc đã chết (không
còn khả năng gây bệnh). Sau khi tiêm vào cơ
thể, chế phẩm này kích thích cơ thể sinh ra
kháng thể đặc hiệu để chống lại bệnh (còn gọi
là miễn dịch). Chính yếu tố này mà việc dùng
vacxin đòi hỏi kỹ thuật trong cả bảo quản
cũng như sử dụng.
2. Phân loại vacxin
Vacxin gồm:
+ Vacxin chết (vacxin vô hoạt)
+ Vacxin sống (vacxin nhược độc)
2.1. Vacxin chết (vacxin vô hoạt)

Nguồn gốc:
+ Là chế phẩm sinh học từ vi khuẩn, virut mầm bệnh đã bị giết chết bằng các tác nhân vật lý như tia cực tím,
các chất hóa học như axit phenic, formol, crystal violet
+ Thường vacxin chết tạo cho cơ thể miễn dịch tương đối yếu và thời gian miễn dịch ngắn. Vì vậy người ta
thường bổ sung vào vacxin các chất bổ trợ như keo phèn, dầu khoáng để giữ kháng nguyên lâu trong cơ thể, kích
thích tạo miễn dịch lâu dài.

Các dạng vacxin chết thường dùng:
+ Dạng vacxin chết không có bổ trợ
+ Dạng vacxin chết có bổ trợ keo phèn: Để tăng kích thích miễn dịch và giữ cho kháng nguyên tồn tại
lâu trong cơ thể động vật và thời gian miễn dịch trong cơ thể kéo dài hơn


+ Dạng vacxin vô hoạt: thường an toàn, không gây phản ứng, liều lượng cao hơn nhiều so với vacxin
nhược độc, độ dài miễn dịch kém. Vì vậy phải tiêm nhiều lần trong mộ năm
+ Dạng vacxin có bổ trợ dầu(vacxin nhũ hóa): Có tác dụng như vacxin keo phèn nhưng thời gian
miễn dịch cao hơn.
2.2.Vacxin sống( vacxin nhược độc)
- Nguồn gốc : Là chế phẩm sinh học từ vi khuẩn hoặc virut đã được làm yếu đi đến mức không gây
nguy hiểm cho vật nuôi bằng các yếu tố hóa học, vật lý, sinh học…., nhưng có tác dụng gây miễn dịch
tốt; hoặc từ những chủng vi sinh vật vốn có tính gây bệnh thấp đối với động vật được tuyển chọn từ tự
nhiên.
- Các dạng vacxin nhược độc:
+ Dạng tươi: Khi dùng có hiệu lực cao, nhưng bảo quản khó và phải vận chuyển trong lạnh(0°C)
+ Dạng đông khô: Dạng vacxin này được làm đông khô ở nhiệt độ lạnh, việc bảo quản và vận chuyển
vacxin dễ dàng. Thời gian bảo quản cũng dài hơn loại trên.
3. Đặc điểm của Vacxin
- Vacxin chủ yếu dùng để phòng bệnh. Sau khi tiêm vacxin một thời gian nhất định (7-21 ngày)
động vật mới có miễn dịch. Trong thời gian đó vật nuôi chưa có miễn dịch đầy đủ vẫn có thể mắc
bệnh.
- Thời gian miễn dịch kháng nguyên khác nhau tùy loại.
- Vacxin chỉ có tác dụng phòng ngừa được bệnh khi súc vật đã được tiêm phòng bằng các kháng
nguyên tương ứng, được gọi là tương đồng kháng nguyên.
4. Cách bảo quản Vacxin
- Bảo quản vacxin ở chỗ lạnh, tối, râm mát, tránh ánh sáng Mặt Trời
- Đối với vacxin nhược độc đã đông khô: Để trong tủ lạnh hay phòng lạnh ở nhiệt độ 4°C đến 10°C nhằm tránh rút
ngắn hạn sử dụng hoặc mất hiệu lực.
- Đối với vacxin nhược độc dạng tươi: Phải để trong nhiệt độ (-) và chỉ có hạn dùng trong khoảng 1 tháng. Khi đã pha
rồi, vacxin chỉ dùng trong thời hạn 12 h. Không được để vacxin ở chỗ nóng và có ánh sáng Mặt Trời và các kgangs
nguyên sẽ bị phân huye, mất tác dụng tạo miễn dịch đặc hiệu.
- Đối với vacxin chết (vô hoạt): Có thể bảo quản ở nhiệt độ thường (20-25°C), tốt nhất để ở nhiệt độ 10-12°C. Vacxin
đã rút từ lọ ra, được pha loãng với nước cất, phải dùng ngay trong ngày. Lọ vacxin đã dùng dở không được dùng lại.
5. Cách sử dụng Vacxin

- Tiêm phòng hàng năm cho gia súc, gia cầm ở nơi có ổ dịch cũ,
nơi có bệnh truyền nhiễm phát sinh theo mùa trước mùa phát
bệnh
- Vacxin phòng bệnh nào thì chỉ phòng được bệnh đó, không
phòng được bệnh khác;
- Không được tiêm vacxin cho động vật đang mắc bệnh, nghi
mắc bệnh, động vật quá gầy yếu, quá non, con mẹ mới đẻ, động
vật mới thiến chưa lành vết thương, những con có nhiều ký sinh
trùng và động vật mang thai ở kỳ cuối.
- Dụng cụ tiêm phòng (bơm kim tiêm) phải đảm bảo tiệt trùng.
Biện pháp tốt nhất là luộc sôi để nguội trước khi sử dụng;
- Không dùng cồn để sát trùng bơm kim tiêm khi tiêm vacxin;
5. Cách sử dụng Vacxin
- Dùng vacxin đủ liều, đúng đường tiêm, đúng vị trí, đủ độ sâu và đúng lịch theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất;
- Vị trí tiêm phải được sát trùng; lắc kỹ lọ vacxin trước khi sử dụng; vacxin đã pha hoặc đã cắm kim tiêm, nên dùng
càng sớm càng tốt, nếu thừa phải hủy, không được dùng cho ngày hôm sau; không vứt bừa bãi chai lọ, kim tiêm;
- Sau khi sử dụng vác xin, cần theo dõi vật nuôi để kịp thời can thiệp các trường hợp phản ứng hoặc gia súc gia cầm
có thể bị sốc phản vệ;
- Khi đi mua vacxin nên mua ở những nơi có đủ điều kiện, được phép bán vacxin, tốt nhất mua tại các cửa hàng
được Trạm Thú y huyện cấp phép để đảm bảo chất lượng và được tư vấn kỹ thuật về cách sử dụng các loại vacxin.
6. Một số vacxin thường sử dụng trong thú y
- Vacxin phòng bệnh cho trâu bò: vacxin tụ huyết trùng trâu bò;
vacxin nhũ hóa tụ huyết trùng trâu, bò, lợn; vacxin nhiệt thán
nhược độc; vacxin phòng bệnh ung khí thán, vacxin phòng bệnh
lở mồm long móng….
-Ví dụ: Vacxin tụ huyết trùng trâu bò.
THÀNH PHẦN VẮC XIN:
- Giống vi trùng Tuýp B được lên men trên Fermentor, ít độc tố, tính miễn dịch cao.
- Formaldehyd
- Chất bổ trợ: Keo phèn

- Mỗi liều Vắc xin có chứa ≈10 tỷ tế bào.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
- Tiêm dưới da, mỗi con 2ml
- Sau khi tiêm Vắc xin 14-21 ngày, Trâu, bò sẽ có miễn dịch và kéo dài 06 tháng.
- Vắc xin có thể gây phản ứng cục bộ nơi tiêm: hơi sưng, nóng và tự hết sau 30-40 giờ mà không cần can thiệp gì.
- Không tiêm cho Trâu, bò ốm yếu, gần đẻ, mới đẻ hoặc khi đói
BẢO QUẢN:
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C
- Hạn dùng: 01 năm kể từ ngày SX
- Vacxin phòng bệnh cho lợn: Vacxin đóng dấu lợn I, vacxin tụ
huyết trùng lợn, vacxin dịch tả, vacxin tai xanh, vacxin sưng phù
đầu, vacxin phó thương hàn….
- Ví dụ: Vacxin lở mồm long móng
SỬ DỤNG VÀ LIỀU DÙNG:
- Tiêm sâu vào bắp thịt
- Trước khi dùng phải trộn thật đều thuốc, tránh tạo bọt khí
- Liều tiêm không kể tuổi và trọng lượng của gia súc
+ Trâu, bò, lợn tiêm 2ml/ liều
+ Dê, cừu tiêm 1ml/ liều
BẢO QUẢN VẮC XIN:
- Bảo quản nhiệt độ từ +20C đến +80C
- Không được làm đông lạnh.
- Khi mở lọ, Vắc xin phải được dùng ngay
TRÌNH BÀY:
- Vắc xin được đựng trong lọ nhựa có dung tích 50 ml
- Vacxin phòng bệnh cho gia cầm: vacxin Niucátxơn hệ I, vacxin
Gumboro, vacxin cúm, vacxin viêm khí quản truyền nhiễm…
- Ví dụ :vacxin tụ huyết trùng gia cầm
THÀNH PHẦN VẮC XIN
- Giống vi trùng Pasteurella Aviseptica được lên men Fermentor

- Formaldehyd
- Chất bổ trợ keo phèn
- Mỗi liều Vắc xin có tương đương 8 tỷ vi khuẩn
LIỀU LƯỢNG VÀ LIỀU DÙNG
- Tiêm dưới da cho các loại gia cầm
- Mỗi con 1 ml vắc xin
- Sau khi tiêm 14-21 ngày, con vật sẽ có miễn dịch và kéo dài 06 tháng.
BẢO QUẢN
-Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C
- Hạn dùng 1 năm
DẠNG TRÌNH BÀY
- Vắc xin được đựng trong lọ nhựa loại dung tích 20ml tương đương
- Vacxin phòng bệnh cho chó: Vacxin dại đông khô, vacxin tứ liên,
vacxin phòng bệnh carê…
- Ví dụ: Vacxin Eurican CHPLR
Vắc xin phòng bệnh Carre, bệnh do Adenovirus, Parvovirus, các bệnh
Lepto và bệnh dại trên chó.
CHỈ ĐỊNH:
Phòng bệnh Carré, bệnh do Adenovirus, Parvovirus, bệnh do Leptospira
canicola, Leptospira icterohaemorrhagiae.
ĐƯỜNG CẤP THUỐC: Tiêm dưới da.
LIỀU DÙNG: Liều 1ml/con. Lịch tiêm phòng như sau:
Chủng ngừa lần đầu lúc 3 tháng tuổi.
Chủng ngừa nhắc lại hàng năm.
BẢO QUẢN:
Bảo quản ở nhiệt độ từ +2
o
C đến +8
o
C, tránh ánh sáng và không để đông đá.

Mỗi loại vacxin có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng
vacxin. Nếu sử dụng đúng kỹ thuật thì sẽ đảm bảo thời gian miễn dịch kéo dài và an toàn, ngược lại chỉ một sơ xuất
nhỏ sẽ làm mất một phần hoặc mất hoàn toàn khả năng tạo miễn dịch của vacxin.
Người chăn nuôi nên liên hệ với kỹ thuật viên Thú y phường, xã hoặc liên hệ với Trạm Thú y tại địa phương để được
hướng dẫn và tiêm phòng vaccine cho vật nuôi nhằm góp phần bảo vệ lợi ích cho chính mình và bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng.
Nguồn: Giáo trình thú y & Internet

×