Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Vấn đề tuyển dụng lao động tại bệnh viện Nhi Đồng 2 TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.3 KB, 55 trang )

Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào thì đội ngũ người lao động luôn
đóng một vai trò quan trọng. Bởi nguồn lao động có chất lượng, chuyên môm tay
nghề cao và được bố trí vào những vị trí đúng sở trường của họ thì chắc chắn công
việc mà họ đảm nhận sẽ đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả đó
thì công tác tuyển dụng nhận lực là vô cùng quan trọng và sẽ càng quan trọng hơn
khi công tác này thực hiện tại các Bệnh viện nói chung và tại Bệnh viện Nhi Đồng
2 nói riêng. Do tính đặc thù tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 do đó đòi hỏi mỗi cán bộ
ngoài công tác chuyên môm còn phải am hiểu tâm lý ở lứa tuổi Nhi đồngvà lòng
yêu thương trẻ nhỏ. Vì thế, vấn đề “tuyển dụng cán bộ tại bệnh viện Nhi Đồng 2
thành phố Hồ Chí Minh” sẽ là đề tài nghiên cứu trong bài báo cáo này.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu vấn đề “tuyển chọn cán bộ tại bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố
Hồ Chí Minh” sẽ cho chúng ta biết được quy trình tuyển chọn cán bộ ở đây như
thế nào ? Bài báo cáo sẽ làm rõ một số vấn đề có liên quan đến việc tuyển chọn
cán bộ, đồng thời cũng nêu lên một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại
Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu : Không gian nghiên cứu là tại bệnh viện Nhi Đồng 2
thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu : Công tác tuyển dụng cán bộ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá.
5. Tài liệu tham khảo
Tài liệu của bệnh viện Nhi Đồng 2, giáo trình Quản trị nhân lực, mạng
Internet.
6. Kết cấu
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 1
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn


CHƯƠNG I : CƠ SƠ LÝ LUẬN
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VIỆC TUYỂN DỤNG CÁN BỘ TẠI
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ TUYỂN DỤNG CÁN BỘ TẠI
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 2
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN NỘI DUNG
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG
1.1 Khái niệm
Là việc lựa chọn ứng viên cho các vị trí làm việc trống của tổ chức nhằm
đáp ứng yêu cầu đạt ra của tổ chức đó cho các chức danh công việc cần tuyển
dụng.
1.2 Vai trò
Việc tuyển chọn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tổ chức .
Trước hết kết quả đánh giá ứng viên được thực hiện trong quá trình tuyển chọn sẽ
giúp cho nhà quản lý ra quyết định tuyển dụng đúng đắn . Kết quả đánh giá ứng
viên cũng đúng đắn , người được tuyển dụng càng đáp ứng tốt các yêu cầu của tổ
chức đối với các chức danh công việc cần tuyển dụng
Mặc khác, tuyển dụng tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được chi phí tuyển
chọn lại, , chi phí đào tạo mới và đào tạo lại, hạn chế các thiệt hại , rủi ro trong quá
trình thực hiện công việc . Hơn nữa, việc tuyển chọn tốt có thể giúp cho tổ chức
lựa chọn được các cá nhân tài nằng có tố chất tốt , có khả năng thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức .
1.3 Yêu cầu
Tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu nhân lực của tổ chức .
Tuyển dụng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ, những đòi hỏi về kiến
thức , kĩ năng và những yêu cầu về trình độ đối với các chức danh công việc cần
tuyển dụng.

Các chỉ tiêu và nội dung tuyển dụng phải rõ ràng .
Việc tuyển dụng phải hướng tới việc chọn được người có có ý thức tổ chức
kĩ luật tốt, trung thực, gắng bó với công việc của tổ chức.
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 3
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Tuyển dụng phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, vô tư, đảm bảo cơ
hội như nhau cho tất cả các ứng viên như nhau.
Người tham gia tuyển dụng phải là người có kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm tuyển chọn.
Chi phí tuyển dụng phải nằm trong khả năng cho phép của tổ chức
Dảm bảo tính tinh hoạt trong tuyển dụng.
1.4 Ý nghĩa
Công tác tuyển dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bất cứ tổ chức
nào . Bởi vì, nếu công tác tuyển dụng không được làm tốt thì tổ chức sẽ không
tuyển được những người mà tổ chức đang cần, do đó sẽ dẫn tới công việc mà họ
được giao sẽ không đạt hiệu quả mà tổ chức mong muốn. Nếu những người xin
việc có trình độ cao thì tổ chức sẽ tuyển dụng được những nhân viên giỏi, nhờ đó
công việc của tổ chức sẽ được thực hiện tốt hơn. Điều này sẽ có tác động đến việc
đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên.
1.5 Bí quyết tuyển dụng nhân tài thành công
Việc “săn đầu người” luôn khiến bộ phận nhân sự của các công ty đau đầu.
Giữa rừng ứng viên, biết tìm đâu người thích hợp nhất? Một khi có nhiều ứng viên
đều có vẻ giỏi, biết chọn ai, bỏ ai?
Dưới đây là một số vấn đề cần suy gẫm nếu bạn muốn thành công trong
việc tuyển dụng nhân viên mới.

Tuyển dụng cho nhu cầu hiện tại và đáp ứng được yêu cầu trong tương
lai
Hãy nhắm đến những ứng viên có thể thỏa mãn được cả những yêu cầu ở
tương lai. Thay vì chọn một nhân viên mới chỉ đáp ứng được đòi hỏi công việc

hiện tại, nên chấp nhận người đòi hỏi quyền lợi cao hơn nếu năng lực của người ấy
phù hợp với yêu cầu của công ty trong các bước phát triển sau này. Hãy định
hướng rõ ràng chiến lược phát triển của công ty, sau đó chú trọng tuyển dụng
những nhân tài giúp công ty đạt được mục tiêu đó.
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 4
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn

Hiểu thấu công việc của vị trí tuyển dụng
Tìm nhân sự dễ hơn nhiều so với việc hiểu rõ yêu cầu của công việc mà
công ty cần tìm người đảm nhiệm. Hãy tự xác định rõ loại người nào phù hợp nhất
với công việc này. Nếu công ty đã có những người giỏi ở vị trí tương tự, hãy trao
đổi và ghi nhận những ý kiến của họ, quan sát cách thức họ làm việc để hiểu rõ
những phẩm chất nào giúp họ đạt hiệu quả cao trong công việc.
Việc làm đó sẽ định hướng cho khâu tuyển chọn. Quy trình tuyển dụng sẽ
nhanh hơn, dễ dàng hơn vì chỉ cần tìm người đáp ứng các tiêu chuẩn định sẵn.

Xây dựng và sử dụng một quy trình tuyển dụng chuẩn
Đừng dựa vào khả năng đánh giá của mình khi phỏng vấn để chọn lựa ứng
viên, mà phải xây dựng và sử dụng một quy trình tuyển dụng chuẩn phù hợp với
công ty. Ở cấp độ căn bản, quy trình tuyển dụng chỉ cần bao gồm các tiêu chí đánh
giá chung cho tất cả các ứng viên như trình độ chuyên môn, thang điểm đánh giá
chuẩn và các câu hỏi phỏng vấn theo cấu trúc định sẵn.
Hầu hết các công cụ đánh giá và phỏng vấn sẵn có đều cho kết quả tin cậy
hơn là các cách phỏng vấn chủ quan kiểu cũ. Vị trí tuyển dụng càng quan trọng thì
quy trình tuyển dụng càng phải chi tiết, nghiêm ngặt hơn.

Tuyển người càng thích hợp, lợi ích càng nhiều
Người thích hợp nhất sẽ đóng góp nâng cao năng suất và tạo lợi nhuận cho
công ty nhiều hơn hẳn so với mức chi phí mà công ty phải trả cho người ấy.
Nhưng cần lưu ý rằng không phải người giỏi nhất là người thích hợp nhất. Hãy

căn cứ vào tiêu chuẩn yêu cầu của công ty và khả năng đáp ứng của ứng viên để
chọn người phù hợp nhất, để bảo đảm họ sẽ làm việc tốt và không sớm rời bỏ công
ty.
Ngược lại, thuê người không phù hợp sẽ chẳng được ích lợi gì, mà còn
khiến công ty tốn nhiều chi phí và thời gian.

Tuyển dụng sai lầm sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng
Theo kết quả thống kê đăng trên tạp chí Harvard Business thì 80% trường
hợp doanh thu sụt giảm ở các công ty là do sai lầm trong tuyển dụng. Bộ Lao động
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 5
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Mỹ tổng kết rằng các công ty phải tốn khoảng 1/3 tiền lương một năm của một
nhân viên để tìm người mới thay thế người cũ. Con số này bao gồm phí tuyển
dụng, huấn luyện, và chi phí phát sinh do năng suất giảm khi người mới bắt đầu
đảm nhiệm vị trí thay người cũ.
Nhưng con số này vẫn chưa thể hiện được các thiệt hại vô hình khác như
mất khách hàng, sụt giảm tinh thần lao động trong công ty.
Sai lầm tuyển dụng cho vị trí càng cao thì thiệt hại càng lớn, ví dụ các vị trí
như trưởng phòng, giám đốc sẽ gây thiệt hại cho công ty gấp hai lần lương một
năm của họ nếu buộc phải thay người.

Thiếu sót trong quy trình tuyển dụng
Phân tích công việc của vị trí tuyển dụng là phần hay bị xem thường trong
quy trình tuyển dụng. Trong khi đó, nếu được tiến hành nghiêm túc, bản phân tích
công việc sẽ cung cấp danh sách các kiến thức, kỹ năng và cả thái độ, tính cách
một người xứng đáng đảm nhận vị trí cần tuyển dụng.
Một công việc (tương ứng với một vị trí) còn được chia thành từng phần
việc. Ở mỗi phần việc, cần phân tích loại kiến thức, kỹ năng, khả năng, thái độ cần
có để làm được tốt. Khi tổng hợp lại sẽ có được đầy đủ những yêu cầu cho ứng
viên vào vị trí đang cần. Một khi đã biết ứng viên phải đáp ứng những tiêu chuẩn

gì, công ty sẽ biết chọn người thế nào và cách thức kiểm tra để đánh giá ứng viên
ra sao.
Nhân sự mới được tuyển dụng dựa trên các tiêu chí đã phân tích một cách
khoa học như thế sẽ trụ lại với công việc lâu hơn.

Chọn lựa ứng viên phù hợp nhất với công việc
Một khi công ty đã hiểu thấu yêu cầu công việc của vị trí tuyển dụng, có rất
nhiều công cụ giúp xác định người phù hợp nhất như đánh giá trên hồ sơ, thực
hành kiểm tra tính cách, kỹ năng, phỏng vấn đánh giá thái độ, phỏng vấn đánh giá
khả năng ứng phó…
Không một bí quyết hay phương pháp tuyển dụng đơn lẻ nào có thể giúp
tiên đoán khả năng làm việc của ứng viên trong thực tế, cho nên các công ty cần
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 6
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
sử dụng nhiều công cụ để xác định đúng người tài phù hợp với nhu cầu của mình.
Bên cạnh đó, tuyển dụng không nhất thiết phải tốn nhiều chi phí và mất nhiều thời
gian. Một khi công ty xác lập được quy trình chuẩn thích hợp thì việc tìm ra nhân
tài cho vị trí cần thiết sẽ dễ dàng hơn nhiều.
1.6 Các lỗi cần tránh trong quá trình tuyển dung
Tránh những vấn đề thưởng nảy sinh trong quá trình tuyển dụng lao động
Bạn cần phải nhớ một số nguyên tắc quan trọng để tránh những vấn đề
thường phát sinh trong quá trình tuyển chọn lao động:
- chỉ kiểm tra những gì cần thiết
- nghĩ kỹ về tốt nhất trong quá trình tuyển chọn và tiến hành kiểm tra dưới
nhiều hình thức
- nếu có thể chỉ nên kiểm tra ứng viên xuất sắc
1. cần để cho ứng viên biết bạn sẽ kiểm tra và cách thức bạn kiểm tra với mục
đích cụ thể
2. chỉ sử dụng nhữmg nguồn cung cấp các thông tin liên qua
3. không dựa vào những thông tin từ các nguồn mà bạn không tin tưởng

4. nếu việc kiểm tra về ứng viên có kết quả trái ngược thì hãy cho họ cơ hội
để giải thích
5. nếu có bên thứ ba liên quan đến quá trình tuyển chọn vì dụ như người chủ lao
động trước đây không được coi là một trọng tài thì hãy để ứng viên biết điều đó.
6. Những ý tưởng bạn cần cân nhắc:
Sử dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng các ứng viên dựa theo tiêu chuẩn
tuyển chọn. Điều này cho phép bạn so sánh điểm số của các ứng viên với điểm số
lý tưởng của bạn, nhưng lưu ý khi tuyển dụng một ứng viên có điểm số O ở một
chỉ tiêu thiết yếu, thậm chí ngay cả khi họ có tổng số điểm cao nhất.
1. Nếu bạn sử dụng hệ thống kém chính thống hơn để so sánh ứng viên thì bạn
phải cố gắng đánh giá dựa trên cơ sở công bằng
2. Cố gắng lập bảng đánh giá chỉ rõ nguyên nhân tuyển chọn hay từ chối họ.
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 7
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Lý do của bạn phải liên quan đến các chỉ tiêu tuyển chọn, các câu hỏi
phỏng vấn và kết quả các bài kiểm tra/đánh giá nếu áp dung.
3. Nếu có thể quyết định trường hợp lựa chọn thứ 2 và thứ 3, trong trường hợp
người thứ nhất từ chối công việc.
4. Hãy để tất cả các ứng viên, cả người được chọn và không được chọn biết
quyết định của bạn càng sớm càng tốt và thông báo cho họ bằng điện thoại
hay bằng thư nếu quyết định bị trì hoãn, có lẽ bởi vì bạn đang đợi người
được lựa chọn thứ nhất trả lời.
5. Cần chuẩn bị câu trả lời thiện chí cho các ứng viên không được chọn để họ
có cơ hội
1.7 Lịch sử công tác tuyển dụng
Năm 1975, Việt Nam hoàn toàn giải phóng, chúng ta bắt đầu trước đó với
hợp tác xã và sau khi giải phóng, cũng là hợp tác xã, ở đó, người lao động góp
công góp sức vào một chỗ chung và ai cũng có tem phiếu để đổi lấy hàng hoá.
Không cần phải lo chuyện tuyển thêm người vì các hợp tác xã chủ yếu lo trồng
cây gì và nuôi con gì. Quá trình tuyển dụng có chăng thì chỉ là việc mời các hộ gia

đình tham gia vào hợp tác xã mà thôi
Tuyển dụng mới thông dụng gần đây
Năm 1983, bắt đầu có những dấu hiệu của tư duy cải cách, đến năm 1986,
sau khi đại hội Đảng diễn gia, quá trình “công nghiệp hoá, hiện đại hoá” mới
chính thức được bắt đầu. Khi đó, các doanh nghiệp tư nhân, khởi đầu là là hợp tác
xã tư nhân, các loại hình công ty tư nhân mới chính thức ra đời. Lúc này, mới có
sự quan tâm đến bộ máy nhân sự và có sự bổ khuyết các vị trí của người lao động.
Chủ yếu trong xã hội có và thành thạo khái niệm “đi xin việc” trước, sau
đó, khái niệm “tuyển dụng” mới thịnh hành.
Tuyển dụng có nhiều định nghĩa, trong đó có một định nghĩa được thông
dụng: tuyển dụng là hành động nhằm tìm và chọn được người (một hoặc nhiều)
phù hợp với vị trí và kế hoạch của tổ chức.
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 8
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Cũng có nhiều định nghĩa tuyển dụng nói rằng: nó là một quy trình của tổ
chức có nhiệm vụ tìm và chọn ra người phù hợp với vị trí và kế hoạch.
Vậy khi nói: “các bước tuyển dụng gồm có 1, 2, 3…” thì nó là quy trình,
còn khi nói “hãy tuyển dụng cho tôi 3 người” thì nó là hành động. Quan trọng là
theo ý hiểu của chúng ta, tuyển dụng sẽ cho kết quả là vị trí nhân sự được bổ
khuyết theo kế hoạch.
Đôi khi, người ta hiểu nó như một danh từ, đó là một loại hoạt động nhằm
tìm kiếm nhân tài cho tổ chức.
Càng gần đây, càng chứng kiến sự bùng nổ của các công ty nhân sự, nhưng
sôi động nhất chắc hẳn là các công ty tuyển dụng. Các công ty này theo ý tôi chia
ra làm 2 loại: tuyển dụng bình thường và săn đầu người (tuyển dụng cao cấp). Có
thể kể tên vài đại gia như: Vietnamworks, Caravat, EduViet, Vinacareers,
CareerLink, Manpower, KPMG… Các công ty này sinh lời thông qua việc bổ
khuyết vị trí còn thiếu một cách phù hợp cho các công ty khác. Có thể bạn đứng
ngoài nhìn vào hoạt động bề ngoài của họ rồi chỉ phủi tay – ui dào, có gì đáng nói
chứ, nhưng kỳ thực, đây là những công ty rất thành công trong lĩnh vực này, họ

tìm người giỏi đến mức trở nên rất giàu có vì khả năng tìm người cho các công ty
khác. Tôi đã từng đến văn phòng của Vietnamworks ở trên Vincom, tôi biết, hàng
ngày công ty tấp nập người ra vào để phỏng vấn, riêng saleman của họ đã có thể
lên đến hàng trăm người. Những công ty này chính là những thành phần giúp cho
bộ máy của các công ty khác hoạt động trơn chu hơn, chính họ góp phần tạo ra
năng suất cao hơn và kết quả khả quan hơn cho tổ chức khác. Thử nghĩ xem, bạn
đầu tư vào công ty X mà công ty này lại thiếu giám đốc điều hành chuyên nghiệp,
làm thế nào bạn có thể tìm ra vị giám đốc ấy? Một phương án có thể nghĩ ra nhanh
nhất chính là thuê công ty nhân sự tuyển dụng giúp.
Khi nói tới tuyển dụng, điều thú vị nhất chính là cách mà nhà tuyển dụng
làm việc với ứng viên, cứ gọi nó là kỹ thuật tuyển dụng hay cách tuyển dụng, phải
vừa hiểu được chuyên môn của người ta, vừa có khả năng nắm bắt tâm lý của
người đó, lại vừa có khả năng giao tiếp giúp cho ứng viên cởi mở để bộc lộ khả
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 9
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
năng. Trước tôi cứ nghĩ là làm chuyện này không khó, nhưng sau vài lần thử, tôi
thấy không hề đơn giản chút nào.
Thực ra, nếu chỉ nói là tuyển dụng thì sẽ không bao quát hết được vấn đề.
Một trong số những việc khó nhất của tuyển dụng chính là làm thế nào để người ta
đến nộp hồ sơ cho mình và quan trọng hơn nữa chính là làm thế nào để cho người
ta có thể muốn và yêu thích được trở thành thành viên của tổ chức của mình. Một
yếu tố khác nữa đó là: làm thế nào để biết được khi nào thì tổ chức sẽ phải tuyển,
tuyển vào vị trí nào, người làm nhân sự cho tổ chức nhất định phải biết chuyện
này.
Trong 5 vấn đề mà tôi đưa ra, tôi không sử dụng từ tuyển dụng, thay vào
đó, tôi dùng 3 từ để chỉ hoạt động này: Tìm – Lọc – Sắp xếp. Nghe nông dân hơn,
nhưng bao quát hơn, có vẻ cũng dễ hiểu và gần gũi hơn.
Trong các sự kiện lớn của thế giới gần đây nhất, người ta luôn luôn quan
tâm đến sự thay đổi của các giám đốc các tập đoàn lớn, ví dụ Google mới đổi
CEO, Facebook có CEO mới hoặc CEO của Apple nghỉ bệnh… Nếu nhìn nhỏ hơn

một chút, lướt trên các trang tuyển dụng, người ta treo hàng loạt những tit tuyển
giám đốc chi nhánh, giám đốc marketing hoặc nhiều vị trí quan trọng khác, còn
với những vị trí thấp hơn như nhân viên thì nhiều không kể xiết. Đây chính là “cơ”
để cho các công ty nhân sự ăn lên làm ra. Trên thị trường, cầu nhiều mà cung lại
quá thiếu, việc rất nhiều mà nguồn lực làm được việc như mong muốn lại không
lớn, vì vậy, các tổ chức không ngại bỏ tiền lớn ra để có được người như mong
muốn.
Trong thời gian tới, lĩnh vực tuyển dụng sẽ mở rộng sang cả loại hình lao
động phổ thông, hiện nay đã xuất hiện các công ty cung cấp chuyên nghiệp trong
một số lĩnh vực như điều dưỡng viên, giúp việc gia đình chuyên nghiệp, công
nhân kỹ thuật cao… phục vụ cho nhu cầu không chỉ trong nước. Hiện nay, nguồn
lao động trong lĩnh vực này đang rất thiếu, những đơn vị cung ứng nhân sự trong
lĩnh vực này làm không hết việc. Các nhà cung cấp trong lĩnh vực này thì lại
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 10
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
không nhiều, thị trường tuyển dụng sẽ đi vào những ngóc ngách lớn nhỏ và có
nhiều thay đổi trong những thời gian tới.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VIỆC TUYỂN DỤNG CÁN BỘ TẠI BỆNH
VIỆN NHI ĐỒNG 2
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 11
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
2.1 Giới thiệu tổng quan về bệnh viện nhi đồng 2
Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ : 14 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh.
Điện thoại : (08)38295723 hoặc (08)38295724
Website : benhviennhi.org.vn
Vào ngày Quốc Tế thiếu nhi 01/6/1978 Bệnh viện Nhi Đồng 2 ra đời với
nhiệm vụ chăm sóc, điều trị trẻ em dưới 15 tuổi của thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh thành phía Nam. Tuy bước khởi đầu còn nhiều khó khăn về đội ngũ cán

bộ công chức và cơ sở vật chất, trang thiết bị, dược, vật tư y tế, cùng với sự đồng
tâm hiệp lực, chung tay góp sức của toàn bộ công chức, bệnh viện đã từng bước
phát triển đạt được nhiều thành quả trong chăm sóc trẻ em thành phố và của cả
nước, nhận được sự tin yeu của người dân. Ngày nay, Bệnh viện Nhi Đồng 2 đã có
được những đòng góp nhất địmh cho mgành y tế, được nhiều đơn vị bạn tin tưởng,
vai trò vị trí của Bệnh viện ngày càng được khẳng định.
Hoạt động chính của Bệnh viện bao gồm khám và điều trị bệnh, đào tạo
huấn luyện, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, dự phòng và làm
kinh tế y tế . Bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc và điều trị bệnh Nhi, Bệnh
viện đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ công chức có trình độ khoa học kỹ
thuật cao tận tâm với nghề, phát triển được nhiều chuyên khoa sâu như ghép cơ
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 12
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
quan, nội sôi chẩn đoán và điều trị. Bệnh viện cũng đã được trang bị nhiều trang
thiết bị hiện đại nhất và đã đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả.
Bệnh viện Nhi Đồng 2 với đội ngũ y tế tận tâm, thường xuyên trao đổi nâng
cao tay nghề và tiếp cận với các kiến thức y học mới, quyết tâm thực hiện sứ mệnh
“là bạn hữu thân thiết của trẻ em, là nơi tin cậy của mọi nhà, mọi gia đình, là trung
tâm nghiên cứu huấn luyện và ứng dụng tiến bộ khoa học đầu ngành về Nhi khoa
của cả nước”. Bệnh viện hoạt động theo tiêu chí hướng tới bệnh nhân là khách
hàng với mục tiêu nâng cao chất lượng điều trị và phục vụ bệnh Nhi, gia tăng sự
hài lòng của bệnh Nhi và thân nhân bệnh Nhi.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện được bắt đầu xây dựng từ 1867 và bắt đầu nhận bệnh từ 1873.
Ban đầu bệnh viện mang tên Bệnh viện Hải quân, sau đó là Bệnh viện Quân
đội, phục vụ chiến tranh Đông Dương
Bác sĩ Grall có mặt từ 1905. Bệnh viện mang tên Bệnh viện Grall từ năm
1925.
Bệnh viện trở thành bệnh viện dân sự với 560 giường bệnh từ năm 1958.
Bệnh viện được chuyển giao cho chính phủ Việt Nam từ năm 1976.

Từ 1- 6 - 1978 bệnh viện được giao nhiệm vụ khám và chăm sóc điều trị
cho trẻ em và mang tên Bệnh viện Nhi Đồng 2. Là bệnh viện hạng I, cùng với BV
Nhi Đồng 1 phụ trách điều trị cho bệnh nhân thuộc TP HCM và các tỉnh phía
Nam.
Từ 2-9-2006, bệnh viện đã đưa vào sử dụng khu điều trị mới sau hai năm
xây dựng lại trên nền khu điều trị cũ ( đã sử dụng trên một trăm năm ).
Hiện tại bệnh viện đang có dự án sữa chữa và xây dựng lại khu xét nghiệm vi sinh
đạt tiêu chuẩn ISO 15189 của quốc tế do Đại học Oxford và Wellcome-Trust tài
trợ
2.1.2 Vị thế, tìm năng của Bệnh viện
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 13
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Sau hơn 30 năm hoạt động, Bệnh viện Nhi đồng 2 đã không ngừng phát
triển và đạt được nhiều thành tựu vượt bậc. Hiện nay, Nhi đồng 2 là bệnh viện
chuyên khoa nhi loại 1, có 1.400 giường bệnh và hơn 1.400 nhân sự; Bệnh viện có
đầy đủ các chuyên khoa về nhi, tiếp nhận điều trị cho bệnh nhi ở TP HCM và các
tỉnh, thành khác
Trong quá trình hoạt động, bệnh viện không ngừng nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh và nhận được sự tin cậy của người dân. Bệnh viện luôn đẩy
mạnh phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu. Đặc biệt, bệnh viện Nhi đồng 2 là
đơn vị y tế duy nhất của phía Nam đã tiến hành thành công các ca ghép tạng ở trẻ
em (7 ca ghép gan và 9 ca ghép thận), góp phần thúc đẩy sự phát triển chuyên
ngành ghép tạng ở trẻ em.
Bệnh viện Nhi đồng 2 cũng là đơn vị đầu tiên ở phía Nam tiến hành các ca
phẫu thuật thần kinh trẻ em kể cả chấn thương và bệnh lý. Kỹ thuật mổ tim hở và
thông tim can thiệp ở trẻ em được bệnh viện triển khai trong hơn 2 năm qua đã
góp phần cứu sống nhiều trường hợp bệnh tim bẩm sinh, phức tạp. Bên cạnh đó,
nhiều kỹ thuật hồi sức, cấp cứu tiên tiến, hiện đại đã được áp dụng tại bệnh viện
giúp cứu sống rất nhiều trường hợp bệnh nặng và phức tạp.
Ngày 27/2/2012, bệnh viện Nhi

đồng 2 đã vinh dự đón nhận danh hiệu
Anh hùng Lao động do Chủ tịch nước
trao tặng. Đây là một phần thưởng cao
quý và đặc biệt có ý nghĩa với toàn thể
cán bộ nhân viên của Bệnh viện nhân
kỷ niệm Ngày Thầy thuốc Việt Nam.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của bệnh viện Nhi Động 2
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 14
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Ban Giám Đốc :
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 15
GIÁM ĐỐC
ĐẢNG ỦY
CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN THỂ
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.HCQT
P.TCKT
P.TCCB
P.KHTH
P.ĐD
P.CĐT
P.TTB
NGOẠI CHẨN
KHỐI CẬN LÂM SÀNG
KHỐI LÂM SÀNG
KHỐI NỘI
KHỐI NGOẠI
HSCC
1. Sơ sinh

2. Hô hấp
3. Tiêu hóa
4. Nội tổng hợp
5. Tim mạch
6. Thần kinh
7. Dịch vụ 1
8. Dịch vụ 2
9. Dịch vụ 3
10. Dịch vụ
HH
11. Thận–Nội
tiết
12. Nhiễm
13. Ung bứu
1. Hồi
sức
2. Cấp
1. PT-GMHS
2. Thận niệu
3. Bỏng-Chỉnh trực
4. Ngoại tổng hợp
5. Ngoại thần kinh
6. Mắt-TMH-RHM
1. Xét nghiệm
HH
2. Sinh hóa
3. Vi sinh
4. Giải phẫu
5. CĐHA
6. KSNK

7. Dược
1.Khám bệnh
2.TELM
3.Tâm lý
4.Dinh dưỡng
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Chịu trách nhiệm thiết lập cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm quyền
hạn và sự ủy quyền theo sơ đồ tổ chức. Đồng thời thông báo đến từng cá nhân liên
quan để thực hiện nhất quán.
Giám đốc:
Quản lý điều hành bệnh viện và có trách nhiệm hỗ trợ các sáng kiến chất
lượng, cũng như cung cấp các nguồn lực cần thiết để hỗ trợ các sáng kiến chất
lượng.
Phó Giám đốc chuyên môn:
Chịu trách nhiệm cuối cùng đối với toàn bộ Hệ thống chất lượng và hiệu
quả hoạt động trong lĩnh vực được giao. Phó Giám đốc chuyên môn báo cáo cho
Giám đốc trong quá trình xem xét quản lý. Phó Giám đốc chuyên môn có những
nhiệm vụ như sau:
- Duy trì cơ cấu tổ chức kiểm soát và quản lý mọi yếu tố của Hệ thống chất
lượng trong lãnh vực được giao.
- Phân công trách nhiệm và quyền hạn đảm bào Hệ thống chất lượng được
hiểu, được thực hiện và duy trì.
- Nhận biết và cung cấp nguồn lực đầy đủ cho việc quản lý, thực hiện công
việc và bằng chứng hoạt động gồm đánh giá chất lượng nội bộ. Phó Giám đốc
chuyên môn bảo đảm nguồn lực đầy đủ để phân công thực hiện Hệ thống Quản lý
Chất lượng và đạt các mục tiêu.
Trưởng các khoa/ phòng:
- Bảo đảm dịch vụ cung cấp phù hợp theo các tiêu chuẩn và các yêu cầu
riêng của bệnh nhân/ khách hàng.

- Đảm bảo sự không phù hợp trong hệ thống được xác định, ghi nhận, sửa
đổi và ngăn ngừa thích đáng.
- Kiểm soát quá trình thuộc phạm vi quản lý.
- Đánh giá tính hiệu quả của các kế hoạch hành động sửa chữa.
-Trưởng các khoa phòng, thảo luận với Đại diện Lãnh đạo, chịu trách
nhiệm trong việc xác định các nguồn lực cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ trong
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 16
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
khoa/ phòng của mình (thuê hay đào tạo nhân viên, mua thiết bị….). Trưởng các
khoa phòng chịu trách nhiệm thực hiện các quá trình nhằm đảm bảo phù hợp với
bất cứ yêu cầu hay tiêu chuẩn nào được áp dụng.
2.1.4 Cơ sơ vật chất- nhân lực
Bệnh viện Nhi đồng 2 có trên 1.400 giường, mỗi ngày có từ 4.000 - 6000
bệnh nhân ngoại trú đến khám và điều trị. Trang thiết bị chính: ngoài các trang
thiết bị căn bản cho điều trị bệnh nhi, bệnh viện còn có những phương tiện chẩn
đoán và điều trị kỹ thuật cao như: máy lọc thận, lọc máu liên tục, máy giúp thở tần
số cao, monitor nhiều thông số, máy CT scan, X-quang kỹ thuật số, xét nghiệm
RT- PCR để chẩn đoán nhiều tác nhân gây bệnh, ….
Nhân sự của Bệnh viện bao gồm: 1.413 cán bộ viên chức, trong đó có 478
nhân viên có trình độ từ Đại học trở lên, trong đó có 147 nhân viên có trình độ trên
Đại học (bao gồm 2 Phó Giáo sư, 4 Tiến sĩ, 20 Bác sĩ chuyên khoa cấp II, 43 Thạc
sĩ, 78 Bác sĩ chuyên khoa cấp I), còn lại là 331 nhân viên là Bác sĩ đa khoa, Dược
sĩ ĐH, và Cử nhân nhiều chuyên ngành như Y tế công cộng, Điều dưỡng, Tâm lý,
Tài chính, Hành chính, và 672 điều dưỡng và kỹ thuật viên trung cấp.
Bảng số liệu cơ cấu lao động theo độ tuổi
Dưới 31 tuổi 31 - 40 41 - 50 Trên 50
611 348 308 157
43% 24% 22% 11%
Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 17

Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Qua biểu đồ đã cho chúng ta thấy được rằng : số lao động dưới 31 tuổi
chiếm gần một nửa trong tổng số lao động, điều đó chứng tỏ rằng đội ngũ lao động
của Bệnh viện chủ yếu là lao động trẻ. Với đặc điểm này thì Bệnh viện cũng có
được những thuận lợi như : nguồn lao động trẻ sẽ có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề cao hơn, nhanh nhẹn, tiếp thu với công việc cũng nhanh hơn. Do
đó công việc mà họ đảm nhận sẽ hoàn thành tốt.Bên cạnh đó đội ngũ lao động trẻ
cũng gây khó khăn trong việc đáp ứng các nhu cầu cho họ.
Bảng số liệu lao động theo giới tính
Nam Nữ
399 1025
28% 72%
Biểu đồ cơ cấu lao động theo giới tính
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 18
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy là lao động nữ chiếm số lượng khá cao
trong tổng số lao động của Bệnh viện , điều đó cũng lá một thuận lợi cho Bệnh
viện vì Bệnh viện có đặc điểm là chuyên khoa Nhi , do đó đội ngũ bác sĩ, điều
dưỡng ngoài công tác điều trị chuyên môn thì sẽ có kỹ năng chăm sóc các bé tốt
hơn. Tuy nhiên, đối với lao động là nữ nên phải giành thời gian cho bản thân và
gia đình vì thế cũng phần nào ảnh hưởng đén công việc, ngoài ra cũng gây khó
khăn cho Bệnh viện trong việc bố trí, sắp xếp lại lao động trong thời gian người
lao động nữ nghỉ thai sản.
2.1.5 Tình hình môi trường nội bộ
Môi trường làm việc là một mặt khá rộng, bao gồm cả môi trường bầu
không khí tâm lý, yếu tố vi khí hậu, các điều kiện làm việc, mức độ phức tạp, mức
độ tập trung… Tóm lại là tất cả những điều kiện bên ngoài phát sinh trong quá
trình làm việc có ảnh hưởng đến người lao động và hiệu quả công việc của họ.
Trong đó cần tập trung vào các ý chính:
Tạo môi trường làm việc an toàn: sự an toàn trong công việc ảnh hưởng

trực tiếp và gián tiếp đến mức độ hoàn thành công việc của mỗi người lao động và
cả một tổ chức, điều này làm giảm bớt nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 19
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
nghiệp cho người lao động, tạo sự an tâm làm việc và nâng cao chất lượng môi
trường làm việc. Đối với tổ chức, nó bảo đảm tiến độ công việc, giúp gia tăng lòng
tin và sự gắn bó nơi người lao động, tránh được các chi phí khắc phục khi tai nạn
xảy ra. Để được vậy, tổ chức cần đầu tư các phương tiện bảo hộ lao động theo quy
định, đầu tư các loại trang thiết bị ít ảnh hưởng đến người lao động, tìm hiểu và
khắc phục các yếu tố ảnh hưởng xấu đến người lao động như bụi, tiếng ồn, rung,
vi khí hậu, hóa chất gây hại…
Đảm bảo các điều kiện cần thiết về y tế: nghĩa là dự phòng trước những tai
nạn có thể xảy ra, cần thiết xây dựng trạm y tế cơ sở hay đội ngũ sơ cấp cứu
thường trực để giảm tối đa những tác hại cho sức khỏe người lao động, phải đảm
bảo rằng luôn có đủ cơ sở vật chất và con người để bảo vệ sức khỏe người lao
động khi sự cố xảy ra, giảm thiểu tác hại xấu đến sức khỏe người lao động.
Đảm bảo chế độ làm việc , nghỉ ngơi hợp lý: Không những phải tuân thủ
những quy định của pháp luật về thời giờ làm việc – nghỉ ngơi mà còn phải tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động sắp xếp thời gian cho công việc, gia
đình hay những mối quan hệ khác, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nhưng phải
thực sự linh hoạt và phù hợp với đặc điểm riêng của từng bộ phận. Có như vây,
người lao động mới cảm thấy không bị gò bó, dễ dàng phân chia quỹ thời gian,
giúp họ hài lòng hơn và thực sự gắn bó với tổ chức.
2.1.6 Kết quả hoạt động trong thời gian qua
Từ năm 2004, Bệnh viện Nhi đồng 2 đã triển khai thực hiện phẫu thuật
ghép thận và ghép gan. Từ đầu năm 2010, Bệnh viện Nhi đồng 2 cũng đã triển
khai đơn vị phẫu thuật tim hở và thông tim can thiệp.
Trong năm 2011, hầu hết những chỉ tiêu chuyên môn đề ra đều được thực
hiện vượt mức và tăng so với những năm trước.
Số luong755 bệnh nhân nội và ngoại trú đều gia tăng. Đặc biệt tình hình

dịch bệnh Tay chân miệng gia tăng đột biến bất thường cả trong nội trú và ngoại
trú từ đầu tháng 5 năm 2011 và sốt xuất huyết cũng diễn biến phức tạp hơn, nên số
trường hợp tử vong do 2 bệnh này có gia tăng, nhưng tỉ lệ tử vong chung không
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 20
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
tăng so với 2010, và BV không để sai sót chuyên môn gây ra hậu quả nghiêm
trọng.
Tình hình sử dung thuốc, hóa chất và vật tư tiêu hao tăng so với 2010, đặc
biệt là VTTH tăng nhiều do các vật tư của mổ tim và thông tim có giá trị cao.
Số trường hợp phẫu thuật trong năm 2011 so với năm 2010 đều gia tăng,
đặc biệt là phẫu thuật nội soi, loại 1 và loại đặc biệt đã tăng rất đáng kể.
Số lượt xét nghiệm cận lâm sàng không gia tăng nhiều so với những năm
trước.
Thành tích nổi bật là Bệnh viện bắt đầu tiếp nhận và điều trị bệnh Nhi ung
thư, phát triển khoa ngoại thần kinh, là BV Nhi khoa duy nhất phía Nam có khoa
Ung bướu và Ngoại thần kinh Nhi.
Thực hiện phẫu thuật tim hở, thông tim can thiệp nhiều trường hợp phức
tạp, nhỏ cân chỉ sau 1 năm triển khai.
Thực hiện được 2 ca ghép thận.
Bệnh viện Nhi đồng 2 dược Bộ Y tế công nhận là cơ sở đào tạo về Nhi
khoa của Bộ và được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008 trong
quản lý chất lượng Bệnh viện.
Bệnh viện Nhi đồng 2 là cơ sở thực tập và đào tạo sinh viên, Bác sĩ sau Đại
học của Đại học Y Dược TP.HCM, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. Hồ Chí
Minh, và các Tỉnh/Thành phía Nam. Trong năm 2011, Bệnh viện Nhi đồng 2 được
Bộ Y tế công nhận là cơ sở đào tạo về Nhi khoa của Bộ và cấp mã số đào tạo.
Hàng năm áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật y học của Thế giới vào trong
chẩn đoán, điều trị và có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ
và cấp cơ sở.
Dù nhiệm vụ chính là công tác chuyên môn khám và chữa bệnh, nhưng

Bệnh viện luôn hướng về cộng đồng, thường xuyên tổ chức nhiều đợt khám bệnh
từ thiện và phát thuốc cho đồng bào vùng sâu, vùng xa như Gia lai, Long an, Bình
Dương,….
2.1.7 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 21
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh:
- Giảm tỷ lệ tử vong từ 0.26% xuống còn 0.25%
- Giảm thời gian nằm viện trung bình từ 6.9 ngày xuống còn 6.7 ngày
- Phát triển kỹ thuật chuyên sâu, các kỹ thuật mới trong xét nghiệm và điều
trị:
- Tăng số lượng phẫu thuật loại 1 và loại đặc biệt >=3% so với năm 2010
- Tăng số lượng phẫu thuật nội soi từ 1.695 lên 1.800
- Triển khai thêm 10 kỹ thuật chuyên sâu, kỹ thuật mới trong xét nghiệm và
điều trị
- Thực hiện 1 ca ghép gan, 2 ca ghép thận
- Triển khai thêm 2 chuyên khoa mới: Ung bứu nhi và ngoại thần kinh
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên, tạo điều kiện làm việc tốt:
- Đảm bảo hoàn thành 100% kế hoạch đào tạo của bệnh viện
- Đạt tỷ lệ bác sĩ/ điều dưỡng là 1/2.5
- Tăng quỹ thu nhập tăng thêm cho nhân viên từ 59 tỉ VNĐ lên 63.5 tỉ
VNĐ, tăng quỹ khen thưởng từ 20 tỉ VNĐ Lên 22 tỉ VNĐ.
- Đảm bảo tỷ lệ đề tài nghiên cứu khoa học nghiệm thu >= 70% đề tài được
xét duyệt.
- Triển khai thêm 2 dự án hợp tác quốc tế.
- Trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho định hướng phát triển
của bệnh viện, đảm bảo hoàn thành 100% kế hoạch đầu tư trang thiết bị được
duyệt.
- Thúc đẩy hoạt động chăm sóc khách hàng, tạo sự hài lòng cho thân nhân
và bệnh nhân. Tăng tỷ lệ hài lòng của thân nhân bệnh nhân nội trú từ 80% lên

85%, ngoại trú từ 70% lên 75%.
- Đảm bảo 100% bệnh nhân được thống kê đầy đủ, chính xác viện phí. Bỏ
phiếu thanh toán ra viện viết tay, thay vào đó 100% bệnh nhân được in phiếu
thanh toán ra viện theo mẫu 38/BV01
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 22
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
- Đẩy mạnh các hoạt động quản lý chất lượng đồng bộ và an toàn bệnh
nhân.
- Công tác chăm sóc khách hàng và các hoạt động xã hội nhằm hỗ trợ bệnh
nhân được chú trọng.
- Sửa sang, mua mới một số cơ sở vật chất và trang thiết bị, đào tạo nâng
cao trình độ đội ngũ nhân viên bảo trì, sửa chữa. Chủ động bảo trì máy móc thiết
bị. Xây mới khu phòng khám, cấp cứu, hoàn thành thiết kế cơ sở trung tâm ghép
tạng và chuyên sâu phẫu nhi….
- Phát triển xây dựng khối đoàn kết nội bộ.
- Tăng nguồn thu, tiết kiệm chi phí, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, từng bước
tiến tới thực hiện quản lý kinh tế y tế.
2.2 Thực trạng việc tuyển chọn cán bộ tại bệnh viện Nhi Đồng 2
2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyển chọn cán bộ tại Bệnh viện Nhi Đồng
2
a) Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện Nhi Dồng 2
Bệnh viện Nhi đồng 2 TP. Hồ Chí Minh, là một trong ba bệnh viện chuyên
khoa nhi hàng đầu tại Việt nam, cùng với Bệnh viện Nhi đồng 1 phụ trách khám
và điều trị bệnh nhân nhi khoa cho thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh/Thành
phía Nam
Bệnh viện có chức năng khám và điều trị bệnh, tuyên truyền giáo dục sức
khỏe, tham gia công tác dự phòng, chỉ đạo tuyến, đào tạo huấn luyện, hợp tác quốc
tế, nghiên cứu khoa học và làm kinh tế y tế.
Bệnh viện có 07 phòng chức năng, 27 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng
với đầy đủ các chuyên khoa và các Khoa phục vụ cho công tác điều trị như Dinh

dưỡng, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Dược Đặc biệt Bệnh viện có Khoa Ngoại thần
kinh Nhi, và Khoa Ung bướu – Huyết học là Bệnh viện Nhi khoa duy nhất phía
Nam có phẫu thuật bệnh lý ngoại thần kinh và điều trị bệnh ung thư cho trẻ em.
Khu điều trị ngoại trú của Bệnh viện bao gồm có khoa Khám bệnh, Cấp
cứu – lưu, Tâm lý và Phòng khám trẻ em lành mạnh với tổng cộng hơn 50 phòng
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 23
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
khám có thể đáp ứng 4.000 đến 6000 lượt bệnh nhi khám mỗi ngày. Khu điều trị
nội trú : có 1.400 giường bệnh.
b) Tính chất của công việc
Y tế là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về bệnh lý từ đó chuẩn
đoán, xây dựng phác đồ phòng và điều trị bệnh lý, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng,
trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về dạng bệnh phẩm, một bộ phận khác có nhiệm
vụ nghiên cứu, chế tạo ra các dược phẩm chữa trị, phục hồi hoặc nâng cao sức đề
khánh cũng như sức khỏe, lĩnh vực này trong y học được gọi chung là Dược học.
Người công tác trong lĩnh vực y tế được gọi với cái tên trìu mến là “Thầy thuốc”
hay “bác sĩ”, là người có nhiệm vụ bảo vệ, duy trì, phục hồi sức khỏe cho con
người. Ở nước ta có thành ngữ "Lương y như từ mẫu" ý nói thầy thuốc phải là
người có y đức chăm sóc cho người bệnh giống như mẹ hiền. Ở nhiều nước, sinh
viên ngành Y trước khi tốt nghiệp trở thành thầy thuốc phải đọc lời thề
Hippocrates.
Công việc của những người làm việc trong lĩnh vực y học thường rất vất vả
và đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao độ, thường xuyên phải trực đêm, trực vào ngày
nghỉ hoặc các kỳ nghỉ. Hơn thế, người làm trong ngành y thường xuyên phải tiếp
xúc với bệnh tật, vi khuẩn, máu, thậm chí với cả tử thi. Ngày nay, những thành tựa
khoa học công nghệ góp phần phát triển mạnh mẽ ngành y học, số lượng bác sĩ
của nước ta đang còn thiếu nhiều. Ngoài các bệnh viện Trung ương, Bộ, ngành và
các cấp địa phương, hiện nay ngày càng nhiều bệnh viện, phòng khám tư nhân
được xây dựng, đòi hỏi bổ sung đội ngũ nhân lực.
c) Các yếu tố khác

Nghề y là một nghề vất vả: Ngay từ trong trường, sinh viên trường y đã
vừa học lý thuyết vừa thực tập; lịch học kín và dài nhất so với các trường đại học
khác. Tại bệnh viện, ngoài giờ làm việc hành chính bình thường, công chức ngành
y phải trực. Có thể nói, đối với nghành y, không có ngày tết, ngày nghỉ, ngày lễã
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 24
Báo cáo Thực Tập tốt Nghiệp GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
mà chỉ có ngày làm việc, ngày trực và ngày không trực. Thân chủ có thể gọi điện
hỏi bác sỹ bất cứ lúc nào.
Nghề y là một nghề có nguy cơ bệnh nghề nghiệp cao: Bác sỹá tiếp xúc
hàng ngày và liên tục với người bệnh mang mầm bệnh như viêm gan siêu vi, bạch
hầu, lao phổi, HIV/AIDS, đặc biệt là với những người làm việc tại các chuyên
khoa như truyền nhiễm, lao, ngoại khoa, các khoa có can thiệp phẫu thuật, thủ
thuật (ví dụ răng hàm mặt, sản khoa, hồi sức cấp cứu). Còn nhớ mới đây nhất,
người chết đầu tiên trong dịch viêm nhiễm đường hô hấp cấp tính nặng là một bác
sĩ.
Nghề y là một nghề thầm lặng: Những đóng góp của ngành y không có tính
khoa trương bởi suy cho cùng, ngành y vẫn là kẻ chiến bại trong cuộc chiến bệnh
tật. Bác sỹ miệt mài với bệnh tật, chiỉnh sửa, khôi phục những trục trặc của cơ thể
với mục tiêu tối thượng là cải thiện sức khoẻ người bệnh. Bác sỹ hường phải trăn
trở lựa chọn, cân phân lợi ích bản thân và lợi ích người bệnh. Nếu không có trách
nhiệm với nghề thì sẽ không có thầy thuốc nào chỉ ra những hành vi bất lợi và
thường là nguy hiểm với người bệnh mà bản thân người bệnh không biết như: (1)
sản khoa: bác sỹ luôn khuyên người bệnh có vết mổ cũ lấy thai, người bệnh van
tim nên có khoảng thời gian có thai lần tới là mấy năm, nên hay không nên có thai;
(2) bệnh mạn tính: ngành y nỗ lực kiểm soát dài hạn, giáo dục sức khoẻ hội chứng
thận hư, hen phế quản, tăng huyết áp, suy tim, loãng xương.
Nghề y là một nghề nhạy cảm: Tuy thầm lặng nhưng nghề y rất nhạy cảm
với dư luận xã hội. Bao đóng góp cải thiện sức khỏe người bệnh đó sẽ lu mờ đi chỉ
đôi khi với những sự cố đáng tiếc hoặc bất khả kháng. Tác phẩm hoàn hảo và
phức tạp nhất của tạo hóa là con người mà trong đó phần quý nhất chính là sức

khỏe; do vậy, mất mát lớn nhất của tạo hoá là con người và mất mát lớn nhất của
con người là sức khoẻ. Đối tượng của nghề là con người đang bị bệnh cho nên
công chức ngành y dễ đối diện với những phản ứng nhạy cảm từ người bệnh và
SV : Nguyễn Xuân Bình Trang 25

×