Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tiểu luận Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.02 KB, 41 trang )

MỤC LỤC

SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN...................................................................... 1
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?........................................................................ 1
2. Đặc điểm của giai cấp công nhân ở phương diện KT – XH và phương diện CT – XH là gì?........ 1
3. Điểm đặc biệt trong sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân so với sứ mệnh của các giai cấp khác
trong lịch sử là gì? .............................................................................................................................. 2
4. Sự biến đổi của giai cấp cơng nhân hiện nay với giai cấp công nhân ở thế kỉ XIX?...................... 2
5. Tại sao giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử đó? ........................................................................ 3
6. Sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay biểu hiện như thế nào? ........................................................ 4
7. Phê phán những luận điệu sai trái phủ nhận sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay? ...................... 4
8. Phân tích đặc điểm của GCCN Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện
nay?..................................................................................................................................................... 6
9. Hiện nay, giai cấp cơng nhân cịn sứ mệnh lịch sử khơng? Vì sao? (Chứng minh GCCN hiện nay
vẫn cịn sứ mệnh lịch sử) .................................................................................................................... 7
THỜI KÌ Q ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .............................................................................. 7
1. Các giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa? ................................................. 7
2. Tại sao phải có thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?...................................................................... 8
3. Phân tích tính tất yếu, đặc điểm của thời kì q độ lên CNXH? Liên hệ VN?............................... 9
4. Phân tích làm rõ những thuận lợi, khó khăn trong những nhiệm vụ của thời kì quá độ lên CNXH
ở nước ta? ......................................................................................................................................... 10
5. Vì sao Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa? ................................. 11
6. Những điểm bổ sung, khác biệt của 8 đặc trưng CNXH ở VN được xác định đại hội XI so với 6
đặc trưng được xác định ở đại hội VII? ............................................................................................ 11
7. Phân tích làm rõ quan điểm của ĐCS VN về con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ
lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa? .................................................................................... 14
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA............................... 14
1. Khái niệm, sự ra đời, bản chất của dân chủ XHCN? .................................................................... 14
2. So sánh dân chủ XHCN với dân chủ tư sản? ................................................................................ 16
3. Bản chất và định hướng phát triển nền dân chủ xhcn ở VN? (Liên hệ thực tiễn VN?) ................ 16



4. Khái niệm, sự ra đời, bản chất của nhà nước XHCN?.................................................................. 17
5. Chức năng NNXHCN? ................................................................................................................. 18
6. Đặc điểm, định hướng xây dựng NNXHCN ở VN? (Liên hệ nhà nước pháp quyền XHCN VN)
.......................................................................................................................................................... 18
7. Liên hệ trách nhiệm bản thân xây dựng nền DCXHCN và NNPQXHCN ở VN?........................ 19
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH..................................................... 20
1. Khái niệm dân tộc và phân tích đặc trưng cơ bản của dân tộc?.................................................... 20
2. Phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc? .................................................... 21
3. Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của CNMLN? Nêu phương hướng củng cố, tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay?.................................................................................. 22
4. Phân tích đặc điểm của dân tộc ở VN? ......................................................................................... 23
5. Phân tích quan điểm cơ bản của ĐCS Việt Nam về vấn đề dân tộc? ........................................... 24
6. Phân tích nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay?.................................... 25
7. Trách nhiệm bản thân trong việc thực hiện chính sách dân tộc? .................................................. 26
VẤN ĐỀ TƠN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH................................................... 26
1. Phân tích làm rõ bản chất, nguồn gốc, tính chất của tơn giáo? (Tại sao tơn giáo cịn tồn tại trong
thời kì q độ lên CNXH?) ............................................................................................................... 26
2. Phân tích, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin về vấn đề tôn giáo và nguyên tắc ứng xử,
giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kì q độ lên CNXH? ............................................................ 27
3. Phân tích đặc điểm tơn giáo Việt Nam? ....................................................................................... 29
4. Phân tích mối quan hệ giữa tơn giáo với dân tộc Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan hệ đó đến
sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, đến độc lập, chủ quyền của Tổ quốc? ........................... 30
5. Trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện chính sách tơn giáo? .......................................... 33
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH .................................................... 33
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình ? ..................................................................................... 33
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH? ......................................... 36
3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH? ........................ 37
4. Trình bày phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam trong thời kì quá độ lên
CNXH? ............................................................................................................................................. 38

5. Trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc?........................................... 39


SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
- Khái niệm: Khái quát sứ mệnh lịch sử của GCCN là thơng qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức,
lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ CNTB, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng
GCCN, nhân dân lao động và giải phóng tồn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn,
lạc hậu, xây dựng xã hội mới - xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
- Khái niệm GCCN.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN thể hiện trên ba nội dung cơ bản sau:
+ Kinh tế:
Giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới, thơng qua q trình
cơng nghiệp hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động xã
hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất,
thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Giải phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
+ Chính trị – xã hội:
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành
cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ
nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động thiết lập nhà nước kiểu mới, sử dụng nhà nước như một
cơng cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới phục vụ cho quyền và lợi ích
của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Văn hóa – tư tưởng:
Trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, cơng bằng,
dân chủ, bình đẳng và tự do.
Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm

lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp
cơng nhân đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư cịn sót
lại của các hệ tư tưởng cũ.
2. Đặc điểm của giai cấp công nhân ở phương diện KT – XH và phương diện CT – XH là gì?
- Khái niệm GCCN.
- Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội:
Thứ nhất, xét về phương thức lao động công nghiệp trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó
là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp
ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.

1


Thứ hai, xét về quan hệ sản xuất TBCN, đó là những người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
- Giai cấp cơng nhân trên phương diện chính trị - xã hội:
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại cơng nghiệp, là chủ thể của q trình sản
xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương
thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
+ Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN những
phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, mang tính xã hội hóa khác nên mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Do đó, giai cấp cơng nhân cách
mạng và tinh thần cách mạng triệt để.
3. Điểm đặc biệt trong sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân so với sứ mệnh của các giai cấp
khác trong lịch sử là gì?
- Khái niệm GCCN.
- Trả lời tương tự câu 5
4. Sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay với giai cấp công nhân ở thế kỉ XIX?
- Khái niệm GCCN.

- Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức công
nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay. So với GCCN truyền
thống ở thế kỉ XIX thì GCCN hiện nay vừa có những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt:
Thứ nhất, về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX:
+ Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, là chủ thể của quá
trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
+ Cơng nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong cuộc đấu
tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội.
⇨ Những điểm tương đồng đã khẳng định: lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ
nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo
cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của GCCN phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống
chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
Thứ hai, những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
+ Về phương thức lao động: giai cấp cơng nhân hiện nay mang xu thế trí tuệ hóa, chủ yếu là hao
phí về trí lực chứ khơng cịn thuần túy về hao phí sức lực, cơ bắp.
+ Về cơ cấu, ngành nghề: đa dạng, không thuần nhất. GCCN hiện nay bao gồm:
Người lao động sản xuất vật chất trong quy trình cơng nghiệp. Người lao động có trình độ cao lấy
sản xuất vật chất trong công nghiệp làm nghề chính:
♦ Cơng nhân trực tiếp đứng máy
2


♦ Cơng nhân bảo trì
♦ Chun gia nghiên cứu, sáng chế
Người lao động trong các ngành dịch vụ, thương nghiệp (phục vụ trực tiếp cho công nghiệp): Giao
thông vận tải, bưu chính viễn thơng,….
Người lao động sản xuất vật chất trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp… trực tiếp vận hành
SX với kĩ thuật công nghiệp.
+ Về đời sống: Có một phần rất nhỏ tư liệu sản xuất, nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng tăng,

phong phú đa dạng hơn và đòi hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn.
+ Về tính chất xã hội hóa: nâng cao và mở rộng thành chuỗi “giá trị toàn cầu”, quá trình sản xuất
một sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều vùng, miền, quốc gia, khu vực.
5. Tại sao giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử đó?
- Khái niệm GCCN.
- Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử đó vì dựa vào điều kiện khách quan đã quy định sứ mệnh
lịch sử của GCCN:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
+ GCCN là con đẻ, là sản phẩm của nền đại cơng nghiệp có tính xã hội hóa ngày càng cao, là chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
+ GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến của lực lượng sản xuất hiện đại.
+ GCCN là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trị
quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
+ Lợi ích cơ bản của GCCN đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất
với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
+ GCCN là giai cấp tiên tiến nhất: Môi trường sống và làm việc đã tạo điều kiện cho giai cấp cơng
nhân nâng cao trí tuệ của mình, có trình độ chuyên môn, học vấn ngày càng cao. Trong cuộc đấu tranh
vì dân sinh, dân chủ đã cung cấp tri thức chính trị - xã hội để GCCN trở thành giai cấp tiên tiến. GCCN
có hệ tư tưởng riêng và khả năng lãnh đạo cách mạng.
+ GCCN là giai cấp có cách mạng triệt để nhất: là giai cấp bị áp bức, bóc lột nên giai cấp cơng
nhân chỉ có thể giải phóng mình khi đồng thời giải phóng tồn xã hội khỏi chế độ người bóc lột người.
Trong q trình đấu tranh của mình giai cấp cơng nhân đã tìm thấy vũ khí lý luận của mình là chủ nghĩa
MLN - hệ tư tưởng tiên tiến nhất, cách mạng nhất.
+ GCCN có tính kỷ luật cao và tinh thần đồn kết cao: Do điều kiện sản xuất tập trung, khoa học
kỹ thuật và sự phân công lao động nên giai cấp cơng nhân có tính kỷ luật cao. Chỉ có tính kỷ luật cao,
có tổ chức chặt chẽ, đồn kết với nhau mới tạo được sức mạnh để lật đổ giai cấp tư sản.
+ GCCN có bản chất quốc tế: giai cấp cơng nhân trên thế giới đều có địa vị như nhau, đều bị bóc
lột nên muốn giải phóng mình phải đồng thời giải phóng tồn thế giới. Bản thân giai cấp tư sản là một
lực lượng quốc tế, muốn thắng nó GCCN phải có sự liên minh quốc tế.

3


6. Sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay biểu hiện như thế nào?
- Khái niệm GCCN.
- Biểu hiện trên 3 lĩnh vực:
+ Về nội dung kinh tế - xã hội:
Là lực lượng quan trọng trong sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế giới ngày nay.
Sự tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao động - dịch vụ trình độ cao chính là
nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của chủ nghĩa xã hội trong lòng CNTB.
Thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho
việc xác lập một trật tự xã hội mới cơng bằng và bình đẳng.
+ Về nội dung chính trị - xã hội:
Ở các nước tư bản chủ nghĩa: mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và lao động là chống bất
cơng, bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động,
được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Đảng Cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền thì sứ mệnh lịch sử
của giai cấp cơng nhân là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết tốt các nhiệm vụ trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
+ Về nội dung văn hóa, tư tưởng:
Đấu tranh ý thức hệ giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường phát triển với những tác động mặt trái của nó. Đưa các giá trị lao động, sáng tạo, cơng bằng, dân
chủ, bình đẳng, tự do phổ biến rộng rãi trong quần chúng nhân dân.
Giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai
cấp cơng nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
7. Phê phán những luận điệu sai trái phủ nhận sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay?
- Khái niệm GCCN.
- Trong giai đoạn hiện nay khi CNTB hiện đại có nhiều nét khác biệt so với CNTB tự do cạnh

tranh, từ đó GCTS đưa ra nhiều luận điệu nhằm phủ nhận sứ mệnh lịch sử của GCCN trong giai đoạn
hiện nay.
Luận điệu 1: Trong thời đại ngày nay cách mạng KH - công nghệ diễn ra như vũ bão. KH đã trở
thành LLSX trực tiếp. Do đó, trí thức chứ khơng phải là GCCN là lực lượng tiên phong cách mạng.
Việc đề cao vai trò của trí thức đến mức phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như trên
là một sai lầm, một cách nhìn phiến diện. Bởi vì: Trí thức chỉ là một tầng lớp xã hội bao gồm những
người lao động trí óc phức tạp và sáng tạo, họ xuất thân từ nhiều giai cấp, nghề nghiệp chính của họ là
sản xuất ra giá trị tinh thần. Ví dụ như nhà khoa học, giáo viên, lãnh đạo, quản lý,…
Và trí thức khơng thể nào thay thế GCCN lãnh đạo xã hội vì:

4


+ Tầng lớp trí thức khơng phải là một lực lượng kinh tế chính trị độc lập. Họ khơng có hệ tư tưởng
độc lập.
+ Tầng lớp trí thức ln gắn chặt lợi ích của mình với lợi ích giai cấp thống trị nên họ dễ thỏa hiệp
với GCTS, họ không cách mạng.
+ Xét trong XH sản xuất vật chất bao giờ cũng quyết định tồn tại xã hội mà ta biết rằng trong xã
hội thì GCCN mới là người sản xuất ra của cải vật chất. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kĩ thuật – công nghệ cũng được nâng cao về trình độ, tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ,… hàm
lượng chất xám trong sản phẩm ngày càng cao.
+ GCCN vẫn là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất, triệt để nhất, kỷ luật nhất, đồn kết quốc
tế nhất nên tầng lớp trí thức khơng bao giờ có thể thay thế được vị trí lãnh đạo của GCCN. Mặc dù
khơng thừa nhận tầng lớp trí thức là lực lượng lãnh đạo cuộc cách mạng XH nhằm xóa bỏ áp bức bóc
lột, nhưng CNM ln khẳng định trí thức giữ vai trị quan trọng trong tiến trình cách mạng XHCN, nhất
là trong giai đoạn hiện nay. Điều đó thể hiện rõ trong tư tưởng của Mác, Ăngghen, Lenin về liên minh
xã hội của GCCN.
Luận điệu 2: Ngày nay GCCN đã được cải thiện, điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần đang được
thỏa mãn nhu cầu nên mất đi những xung đột cách mạng, tính chất cách mạng của họ đã tan biến. Họ
đang hòa nhập vào xã hội tư bản.

Quan điểm rằng trong điều kiện CNTB hiện đại GCCN hết nghèo khổ là một quan điểm sai sự
thật. Nhiều cơng trình nghiên cứu xã hội ở các nước TB phát triển đã thừa nhận là hàng triệu công nhân
vẫn đang sống trong cảnh nghèo khổ. Và bộ phận cơng nhân khác tuy có được cải thiện điều kiện sinh
hoạt vật chất nhưng họ vẫn bị bóc lột nặng nề. Những điều kiện cần thiết cho sự phát triển về tinh thần
và đảm bảo về vật chất khơng được thực hiện. vả lại, tính chất này của GCCN không phải do sự nghèo
khổ của họ quy định. GCCN trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng bởi vì nó đại diện cho LLSX mới,
có khả năng xây dựng một phương thức sản xuất tiến bộ hơn phương thức sản xuất TBCN.
Luận điệu 3: Ở các nước tư bản phát triển, cơng nhân có cổ phần trong các công ty TB, được chia
lợi nhuận. Đời sống công nhân được cải thiện. Như vậy, GCCN đã khơng cịn là GC khơng có tư liệu
SX. Họ khơng cịn bị bóc lột nữa, khơng cịn là GCCN như C.Mác đã chỉ ra nên họ cũng khơng có sứ
mệnh lịch sử như quan niệm của CN Mác phát hiện.
Đây là một lập luận hồn tồn sai lầm. Một số cơng nhân ở các nước TB phát triển có cổ phần
trong các công ty TB, nhưng số công nhân ấy là rất ít so với toàn bộ GCCN. Hơn nữa số cổ phần của
các cơng nhân chiếm tỷ lệ rất ít. Ví dụ Mỹ là nước thực hiện chia cổ phần cho công nhân sớm nhất trên
thế giới nhưng cho đến hiện nay chỉ có hơn 10% cơng nhân Mỹ có cổ phần trong cơng ty TB. Như vậy
dù mức sống có cao hơn trước, dù cơng nhân có được tham gia quản lý thơng qua đại biểu trong hội
đồng xí nghiệp nhưng họ vẫn là những người làm thuê bán sức lao động, ý chí của CNTB vẫn là quyền
lực chi phối, tầng lớp nhà quản lý vẫn chỉ là kẻ phụ thuộc vào giới chủ. Người chủ thực sự đối với
TLSX vẫn là nhà TB. GCCN vẫn là giai cấp khơng có hay về cơ bản là khơng có TLSX.

5


+ Thật sai lầm khi nói rằng GCCN khơng cịn bị bóc lột nữa bởi vì bản chất của TB là bóc lột giá
trị thặng dư, mà ngày nay các hình thức bóc lột ấy ngày càng tinh vi hơn, chủ yếu là bóc lột chất xám.
+ GCCN vẫn ln là LLSX cơ bản và trực tiếp, vẫn là GC tiên tiến trong xã hội. Sứ mệnh lịch sử
của GCCN không thể chuyển vào tay GC hay tầng lớp xã hội nào khác.
Luận điệu 4: Ở các nước TB phát triển nền sản xuất ngày càng mang tính tự động hóa, như vậy
GCCN ở đây sẽ ngày càng ít đi, là đến một ngày nào đó nó sẽ khơng cịn nữa.
Lấy hai tiêu chí về nghề nghiệp và vị trí trong QHSX để xem xét thì khơng thể phủ nhận sự tồn tại

của GCCN trong điều kiện CNTB hiện nay. Bởi lẽ:
Thứ nhất, vẫn tồn tại giai cấp của những người trực tiếp vận hành sản xuất nền công nghiệp.
Thứ hai, vẫn luôn tồn tại giai cấp những người làm thuê cho các nhà tư bản. Nền sản xuất tự động
với hàng loạt dây chuyền, trang thiết bị hiện đại tự hỏi chúng từ đâu mà ra, tất cả đều phải do bàn tay
sản xuất của công nhân. Những trang thiết bị hiện đại ấy muốn vận hành được phải có người cơng nhân
điều chỉnh, phải có người bảo trì, chăm sóc, sửa chữa… chính như vậy khơng thể thiếu được hình bóng
của GCCN.
8. Phân tích đặc điểm của GCCN Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam
hiện nay?
- Khái niệm GCCN Việt Nam: là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những
người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và
dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất cơng nghiệp.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp
và bè lũ tay sai của chúng.
+ Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế
quốc và phong kiến để giành độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân, giai cấp công
nhân đã thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở
đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam số lượng cịn ít, cịn mang nhiều tâm lý tàn dư tiểu nơng của giai
cấp nơng dân vì sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến và sản xuất công nghiệp chưa
thật sự đầy đủ. Mặc dù vậy, giai cấp công nhân Việt Nam được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng
chống đế quốc, thực dân nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác ngộ lý
tưởng, mục tiêu cách mạng, giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, nhất là từ khi Đảng ra đời.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời kỳ đổi mới: là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp

6


cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng (Văn kiện hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương, khóa X).
+ Trong kinh tế: Phát huy vai trị và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là nguồn lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế
thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng,
quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả.
+ Trong chính trị - xã hội: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đặc biệt giữ vững bản
chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên và tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân.
+ Trong văn hóa tư tưởng: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng,
rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người
Việt Nam, hồn thiện nhân cách. Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh thật sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
9. Hiện nay, giai cấp cơng nhân cịn sứ mệnh lịch sử khơng? Vì sao? (Chứng minh GCCN hiện
nay vẫn còn sứ mệnh lịch sử)
- Khái niệm GCCN.
- Hiện nay, một bộ phận khá đông GCCN đã trở nên trung lưu hố, nhưng đó là sự phản ánh mức
sống trong điều kiện mới (do tiến bộ chung của sự phát triển xã hội); Đồng thời, là kết quả đấu tranh
liên tục, bền bỉ của chính GCCN chống GCTS suốt nhiều thế kỷ qua. Sự phát triển của LLSX và phân
công lao động xã hội, cũng như sự biến đổi cơ cấu xã hội của GCCN đã làm cho diện mạo của GCCN
hiện đại trong xã hội tư bản không giống như những mô tả của C.Mác trong thế kỷ XIX. Thế nhưng,
với những biến đổi đó mà đi đến kết luận GCCN khơng cịn bản chất cách mạng nữa là sai lầm cả về
chính trị và khoa học. Cơng nhân hiện nay dù có cổ phiếu, cũng chẳng làm thay đổi được địa vị làm
thuê và bị bóc lột trong xã hội tư bản. Họ không trở thành “nhà tư bản” theo cách tuyên truyền của các

lý luận gia tư sản, mà chỉ là “nhà tư bản” đối với chính mình. Chế độ cổ phiếu thật sự là phương pháp
hữu hiệu cột chặt người lao động và bắt họ lệ thuộc hơn nữa vào giới chủ. Hy vọng thay đổi địa vị người
lao động trở thành người chủ thật sự ở các nước TBCN chỉ là ảo tưởng, là hành động tự lừa dối. Việc
mua bán cổ phiếu ở các nước tư bản đã tạo nên cái gọi là hiệu ứng của cải, làm cho “tư bản giả” ngày
càng tăng lên so với thực tế. Điều đó càng nói lên tính chất ăn bám của CNTB độc quyền, chứ chẳng
phải CNTB đã là CNTB nhân dân như người ta cố tình tơ vẽ.
THỜI KÌ Q ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Các giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa?

7


- Khái niệm : Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một chế độ xã hội phát triển cao nhất
hiện nay, là chế độ có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng
của chủ nghĩa tư bản; trên cơ sở hạ tầng đó có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân.
- Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời và có q trình
phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Đó là:
+ "Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản" hay "giai đoạn đầu của xã hội cộng sản". Sau gọi giai đoạn
này là "chủ nghĩa xã hội" hay "xã hội xã hội chủ nghĩa". Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản là giai đoạn
mới được “thoát thai”, “lọt lòng” từ chủ nghĩa tư bản, còn mang “dấu vết” của xã hội tư bản. Đây là
thời kỳ quá độ về chính trị, là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Trong giai đoạn này, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa mới đạt tới giới hạn đảm bảo cho
xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối làm theo năng lực, hưởng theo lao động.
+ "Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản". Sau này gọi là "chủ nghĩa cộng sản" hay "xã hội cộng
sản chủ nghĩa". Giai đoạn cao của xã hội cộng sản là giai đoạn chủ nghĩa cộng sản đã được xây dựng
hồn tồn. Ở giai đoạn này con người khơng cịn lệ thuộc phiến diện và cứng nhắc vào phân công lao
động xã hội; lao động trong giai đoạn này không chỉ là phương tiện kiếm sống mà nó trở thành nhu cầu
của con người. Trình độ phát triển của xã hội cho phép thực hiện nguyên tắc phân phối theo nhu cầu.
+ Và “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kì cải biến cách mạng

từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kì q độ chính trị, và nhà nước của
thời kì ấy khơng thể là cái gì khác hơn là nền chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản”, và đó là
"những cơn đau đẻ kéo dài".
- Quan điểm của V.I.Lênin, V.I.Lênin đã phát triển và cụ thể hoá quan điểm phân kỳ hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa của C.Mác và Ph.Ăngghen. Ông gọi giai đoạn thấp là xã hội xã hội chủ
nghĩa (hay chủ nghĩa xã hội), giai đoạn cao là xã hội cộng sản chủ nghĩa (hay chủ nghĩa cộng sản). Đặc
biệt, ông phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lâu dài từ CNTB lên CNXH. Theo đó, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chia làm ba giai đoạn cơ bản:
+ Những cơn đau đẻ kéo dài (thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội). V.I.Lênin một mặt thừa nhận
quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về thời kỳ quá độ theo nghĩa rộng - từ xã hội tư bản chủ nghĩa
lên xã hội cộng sản - quá độ trực tiếp từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao lên xã hội cộng
sản. Mặt khác từ thực tiễn lịch sử, V.I.Lênin cịn nói đến hình thức quá độ đặc biệt, gián tiếp của các
nước tư bản phát triển ở mức trung bình và quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa của
nhiều nước vốn là nước nông nghiệp lạc hậu, các nước tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội (quá độ đặc biệt
của đặc biệt);
+ Xã hội xã hội chủ nghĩa - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản.
+ Xã hội cộng sản chủ nghĩa - giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản.
2. Tại sao phải có thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

8


- Khái niệm: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để, lâu dài toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ
thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.
- Cần phải có thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội vì:
Một là, khác nhau về bản chất (CNTB → CNXH) bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này
lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ cịn có
sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây là thời kỳ
của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính tất yếu phát triển lịch sử
thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH không là ngoại lệ

lịch sử. Hơn nữa, từ CNTB lên CNXH là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình
thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là một tất
yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước cịn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ
quá độ lên CNXH thì “những cơn đau đẻ” này cịn có thể rất dài với nhiều bước quanh co.
Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp, sự ra đời của một xã hội mới bao
giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ
thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật
chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại
cơng nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng
cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp TBCN.
Ba là, xây dựng CNXH là cơng việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp cần có thời gian để giai cấp cơng
nhân làm quen với cơng việc đó, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự
hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây
dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với
tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động khơng thể ngay lập tức
có thể đảm đương được cơng việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
3. Phân tích tính tất yếu, đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH? Liên hệ VN?
- Khái niệm: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để, lâu dài toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ
thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH: Thời kỳ quá độ có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản với những yếu tố mới mang tính chất xã
hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng

9



sâu sắc, triệt để, lâu dài toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng
từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội:
+ Trên lĩnh vực KT: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
+ Trên lĩnh vực CT: giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư
sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở một số
nước xã hội chủ nghĩa diễn ra trong điều kiện mới, nội dung mới, hình thức mới: GCCN trở thành giai
cấp cầm quyền, xây dựng toàn diện xã hội mới, hịa bình tổ chức xây dựng.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: từng bước xây dựng văn hóa vơ sản, nền văn hóa mới xã hội
chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn
hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
+Trên lĩnh vực xã hội: còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp,tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Quá độ lên CNXH ở VN:
Tính tất yếu quá độ CNXH ở VN:
+ Cơ sở lí luận: Quan điểm của CNMLN - 2 kiểu quá độ (trực tiếp - gián tiếp) thực tế có những
nước bỏ qua 1 hoặc 2 hình thái KTXH.
+ Cơ sở thực tiễn:
• Phù hợp với quy luật phát triển của nhân loại.
• Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội phù hợp với khát vọng, ước muốn của con người Việt Nam u
chuộng hịa bình, nhân ái, đồn kết.
• Quy luật tất yếu của cách mạng Việt Nam.
• Đi theo con đường chủ nghĩa xã hội đã giúp Việt Nam giành được độc lập cho dân tộc, chỉ có
kiên định chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
• Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng
tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
• Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
• Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa

những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là những thành tựu
về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế
hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
4. Phân tích làm rõ những thuận lợi, khó khăn trong những nhiệm vụ của thời kì quá độ lên
CNXH ở nước ta?
- Khái niệm: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để, lâu dài toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ
thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.
10


- Khó khăn:
+ Bộ máy chính quyền tham nhũng.
+ Nhân lực trình độ kém.
+ Thế lực thù địch phá hoại nền độc lập nước ta.
- Thuận lợi:
+ Có lãnh đạo sáng suốt.
+ Được nước ngoài giúp đỡ.
+ Hội nhập quốc tế.
+ Tình hình chính trị ổn định.
+ Tài ngun thiên nhiên phong phú.
+ Nguồn nhân lực dồi dào.
5. Vì sao Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa?
- Chủ nghĩa xã hội (socialism) được hiểu theo bốn nghĩa: 1/ Là phong trào thực tiễn, phong trào
đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công chống các giai cấp thống trị; 2/ Là trào lưu
tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng; 3/ Là
một khoa học - chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; 4/ Là
một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa tư bản là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất
và hoạt động sản xuất vì lợi nhuận. Các đặc điểm đặc trưng của CNTB bao gồm: tài sản tư nhân, tích

lũy tư bản, lao động tiền lương, trao đổi tự nguyện, một hệ thống giá cả và thị trường cạnh tranh.
- VN đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa vì:
+ Có cơ sở lí luận và thực tiễn: Quan điểm của CNMLN - 2 kiểu quá độ (trực tiếp - gián tiếp) thực
tế có những nước bỏ qua 1 hoặc 2 hình thái KTXH.
+ Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội phù hợp với khát vọng, ước muốn của con người Việt Nam u
chuộng hịa bình, nhân ái, đồn kết.
+ Đi theo con đường chủ nghĩa xã hội đã giúp Việt Nam giành được độc lập cho dân tộc, chỉ có
kiên định chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Việt
Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện:
+ Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước
ở mức độ khác nhau.
+ Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cho dù chế độ
xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
6. Những điểm bổ sung, khác biệt của 8 đặc trưng CNXH ở VN được xác định đại hội XI so với 6
đặc trưng được xác định ở đại hội VII?
- Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại Đại hội
VII (1991), Đảng xác định mơ hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ bản nhất:
11


Một là: Do nhân dân lao động làm chủ;
Hai là: Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
Ba là: Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hố dân tộc;
Bốn là: Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân;
Năm là: Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
Sáu là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) xác định

mơ hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta có sáu đặc trưng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam có tám đặc trưng:
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là: Do nhân dân làm chủ.
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng
phát triển.
Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
- Những bổ sung, điều chỉnh mới:
Thứ nhất, so với Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 đã bổ sung hai đặc trưng mới: 1/ Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và 2/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Song, trong đặc trưng thứ nhất của Cương
lĩnh 2011, tiêu chí dân chủ được đặt trước tiêu chí cơng bằng. Thực tiễn cho thấy, nước ta hiện nay, dân
chủ và việc thực hiện dân chủ giữ vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Dân chủ
không những là mục tiêu, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát
triển nhanh và bền vững. Việc bổ sung đặc trưng ''có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản'' thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Nhà nước ấy thuộc
về nhân dân, do nhân dân xây dựng nên và hướng tới phục vụ lợi ích của nhân dân, là cơ quan quyền
lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mục tiêu căn bản của công cuộc đổi mới nói chung, của
đổi mới chính trị và đổi mới hệ thống chính trị nói riêng ở nước ta chính là xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
12



Thứ hai, nếu Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ''do nhân dân lao
động làm chủ'' thì trong Văn kiện Đại hội XI và Cương lĩnh 2011, đặc trưng thứ hai được điều chỉnh
thành ''do nhân dân làm chủ''. Rõ ràng, khái niệm ''nhân dân" trong Văn kiện Đại hội X có nội hàm rộng
hơn so với khái niệm ''nhân dân lao động'' được đề cập trong Cương lĩnh năm 1991. Điều này cho phép
thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc và huy động sức mạnh của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, đặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 ''Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu'' được Cương lĩnh 2011
bổ sung bằng ''Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp''. Điều này là cần thiết và đúng đắn. Bởi lẽ, theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là xương sống của mọi
hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ sở hữu chế độ công hữu không đồng nhất với quan hệ sản xuất. Dù
đóng vai trị hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu cũng chỉ là một trong 3 yếu tố (quan hệ sở hữu,
quan hệ quản lý và quan hệ phân phối) cấu thành quan hệ sản xuất.
Thứ tư, cụm từ ''được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng'' trong đặc trưng thứ tư của Cương
lĩnh 1991 được Cương lĩnh 2011 lược bỏ và xác định là ''Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển tồn diện''. Theo chúng tôi điều này là hợp lý. Bởi lẽ, sự ''ấm no, tự do,
hạnh phúc'' của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất cơng.
Thứ năm, trong Cương lĩnh năm 2011 xác định ''con người... có điều kiện phát triển tồn diện''
(trong Cương lĩnh 1991 viết: ''Con người...có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân'', cũng Văn kiện
Đại hội XI ghi ''con người ... được phát triển tồn diện''). Việc bổ sung cụm từ ''có điều kiện” là chính
xác thể hiện trong chủ nghĩa xã hội sự phát triển của con người luôn được tạo điều kiện, đồng thời phải
căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ sáu, trong đặc trưng thứ 5 của Cương lĩnh năm 1991 viết ''Các dân tộc trong nước bình đẳng,
đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ"; trong Văn kiện Đại hội XI viết: ''Các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ''. Trong Cương lĩnh năm 2011,
đặc trưng này được điều chỉnh thành ''Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng và giúp nhau cùng phát triển''. Việc thay thuật ngữ ''tương trợ'' bằng thuật ngữ ''tôn trọng'' hoàn
toàn đúng đắn và làm cho đặc trưng này có nội dung tồn diện hơn (với 4 tiêu chí: bình đẳng, đồn kết,

tơn trọng và giúp nhau), bởi thuật ngữ ''tương trợ" và "giúp nhau" (trong Văn kiện Đại hội XI), về cơ
bản, có nội dung như nhau.
Thứ bảy, nếu Cương lĩnh 1991 xác định đặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là “Có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới'' thì trong Văn kiện Đại hội lần
thứ XI và trong Cương lĩnh 2011, nó được diễn đạt một cách chính xác hơn - ''Có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với các nước trên thế giới''. Cụm từ ''với các nước trên thế giới'' rõ ràng rộng hơn cụm từ ''với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới''. Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam

13


không chỉ với nhân dân các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của
các nước trên thế giới.
7. Phân tích làm rõ quan điểm của ĐCS VN về con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá
độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa?
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về
khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên CNXH
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, là con đường cách mạng tất yếu
khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và
công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền
kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội

trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội có tinh chất q độ địi hỏi phải có quyết tâm chinh trị cao và khát vọng lớn
của toàn Đảng, toàn dân.
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm, sự ra đời, bản chất của dân chủ XHCN?
Khái niệm:
- Dân chủ: là một giá trị XH phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một hình thức tổ chức
nhà nước của giai cấp cầm quyền; có q trình ra đời, pháp triển cùng với lịch sử XH nhân loại.
- Xã hội chủ nghĩa: là thể chế chính trị mà được các nước có đảng cộng sản nắm quyền lãnh đạo
tuyên bố sẽ đưa đất nước mình theo con đường XHCN, chủ nghĩa Mác - Lenin.
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư bản, là nền dân chủ mà ở
đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự
thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XBCN đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
(Dân chủ vô sản không phải là nền dân chủ cho tất cả mọi người; nó chỉ là dân chủ đối với quần
chúng lao động và bị bóc lột; dân chủ vơ sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số; là nền dân chủ bao
quát tất cả các mặt của đời sống xã hội.)
14


Sự ra đời:
Sự ra đời của nền DCXHCN gắn liền với sự đấu tranh và kế thừa những nền dân chủ trước đó. Giá
trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là hồn thiện nhất, do đó, tất yếu xuất hiện một nền dân chủ mới
cao hơn nền dân chủ tư sản và đó là nền dân chủ vơ sản hay còn gọi là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
(Thế giới đã có 3 nền dân chủ: nhà nước dân chủ chủ nơ, tư sản, XHCN)
Q trình phát triển của nền dân chủ XHCN từ thấp tới cao, từ chưa hồn thiện đến hồn thiện, có
sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản.
Bản chất:
- Chính trị:
+ Dân chủ mang bản chất giai cấp công nhân.

+ Do ĐCS lãnh đạo – nhất nguyên về chính trị.
⇨ Thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và
lợi ích của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất giai cấp cơng
nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện thông qua
nhà nước pháp quyền XHCN.
Dẫn chứng: nhân dân làm chủ những quan hệ chính trị trong XH: bầu cử chọn người tham gia vào
bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương; góp ý xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát,
quản lý các công việc của NN.
- Kinh tế:
+ Dựa trên chế độ sở hữu XH (công hữu) về tư liệu SX chủ yếu.
+ Thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
+ Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của lực lượng SX dựa trên cơ sở KHCN hiện đại.
+ Thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất – tinh thần của toàn thể nhân dân LĐ.
⇨ Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về TLSX, trong quá trình SX kinh doanh, phân phối, coi lợi
ích người LĐ là động lực cơ bản để thúc đẩy KTXH phát triển. Lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực,
kìm hãm, nhất là thốt khỏi tư hữu, bóc lột, bất cơng…
- Tư tưởng văn hóa XH:
+ Lấy hệ tư tưởng MLN làm nền tảng, đồng thời là sự kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền
thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tiến bộ, văn minh mà nhân loại đã đạt được.
+ Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện
để phát triển cá nhân.
+ Kết hợp hài hịa giữa lợi ích cá nhân, tập thể và toàn XH.
⇨ DCXHCN là 1 thành tựu văn hóa, 1 q trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được sáng
tạo và phát triển của con người.
DCXHCN có sự kết hợp hài hịa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể với lợi ích toàn XH; là kết quả hoạt
động tự giác của quần chúng nhân dân; được thực hiện bằng NN pháp quyền XHCN và chỉ có được với
điều kiện tiên quyết là đảm bảo vai trò lãnh đạo duy nhất của ĐCS.
15



2. So sánh dân chủ XHCN với dân chủ tư sản?
V.I.Lênin đã khẳng định: “Dân chủ vô sản là nền dân chủ gấp triệu lần hơn dân chủ tư sản”. Sự
khác nhau căn bản giữa hai nền dân chủ đó thể hiện ở bản chất, mục tiêu của dân chủ, đó là ở chỗ dân
chủ thuộc về ai.
Khác nhau ở bản chất CT – XH:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang bản chất của GCCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, thông qua sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa; là nền dân chủ nhất nguyên bảo đảm
vai trò lãnh đạo duy nhất của đảng Mácxit - Lênin. Cơ sở chính trị - xã hội của chế độ dân công dân,
chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của GCCN, khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân, đội ngũ
tri thức và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Còn dân chủ tư sản là nền dân chủ mang bản chất của GCTS, thông qua sự quản lý của nhà nước
tư sản; dù có nhiều đảng thay nhau lãnh đạo dưới hình thức đa nguyên, nhưng về bản chất nó vẫn là
phục tùng sự lãnh đạo của GCTS bóc lột. Cơ sở CT - XH của GCTS là bản chất của GCTS.
Khác nhau ở hình thức, cơ chế thực hiện dân chủ:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua nhà nước pháp quyền XHCN.
- Còn đối với dân chủ tư sản đó là nhà nước pháp quyền tư sản.
Khác nhau ở cơ sở khách quan quy định bản chất về kinh tế:
- Cơ sở khách quan quy định bản chất của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu về
những tư liệu sản xuất chủ yếu, phù hợp với tính chất, trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất,
cho phép tạo nên sự bình đẳng về quyền lực của đại đa số nhân dân lao động.
- Còn cơ sở khách quan quy định bản chất của chế độ dân chủ tư sản là chế độ tư hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất, thừa nhận chế độ người bóc lột người, tạo nên sự bất bình đẳng, đối kháng sâu sắc về
lợi ích trong xã hội.
Khác nhau ở mục tiêu của dân chủ:
- Mục tiêu của dân chủ xã hội xã hội chủ nghĩa là hướng tới giải phóng con người, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Thực hiện một nền dân chủ thực sự trên mọi mặt đời sống xã hội.
- Còn mục tiêu của dân chủ tư sản là nhằm duy trì, thiết lập, bảo vệ lợi ích, sự áp bức bóc lột của
GCTS, sự bất cơng trong xã hội, sự bất bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc, kìm hãm sự tiến bộ, văn
minh của nhân loại. Thực hiện một nền dân chủ giả hiệu, giả dối và cắt xén.

3. Bản chất và định hướng phát triển nền dân chủ xhcn ở VN? (Liên hệ thực tiễn VN?)
- Bản chất nền DCXHCN ở VN: dựa vào NNXHCN và sự ủng hộ giúp đỡ của nhân dân. Đây là
nền dân chủ mà con người là thành viên trong XH với tư cách công dân, tư cách của người làm chủ.
+ DC là mục tiêu của chế độ XHCN: dân giàu, nc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ DC là bản chất của chế độ XHCN: do nhân dân làm chủ, quyền lực của nhân dân.
+ DC là động lực để xây dựng CNXH: phát huy sức mạnh của nhân dân, của dân tộc.
+ DC phải gắn với pháp luật: phải đi với kỉ cương, kỉ luật.
16


- Bản chất DCXHCN được thực hiện qua 2 hình thức: dân chủ trực tiếp/gián tiếp.
+ Trực tiếp: nhân dân bằng hành động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ NN&XH.
+ Gián tiếp: nhân dân ủy quyền, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
- Các quy chế DC từ CS đến trung ương và trong các tổ chức CT - XH đều được thực hiện phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Phát huy nền DCXHCN ở VN:
+ Xây dựng, hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XHCN, tạo ra cơ sở KT vững chắc cho xây
dựng DCXHCN.
Địi hỏi: thể chế hóa quan điểm của Đảng là phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, thành phần KT,
loại hình doanh nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp các chủ thể KT…; nhận thức đúng đắn về vai
trò quan trọng của thể chế, xây dựng và hoàn hiện thể chế được tiến hành đồng bộ cả 3 khâu: ban hành,
xây dựng cơ chế vận hành; hoàn thiện tổ chức bộ máy giám sát thực hiện. Đồng thời, phát triển đồng
bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường; hình thành việc rà sốt, bổ sung, hồn thiện các quy định
pháp luật về kinh doanh phù hợp.
+ Xây dựng Đảng Cộng sản trong sạch vững mạnh với tư cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền
DCXHCN Việt Nam.
Đòi hỏi Đảng phải vững mạnh về CT, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra
sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh CT, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Đảng phải dân chủ
hóa trong sinh hoạt, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
+ Xây dựng NN pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi DCXHCN.

Địi hỏi tất cả tất cả chính sách, pháp luật đều phải dựa vào ý chí, nguyện vọng của nhân dân. NN bảo
đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bằng pháp luật và trên thực tế đời sống, đặt dưới sự
lãnh đạo của ĐCSVN.
+ Nâng cao vai trò của các tổ chức CT - XH trong xây dựng nền DCXHCN.
Đòi hỏi các tổ chức CTXH phải đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động để nâng cao vị trí, vai trị của
mình nhằm tạo ra khối đoàn kết toàn dân, chăm lo đời sống nd, thực hiện dân chủ trong đời sống XH.
Đồng thời bảo vệ chính quyền, xây dựng Đảng, bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
+ Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện XH để phát huy quyền làm chủ
của nhân dân.
Đòi hỏi sự cơng khai hóa, minh bạch hóa, dân chủ hóa về thơng tin, về chủ trương chính sách của đảng
và NN. Cần cụ thể hơn nữa các quy chế và hình thức thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân
dân đối với các vấn đề phát triển đất nước. Ngồi ra, cần nâng cao dân trí, văn hóa pháp luật cho toàn
thể xã hội. Đây là yếu tố đảm bảo sự nhìn nhận đúng đắn của nhân dân – người làm chủ vận mệnh đất
nước – xây dựng thành công nền dân chủ XHCN.
4. Khái niệm, sự ra đời, bản chất của nhà nước XHCN?
- Khái niệm: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai
cấp cơng nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành cơng chủ
17


nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong
một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Sự ra đời: Những mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính
chất XH hóa ngày càng cao trở nên gay gắt làm xuất hiện các phong trào đấu tranh giai cấp.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao
động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Bản chất: thể hiện tính ưu việt so với các kiểu NN bóc lột khác.
+ Chính trị: NNXHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung
của quần chúng NDLĐ. Do sự thống trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số
giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp NDLĐ khác trong XH

nên NNXHCN là đại biểu cho ý chí chung của NDLĐ.
+ Kinh tế: chế độ cơng hữu về TLSX, chăm lo lợi ích của đại đa số NDLĐ trở thành mục tiêu hàng
đầu của NNXHCN. Khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. NNXHCN vừa là một bộ máy CT hành
chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý KTXH của NDLĐ.
+ Văn hóa: xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của CN Mác-Lenin và những giá trị văn hóa
tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc.
+ Xã hội: sự phân hóa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp tầng lớp bình
đẳng nhau trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
5. Chức năng NNXHCN?
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng của nhà nước được chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
- Nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là cải tạo xã hội cũ, xây
dựng thành công xã hội mới. Đây là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng thời cũng là công việc cực kỳ
khó khăn và phức tạp. Địi hỏi nhà nước phải có một bộ máy cực mạnh và một tổ chức có đủ năng lực.
6. Đặc điểm, định hướng xây dựng NNXHCN ở VN? (Liên hệ nhà nước pháp quyền XHCN VN)
- Khái niệm: là NN mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pluat và phải biết pháp luật,
tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong mọi hoạt động của các cơ quan NN,
phải có sự kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Đặc điểm:
+ Xây dựng NN do nhân dân lđ làm chủ, đó là nhà nước của dân. do dân, vì dân.
+ NN được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và pháp luật.
+ Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm
soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
18



+ NN pháp quyền XHCN ở VN phải do Đảng lãnh đạo. Hoạt động của NN được giám sát bởi nhân
dân theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
+ NN pháp quyền XHCNVN tôn trọng quyền con người, con người là chủ thể, là trung tâm phát
triển. Quyền dân chủ được thực hiện rộng rãi. đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh pháp
luật.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy NN theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân cơng, phân
cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất
của trung ương.
⇨ Tinh thần cơ bản của một NN pháp quyền nói chung. Ngồi ra khác với các NN pháp quyền XHCN
khác ở chỗ mang bản chất GCCN, phục vụ lợi ích cho nhân dân, NN là cơng cụ chủ yếu để ĐCS VN
định hướng đi lên CNXH.
- Xây dựng và hoàn thiện NNPQXHCN.
+ Xây dựng NN pháp quyền XHCN vững mạnh dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tổ chức quyền lực của NNPQXHCN đảm bảo quyền lực NN là thống nhất, có sự phân cơng và phối
hợp giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp hành pháp tư pháp tạo nên khối đoàn
kết toàn dân.
+ Cải cách thể chế và phướng thức hoạt động của NN.
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội – cơ quan quyền
lực cao nhất của nhân dân. Xây dựng nền hành chính NN dân chủ trong sạch vững mạnh từng bước
hiện đại hóa. Hồn thiện để nâng cao năng lực, chất lượng và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách. Đẩy
mạnh XH hóa các ngành dịch vụ cơng để phát triển cơ chế thị trường định hướng XHCN.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, cơng chức hồn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời
loại trừ những người khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ.
+ Đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Chủ trương: tiếp tục hoàn thiện các thể chế và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ phịng
chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng và hồn thiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ những người đấu
tranh chống tham nhũng, xây dựng các chế tài để xử lý các cá nhân tổ chức vi phạm; động viên và
khuyến khích tồn đảng tồn dân thực hành tiết kiệm.
7. Liên hệ trách nhiệm bản thân xây dựng nền DCXHCN và NNPQXHCN ở VN?

- Thái độ tích cực học tập và bồi dưỡng năng lực chính trị của chính bản thân để hiểu rõ bản chất
của xã hội mà nước ta đang xây dựng. từ đó tin tưởng tuyệt đối vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công
trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
- Có ý thức tìm hiểu, thực thi các đường lối chính sách của Đảng và NN ta để nền dân chủ ngày
càng toàn diện và sâu sắc. Hiểu rằng quyền công dân gắn với quyền con người được đề cao, tơn trọng
và bảo vệ bằng pháp luật, tích cực thực hiện các công ước quốc tế liên quan quyền con người mà Việt

19


Nam đã ký kết và tham gia; coi trọng dân chủ ở cơ sở, coi trọng phản biện xã hội, đề cao thượng tôn
Hiến pháp và pháp luật.
- Tham gia các buổi tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu về quyền con người để có nhận thức cao
hơn, nhắm rõ các quyền và lợi ích hợp pháp của chính bản thân và cộng đồng. Từ đó biết tự bảo vệ và
đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền cơng dân. Đồng thời, chính bản thân sẽ tun
truyền, vận động mọi người hiểu biết và tuân thủ pháp luật.
- Ý thức cảnh giác, phát hiện nhanh chống và đấu tranh phản bác kịp thời và hiệu quả các luận điệu
xuyên tạc, sai trái, thù địch về vấn đề nhân quyền ở Việt Nam.
- Góp phần xây dựng ĐCSVN trong sạch vững mạnh, tham gia chống tham nhũng, tố các biểu hiện
quan liêu, xa dân của các cán bộ, viên chức NN.
- Không ngừng nâng cao năng lực để có thể thực hiện dân chủ ở cơ sở: thực hiện giám sát việc
quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước và trách nhiệm đội ngũ cán bộ, cơng chức; tố cáo các
trường hợp sai phạm, đóng góp ý kiến để góp phần đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao vai trị,
uy tín của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân.
- Học tập và làm việc hiệu quả, mang lại kinh tế cho bản thân và gia đình, khơng trở thành gánh
nặng của XH.
- Tránh xa các tệ nạn, tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm xóa bỏ các vấn đề gây cản trở sự
phát triển của đất nước.
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Khái niệm dân tộc và phân tích đặc trưng cơ bản của dân tộc?

- Khái niệm: Dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người. Trước
khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc,
bộ tộc.
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được
dùng phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế
chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này,
dân tộc là một bộ phận của quốc gia - quốc gia nhiều dân tộc.
Hai là, DT chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền
kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau
bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá
trìnhlịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, DT là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó quốc gia dân tộc.
- Dưới giác độ môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, dân tộc được hiểu theo nghĩa thứ nhất:
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định.

20


Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị trí địa lí của một DT, biểu thị vùng đất, vùng
trời, vùng biển mà mỗi DT được quyền sở hữu. Lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền của một DT trong
tương quan với các quốc gia DT khác. Trên khơng gian đó, các cộng đồng người có mối quan hệ gắn
bó với nhau, cư trú đan xen với nhau. Vận mệnh của cộng đồng tộc người gắn bó với việc xác lập và
bảo vệ lãnh thổ quốc gia.
Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của DT, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, các thành viên trong
DT, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của DT. Mối quan hệ KT là nền tảng cho sự vững chắc
của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính cộng đồng chặt chẽ, bền vững KT thì cộng đồng người chưa thể
trở thành DT.
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
Mỗi một dân tộc có ngơn ngữ riêng, bao gồm cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết, làm cơng cụ giao

tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và tình cảm...Trong một quốc gia có
nhiều cộng đồng tộc người, với các ngôn ngữ khác nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngơn ngữ
chung, thống nhất. Tính thống nhất trong ngơn ngữ DT được thể hiện trước hết ở sự thống nhất về cấu
trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ DT là một ngôn ngữ đã phát triển và sự thống nhất về
ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của DT.
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
Văn hóa DT được biểu hiện thơng qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, lối sống DT, tạo nên
bản sắc riêng của từng DT. Văn hóa DT gắn bó chặt chẽ với văn hóa của các cộng đồng tộc người trong
một quốc gia. Văn hóa là một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Mỗi DT có một nền
văn hóa độc đáo của DT mình. Trong sinh hoạt cộng đồng, các thành viên của DT thuộc những thành
phần XH khác nhau tham gia vào sự sáng tạo giá trị văn hóa chung của DT, đồng thời hấp thụ các giá
trị văn hóa chung đó.
Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).
Các thành viên cũng như các cộng đồng tộc người trong một DT đều chịu sự quản lý, điều khiển
của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt DT - quốc gia và DT - tộc người. DT - tộc người
trong một quốc gia không có nhà nước với thể chế CT riêng. Hình thức tổ chức, tính chất của Nhà nước
do chế độ CT của DT quyết định. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế CT của DT, là đại diện cho DT
trong quan hệ với các quốc gia DT khác trên thế giới.
Như vậy, cộng đồng người ổn định chỉ trở thành dân tộc khi có đủ các đặc trưng trên. Các đặc
trưng của DT là một chỉnh thể gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định.
2. Phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc?
Sự phát triển của CNTB làm nảy sinh hai xu hướng của phong trào DT.
+ Xu hướng thứ nhất: Thức tỉnh, phát triển đời sống DT và phong trào DT, thành lập các quốc gia
DT độc lập. Xu hướng chiếm ưu thế vào giai đoạn đầu của CNTB.

21


+ Xu hướng thứ hai: Mở rộng tăng cường các mối quan hệ giữa các DT, phá vỡ những hàng rào
DT, quốc tế hóa đời sống XH. Xu hướng này chiếm ưu thế trong giai đoạn ĐQCN.

Hai xu hướng trên là hai xu hướng khách quan, tiến bộ của phong trào DT. Dưới CNTB hai xu hướng
này đã không giải quyết được thỏa đáng. Bằng nhiều thủ đoạn (kể cả vũ lực) GCTS đã duy trì tình trạng
bất bình đẳng giữa các DT, phủ nhận quyền tự quyết của các DT chậm phát triển. Tình hình trên đã
thúc đẩy các DT thuộc địa, phụ thuộc đứng lên đấu tranh tự giải phóng.
3. Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của CNMLN? Nêu phương hướng củng cố, tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay?
- Xuất phát từ những quan điểm Mác xít và sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong việc giải quyết
vấn đề DT. Lênin đã khái quát cương lĩnh dân tộc: “Các DT hồn tồn bình đẳng, các DT được quyền
tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các DT lại”.
Một là, các DT hồn tồn bình đẳng: Đây là quyền thiêng liêng và mục tiêu phấn đấu của các DT.
+ Bảo đảm cho mọi DT (dù lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp) đều có quyền lợi nghĩa
vụ ngang nhau trong quan hệ XH cũng như trong quan hệ quốc tế, xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi, mọi
áp bức trong quan hệ giữa các DT.
+ Một quốc gia có nhiều thành phần DT, quyền bình đẳng giữa các DT không chỉ được đảm bảo
về mặt pháp lý mà quan trọng hơn là phải thể hiện trên mọi lĩnh vực đời sống XH. Phấn đấu khắc phục
những chênh lệch về trình độ phát triển các mặt do lịch sử để lại.
+ Đấu tranh cho quyền bình đẳng giữa các DT phải gắn với đ/tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa DT Sơvanh, hẹp hịi, chủ nghĩa phát xít và gắn đ/tranh xây dựng trật tự KT thế
giới.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Quyền tự quyết của các DT trước hết là quyền tự do phân lập về mặt CT - thành lập một quốc
gia DT độc lập, tự quyết định vận mệnh và hướng phát triển, không phụ thuộc vào DT khác.
+ Quyền tự quyết định của các DT còn hơn quyền các DT tự nguyện liên hiệp thành liên bang các
DT trên cơ sở bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Khi xem xét, giải quyết quyền DT tự quyết phải đứng trên lập trường của GCCN ủng hộ các
phong trào DT tiến bộ và đ/tranh chống những âm mưu, thủ đoạn, lợi dụng chiêu bài “quyền tự quyết”
thực hiện ly khai đi vào quỹ đạo của CNTB.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các DT.
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh DT của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong
trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng DT với giải phóng giai cấp. Nó đảm

bảo cho phong trào DT có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
+ Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết
quyền DT tự quyết, quyền bình đẳng DT, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho GCCN và các
DT bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Muốn cứu nước và giải
phóng DT, khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản".
22


+ Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các DT để đấu tranh
chống CNĐQ vì độc lập DT và tiến bộ XH. Vì vậy, nội dung liên hiệp cơng nhân các DT đóng vai trị
liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác - Lênin (của Đảng Cộng sản) là một bộ phận
trong cương lĩnh cách mạng của GCCN và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng DT,
giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước
XHCN.
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc (54 thành phần dân tộc) các dân tộc ít người phân bố rải rác
khắp địa bàn cả nước, các DT sống xen kẽ là chủ yếu, từng chung sống với nhau lâu đời, gắn bó với
q trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Đều có ý thức về một nước VN thống nhất. Tuy nhiên các DT
cịn có sự chênh lệch về trình độ phát triển KT – XH khá lớn.
Ngay từ khi ra đời, Đảng CSVN đã xác định vấn đề DT, đoàn kết DT là vấn đề mang ý nghĩa chiến
lược. Trong các giai đoạn CM, Đảng và nhà nước đã giải quyết đúng đắn vấn đề DT, phát huy sức mạnh
tổng hợp cũng như tiềm năng từng DT, tiến hành sự nghiệp đấu tranh giành độc lập DT và đưa đất nước
quá độ lên XHCN.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đảng ta chủ trương thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết
giúp đỡ giữa các DT. Tạo điều kiện để các DT cùng với sự phát triển cùng của cả cộng đồng DT. Tơn
trọng lợi ích truyền thống của các DT, chống mọi biểu hiện kỳ thị, chia rẽ DT. Xây dựng các chính sách
KT – XH phù hợp đặc thù các vùng, các DT.
Tơn trọng lợi ích, truyền thống của đồng bào các DT, hình thành nền văn hóa hiện đại DT.
Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ DT ít người.
Giữ vững truyền thống đồn kết và đấu tranh CM trong sự nghiệp và xây dựng đất nước. Chống

mọi tư tưởng và hành vi phá hoại sự đồn kết DT.
4. Phân tích đặc điểm của dân tộc ở VN?
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người và có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người.
VN có 54 DT, trong đó DT Kinh có 73.594.341 người chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tộc
thiểu số có 12.252.656 người, chiếm 14,3% dân số. Tỉ lệ dân số giữa các DT cũng không đồng đều, có
DT với dân số lớn hơn 1tr người (Tày, Thái, Mường, Khơ me, Mơng,…), nhưng có DT với dân số chỉ
vài ba trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu). Thực tế cho thấy nếu một DT mà số dân chỉ có hàng
trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và văn hóa DT, duy trì và
phát triển giống nòi. Do vậy, việc phát triển số dân hợp lí cho các DT thiểu số, đặc biệt đối với những
chính sách quan tâm đặc biệt.
Thứ hai, các DT cư trú xen kẽ nhau.
VN vốn là nơi chuyển cư của nhiều DT ở khu vực ĐNÁ. Tính chất chuyển cư như vậy đã tạo nên
bản đồ cư trú của các DT trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho các DT ở VN khơng có lãnh thổ tộc người
riêng. Vì vậy, khơng có một DT nào ở VN cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.
23


×